Tải bản đầy đủ (.pdf) (203 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 203 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


ĐOÀN THỤC QUYÊN

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


ĐOÀN THỤC QUYÊN

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành



: Tài chính - Ngân hàng

Mã số

: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS,TS. Nguyễn Đăng Nam
2. TS. Đào Lê Minh

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

ĐOÀN THỤC QUYÊN


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... i
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ......................................................... 1
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ............................................ 1

1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp sản xuất ................................... 1
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất ................................................... 6
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế quốc dân ........... 9
1.2. HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ................... 13

1.2.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh ............................... 13
1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh ........................................................... 17
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sản
xuất ............................................................................................................... 20
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp sản xuất............................................................................................. 32
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC RÚT RA
ĐỐI VỚI VIỆT NAM. ......................................................................................... 43

1.3.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản ................................................................ 43
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc............................................................ 46
1.3.3. Kinh nghiệm của Thái Lan................................................................. 49
1.3.4. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ............................................................... 51
1.3.5. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ............................................. 53
Kết luận chương 1 .......................................................................................................... 55



Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM...................................................................................................................... 56
2.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM............................................................. 56

2.1.1. Doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam..56
2.1.2. Đặc điểm các doanh nghiệp sản xuất niêm yết........................................ 58
2.1.3. Kết quả kinh doanh của các DNSXNY giai đoạn 2009-2013 ........... 66
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............... 70

2.2.1. Thực trạng hiệu quả kinh doanh thành phần của các DNSXNY .............. 70
2.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tổng quát của các DNSXNY ................. 83
2.2.3. Sử dụng mô hình kinh tế lượng xem xét tác động của các nhân tố cơ
bản đến ROE của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết ............................. 106
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............. 110

2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................... 110
2.3.2. Những hạn chế ................................................................................. 112
2.3.3. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế .................................. 115
Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 124
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................................................................................. 125
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM ........................................................................................ 125


3.1.1. Những cơ hội trong hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các doanh
nghiệp sản xuất niêm yết ............................................................................ 125
3.1.2. Những thách thức trong hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các
doanh nghiệp sản xuất niêm yết ................................................................. 128
3.2. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM......................... 132


3.3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM ...................................................................................................... 134

3.3.1. Giải pháp về tái cấu trúc doanh nghiệp làm cơ sở cho việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh. .................................................................................. 135
3.3.2. Giải pháp về huy động vốn để mở rộng quy mô vốn, nâng cao năng
lực tài chính và đảm bảo an toàn tài chính................................................. 141
3.3.3. Giải pháp đầu tư đổi mới máy móc thiết bị - công nghệ, khai thác sử
dụng hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. ...................... 150
3.3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................ 154
3.3.5. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và quản trị doanh nghiệp .... 159
3.3.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý điều hành của
Ban lãnh đạo doanh nghiệp ........................................................................ 163
3.3.7. Giải pháp đầu tư bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho công nhân ...... 166
3.3.8. Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ và kiểm soát chi phí ........................... 167
3.4. GIẢI PHÁP VĨ MÔ TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC ................................................. 171

3.4.1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh171
3.4.2. Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế theo hướng: khuyến khích, thúc
đẩy nâng cao HQKD của các DNSXNY ................................................... 172

3.4.3. Hoàn thiện cơ chế khuyến khích, tạo nguồn lực tài chính đổi mới công nghệ 173
3.4.4. Hoàn thiện khung pháp lý nhằm phát triển thị trường vốn .............. 174
Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 177
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 178
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BEP

:

Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên tài sản

BQ

:

Bình quân

CP

:

Chính phủ


CSH

:

Chủ sở hữu

DNSX

:

Doanh nghiệp sản xuất

DNSXNY

:

Doanh nghiệp sản xuất niêm yết

DTT

:

Doanh thu thuần

EBIT

:

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế


GDP

:

Tổng thu nhập quốc nội

HNX

:

Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE

:

Sở Giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh

HQKD

:

Hiệu quả kinh doanh

HTK

:

Hàng tồn kho


KL

:

Kim loại

LNST

:

Lợi nhuận sau thuế

NCS

:

Nghiên cứu sinh



:

Nghị định

NH

:

Ngắn hạn


ROA

:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản

ROE

:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

ROS

:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

TTCK

:

Thị trường chứng khoán

USD

:

Đô la Mỹ


VCĐ

:

Vốn cố định

VLĐ

:

Vốn lưu động

VND

:

Việt Nam đồng

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


Trang

Bảng 1.1: Tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp sản xuất ............................. 4
Bảng 2.1: Mức độ biến động DNSXNY từ năm 2006 đến 2013 ..................... 60
Bảng 2.2: Số lượng DNSXNY theo ngành sản xuất từ năm 2000 đến 2013... 61
Bảng 2.3: DNSXNY theo nguồn gốc hình thành tính đến ngày 31/12/2013 .. 62
Bảng 2.4: Quy mô doanh thu thuần bình quân của các DNSXNY giai đoạn
2009-2013 ....................................................................................... 69
Bảng 2.5: Quy mô LNST bình quân của các DNSXNY giai đoạn 2009-2013 69
Bảng 2.6: Hiệu suất sử dụng VCĐ của DNSXNY giai đoạn 2009-2013 ........ 71
Bảng 2.7: Số vòng quay vốn lưu động của DNSXNY giai đoạn 2009-2013 .. 73
Bảng 2.8: Số ngày một vòng quay VLĐ của DNSXNY giai đoạn 2009-2013 74
Bảng 2.9: Số vòng quay tiền của DNSXNY giai đoạn 2009-2013 ................. 75
Bảng 2.10: Số vòng quay hàng tồn kho của DNSXNY giai đoạn 2009-2013 .. 77
Bảng 2.11: Số vòng quay các khoản phải thu của DNSXNY giai đoạn 20092013 ................................................................................................ 80
Bảng 2.12: Kỳ thu tiền bình quân của DNSXNY giai đoạn 2009-2013 ........... 81
Bảng 2.13: Vòng quay tổng vốn kinh doanh của DNSXNY giai đoạn 2009-2013 .. 83
Bảng 2.14: Tỷ suất LNST trên DTT của DNSXNY giai đoạn 2009-2013 ....... 89
Bảng 2.15: Tỷ suất EBIT trên tài sản của DNSXNY giai đoạn 2009-2013 ...... 94
Bảng 2.16: Tỷ suất LNST trên tài sản của DNSXNY giai đoạn 2009-2013 ..... 95
Bảng 2.17: Tỷ suất LNST trên vốn CSH của DNSXNY giai đoạn 2009-2013 100
Bảng 2.18: Tổng hợp các nhân tố tác động đến chỉ tiêu ROE của DNSXNY giai
đoạn 2009-2013 ............................................................................ 103
Bảng 2.19: Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến ROE tại một số DNSXNY
năm 2013 ...................................................................................... 105
Bảng 3.1. Trình tự thực hiện quyết định bao thanh toán ................................ 159


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu


Tên hình

Trang

Hình 1.1: Quá trình sản xuất .............................................................................. 1
Hình 2.1: Số lượng DNSXNY trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2000 – 2013 . 59
Hình 2.2: Tỷ trọng DNSXNY trên TTCK Việt Nam tính đến 31/12/2013 ...... 59
Hình 2.3: Số lượng DNSXNY mới và hủy niêm yết năm 2009-2013 ............. 60
Hình 2.4: Tỷ trọng DNSXNY hoạt động nhiều lĩnh vực năm 2013 ................. 63
Hình 2.5: So sánh quy mô vốn bình quân và vốn CSH bình quân của
DNSXNY với doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2009 - 2013 ..... 64
Hình 2.6: Quy mô doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế bình quân của
DNSXNY giai đoạn 2009-2013 ....................................................... 67
Hình 2.7: Tốc độ tăng trưởng một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của
DNSXNY giai đoạn 2009-2013 ....................................................... 70
Hình 2.8: Hiệu suất sử dụng VCĐ của các DNSXNY giai đoạn 2009-2013 .. 71
Hình 2.9: Số vòng quay vốn lưu động của các DNSXNY giai đoạn 2009-2013 .. 74
Hình 2.10: Số vòng hàng tồn kho của các DNSXNY giai đoạn 2009-2013 ..... 78
Hình 2.11: Tỷ trọng DNSXNY theo mức tín nhiệm của ngân hàng ................. 79
Hình 2.12: Số vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn của DNSXNY 2009-2013 . 80
Hình 2.13: Tỷ trọng DNSXNY theo mức tín nhiệm của ngân hàng ................. 82
Hình 2.14: Vòng quay tổng vốn kinh doanh của DNSXNY giai đoạn 2009-2013 84
Hình 2.15: Tỷ trọng DNSXNY theo mức tín nhiệm của ngân hàng ................. 85
Hình 2.16: Thị phần sữa bột của Vinamilk (VNM) năm 2013 .......................... 87
Hình 2.17: Tỷ suất LNST trên DTT của các DNSXNY giai đoạn 2009-2013.. 89
Hình 2.18: Tỷ trọng DNSXNY theo mức tín nhiệm của ngân hàng ................. 90
Hình 2.19: Chỉ số năng suất lao động khu vực sản xuất của một số nước ........ 92
Hình 2.20: Tỷ suất LNST trên tài sản (ROA) của DNSXNY giai đoạn 2009-2013. 96
Hình 2.21: Tỷ trọng DNSXNY theo mức tín nhiệm của ngân hàng ................. 96

Hình 2.22: Tỷ trọng DNSXNY có các chức danh kiêm nhiệm năm 2012 ........ 97
Hình 2.23: Tình hình đầu tư tài chính và bất động sản của SAM giai đoạn 20042013.................................................................................................. 98
Hình 2.24: Một số chỉ tiêu tài chính của SAM từ 2004-2013 ........................... 99


Hình 2.25: Tỷ suất LNST trên vốn CSH của các DNSXNY giai đoạn 2009-2013 . 101
Hình 2.26: Tỷ trọng DNSXNY theo mức tín nhiệm của ngân hàng ............... 102
Hình 2.27: So sánh ROS, ROA, ROE của DNSXNY với các DNSX năm 2013.111
Hình 2.28: So sánh ROS, ROA, ROE của DNSXNY với một số doanh nghiệp
niêm yết khác năm 2013. ............................................................... 113
Hình 3.1: Mô hình quản lý dòng tiền Miller - Orr ........................................... 156


i
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bất kỳ hoạt động nào con người cũng luôn mong muốn thu được
lợi ích cao nhất. Tuy nhiên, để thực hiện các hoạt động đó con người thường bị
ràng buộc bởi những nguồn lực có hạn. Do vậy khi thực hiện các hoạt động
người ta luôn phải cân nhắc, so sánh giữa lợi ích thu được với các nguồn lực đã
bỏ ra để có được những lợi ích đó. Đây chính là vấn đề hiệu quả, là mối quan
tâm lớn nhất của con người khi thực hiện bất cứ hoạt động nào.
Trong kinh doanh, hiệu quả kinh doanh (HQKD) là mục tiêu quan trọng
mà các doanh nghiệp cần phải đạt được. Việc nâng cao HQKD giúp cho doanh
nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh, là điều kiện tồn tại và phát triển
doanh nghiệp. Nâng cao HQKD luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các
doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung. Riêng đối với các doanh nghiệp sản xuất
niêm yết (DNSXNY) trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam thì việc
nâng cao HQKD không chỉ để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
mà còn giúp nâng cao chất lượng hàng hóa cung cấp trên TTCK, tạo niềm tin

cho nhà đầu tư, góp phần phát triển TTCK Việt Nam nói riêng và phát triển nền
kinh tế nói chung.
Trên thực tế trong giai đoạn hiện nay, HQKD của các DNSXNY trên
TTCK Việt Nam còn thấp, không ổn định và có xu hướng giảm nên chưa thực
sự thu hút được các nhà đầu tư trong nền kinh tế và chưa giúp cho các doanh
nghiệp này thực hiện tốt vai trò dẫn dắt các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế
phát triển. Tính đến thời điểm 31/12/2013 có tổng số 219 DNSXNY nhưng có
đến 21 DNSXNY bị hủy niêm yết (chiếm tỷ lệ khoảng 10% trong tổng số
DNSXNY) do lỗ 3 năm liên tiếp, âm vốn chủ sở hữu (CSH), số lỗ lũy kế lên đến
hàng trăm tỷ đồng. Có 14 DNSXNY đang trong diện bị kiểm soát giao dịch do
đã lỗ 2 năm liên tiếp. Các chỉ tiêu phản ánh HQKD của DNSXNY đều có xu
hướng giảm. Cụ thể, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS) năm
2009 là 9,95% giảm xuống còn 7,03% năm 2013, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên


ii
tài sản (ROA) năm 2013 là 7,02% trong khi đó năm 2009 là 11,46%. Tỷ suất lợi
nhuận trước lãi vay và thuế trên tài sản của DNSXNY năm 2013 là 11,1% thấp
hơn so với lãi suất vay vốn bình quân trên thị trường liên ngân hàng công bố tại
cùng thời điểm (lãi suất cho vay bình quân khoảng 14,28%). Cho thấy khả năng
sinh lời trên từng đồng vốn vay không đủ trang trải cho chi phí sử dụng những
đồng vốn vay đó, làm cho khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu cũng ngày càng
giảm (Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2009 là
23,04% nhưng đến năm 2013 chỉ là 16,06%). Bên cạnh đó, căn cứ theo tiêu
chuẩn đánh giá về HQKD mà các tổ chức tín dụng uy tín trong nước đưa ra để
đánh giá mức độ tín nhiệm đối với khách hàng thì chỉ khoảng 30% DNSXNY
có các chỉ tiêu phản ánh HQKD đạt tiêu chuẩn.
Hoạt động kinh doanh của các DNSXNY kém hiệu quả là một trong những
ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của TTCK Việt Nam trong thời gian qua. Do
vậy, việc nâng cao HQKD của các DNSXNY trên TTCK Việt Nam sẽ nâng cao

năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, lấy lại niềm tin từ các nhà đầu tư thúc đẩy
sự phát triển của TTCK cũng như phát triển nền kinh tế. Đặc biệt trong thời điểm
hiện nay, khi TTCK chưa thực sự khởi sắc, nền kinh tế thế giới cũng như Việt
Nam đang trong giai đoạn phục hồi chậm thì việc nâng cao HQKD cho các
DNSXNY trên TTCK Việt Nam càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Vì vậy, việc nghiên cứu các giải pháp để nâng cao HQKD cho các
DNSXNY trên TTCK Việt Nam sẽ có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Do
vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam” để tập trung nghiên cứu.
2. Tổng quan các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã có không
ít công trình nghiên cứu về HQKD của các doanh nghiệp. Song đối tượng, phạm
vi và cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu có sự khác biệt nhất định. Có thể nêu một
số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến HQKD trên những phương diện
khác nhau của một số tác giả như sau:


iii
- Nguyễn Thị Minh An (2003), Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
HQKD của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh
tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả đã hệ thống hóa một số vấn đề lý
luận về HQKD của doanh nghiệp và bám sát với đặc thù của các doanh nghiệp
ngành Bưu chính viễn thông. Tuy nhiên, luận án mới chỉ tập nghiên cứu và đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao HQKD trong phạm vi của Tổng công ty Bưu
chính viễn thông Việt Nam, mà chưa đề cập đến các giải pháp nâng cao HQKD
cho các DNSXNY.
- Nguyễn Văn Tạo (2004), Biện pháp nâng cao HQKD của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, trường Đại học Thương mại.
Tác giả đã khái quát và hệ thống hóa những vấn đề lý luận chủ yếu liên quan

đến HQKD của doanh nghiệp và HQKD của các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam. Luận án đã đưa ra các tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp. Trên cơ sở thực trạng HQKD của các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam, tác giả đã đưa ra một số biện pháp nâng cao HQKD của các doanh nghiệp
trong lĩnh vực dệt may của Việt Nam. Tuy nhiên, luận án cũng mới chỉ tập trung
nghiên cứu về HQKD trong phạm vi của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
mà chưa đề cập đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác, trong đó
có các DNSXNY.
- Đoàn Minh Phụng (2009), Giải pháp nâng cao HQKD bảo hiểm phi
nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện
mở cửa và hội nhập. Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính. Tác giả đã bàn về
HQKD của loại hình doanh nghiệp dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ và nghiên cứu
thực trạng HQKD bảo hiểm phi nhân thọ tại các doanh nghiệp bảo hiểm nhà
nước ở Việt Nam. Như vậy, luận án tập trung nghiên cứu đưa ra các giải pháp
nâng cao HQKD bảo hiểm phi nhân thọ đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhà
nước ở Việt Nam mà chưa đề cập đến HQKD của các doanh nghiệp sản xuât,
trong đó có các DNSXNY.


iv
- Nguyễn Thanh Hải (2011), Nâng cao HQKD của các doanh nghiệp
thương mại bán lẻ hiện đại trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận án tiến sĩ kinh
tế, trường Đại học Thương mại. Trong luận án này, tác giả đã đề cập đến HQKD
của các doanh nghiệp thương mại bán lẻ hiện đại trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Những nội dung liên quan đến lý luận về HQKD trong các doanh nghiệp thương
mại bán lẻ, thực trạng về HQKD của các doanh nghiệp thương mại bán lẻ trên
địa bàn thành phố Hà Nội và các giải pháp cần thiết để nâng cao HQKD của các
doanh nghiệp thương mại bán lẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội được tác giả đề
cập đầy đủ và chi tiết trong luận án. Tuy nhiên, luận án cũng chỉ tập trung
nghiên cứu về HQKD của các doanh nghiệp thương mại bán lẻ là những doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phi sản xuất.
Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu về một nhân tố tác động
đến HQKD của doanh nghiệp. Có thể đề cập công trình sau:
- TS. Trần Thị Thanh Tú (2009), Tác động của cơ cấu vốn đến khả năng
sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tác giả đã chỉ rõ sự tác động của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lời trên vốn chủ
sở hữu là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh HQKD của doanh nghiệp niêm yết.
Tuy nhiên, đề tài mới chủ yếu xem xét đến một chỉ tiêu phản ánh HQKD của
doanh nghiệp niêm yết mà chưa đề cập đến các chỉ tiêu khác để đánh giá HQKD
cho doanh nghiệp sản xuất niêm yết.
Trên góc độ phân tích hiệu quả kinh doanh, một số tác giả đã nghiên cứu
quy trình phân tích HQKD trong một số doanh nghiệp. Ví dụ:
- Nguyễn Thị Mai Hương (2008), Phân tích HQKD trong các doanh
nghiệp khai thác khoáng sản Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học
kinh tế Quốc dân. Tác giả đã đưa ra những lý luận về phân tích HQKD trong các
doanh nghiệp khai thác khoáng sản và thực trạng cũng như các giải pháp cần
thiết để hoàn thiện quá trình phân tích HQKD trong các doanh nghiệp khai thác
khoáng sản Việt Nam. Tuy nhiên, trong Luận án này tác giả tập trung đi vào


v
hoàn thiện quá trình phân tích HQKD trong các doanh nghiệp khai thác khoáng
sản Việt Nam mà không đánh giá thực trạng HQKD cũng như đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao HQKD cho các doanh nghiệp.
- Trần Thị Thu Phong (2012), Hoàn thiện phân tích HQKD trong các
công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sĩ
kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả đã khái quát được những vấn
đề cơ bản về phân tích HQKD cũng như thực trạng hoạt động phân tích HQKD
của các công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam. Tác giả đã đưa ra các

giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình phân tích HQKD của các công ty cổ phần
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, luận án này cũng đi
sâu đề cập đến việc hoàn thiện quy trình phân tích HQKD của các công ty cổ
phần niêm yết trên TTCK Việt Nam mà không đi sâu vào việc đánh giá thực
trạng HQKD cũng như đề ra các giải pháp nhằm nâng cao HQKD cho doanh
nghiệp niêm yết.
Như vậy, tuy có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề HQKD nhưng
chủ yếu đề cập đến các giải pháp nâng cao HQKD cho một ngành, một lĩnh vực,
một doanh nghiệp cụ thể, hay chỉ nghiên cứu HQKD bị tác động bởi một số nhân
tố, hoặc chỉ nghiên cứu việc hoàn thiện quy trình phân tích về HQKD của doanh
nghiệp. Chưa có công trình nào nghiên cứu, đề cập đến khái niệm, nội dung cũng
như nghiên cứu một các toàn diện, đầy đủ và có hệ thống về HQKD và các giải
pháp nâng cao HQKD đối với các DNSXNY trên TTCK Việt Nam. Do đó, việc
nghiên cứu HQKD và đánh giá HQKD của các DNSXNY trên TTCK Việt Nam
thời gian qua để đưa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao HQKD của các
DNSXNY trên TTCK Việt Nam của tác giả là không trùng lặp với bất kỳ công
trình nghiên cứu nào về nội dung, không gian và thời gian nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
HQKD của các DNSXNY trên TTCK Việt Nam trong thời gian tới.


vi
- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
Để thực hiện mục đích trên, các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
Thứ nhất, tổng hợp, hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về doanh nghiệp
sản xuất, về HQKD và bản chất HQKD của doanh nghiệp. Đưa ra hệ thống chỉ
tiêu đánh giá HQKD trong doanh nghiệp sản xuất. Khái quát các nhân tố ảnh
hưởng đến HQKD của các doanh nghiệp sản xuất. Các bài học kinh nghiệm trong

việc nâng cao HQKD của các doanh nghiệp sản xuất của các nước.
Thứ hai, đánh giá đúng thực trạng HQKD của các DNSXNY trên TTCK
Việt Nam giai đoạn 2009-2013. Từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân của các hạn chế trong việc thực hiện HQKD của các
DNSXNY trên TTCK Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi từ phía các DNSXNY và từ
phía Nhà nước để nâng cao HQKD của các DNSXNY trên TTCK Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp sản xuất niêm yết .
- Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng HQKD của
155 DNSXNY trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sinh (NCS) sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu tài
liệu, phân tích thống kê, diễn giải, tổng hợp, đối chiếu, so sánh...trên cơ sở
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét đánh giá,
giải quyết các vấn đề đặt ra trong đề tài nghiên cứu.
Ngoài ra, NCS cũng sử dụng mô hình kinh tế lượng với phần mềm
EVIEWS để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE của các DNSXNY
trên TTCK Việt Nam.
Các số liệu được sử dụng trong luận án là các số liệu được thu thập, tính
toán từ các báo cáo của 155 DNSXNY trên TTCK Việt Nam. Luận án cũng
tham khảo, sử dụng một số tài liệu, báo cáo của Ủy Ban Chứng khoán Nhà
nước, Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh, Sở giao dịch chứng khoán Hà


vii
Nội, Tổng cục Thống kê, Phòng Công nghiệp và thương mại Việt Nam, Ngân
hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại, các trang thông tin điện tử
(Website)...về số liệu phản ánh tình hình kinh doanh và kết quả kinh doanh của

các DNSXNY trên TTCK Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Thứ nhất: Luận án đã tổng hợp, hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về
doanh nghiệp sản xuất, về HQKD của doanh nghiệp; đưa ra hệ thống chỉ tiêu
đánh giá HQKD của doanh nghiệp sản xuất, các nhân tố ảnh hưởng tới HQKD
của doanh nghiệp sản xuất.
Thứ hai: Luận án đã khái quát kinh nghiệm một số nước (Nhật Bản,
Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc) và rút ra những bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam trong việc nâng cao HQKD của các doanh nghiệp sản xuất.
Thứ ba: Luận án đã làm rõ thực trạng về HQKD của các DNSXNY trên
TTCK Việt Nam giai đoạn 2009-2013, trong đó trọng tâm là hiệu suất và khả
năng sinh lời tổng quát và thành phần của DNSXNY. Đồng thời chỉ ra những
kết quả đạt được và những hạn chế về HQKD của các DNSXNY, nguyên nhân
của những hạn chế đó, làm căn cứ thực tiễn cho việc đề xuất những giải pháp
nâng cao HQKD của các DNSXNY. Ngoài những phân tích định tính, tác giả
còn sử dụng phương pháp phân tích định lượng thông qua mô hình kinh tế
lượng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến khả năng sinh lời
trên vốn CSH (ROE) của các DNSXNY trên TTCK Việt Nam.
Thứ tư: Trên cơ sở đánh giá những cơ hội và thách thức trong hoạt động
kinh doanh đối với các DNSXNY trên TTCK Việt Nam, tác giả đã đề xuất các
quan điểm và hai nhóm giải pháp từ phía DNSXNY và từ phía Nhà nước để
nâng cao HQKD của các DNSXNY trên TTCK Việt Nam. Về phía doanh
nghiệp cần tập trung các giải pháp chủ yếu: (i) Tái cấu trúc doanh nghiệp; (ii)
Đa dạng hóa nguồn vốn huy động giúp mở rộng quy mô vốn, nâng cao năng lực
tài chính và đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp; (iii) Đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị - công nghệ, khai thác sử dụng hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả


viii
sử dụng vốn cố định; (iv) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động; (v) Hoàn

thiện công tác tổ chức và quản trị doanh nghiệp; (vi) Nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý của Ban lãnh đạo doanh nghiệp;…Về phía Nhà nước cần: (i)
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh; (2)
Tiếp tục hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp; (3) Hoàn
thiện khung pháp lý nhằm phát triển hơn nữa thị trường vốn, đặc biệt là TTCK.
Các giải pháp được đề xuất phù hợp với thực trạng của các DNSXNY trên
TTCK Việt Nam nên có tính ứng dụng cao.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác giả,
danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản
xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.


1

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp sản xuất
Khái niệm sản xuất theo nghĩa chung nhất phản ánh quá trình con người
cải tạo thiên nhiên nhằm tạo ra các sản phẩm vật chất cần thiết cho sự sinh tồn
của mình. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, khái niệm sản xuất
cũng có sự thay đổi, phát triển theo thời gian.

Thống kê Tài khoản quốc gia 1993 của Liên Hợp Quốc (SNA) tại mục
1.20 đã đưa ra khái niệm sản xuất như sau: “Sản xuất là quá trình sử dụng lao
động và máy móc thiết bị của các đơn vị thực thể để chuyển những chi phí là vật
chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật chất và dịch vụ khác. Tất cả hàng hóa và
dịch vụ sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả
năng cung cấp cho một đơn vị thực thể khác có thu tiền hoặc không thu tiền”.
Từ định nghĩa trên có thể thấy: sản xuất là quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào
như nguyên vật liệu thô, con người, máy móc, nhà xưởng, kỹ thuật công nghệ,
tiền mặt và các nguồn tài nguyên khác để chuyển nó thành các đầu ra dưới dạng
các sản phẩm và dịch vụ khác có khả năng cung cấp trên thị trường có thu tiền
hoặc không thu tiền. Quá trình này được thể hiện trong hình 1.1. như sau:
Hình 1.1: Quá trình sản xuất
Đầu vào

Theo nghĩa

- Nguồn nhân lực
- Nguyên liệu
- Công nghệ
- Máy móc, thiết bị
- Tiền vốn
- Khoa học và nghệ thuật
quản trị

Chuyển hóa
- Làm biến đổi
- Tăng thêm giá trị

Đầu ra
Sản phẩm

Dịch vụ


2

Trong thời kỳ công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ và thời kỳ đầu của
xã hội phong kiến, hoạt động sản xuất được tiến hành đơn giản, kỹ thuật thô
sơ, mới chỉ tồn tại chủ yếu ở sản xuất nông nghiệp với mục đích chính là tự
cung tự cấp. Cùng với sự phát triển của sức sản xuất và nhu cầu xã hội, sản
phẩm sản xuất ngày càng đa dạng, phong phú không chỉ tồn tại ở sản phẩm
nông nghiệp mà đã tạo ra được rất nhiều sản phẩm công nghiệp như quần áo,
nhà cửa cũng như máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất,…Từ đó
hình thành các đơn vị sản xuất hoạt động có tổ chức và chuyên môn hóa, sau
phát triển trở thành các doanh nghiệp sản xuất.
Như vậy, có thể hiểu “Doanh nghiệp sản xuất là tổ chức kinh tế, hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất với những mục đích nhất định, thỏa mãn điều kiện của
doanh nghiệp (căn cứ vào luật pháp của từng quốc gia như có tên riêng, tài sản,
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật)”.
Cho đến nay, doanh nghiệp sản xuất đã phát triển rất đa dạng về hình
thức sở hữu (Nhà nước, tư nhân), mô hình tổ chức quản lý (cá nhân làm chủ,
trách nhiệm hữu hạn, hợp danh và cổ phần hoặc công ty đơn lẻ, tập đoàn), quy
mô (siêu nhỏ, nhỏ, vừa, lớn) cũng như lĩnh vực ngành nghề kinh doanh (sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng hoặc sản xuất thực phẩm, sản xuất dệt
may, sản xuất hóa chất, sản xuất dược phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng…).
Cùng với sự gia tăng về số lượng và năng lực hoạt động, tầm quan trọng của
doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế quốc dân càng được củng cố.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp sản xuất
(1) Phân loại theo hình thức pháp lý
+ Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào [39]
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn, bao gồm:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó thành
viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá năm mươi.


3

Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty
TNHH không được phép phát hành cổ phần [49]
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty), chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của
công ty. Công ty TNHH một thành viên không được phát hành cổ phiếu [49]
+ Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp, trong đó, vốn điều lệ được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông có thể là tổ chức; cá nhân,
số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; cổ đông có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người khác. Công ty cổ phần có quyền phát hành
chứng khoán các loại để huy động vốn [49]
+ Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp, trong đó, phải có ít nhất hai thành
viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn; thành viên
hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không
được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào [49]
(2) Phân loại theo quy mô

Doanh nghiệp sản xuất có thể hoạt động ở các quy mô khác nhau. Theo
quy định của pháp luật, quy mô của doanh nghiệp được chia làm bốn cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa và lớn theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
với tổng tài sản được xác định trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc
số lao động bình quân năm. Trong đó, tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên, cụ thể
như sau:


4

Bảng 1.1: Tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp sản xuất
Quy mô
Tiêu chí

Doanh
nghiệp siêu
nhỏ

Tổng nguồn
vốn
Tổng số lao
động

10 người trở
xuống

Doanh nghiệp
nhỏ

Doanh

nghiệp vừa

20 tỷ đồng trở
xuống

Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng

Từ trên 10
người đến 200
người

Từ trên 200
Từ trên 300
người đến 300 người
người

Doanh
nghiệp lớn
Từ trên 100
tỷ đồng

(Nguồn: Trích khoản 1 điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009)
(3) Phân loại theo giới hạn trách nhiệm
+ Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn: Loại hình doanh nghiệp
mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp
bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các
nghĩa vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có
chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.

Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ
trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và của thành viên hợp
danh trong công ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên
hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp
mà không giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp danh đã
bỏ vào đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Điều này
có nghĩa là nếu tài sản của doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không đủ
để thực hiện các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp
này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp
và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tư vào doanh
nghiệp để thanh toán cho các khoản nợ của doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn: Theo pháp luật Việt
Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ thể gồm: Công ty


5

trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký lại theo Nghị định
101/2006/NĐ-CP. Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là
những doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ
và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ trả nợ thì
chủ sở hữu không có nghĩa vụ trả nợ thay cho doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là
chế độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư – thành viên/chủ sở hữu công ty.
(4) Phân loại theo lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
+ Doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp là doanh nghiệp tạo ra các loại lương
thực, thực phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho toàn xã hội và cho xuất khẩu.

Sản xuất nông nghiệp được phân thành ba hoạt động chính: trồng trọt, chăn nuôi
và chế biến. Bên cạnh các hoạt động chính nêu trên, các doanh nghiệp ngành
nông nghiệp còn có những hoạt động sản xuất phụ có tính đặc thù để phục vụ
cho hoạt động sản xuất chính như: sản xuất phân bón, thực hiện công việc vận
chuyển, làm đất, chăm sóc, thu hoạch sản phẩm…
+ Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có hai hoạt động chính, được chia
theo hai giai đoạn: giai đoạn tác động vào đối tượng lao động là môi trường tự
nhiên để tạo ra nguyên liệu (khai thác than, dầu mỏ, quặng kim loại, khai thác
gỗ…) và giai đoạn chế biến các nguyên liệu đó thành tư liệu sản xuất và vật
phẩm tiêu dùng (sản xuất máy móc, chế biến gỗ, chế biến giấy, chế biến vật liệu
xây dựng,…). Trong mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công đoạn sản xuất phức
tạp nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Như vậy, sản xuất công nghiệp bao
gồm nhiều ngành phức tạp, được phân công tỉ mỉ và có sự phối hợp chặt chẽ để
tạo ra sản phẩm cuối cùng.


6

+ Doanh nghiệp sản xuất xây dựng
Doanh nghiệp sản xuất xây dựng có hoạt động chính là tạo ra, bảo trì, sửa
chữa nâng cấp các sản phẩm đặc thù như nhà ở, xưởng máy, trường học, cầu
đường,…Hoạt động xây dựng được chia làm ba bộ phận chủ yếu: xây dựng
chung (công trình dân dụng, công nghiệp); xây dựng nặng và công trình kỹ thuật
(đường ống dẫn khí, bể chứa dầu, lưới điện cao áp…) và xây dựng mang tính
chuyên môn hóa (mộc, kính, kính, sơn, điện, nước). Doanh nghiệp này có mối
quan hệ mật thiết với các doanh nghiệp ngành sản xuất vật liệu và tư vấn thiết
kế, giám sát.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất
Do tính chất sản xuất công nghiệp chi phối nên các doanh nghiệp sản

xuất có những đặc điểm riêng biệt, những đặc điểm này ảnh hưởng đến hoạt
động cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp sản xuất thường có vốn đầu tư lớn vào tài sản cố
định
Hoạt động khai thác, chế biến giới tự nhiên thường đòi hỏi có sự đầu tư
lớn. Hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất công nghiệp không đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có không gian rộng lớn nhưng lại đòi hỏi các doanh nghiệp
này phải có đủ điều kiện về cơ sở vật chất để tiến hành hoạt động tạo ra sản
phẩm như nhà xưởng, máy móc thiết bị hay các tư liệu sản xuất khác. Việc đầu
tư vốn vào xây dựng nhà xưởng, cơ sở sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải sẽ hình thành nên những tài sản cố định, tạo ra năng lực sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp chỉ
được gia tăng khi vốn đầu tư vào tài sản cố định lớn. Do vậy, doanh nghiệp sản
xuất thường có tỷ trọng vốn cố định lớn hơn vốn lưu động.
Thứ hai, doanh nghiệp sản xuất thường có chu kỳ kinh doanh dài và thời
gian thu hồi vốn lâu
Hoạt động sản xuất thông thường phải trải qua các giai đoạn dự trữ sản
xuất, sản xuất và lưu thông. Các Mác đã chỉ ra quá trình tuần hoàn, chu chuyển


7

của tư bản phải trải qua ba giai đoạn vận động và biến hóa hình thái, trong đó
hai giai đoạn lưu thông và một giai đoạn sản xuất [23]:

Trong các loại tư bản, chỉ có tư bản công nghiệp (với nghĩa các ngành sản
xuất vật chất) mới có hình thái tuần hoàn đầy đủ gồm ba giai đoạn của tuần hoàn
và chu chuyển tư bản là giai đoạn dự trữ sản xuất, giai đoạn sản xuất và giai đoạn
lưu thông. Do đó, các doanh nghiệp sản xuất thường có chu kỳ kinh doanh dài và
thời gian thu hồi vốn lâu hơn so với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực khác.

Thứ ba, doanh nghiệp sản xuất phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của
khoa học công nghệ
Trong sản xuất thì năng suất lao động, chất lượng sản phẩm bị chi phối
bởi tất cả các yếu tố tạo ra sản phẩm như tư liệu lao động, đối tượng lao động và
sức lao động. Tuy nhiên, tư liệu lao động là yếu tố tác động nhiều nhất. Do vậy,
sự phát triển của khoa học công nghệ quyết định đến năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Thứ tư, doanh nghiệp sản xuất khó thay đổi quy mô và mặt hàng kinh
doanh nhanh chóng
Khác với các doanh nghiệp thương mại, hoạt động kinh doanh chỉ là việc
mua bán các loại hàng hóa có sẵn trên thị trường. Đối với doanh nghiệp sản xuất,
để hoạt động được cần phải đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và
thuê lao động. Việc đầu tư các yếu tố đầu vào phải phù hợp với mục đích sản xuất
những loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã chọn. Do vậy, các doanh nghiệp sản
xuất không dễ sản xuất các mặt hàng mới mà không phù hợp với các yếu tố sản
xuất có sẵn của doanh nghiệp. Hơn nữa, trong thời kỳ khủng hoảng hàng hóa tiêu
thụ kém, các doanh nghiệp thương mại nhanh chóng thu hẹp quy mô kinh doanh
nhưng doanh nghiệp sản xuất khó làm được điều này.
Trên đây là những đặc điểm chung của doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên,
các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán là những công ty


×