Tải bản đầy đủ (.pptx) (19 trang)

Hóa học 11 bài 12 phân bón hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 19 trang )

XIN KÍNH CHÀO CÔ VÀ CÁC BẠN THAM GIỰ BUỔI THUẾT TRÌNH
CỦA CHÚNG EM

Bản quyền bài này là: Nguyễn Trung Kiệm
ĐỀ NGHỊ CẤM SAO CHÉP DƯỚI MỌI HÌNH THỨC


Hóa Học 11
Bài 12: PHÂN BÓN HÓA HỌC


Mục lục
I.

PHÂN LÂN

1. Supephophat
2. Phân lân nóng chảy

II. MỞ RỘNG
III.MỘT SỐ LOẠI PHÂN KHÁC


I. PHÂN LÂN



Cung cấp photpho cho cây dưới dạng ion photphat PO 43-




Cần thiết cho cây ở thời kì sinh trưởng.



Đánh giá bằng hàm lượng % P2O5 tương ứng với lượng photpho có
trong thành phần của nó.



Nguyên liệu để sản xuất phân lân: quặng photphorit và apatit.



Một số loại phân lân chính là supephotphat và phân lân nóng chảy


1. Supephophat




Thành phần chính của supephotphat là muối tan canxi đihiđrophotphat.



Có hai lạo supephotphat: supephotphat đơn và supephotphat kép

Thông thường gọi là supe lân, dạng bột màu xám trắng hoặc sẫm, với thành phần chính là loại muối
tan được, đó là Ca(H2PO4)2.



1.1) Supephotphat đơn

-

Chứa 14 – 20% P2O5

-

Sản xuất: cho bột quặng photphorit hoặc apatit tác dụng với axit sunfuric đặc.



Công thức Ca3(PO4)2



Muối canxisunfat kết tinh thành muối ngâm nước: CaSO4.2H2O (thạch cao).

+ 2H2SO4 (đặc) = Ca(H2PO4)2 + 2CaSO4


1.2) Supephotphat kép



Chứa hàm lượng P2O5 cao hơn (40 – 50% P2O5 ) vì chỉ có Ca(H2 PO4)2




Sản xuất supephotphat kép qua 2 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Điều chế Axit Photphoric

Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 2H3PO4 + 3CaSO4

Giai đoạn 2: Cho axit photphoric tác dụng với photphorit hoặc apatit
Ca3(PO4)2 + 4H3PO4  3Ca(H2PO4)2

Supephotphat kép
Ca(H2PO4)2


2. Phân lân nung chảy



Thành phần chính là hỗn hợp photphat và silicat của canxi và
magie



Chứa 12 – 14% P2O5.





Không tan trong nước
Chỉ thích hợp cho loại đất chua

Để sản xuất, người ta nung hỗn hợp bột quặng apatit (hay
photphorit) với đá xà vân (thành phần chính là magie silicat) và
than cốc ở nhiệt độ trên 1000oC trong lò đứng


II. Mở rộng

1.1)Supephotphat



Là loại bột mịn màu trắng, vàng xám hoặc màu xám thiếc. Một số trường hợp supe lân được sản xuất dưới dạng
viên.



Dễ hoà tan trong nước nên cây dễ sử dụng, thường phát huy hiệu quả nhanh, ít bị rửa trôi. Có thể dùng để bón lót
hoặc bón thúc đều được.



Bón được ở các loại đất trung tính, đất kiềm, đất chua đều được. Tuy nhiên, ở các loại đất chua nên bón vôi khử
chua trước khi bón supe lân. Có thể dùng để ủ với phân chuồng.


1.1)Supephotphat





Nếu supe lân quá chua, cần trung hoà bớt độ chua trước khi sử dụng bằng phôtphat nội địa hoặc apatit.



Supe lân ít hút ẩm, nên dễ bị nhão và vón thành từng cục. Phân có tính axit nên dễ làm hỏng bao bì và dụng cụ
đong đựng bằng sắt.



Nên bón cho đất kiềm, đất khô cằn, hạn hán sẽ tốt hơn

Đất chua nhiều dùng 15 – 20% apatit để trung hoà, đất chua ít dùng 10 – 15%. Nếu dùng tro bếp để trung hoà độ
chua của supe lân thì dùng 10 – 15%, còn dùng vôi thì tỷ lệ là 5 – 10%


1.2) Nhận xét, đánh giá supephophat



Hai mặt mạnh của supe lân là:
- Dễ hòa tan, hiệu quả nhanh hơn các loại phân lân khác.
- Có chứa S. Mặt mạnh thứ hai này gần đây mới bắt đầu nhận thức hết vì
đa số đất Tây Nguyên thiếu yếu tố này.


2.1) Phân lân nung chảy



Phân lân nung chảy còn có tên gọi khác: phân lân thủy tinh; phân lân can-xi ma-giê; Fused Calcium Magnesium Phosphate (FMP),

Calcium Magnesium Phosphate (CMP).Phân được sản xuất bằng cách nung chảy lỏng quặng Apatit (hoặc quặng phosphorit) và một
số phụ gia sau đó làm lạnh nhanh bằng nước.



Tính chất: phân lân nung chảy có màu ghi hoặc xám,rất ít tan trong nước nhưng tan đến 98% trong môi trường đất và dịch của rễ cây.
Phân có tính kiềm (pH=8)nên có tác dụng khử chua. Phân có nhiều thành phần dinh dưỡng có ích cho cây trồng: P2O5: 13-21%;
MgO:10-20%; CaO:20-35%; SiO2:20-30%...



Lân nung chảy có phản ứng kiềm, cho nên không nên trộn lẫn với phân đạm vì dễ làm cho đạm bị mất.


2.1) Phân lân nung chảy



Phân này không tan trong nước, nhưng tan được trong axit yếu. Cây sử dụng dễ dàng. Phân có thể sử dụng để bón lót hoặc bón thúc
đều tốt. Phân sử dụng có hiệu quả trên các vùng đất cát nghèo, đất bạc màu, chua vì phân chứa nhiều thành phần, có các nguyên tố vi
lượng và một ít kali. Phân ít hút ẩm, luôn ở trong trạng thái tơi rời và không làm hỏng dụng cụ đong đựng.



Phân dùng nhiệt vật lý lò cao không dùng phương pháp hoá học không tạo ra phản ứng nên vẫn được coi là phân khoáng có nguồn
gốc tự nhiên. Không hoà tan trong nước, tan trong axit yếu do rễ tiết ra nên phù hợp cho canh tác tại đất chua phèn, trũng, ngập nước,
dốc. khi dùng loại phân này không nên hoà nước tưới, khi dùng cần vùi vào đất.


2.2) Nhận xét, đánh giá phân lân nóng chảy





Hiệu suất phân lân 25-30% nguyên nhân chủ yếu do keo đất giữ lại.



Các loại đất có khả năng hấp thụ và giữ chặt lân cao như đất phù sa nặng chua, đất phèn, đất đồi laterit chua, đất phù sa trũng và lầy
thụt hiệu quả lân nung chảy có trội hơn lân supe.



Mặt yếu của loại phân này là hiệu quả hơi chậm đặc biệt là ở vùng đất trung tính kiềm và quá nghèo lân, trong thời gian ngắn ban đầu
cây sẽ không được cung cấp đủ lân.

Ưu điểm chính chung của các loại phân lân nung chảy là:
- Có khả năng khử chua cải tạo đất chua, đất phèn.
- Lân trong phân ở dạng ít hòa tan nên hiệu quả chậm hơn supe lân một ít nhưng hiệu quả bền hơn vì lân không bị chuyển thành dạng
cây khó sử dụng.


III. Một số loại phân khác



Phân apatit:




Là loại bột mịn, màu nâu đất hoặc màu xám nâu. Tỷ lệ lân nguyên chất trong phân thay đổi nhiều



Thường chia thành 3 loại: loại apatit giàu có trên 38% lân; loại phân apatit trung bình có 17 – 38% lân ; loại phân apatit nghèo có
dưới 17% lân.



Loại apatit giàu thường được sử dụng để chế biến thành các loại phân lân khác, còn loại trung bình và loại nghèo mới được đem
nghiền thành bột để bón cho cây. Phần lớn lân trong phân apatit ở dưới dạng cây khó sử dụng.



Tỷ lệ vôi cao nên có khả năng khử chua cho đất, được sử dụng tương tự như phôtphat nội địa. Sử dụng và bảo quản tương đối dễ
dàng vì phân ít hút ẩm và ít biến chất.


III. Một số loại phân khác



Phôtphat nội địa:



Là loại bột mịn, màu nâu thẫm hoặc đôi khi có màu nâu nhạt. Tỷ lệ lân nguyên chất trong phân thay đổi rất nhiều, từ 15% đến 25%. Loại phân thường có trên thị
trường có tỷ lệ là 15 – 18%.




Phần lớn các hợp chất lân nằm ở dạng khó tiêu đối với cây trồng. Phân có tỷ lệ vôi cao, cho nên có khả năng khử chua.



Vì lân ở dạng khó tiêu, cho nên phân chỉ dùng có hiệu quả ở các chân đất chua. Dùng bón cho cây phân xanh có thể phát huy được hiệu lực. Chỉ nên dùng để
bón lót, không dùng để bón thúc.



Khi sử dụng có thể trộn với phân đạm để bón, nhưng trộn xong phải đem bón ngay, không được để lâu. Dùng để ủ với phân chuồng rất tốt.



Bảo quản tương đối dễ dàng.


III. Một số loại phân khác




Phân lân kết tủa:



Phân này được sử dụng tương tự như phân lân nung chảy. Phân ít hút ẩm cho nên bảo quản dễ dàng

Phân có dạng bột trắng, nhẹ, xốp trong giống như vôi bột. Phân có tỷ lệ lân nguyên chất tương đối
cao, đến 27 – 31%. Ngoài ra trong thành phần của phân có một ít canxi.



Tóm tắt bài
PHÂN LÂN

supephotphat

Supephotphat đơn

Phân lân nung chảy

Supephotphat kép


Bài thuyết trình của chúng em đến đây kết
thúc

Cảm ơn các bạn và cô đã chú ý lắng nghe.



×