Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xây dựng số 1 bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.47 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

TRẦN XUÂN DŨNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC THANH

Hà Nội - 2009


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
LỜI NÓI ĐẦU
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

1.1. Doanh nghiệp xây dựng
1.2.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng
1.2.1. Vốn
1.2.1.1. Khái niệm
1.2.1.2. Phân loại vốn


1.2.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
1.1.2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp xây dựng
1.1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.1.4. Sự cần thiết khách quan nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp xây dựng
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 BẮC GIANG

2.1. Tổng quan về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
2.2.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xây dựng số

1 Bắc Giang

2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty

1
6
6

12
12
12
15
25
27
27
28
29
35
35
38
41

44

44
44
45
48
48
54


2.2.2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
2.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.2.2.5. Khả năng thanh toán của công ty
2.2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của công ty

2.2.3.1. Những kết quả đạt được
2.2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

54
57
59
61
63
64
64
68

CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 BẮC GIANG
TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI

71

3.1.

Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới
3.1.1. Dự báo về nhu cầu xây dựng trong thời gian tới
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty

3.2.

71
71
72


1.1 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang
74

3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
3.2.2. Điều chỉnh cơ cấu vốn
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
3.2.3.1. Lựa chọn phương pháp trích khấu hao hợp lý
3.2.3.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định
3.2.3.3. Thực hiện thuê và cho thuê tài sản cố định
3.2.3.4. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định
3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đẩy nhanh việc thu hồi công nợ, thúc đẩy hoạt
3.2.4.1.
động
thanh toán giữa các đối tác
Tăng cường quản lý vốn lưu động trong khâu sản
3.2.4.2.
xuất kinh doanh
3.2.4.3. Thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ
3.2.5. Các biện pháp khác
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nƣớc

74
75
75
75
79
81
83

84

KẾT LUẬN

94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

LỜI NÓI ĐẦU

84
87
89
90
92


1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu đối với quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, có vốn mà sử dụng không hiệu quả thì không
những lãng phí mà còn dẫn đến thất thoát vốn. Do đó ngoài việc phải tổ
chức huy động vốn, việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất là vấn
đề quan trọng, liên quan trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp, lợi ích của các nhà đầu tƣ cũng nhƣ của ngƣời lao động.
Thời gian vừa qua, thế giới đã chứng kiến những sự kiện quan trọng nhƣ:
lạm phát tăng, giá cả leo thang, sự sụp đổ của hệ thống các ngân hàng, sự
sụt giảm của thị trƣờng chứng khoán khắp nơi trên thế giới... Những sự
kiện đó đã và đang tác động rất lớn tới các doanh nghiệp trong mọi thành

phần kinh tế ở các nƣớc. Ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nƣớc đƣa chính sách
thắt chặt tiền tệ để kìm chế lạm phát, đã làm lãi suất vay vốn tăng cao, dẫn
đến các doanh nghiệp khó tiếp cận đƣợc nguồn vốn, đặc biệt là các doanh
nghiệp trong lĩnh vực xây dựng thƣờng sử dụng nhiều vốn vay trong hoạt
động kinh doanh của mình. Mặt khác, trong lĩnh vực xây dựng, giá cả các
loại vật liệu biến động liên tục, nhất là các mặt hàng sắt thép, xi măng, làm
cho các doanh nghiệp xây dựng luôn phải chủ động về vốn để đối phó với
tình hình.
Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang là một trong những đơn vị chủ
chốt của tỉnh hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công trình, tiền thân là
Công ty xây dựng Hà Bắc đƣợc thành lập từ năm 1979, nhƣng chỉ đến năm
1994 mới chính thức chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trƣờng. Từ đó
đến nay, công ty đã phát triển mạnh mẽ và toàn diện nhất là từ năm 2005
khi chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nƣớc thành công ty cổ phần, công ty
liên tục trúng thầu thi công xây lắp nhiều công trình lớn trong và ngoài
tỉnh. Những công trình do đơn vị thi công đều đạt yêu cầu về kỹ thuật, mỹ


thuật đã khẳng định thƣơng hiệu, củng cố uy tín, tạo các tiền đề cơ bản về
cơ sở vật chất và năng lực quản lý của Công ty trong quá trình hội nhập
kinh tế, doanh thu liên tục tăng năm sau cao hơn năm trƣớc. Trƣớc những
khó khăn chung mà các công ty xây dựng hiện đang gặp phải, Công ty cổ
phần xây dựng số 1 Bắc Giang đã áp dụng nhiều giải pháp, phát huy sức
mạnh nội lực, trong đó việc huy động thêm nguồn vốn và sử dụng vốn sao
cho có hiệu quả luôn đƣợc quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên, trong quá trình
công tác ở địa bàn tỉnh, qua nghiên cứu báo cáo tài chính của Công ty các
năm, tác giả nhận thấy mặc dù doanh thu, lợi nhuận tăng nhƣng việc bố trí
cơ cấu vốn của công ty chƣa thật sự hợp lý, việc chủ động vốn trƣớc những
biến động của thị trƣờng còn hạn chế cho nên khi thị trƣờng có sự thay đổi
đã ảnh hƣởng rất lớn tới công ty. Câu hỏi đặt ra là thực trạng hiệu quả sử

dụng vốn của công ty nhƣ thế nào? Giải pháp gì để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của công ty?. Nhận thức đƣợc thực tế khách quan này, tác giả
mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ
phần xây dựng số 1 Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trƣớc đến nay, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, nhƣ:
- Đàm Đức Biên (2006), Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đối với Công ty Đầu tư và
Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân
Hà Nội. Luận văn đi vào phân tích, đánh giá thực trạng của cơ chế quản lý vốn đối với
loại hình doanh nghiệp xây dựng và thƣơng mại là Công ty Đầu tƣ và Xuất nhập khẩu
xây dựng Việt Nam, từ đó đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của
công ty.


- Nguyễn Kiên Cƣờng (2007), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh
doanh, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn hệ thống hóa một số
vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp khai
thác và chế biến khoáng sản, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản tại Tổng công ty khoáng sản và thƣơng mại Hà Tĩnh, từ đó đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại
Tổng công ty trong thời gian tới.
- Nguyễn Thanh Hội (1994), Những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu hệ thống một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí
Minh.



Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của các tác giả chủ yếu tập trung
vào nghiên cứu về cơ chế quản lý vốn hoặc chỉ nghiên cứu về một loại
nguồn vốn nhất định. Các công trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của một doanh nghiệp xây lắp cụ thể không nhiều. Đặc biệt là tại
Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang từ khi thành lập đến nay chƣa có
công trình nghiên cứu nào đề cập đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của công ty. Do đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ
phần xây dựng số 1 Bắc Giang” sẽ nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn
trong việc sử dụng vốn của công ty.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 1
Bắc Giang trong thời gian sắp tới.


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở khoa học về vốn, sử dụng vốn và tiêu chí đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế thị
trƣờng; Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
xây dựng số 1 Bắc Giang qua đó tìm ra những kết quả đã đạt đƣợc và các
hạn chế, tồn tại, nguyên nhân dẫn đến các hạn chế, tồn tại cần khắc phục;
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ
phần xây dựng số 1 Bắc Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây
dựng số 1 Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ
phần xây dựng số 1 Bắc Giang giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2008, trong

đó năm 2004 là năm trƣớc khi cổ phần hóa, từ năm 2005 đến năm 2008 là
giai đoạn bắt đầu hoạt động theo mô hình công ty cổ phần.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: Thống kê, so sánh;
phân tích và tổng hợp... Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng kết hợp nhằm làm
rõ đối tƣợng nghiên cứu, đồng thời góp phần đƣa ra những giải pháp phù
hợp với tình hình sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc
Giang.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Khái quát những vấn đề mang tính chất lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp xây dựng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây
dựng số 1 Bắc Giang thông qua các nội dung của hiệu quả sử dụng tổng vốn, vốn cố định,


vốn lƣu động và khả năng thanh toán của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang. Từ
đó chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong việc sử dụng vốn của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang trong thời gian sắp tới.

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phần
nội dung luận văn đƣợc bố trí gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp xây dựng.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần xây
dựng số 1 Bắc Giang.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang trong thời gian sắp tới.



CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

1.1. Doanh nghiệp xây dựng
Doanh nghiệp xây dựng là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đƣợc thành lập
theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh xây dựng [3].

Chƣơng 2:

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp xây dựng đƣợc thể hiện ở 3 yếu tố về sản phẩm xây
dựng, quy trình sản xuất sản phẩm xây dựng và thị trƣờng
xây dựng.
* Về sản phẩm xây dựng:
Sản phẩm của ngành xây dựng với tƣ cách là các công trình xây dựng đã hoàn
thành (bao gồm cả việc lắp đặt thiết bị công nghệ ở bên trong), thƣờng có những đặc
điểm sau:
- Sản phẩm mang tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cơ cấu và cả về phƣơng diện
chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng của chủ đầu tƣ,
điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng.
- Sản phẩm của xây dựng là những công trình nhà cửa đƣợc xây dựng và sử dụng
tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ.
Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính chất lƣu động cao và thiếu ổn định.
- Sản phẩm xây dựng thƣờng có kích thƣớc lớn và trọng lƣợng lớn, vốn đầu tƣ xây
dựng lớn, thời gian xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm về xây



dựng có thể gây nên lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa. Sản phẩm xây dựng
chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ và bao che, không tác động trực tiếp lên đối tƣợng lao động
trong quá trình sản xuất (trừ một số loại công trình đặc biệt nhƣ đƣờng ống, công trình
thủy lực, lò luyện gang thép...).
- Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phƣơng diện cung cấp các yếu tố
đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phƣơng diện sử dụng công trình.
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến cảnh quan môi trƣờng và môi trƣờng tự nhiên,
do đó liên quan nhiều đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cƣ của địa phƣơng nơi
đặt công trình.
- Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa - nghệ thuật
và quốc phòng. Sản phẩm chịu nhiều ảnh hƣởng của nhân tố thƣợng tầng kiến trúc, mang
bản sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt…
* Về sản xuất sản phẩm xây dựng
Từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có thể thấy đƣợc đặc điểm của sản
xuất sản phẩm xây dựng nhƣ sau:
- Thứ nhất, tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn
biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Cụ thể là trong xây dựng, con
ngƣời và công cụ lao động luôn luôn phải di chuyển từ công trƣờng này đến công trƣờng
khác, còn sản phẩm xây dựng (tức là công trình xây dựng) thì hình thành và đứng yên tại
chỗ. Đây là một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành khác. Các phƣơng án xây dựng về mặt
kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn luôn phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn
xây dựng. Đặc điểm này gây ra những khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện


điều kiện cho ngƣời lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lƣợng
sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức
xây dựng phải chú ý tăng cƣờng tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản
cố định sản xuất, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cƣờng điều hành
tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động
thích hợp, lợi dụng tối đa lực lƣợng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây

dựng, chú ý đến nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm này cũng
đòi hỏi phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây
dựng nhƣ: các dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và vận tải, sản xuất vật liệu xây
dựng…
2.1.1.1.1.1.1 - Thứ hai, chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thƣờng dài. Đặc điểm
này làm cho vốn đầu tƣ xây dựng công trình và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng
thƣờng bị ứ đọng lâu tại công trình đang còn xây dựng, các tổ chức xây dựng dễ
gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, công trình xây dựng xong dễ bị hao
mòn vô hình do tiến bộ của khoa học và công nghệ… nếu thời gian xây dựng quá
dài. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải chú ý đến nhân tố thời gian
khi lựa chọn phƣơng án, phải lựa chọn phƣơng án có thời gian hợp lý, phải có chế
độ thanh toán và kiểm tra chất lƣợng trung gian thích hợp, dự trữ hợp lý...
2.1.1.1.1.1.2 - Thứ ba, sản phẩm xây dựng thƣờng sản xuất theo phƣơng pháp đơn chiếc, thi
công công trình thƣờng theo đơn đặt hàng của chủ đầu tƣ cho từng trƣờng hợp cụ
thể. Trong phần lớn các ngành sản xuất khác, ngƣời ta có thể sản xuất hàng loạt sản
phẩm để bán. Nhƣng với các công trình xây dựng thì không thể làm thế đƣợc, trừ
một số trƣờng hợp hiếm hoi khi chủ đầu tƣ làm sẵn một số nhà để bán, nhƣng ngay
cả ở đây, mỗi nhà cũng đều có những đặc điểm riêng do điều kiện địa chất và địa
hình đem lại. Do đó, sản xuất xây dựng của các tổ chức xây dựng có tính bị động
và rủi ro cao vì nó phụ thuộc vào kết quả đấu thầu; việc thống nhất hoá, điển hình


hoá các mẫu sản phẩm và công nghệ chế tạo sản phẩm xây dựng gặp nhiều khó
khăn. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả của sản phẩm xây
dựng trƣớc khi sản phẩm đƣợc làm ra và hình thức giao nhận thầu hoặc đấu thầu
cho xây dựng từng công trình cụ thể trở nên phổ biến trong sản xuất xây dựng. Đặc
điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng muốn thắng thầu phải tích luỹ nhiều
kinh nghiệm cho nhiều trƣờng hợp xây dựng cụ thể và phải tính toán cẩn thận khi
tranh thầu.
2.1.1.1.1.1.3 - Thứ tƣ, quá trình sản xuất mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp, các công

việc xen kẽ và ảnh hƣởng lẫn nhau. Quá trình sản xuất, thƣờng có nhiều đơn vị
cùng tham gia tại hiện trƣờng thi công với một diện tích có hạn để thực hiện phần
việc của mình, theo một trình tự nhất định về thời gian và không gian. Đặc điểm
này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản
xuất, coi trọng công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công, phối hợp
chặt chẽ giữa tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ.
2.1.1.1.1.1.4 - Thứ năm, sản xuất xây dựng nói chung thực hiện ngoài trời nên chịu nhiều ảnh
hƣởng của điều kiện thiên nhiên đến các hoạt động lao động. Ảnh hƣởng của thời
tiết thƣờng làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất của tổ chức xây
dựng không đƣợc sử dụng điều hoà theo bốn quý, gây khó khăn cho việc lựa chọn
trong trình tự thi công, đòi hỏi dự trữ vật tƣ nhiều hơn ảnh hƣởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp... Đặc điểm này đòi hỏi các các tổ chức xây dựng phải
lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động tròn
năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xƣởng một cách hợp lý để giảm bớt
thời gian thi công tại hiện trƣờng, áp dụng cơ giới hoá hợp lý, chú ý độ bền chắc
của máy móc thiết bị, đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc của
công nhân, chú ý đến nhân tố rủi ro về thời tiết khi tính toán tranh thầu, quan tâm
phát triển phƣơng pháp xây dựng trong điều kiện nhiệt đới...
2.1.1.1.1.1.5 - Thứ sáu, sản xuất xây dựng chịu ảnh hƣởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện
của địa điểm xây dựng đem lại. Cùng một loại công trình xây dựng nhƣng nếu nó
đƣợc đặt ở nơi có sẵn nguồn nguyên vật liệu xây dựng, nguồn máy móc xây dựng
cho thuê và sẵn nhân công thì ngƣời nhận thầu xây dựng ở trƣờng hợp này có nhiều
cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu đƣợc lợi nhuận cao hơn.


- Thứ bảy, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây dựng đƣợc thực hiện theo
một quy trình riêng.

Nhận thầu,
ký hợp đồng


Lập kế hoạch
thi công

Tổ chức
thi công

Nghiệm thu, bàn
giao công trình

Sơ đồ 1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY DỰNG
2.1.1.1.1.1.6 Ngoài ra, ở Việt Nam có những đặc điểm xuất phát từ hoàn cảnh kinh tế xã hội đã tác
động không nhỏ tới công tác tổ chức sản xuất trong toàn ngành xây dựng, nhƣ: lực
lƣợng xây dựng nƣớc ta rất đông đảo, song còn phân tán manh mún, thiếu công nhân
lành nghề; trình độ trang bị máy móc thiết bị tiên tiến còn rất hạn chế; trình độ tổ
chức thi công và quản lý xây dựng kém…

* Về thị trường xây dựng:
Xét trong phạm vi rộng về lĩnh vực đầu tƣ xây dựng thì các doanh nghiệp xây dựng
là bên cầu và các doanh nghiệp cung cấp vật tƣ cho xây dựng là bên cung. Xét trong phạm
vi hẹp của sản xuất xây lắp thì các doanh nghiệp xây dựng đóng vai trò bên cung và các
chủ đầu tƣ đóng vai trò bên cầu.
Cung cầu trong xây dựng có sự gián đoạn hơn so với các ngành khác vì nhu cầu
đầu tƣ xây dựng nhà cửa và công trình không thể xảy ra thƣờng xuyên nếu nhìn nhận
theo từng chủ đầu tƣ riêng rẽ. Đặc điểm này làm cho các doanh nghiệp xây dựng khó
kiếm đƣợc việc làm thƣờng xuyên hơn so với các ngành khác. Do vậy đòi hỏi công tác
lập kế hoạch sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng phải đi trƣớc một bƣớc, tức là
luôn luôn phải có các công trình gối đầu, tránh để tình trạng máy móc và các trang thiết
bị sản xuất chờ công trình, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.



Cung cầu trong xây dựng phụ thuộc vào chu kỳ suy thoái và hƣng thịnh của nền
kinh tế. Thời kỳ nền kinh tế trong giai đoạn hƣng thịnh, đầu tƣ xây dựng phát triển và
hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xây dựng đƣợc nâng cao. Ngƣợc lại, khi
nền kinh tế trong giai đoạn suy thoái thì đầu tƣ xây dựng kém phát triển. Do đó đòi hỏi
các doanh nghiệp xây dựng cũng phải quan tâm tới chu kỳ phát triển của nền kinh tế nói
chung để có chiến lƣợc kinh doanh lâu dài, đối với từng chu kỳ phát triển kinh tế mà có
chính sách đầu tƣ thích hợp.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm xây dựng thƣờng xảy ra trƣớc khi sản phẩm (công trình,
nhà cửa) ra đời, tức là bắt đầu từ khi chủ đầu tƣ công bố đấu thầu xây dựng, trải qua các
quá trình thanh toán trung gian đến khi thanh quyết toán công trình cuối cùng. Sản phẩm
xây dựng nói chung là không thể chế tạo sẵn hàng loạt để bán, trừ trƣờng hợp chủ thầu xây
dựng là các nhà kinh doanh bất động sản và họ có thể xây sẵn một số căn hộ để bán hay
cho thuê. Quá trình mua bán nói chung xảy ra trực tiếp giữa ngƣời mua và ngƣời bán thông
qua đấu thầu, không qua đại lý bán hàng, trừ trƣờng hợp có sự tham gia của các bên môi
giới. Ngƣời mua (chủ đầu tƣ) phải tạm ứng tiền cho ngƣời bán (chủ thầu xây dựng) trong
quá trình xây dựng, trừ trƣờng hợp chủ thầu xây dựng muốn thắng thầu đã tự nguyện tạm
ứng vốn trƣớc. Ngƣời mua (chủ đầu tƣ) đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn ngƣời
bán và trong việc định giá bán.
Giá cả sản phẩm xây dựng có tính cá biệt cao vì nó phụ thuộc vào địa phƣơng có
công trình xây dựng, vào phƣơng án tổ chức xây dựng của từng công trình, vào thời điểm
và thời gian xây dựng cũng nhƣ ý muốn của ngƣời có công trình xây dựng. Điều này đòi
hỏi việc sản xuất xây dựng cũng phải linh hoạt, năng động thì mới bù đắp đƣợc chi phí


sản xuất và kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra, giá công trình xây dựng hình thành chủ yếu
thông qua đấu thầu và đàm phán.
Nhà nƣớc đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của ngành xây dựng cả
về thị trƣờng và quá trình sản xuất. Trƣớc hết, sản xuất xây dựng liên quan chặt chẽ đến
việc sử dụng đất đai và các tài sản chung khác. Bằng các chính sách vĩ mô liên quan đến

giá đất đai, nhà nƣớc có thể làm hạn chế hoặc thúc đẩy hoạt động của thị trƣờng xây dựng.
Ngoài ra, bằng việc đƣa ra các định mức, đơn giá, phƣơng pháp tính toán chi phí xây dựng
và các định hƣớng về giải pháp xây dựng cũng nhƣ các luật liên quan đến xây dựng, nhà
nƣớc cũng có thể tác động tới giá cả trong sản xuất xây dựng.
Tất cả các đặc điểm kể trên đã ảnh hƣởng đến mọi khâu của sản xuất kinh doanh
xây dựng, kể từ khâu tổ chức dây chuyền công nghệ sản xuất, lập phƣơng hƣớng phát
triển khoa học kỹ thuật xây dựng, xác định trình tự của quá trình sản xuất kinh doanh, tổ
chức cung ứng vật tƣ, cấu tạo vốn và trang bị vốn, quy định chế độ thanh toán, lập chế độ
kiểm tra chất lƣợng sản phẩm đến khâu hạch toán sản xuất kinh doanh trong xây dựng
nói chung và quản lý sử dụng tài sản nói riêng. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp xây dựng cần có những giải pháp phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của ngành.

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng
1.2.1. Vốn
1.2.1.1. Khái niệm


Đầu tƣ là việc huy động các nguồn lực nhằm biến các lợi ích dự kiến thành
hiện thực trong một khoảng thời gian đủ dài trong tƣơng lai. Một nguồn lực quan
trọng mà mọi dự án đầu tƣ đều phải huy động đó là nguồn vốn.
Theo K.Marx, vốn là tƣ bản (Capital), là giá trị đem lại giá trị thặng dƣ.
Theo đó vốn đƣợc xem xét dƣới giác độ giá trị, là một đầu vào của quá trình sản
xuất. Quan điểm này có tính khái quát cao mang ý nghĩa thực tiễn đến tận ngày
nay. Sau Marx, các nhà kinh tế học đại diện cho các trƣờng phái kinh tế khác nhau
đã đƣa ra nhiều quan điểm về vốn. Trong các quan điểm đó phải kể đến quan điểm
về vốn của P.Samuelson và của D.Begg. Theo P.Samuelson vốn là những hàng hoá
đƣợc sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là một trong ba yếu tố đầu
vào đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (vốn, lao động, đất
đai). Nhƣ vậy vốn ở đây đƣợc xem xét dƣới hình thái hiện vật, là tài sản cố định

của doanh nghiệp. Khác với Samuelson, trong cuốn "Kinh tế học" của David Begg,
tác giả đƣa ra hai định nghĩa về vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật
là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất hàng hoá khác. Vốn tài chính là
tiền và các loại giấy tờ có giá khác của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng ngày nay, vốn đƣợc xem xét dƣới góc độ là một
yếu tố đầu vào của không chỉ một quá trình sản xuất riêng lẻ mà là của một quá
trình sản xuất và tái sản xuất diễn ra liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh
nghiệp, thậm chí ngay cả khi doanh nghiệp không còn tồn tại thì vốn của nó lại
đƣợc chuyển vào các quá trình sản xuất kinh doanh khác. Theo quan điểm này vốn
là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo, vốn đƣợc biểu hiện
bằng cả tiền mặt lẫn các giá trị vật tƣ, hàng hoá, tài sản của doanh nghiệp. Vốn ở
đây khác với tiền tệ thông thƣờng khác. Tiền sẽ đƣợc coi là vốn khi chúng đƣợc bỏ
vào sản xuất kinh doanh, ngƣợc lại nó không đƣợc coi là vốn khi chỉ đƣợc dùng để
mua sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân và xã hội.


Quan điểm này kế thừa các quan điểm trƣớc về vốn. Quan điểm này chỉ rõ vốn là
giá trị đƣợc đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích đem lại lợi nhuận, tức là
mang lại giá trị thặng dƣ. Vốn có hình thái biểu hiện là các yếu tố đầu vào của sản xuất
kinh doanh nhƣ nhà xƣởng, máy móc thiết bị, vật tƣ cũng nhƣ các loại hàng hoá dự trữ,
các khoản nợ, tiền mặt (ngân quỹ)... Đồng thời vốn tồn tại dƣới dạng hiện vật hoặc hình
thái phi hiện vật.
Vốn là giá trị ứng ra để bỏ vào sản xuất kinh doanh, hình thành lên các tài sản của
doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải có vốn, vốn có vai trò rất quan
trọng đối với các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nhận thức đúng
đắn về vốn cũng nhƣ những đặc trƣng cơ bản của vốn. Đó là tiền đề cho việc quản lý sử
dụng vốn một cách có hiệu quả.
Từ các căn cứ trên, ta có thể thấy vốn có những đặc trƣng cơ bản sau:
- Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền, là giá trị tài sản của doanh nghiệp dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác, tồn tại dƣới dạng hữu hình hoặc vô

hình. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn lực mà doanh
nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Vốn đƣợc biểu hiện bằng
tiền nhƣng không phải tất cả mọi nguồn tiền đều là vốn, tiền chỉ biến thành vốn khi nó
đƣợc sử dụng vào mục đích đầu tƣ hoặc kinh doanh.
- Vốn đại diện cho một lƣợng giá trị tài sản, có nghĩa là vốn đƣợc biểu hiện bằng
giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình nhƣ: máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, đất đai,
nguyên vật liệu... hay vị trí kinh doanh, nhãn hiệu sản phẩm, bản quyền phát minh, chất
xám, thông tin... Chúng ta cũng cần phân biệt giữa vốn và tài sản, vốn là một bộ phận của
tài sản nhƣng không phải toàn bộ tài sản đều là vốn. Tài sản ở trạng thái tĩnh chỉ là vốn
tiềm năng, tài sản hoạt động mới gọi là vốn.
- Vốn đƣa vào sản xuất kinh doanh là nhằm mục tiêu sinh lời, đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp trong tƣơng lai. Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền nhƣng tiền chỉ là dạng
tiềm năng của vốn, tiền chỉ biến thành vốn khi nó vận động sinh lời. Trong quá trình vận
động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhƣng điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn


phải là giá trị - là tiền. Đồng tiền trở về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Đó cũng là
nguyên lý của đầu tƣ, sử dụng và bảo toàn vốn.
- Vốn phải đƣợc tích luỹ đến một mức độ nhất định mới có thể phát huy tác dụng.
Để đầu tƣ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn phải đƣợc tập trung thành một lƣợng
đủ lớn nhất định. Do đó, các doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của
doanh nghiệp mà phải tìm cách thu hút nguồn vốn nhƣ góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ
phiếu, nhận vốn liên doanh …
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, có nghĩa là phải xem xét yếu tố thời gian của
vốn, một đồng vốn ngày hôm nay có giá trị cao hơn một đồng vốn vào ngày mai. Trong
nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp phải xem xét yếu tố thời gian của vốn, vốn ở
những thời điểm khác nhau có giá trị khác nhau do tác động của các yếu tố giá cả, lạm
phát, lãi suất... làm cho sức mua của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau cũng khác
nhau. Vì vậy, khi tính toán giá trị của đồng tiền phải đƣa về cùng một thời điểm. Điều
này có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán lựa chọn phƣơng án đầu tƣ và đánh giá

hiệu quả sử dụng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, nếu không xác định rõ đƣợc chủ sở
hữu vốn thì việc sử dụng vốn sẽ kém hiệu quả. Đặc trƣng này có ý nghĩa to lớn trong việc
xác định quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, xử lý tốt mối quan hệ này là tạo ra một
động lực thúc đẩy quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt. Trƣớc hết nói vốn là một loại hàng hoá bởi nó
có giá trị và giá trị sử dụng. Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi lẽ quyền sở hữu và quyền sử
dụng có thể tách rời nhau, tức là vốn có thể đƣợc đem ra trao đổi lấy quyền sử dụng trên
thị trƣờng (thị trƣờng vốn).
Qua các đặc trƣng của vốn trong nền kinh tế thị trƣờng, có thể khái quát lại: “Vốn
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đầu tư vào sản xuất và kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời” [10].
1.2.1.2. Phân loại vốn

Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà có nhiều tiêu thức phân loại vốn khác
nhau nhƣ theo phƣơng thức chu chuyển, theo nguồn hình thành, theo thời gian huy


động và sử dụng vốn... Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây
dựng, ngƣời ta thƣờng phân loại vốn theo phƣơng thức chu chuyển, tức là phân
chia vốn làm hai loại là vốn cố định và vốn lƣu động, đồng thời kết hợp với các
tiêu thức khác để xem xét vốn dƣới nhiều góc độ.
* Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển:
Đây là tiêu thức phân loại chủ yếu, hiệu quả nhất trong việc quản lý vốn. Căn cứ
vào tiêu thức này, vốn đƣợc phân thành hai loại là vốn cố định và vốn lƣu động.
- Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, sự vận động của tài sản cố
định quy định sự vận động của vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp xây dựng là giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá
trình tiếp theo để đầu tƣ xây dựng, mua sắm tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vì lẽ đó mà sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định đƣợc quy

định bởi đặc điểm vận động của tài sản cố định, mặc dù quy mô vốn cố định quyết định
quy mô tài sản cố định.
Tài sản cố định là bộ phận tƣ liệu lao động chủ yếu quan trọng nhất của doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Đó là những tƣ liệu lao động đƣợc
sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đó, nó
không thay đổi hình thái vật chất ban đầu, đồng thời có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất cho đến lúc hƣ hỏng hoàn toàn và giá trị của nó đƣợc chuyển dịch dần dần từng
phần vào giá trị của sản phẩm. Tƣơng ứng với mức độ hao mòn tài sản cố định sẽ có một
phần vốn gia nhập chi phí sản xuất kinh doanh, phần còn lại của vốn cố định thể hiện
trong giá trị còn lại của tài sản cố định. Sau một thời gian giá trị của tài sản cố định sẽ
đƣợc chuyển hết vào giá trị của sản phẩm, khi đó tài sản cố định đã khấu hao hết, vốn cố
định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển của nó. Theo quy định hiện hành tài sản cố
định là những tƣ liệu lao động có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; có giá trị từ mƣời
triệu đồng trở lên [2, tr.5].
Tài sản cố định của doanh nghiệp xây dựng có nhiều loại, để quản lý sử dụng hiệu
quả chúng ngƣời ta phân chia tài sản cố định theo các tiêu thức khác nhau:


+ Theo hình thái thể hiện: Tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài
sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình: là những tƣ liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
(từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu
chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhƣng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu nhƣ: đất; nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị;
phƣơng tiện vận tải, truyền dẫn cấp điện, nƣớc, thông tin; thiết bị, dụng cụ quản lý.
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, chúng
đƣợc thể hiện bằng một lƣợng tiền tệ nào đó đƣợc đầu tƣ, hoặc đó là lợi ích, các
nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của doanh
nghiệp, chúng có liên quan đến nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của chúng giảm dần

do đƣợc chuyển vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Trong quá trình sản xuất, tài sản
cố định vô hình gồm: chi phí thành lập doanh nghiệp; chuẩn bị sản xuất kinh doanh;
giá trị bằng phát minh sáng chế; chi phí nghiên cứu và phát triển; chi phí mua bằng
phát minh sáng chế, bản quyền, bí quyết công nghệ, chuyển giao công nghệ; chi phí
lợi thế thƣơng mại về vị trí hay uy tín của doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải trả khi
thành lập hay sát nhập; các tài sản cố định vô hình khác nhƣ quyền đặc nhƣợng, quyền
thuê nhà, độc quyền sản xuất kinh doanh.
Việc xem xét kết cấu tài sản cố định theo hình thái thể hiện giúp cho việc quản lý
và tính khấu hao hoàn vốn chính xác và hợp lý.
+ Theo công dụng kinh tế: tài sản cố định bao gồm tài sản cố định dùng trong sản
xuất kinh doanh và tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh là tài sản cố định trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh là tài sản cố định không trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ tài sản cố định cho
thuê, công trình phúc lợi...


Nắm đƣợc kết cấu vốn cố định theo công dụng kinh tế giúp doanh nghiệp xem xét,
đánh giá đúng tình hình sử dụng tài sản cố định trong từng công đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh. Trên cơ sở đó, điều chỉnh lại kết cấu vốn cố định cho phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Theo thực trạng sử dụng: tài sản cố định đƣợc chia thành tài sản cố định đang
dùng, tài sản cố định chƣa dùng và tài sản cố định chờ thanh lý.
Việc xem xét kết cấu tài sản cố định theo thực trạng sử dụng giúp doanh nghiệp
nắm đƣợc tình hình sử dụng vốn cố định hiện tại cũng nhƣ khả năng sử dụng tiềm tàng để
điều chỉnh lại cơ cấu vốn cố định một cách hợp lý, hạn chế tình trạng lãng phí do vốn bị
tồn đọng dƣới hình thái tài sản cố định chƣa sử dụng. Đồng thời đẩy nhanh việc bán tài
sản cố định chờ thanh lý, tài sản cố định không cần dùng nhằm thu hồi vốn cố định không
sử dụng.

Thông thƣờng vốn cố định là bộ phận quan trọng chiếm một tỷ trọng cao trong
tổng số vốn của doanh nghiệp xây dựng. Đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy
luật riêng. Do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng.
- Vốn lƣu động:
Vốn lƣu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tài sản lƣu động nhằm
bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc thƣờng xuyên, liên tục. Sự vận động của
vốn lƣu động phụ thuộc vào sự vận động của tài sản lƣu động.
Tài sản lƣu động chủ yếu là đối tƣợng lao động và các công cụ lao động nhỏ (là tƣ
liệu lao động không có đủ điều kiện để trở thành tài sản cố định). Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, các tài sản lƣu động này không giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu
mà chúng tạo thành thực thể của sản phẩm hoặc mất đi. Tài sản lƣu động chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của chúng đƣợc chuyển toàn bộ vào sản
phẩm và đƣợc thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hoá.
Vốn lƣu động của doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp phải
ứng ra nhằm thoả mãn nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu, nhu cầu vốn của giai đoạn sản
xuất và nhu cầu vốn trong lƣu thông.


+ Vốn lƣu động trong dự trữ:
. Giá trị nguyên vật liệu chính dùng cho thi công xây dựng: gạch, cát, sỏi, sắt thép,
xi măng…
. Giá trị bán thành phẩm: cửa, thiết bị vệ sinh…
. Giá trị vật liệu phụ và nhiên liệu: xăng dầu, cọ chổi…
. Giá trị vật rẻ tiền mau hỏng.
+ Vốn lƣu động trong sản xuất:
. Giá trị các công trình dở dang nhƣng chƣa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhƣng
chƣa bàn giao cho chủ đầu tƣ.
. Chi phí chờ phân bổ: là những chi phí bỏ ra một lần nhƣng phải phân bổ vào chi
phí sản xuất theo từng phần, vì các chi phí đó không chỉ liên quan đến sản xuất hiện tại

mà còn liên quan đến sản xuất của các kỳ sau.
+ Vốn lƣu động trong lƣu thông:
. Vốn trong thanh toán: giá trị các công trình đã bàn giao nhƣng chƣa đƣợc thanh
toán.
. Vốn tiền tệ: tiền mặt trong két, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, các khoản
ứng trƣớc của khách hàng.
Các hình thái vốn này cùng song song tồn tại và thay đổi chỗ cho nhau, vận động
không ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra một cách thƣờng
xuyên, liên tục. Doanh nghiệp xây dựng phải nắm rõ các bộ phận cấu thành của vốn lƣu
động để từ đó có biện pháp huy động và sử dụng vốn lƣu động một cách phù hợp, đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Cơ cấu vốn lƣu động là tỷ trọng của từng loại vốn so với tổng số vốn lƣu động.
Qua cơ cấu vốn lƣu động thấy đƣợc tình hình phân bổ và sử dụng vốn lƣu động đối với
mỗi giai đoạn trong chu kỳ quay của vốn, từ đó biết đƣợc trọng điểm quản lý vốn lƣu
động trong từng doanh nghiệp xây dựng. Xu hƣớng hiện nay là tăng tỷ trọng vốn lƣu
động trong sản xuất và giảm tỷ trọng vốn lƣu động trong dự trữ và lƣu thông.
Cơ cấu vốn lƣu động phụ thuộc vào các yếu tố sau:


. Những nhân tố về mặt sản xuất: tính chất sản xuất (các doanh nghiệp xây dựng
có vốn nguyên vật liệu kết cấu, bán thành phẩm chủ yếu lớn hơn nhiều so với những
ngành khác); chu kỳ sản xuất (điều kiện của sản xuất).
. Những nhân tố thuộc về mặt cung cấp: công trình xây dựng đòi hỏi lƣợng nguyên
vật liệu, bán thành phẩm lớn, thậm chí rất lớn, do vậy kế hoạch cung cấp vật tƣ kỹ thuật
kịp thời và đồng bộ theo tiến độ có ảnh hƣởng lớn đến thời gian xây dựng, ảnh hƣởng
trực tiếp tới cơ cấu vốn lƣu động.
. Những nhân tố thuộc về quá trình lƣu thông: khi công trình xây dựng xong thì
tính chất, hình thức nghiệm thu, chế độ thanh quyết toán, nghệ thuật thu nợ đều quyết
định tới vốn lƣu động.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Đàm Đức Biên (2006), Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đối với Công ty Đầu
tư và Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, Hà Nội.

2.

Bộ Tài chính (2003), Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC về việc ban hành chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, Hà Nội.

3.

Chính phủ (1999), Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, Hà Nội.

4.

Công ty cổ phần xây dựng số 1, Báo cáo tài chính năm 2004, 2005, 2006,
2007, 2008, Bắc Giang.

5.

Công ty cổ phần xây dựng số 1, Báo cáo lao động, tiền lương năm 2004,
2005, 2006, 2007, 2008, Bắc Giang.

6.

Thái Bá Cẩn (2003), Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng,
Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội.


7.

Ngô Thế Chi (2005), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, Học
viện tài chính, Hà Nội.

8.

Nguyễn Kiên Cƣờng (2007), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh, Luận


văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
9.

Nguyễn Ngọc Định (2002), Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam, Luận án PTS KH kinh tế, Trƣờng Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.

10.

Nguyễn Đăng Hạc (2001), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản xây
dựng, Hà Nội.

11. Nguyễn Ngọc Hiến (2005), Quản lý vốn xây dựng cơ bản, Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Trần Thị Thái Hà (2005), Đầu tư tài chính, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
13. Lƣu Thị Hƣơng (2005), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Trƣờng Đại

học kinh tế Quốc dân Hà Nội, Hà Nội.
14. Đàm Văn Huệ (2006), Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, Trƣờng Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội, Hà Nội.
15. Nguyễn Đình Kiệm (2006), Quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội.
16.

Nguyễn Thị Tùng Phƣơng (2007), Hoàn thiện công tác phân tích tài chính
tại Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội số 25, Luận văn thạc sỹ kinh
tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, Hà Nội.

17.

Từ Quang Phƣơng (2005), Quản lý dự án đầu tư, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội.

18.

Phan Trọng Phức (2007), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

19. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI (2003), Luật
xây dựng số 16/2003/QH11.
20. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI (2005), Luật
doanh nghiệp số 60/2005/QH11.


21. Đào Văn Tài (2003), Giáo trình kế toán quản trị, Trƣờng Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.
22. Website Bộ Tài chính: http:/www.mof.gov.vn
23. Website Công ty chứng khoán FPT: http:/www.fpts.com.vn



×