Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên đẩy tạ trường THPT chí linh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.84 KB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THẺ CHẤT

ĐẶNG VĂN BẢO

LựA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC MẠNH TỐC Độ CHO NAM
VẬN ĐỘNG VIÊN ĐẢY TẠ TRƯỜNG
THPT CHÍ LINH - HẢI DƯONG

KHÓA LUÂN TỐT NGHIẼP ĐAI HOC
Chuyên ngành: Sư phạm Giáo dục Thể chất
Hướng dẫn khoa học:

ThS. VŨ TUẤN ANH

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Đặng Văn Bảo - Sinh viên K38A: GDTC trường ĐHSP Hà
Nội 2. Tôi xin cam đoan đề tài: “Lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nam
VĐV đẩy tạ trường THPT Chí Linh - Hải Dương” là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi, đề tài không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Nếu
có gì không trung thực tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Hà Nội, ngày .... tháng.......năm 2016
Sinh viênĐặng Văn Bảo


DANH MỤC VIET TAT


: Huấn luyện viên : Thể dục thể thao : Vận động viên : Giáo
viên : Giáo dục thể chất : Trung học phổ thông : Phàn trăm :
Mét : Giây
: Trước thực nghiệm : Sau thực nghiệm : Sức mạnh tốc độ.
: Ra sức cuối cùng.
: Nhà xuất bản.
: Số lần lặp lại : Thạc sĩ.
: Thể dục.
: Trung học phổ thông. : Thứ tự.


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐÈ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN cứu....................................... 4
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về GDTC và Thể thao Trường
học...................................................................................................... 4
1.2. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT .............................. 7
1.3. Cơ sở sinh lí của dạy học và huấn luyện thể thao cho học sinh
THPT ............................................................................................... 11
1.4. Đặc điểm tố chất sức mạnh ............................................................. 13
1.5. Sức mạnh và đặc điểm nguyên lí kĩ thuật trong môn đẩy tạ........... 14
1.6. Tầm quan trọng của tố chất SMTĐ đối với việc phát triển thành tích
đẩy tạ................................................................................................ 16
CHƯƠNG 2: NHỆM yụ - PHƯƠNG PHÁP - TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .... 17
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................... 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 17
2.3. Tổ chức nghiên cứu ........................................................................ 20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHÊN cứu ............................................................ 22
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và SMTĐ cho nam VĐV

đẩy tạ trường THPT Chí Linh - Hải Dương .................................... 22
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển
SMTĐ cho nam VĐV đẩy tạ trường THPT Chí Linh - Hải Dương 27
KÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 44
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
SỐ BẢNG
BIỂU
Bảng 3.1

NỘI DUNG
Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục trường THPT Chí

TRANG
23

Linh - Hải Dương
Bảng 3.2

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học
tập môn GDTC

24

Bảng 3.3

Thực trạng việc sử dụng các bài tập phát triển SMTĐ

trong huấn luyện cho nam VĐV đẩy tạ trường THPT
Chí Linh - Hải Dương

25

Bảng 3.4

Kết quả các test kiểm tra SMTĐ của nam VĐV đẩy tạ

26

trường THPT Chí Linh Năm học 2014 - 2015
Bảng 3.5

Kết quả phỏng vấn 20 GV, HLV về việc lựa chọn bài
tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV đẩy tạ trường
THPT Chí Linh - Hải Dương (n=20)

28

Bảng 3.6

Nội dung các bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV
đẩy tạ trường THPT Chí Linh - Hải Dương

31

Bảng 3.7

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá SMTĐ


33

cho các nam VĐV đẩy tạ trường THPT Chí Linh - Hải
Dương( n=20)
Bảng 3.8

35

Bảng 3.9

Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng (nA = nB = 6)
Bảng tiến trình thực nghiệm

Bảng 3.10

Kết quả kiểm ưa sau thực nghiệm của 2 nhóm thực

38

Biểu đồ 3.1

nghiệm và đối chứng (nA = nB = 6)

37

Biểu diễn kết quả test nằm sấp chống đẩy 15 (giây) tính

40


Biểu đồ 3.2

số lần
Biểu diễn kết quả test chạy 30 tốc độ cao tính (s)

40

Biểu đồ 3.3

Biểu diễn kết quả test thành tích đẩy tạ 5kg tính (m)

41



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Toàn cầu hóa là một xu thế khách quan, đang lôi cuốn ngày càng nhiều
nước tham gia, đồng thời cũng đặt các nước chậm phát triển trước những thách
thức mới, những vận hội mới. Xu thế toàn cầu hóa đã tạo cho những nước chậm
phát triển, ừong đó có Việt Nam có cơ hội tiếp cận vói nền giáo dục phát triển,
cho phép thực hiện chủ trương đa phương hóa về giáo dục đào tạo, về khoa học
công nghệ với thế giới, có khả năng khai thác những thành tựu khoa học công
nghệ tiên tiến của các quốc gia trên thế giói.
Giáo dục con người phát triển toàn diện là mục tiêu chung của bất cứ
nền giáo dục tiên tiến nào trên thế giới. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập
sâu rộng với nền kinh tế toàn càu, sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước đang ở giai đoạn bước ngoặt có ý nghĩa quyết định. Sự thay đổi nội tại

nền kinh tế đất nước trước yêu cầu hội nhập đòi hỏi nền giáo dục phải cung ứng
được nguồn nhân lực chất lượng cao, không chỉ giỏi về chuyên môn, kỹ năng
làm việc mà phải có một sức khỏe dồi dào để biến những ý tưởng ừở thành hiện
thực. Ý thức được tàm quan ừọng của giáo dục thể chất (GDTC) nhằm nâng
cao thể lực cho con người Việt Nam, từng bước cải tạo nòi giống, ngay từ khi
thanh Ịâp nước, Đảng và Bác Hồ đã quan tâm đên vịêc nâng cao sức khoe của
nhân dân , đa phát động phong trào toàn dân tập thể dục, đặc biệt là thế hệ trẻ
trong nhà trường các cấp.
Để kêu gọi toàn dân tập thể dục, chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết “...Giữ
gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mói, việc gì cũng cần có sức
khỏe mới thành công. Mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt đi
một phần, mỗi người dân khỏe mạnh tức là làm cho cả nước khỏe mạnh .... Dân
cường thì nước thịnh. Tôi mong các đồng bào ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi
ngày nào cũng tập” [7].


2

Điền kinh là môn thể thao có lịch sử phát triển lâu đời, được phổ biến
trên toàn thế giới nói chung với nước ta nói riêng vói nội dung phong phú đa
dạng, nó được hình thành từ những hoạt động tự nhiên của con người như: “Đi,
Chạy, Nhảy, Ném đẩy...” nên nó đã thu hút được nhiều ngưòi tham gia tập
luyện ở mọi nơi, mọi lứa tuổi. Tập luyện Điền kinh đơn giản nhưng nó mang lại
hiệu quả cao nó giúp cho người tập nâng cao sức khỏe và có cơ hội khẳng định
bản thân, hướng tới vinh quang trong các cuộc thi đấu như: Đại hội TDTT toàn
quốc, khu vực, châu lục và trên thế giới.
Cùng với sự đi lên của đất nước, công tác TDTT có nhiều tiến bộ, đưa
nền TDTT nước nhà hòa nhập vào đua ừanh với các nước trong khu vực và thế
giới. TDTT nói chung và Điền kinh nói riêng có một vị trí vô cùng quan trọng
ừong chương trình GDTC và huấn luyện thể thao. Nó mang lại cho đất nước

một nguồn nhân lực dồi dào, làm phong phú đòi sống văn hóa tinh thần, tạo ra
những khả năng to lớn sáng tạo nên những kỉ lục thể thao trong nước và thế
giới.
Điền kinh là môn mũi nhọn của thể thao trong các cuộc thi đấu quốc tế,
trong đó đẩy tạ là môn thi đấu chính thức trong các kỳ Đại hội Olimpic.
Đẩy tạ đòi hỏi vận động viên phải có thể hình phù họp và có khả năng
về thể lực, khả năng nắm vững và hoàn thiện kĩ thuật động tác ... Nhiều công
trình nghiên cứu cho thấy thảnh tích đẩy tạ của vận động viên là do nhiều yếu tố
quyết định, trong đó thể lực là yếu tố quan trọng hàng đầu. Thể lực trong đẩy tạ
bao gồm: Sức mạnh, sức nhanh, khả năng phối họp vận động và.Trong các yếu
tố đó thì tố chất sức mạnh (đặc biệt là SMTĐ) có ảnh hưởng lớn đến thành tích
đẩy tạ. Vì vậy, việc lựa chọn xây dựng các bài tập phát triển SMTĐ phù họp với
các em để đạt được thành tích cao trong thể thao có ý nghĩa thiết thực.
Trường THPT Chí Linh - Hải Dương là một trong những trường điểm
của tỉnh Hải Dương. Thực hiện chủ trương cuộc vận động thi đua học tập rèn
luyện phấn đấu đạt tiêu chuẩn trường học chuẩn quốc gia năm 2010, được sự


3

quan tâm đầu tư của các cấp, các ngành và Ban giám hiệu nhà trường, hàng năm
nhà trường đạt dược nhiều thành tích đáng khích lệ về các mặt như: Văn hóa,
Văn nghệ, TDTT,... Trong đó hoạt động TDTT được nhà trường đặc biệt quan
tâm như đầu tư xây dựng sân bãi và mua sắm phương tiện, dụng cụ phục vụ cho
quá trình học tập, tập luyện. Tuy nhiên, thành tích các môn thể thao của nhà
trường trong những năm gần đây chưa đạt được ở mức cao, chưa xứng đáng với
sự quan tâm đầu tư của nhà trường. Đặc biệt là thành tích đẩy tạ của nam vận
động viên còn ở mức thấp. Thực trạng này qua quá trình quan sát và nghiên cứu
thấy rằng nguyên nhân chủ yếu là khả năng sức mạnh tốc độ của các em còn
kém nên thành tích đạt được chưa cao.

Trong quá trình nghiên cứu tài liệu chúng tôi đựơc biết đã có một số tác
giả nghiên cứu vê môn đẩy tạ cho học sinh THPT như: Nguyễn Văn Kiên,
Nguyễn Thành Luân, Nguyễn Văn Nghiệp, Mạc Văn Tuyển,... Khoa GDTC
Trường ĐHSP Hà Nội 2.. .Tuy nhiên chưa có tác gia nao nghiên cứu sức mạnh
tốc độ chon nam vận động viên đẩy tạ.
Xuất phát từ lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lim
chọn bài tập phát triển sức mạnh tắc độ cho nam vận động viên đẩy tạ trường
THPT Chí Linh - Hải Dương”.
* Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở tổng họp, phân tích cơ sở lý luận
và thực trạng sức mạnh tốc độ của nam VĐV đẩy tạ, đề tài tiến hành nghiên
cứu, lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên đẩy tạ
trường THPT Chí Linh - Hải Dương
*Gửi thuyết khoa hoc: Nếu thực hiện tốt đề tài nghiên cứu, tìm ra được
một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ của nam vận động viên đẩy tạ trường
THPT Chí Linh - Hải Dương thì hiệu quả tập luyện và các tố chất thể lực được
cải thiện, từ đó nâng cao được thành tích thi đấu đẩy tạ của nam VĐV trường
THPT Chí Linh - Hải Dương.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN cứu
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về Giáo dục Thể chất và Thể thao
Trường học
Sinh thòi, Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT vì sức
khỏe nhân dân, Bác kêu gọi toàn dân thường xuyên rèn luyện thân thể giữ gìn
sức khỏe và nâng cao thể lực. Bác Hồ tin yêu thế hệ trẻ, quan tâm và chăm sóc
đến sự phát triển thể chất của thế hệ trẻ, ngày về thăm Trường Trung cấp TDTT
Trung ương (nay là Trường Đại học TDTT Bắc Ninh), Bác đã căn dặn: "... Các
cháu học TD, TT không phải để đạt ông kiện tướng này, bà kiện tướng nọ. Cái

chính là người cán bộ phục vụ đắc lực cho nhân dân, đem hiểu biết của mình ra
hướng dẫn mọi người cùng tập luyện để nâng cao sức khỏe đẩy lùi bệnh tật..."
[8].
Ngày 02/01/1958 ban bí thư trung ương Đảng đã ra chỉ thị 106, chỉ rõ
phương hướng nhiệm vụ mói của công tác TDTT và đề ra một số biện pháp lớn
để tạo cơ sở cho phong trào TDTT quàn chúng và phát triển. Chỉ thị mở đầu
như sau: “Dưới chế độ chúng ta việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân, tăng
cường thể chất của nhân dân được coi là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và
Chính Phủ...”. Chỉ thị đã xác định công tác TDTT là biện pháp rất có hiệu quả
trong việc nâng cao năng suất lao động, củng cố quốc phòng, chống bệnh tật,
tăng cường nghị lực và là một trong những phương pháp tốt để giáo dục nhân
dân về tổ chức, kỷ luật và đoàn kết trong sự nghiệp cách mạng. Ngày
31/01/1960 trong thư gửi cho hội nghị cán bộ TDTT toàn miền Bắc, Bác Hồ đã
căn dặn: “Muốn giữ gìn sức khỏe thì nên thường xuyên tập luyện TDTT, vì vậy
chúng ta nên phát triển phong trào TDTT cho rộng khắp”. Tại Đại Hội toàn
quốc lần thứ 3 của Đảng vào tháng 09/1960. Báo cáo chính tri của ban chấp


5

hành trung ương Đảng có đoạn: “Con người là vốn quý nhất của chế độ xã hội
chủ nghĩa. Bảo vệ và bồi dưỡng sức khỏe của con người là nghĩa vụ và mục tiêu
cao quý của các ngành y tế và T D T T . . V ó i sự hướng dẫn của nghị quyết đại
hội III, phong trào TDTT ở miền bắc, đặc biệt là phong trào thể dục vệ sinh cơ
sở có bước phát triển mới, đạt được một số thành tích, góp phàn tích cực vào
việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân, nhất là đối với phụ nữ trong vai
trò phục vụ sản xuất, chiến đấu, học tập, công tác và đời sống.
Trước tình hình mới, định hướng của Đảng về phát triển sự nghiệp
TDTT: "Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh
tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con

người công tác TDTT phải góp phàn nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân
cách, đạo đức, lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần
của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực
lượng vũ ừang"
Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 1994 về công tác TDTT trong
giai đoạn mới của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu: "Mục tiêu cơ bản lâu
dài của công tác TDTT là hình thành nền TDTT phát triển và tiến bộ, góp phần
nâng cao sức khỏe thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân...
thực hiện nền giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm cho việc tập
luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hàu hết học sinh - sinh viên" [1],
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có
ghi: "Quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học". Điều đó đã khẳng
định sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với TDTT và GDTC
ừong nhà trường, coi đó là nhiệm vụ cấp thiết của Đảng toàn dân, để tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển TDTT nước nhà. [10]
Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sự nghiệp TDTT nước
nhà, Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị 133/TTG ngày 07/03/1995 về quy


6

hoạch phát triển ngành TDTT. Trong đó đã nêu: “Ngành TDTT phải xây dựng
định hướng phát triển có tính chiến lược, ừong đó quy định rõ các môn thể thao
và các hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối với mọi đối tượng, lứa tuổi,
tạo thành phong trào rộng rãi của quần chúng. Bộ giáo dục - Đào tạo càn đặc
biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường. Cải tiến nội dung giảng dạy TDTT
nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn RLTT cho học sinh ở các cấp học,
quy chế bắt buộc ở các nhà trường. Nhất là trường đại học phải có sân tập,
phòng tập TDTT, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đảm bảo đủ giáo viên,
giảng viên TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học” [6]

Pháp lệnh TDTT được ban hành theo Nghị quyết của Ưỷ ban thường vụ
Quốc hội ngày 25 tháng 9 năm 2000 và được Chủ tịch nước ký lệnh công bố chình
thức, đ~a quy đinh: TDTT trương hoe bao gồm GDTC va họat đông TDTT ngọai
khoa cho ngươi hoe. GDTC trong trương hoe la chề đô bằt bụôc nhăm tăng cương
sức khoẻ, phát triển thể chất , góp phần hình thành bồi dương nhân cách, đap ứng
yêu câu giao duc toan diên ngươi hoe . Nhà nước khuyền khỉch họat đông TDTT
khoa ừong nha trương [16]. Đây la văn ban pháp luật cao nhất từ khi thành lập
ngành TDTT. Pháp lệnh TDTT đã thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng và
Nhà nước trong công tác phát triển TDTT va TDTT trương hoe nói riêng. Pháp
lệnh cũng đã phát huy hiệu lực, đi vào thực tiễn đời sống và kịp điều chỉnh các
mặt hoạt động TDTT trường học trong toan lanh thồ trong suốt thơi gian qua.
Lụât TDTT đa đựơc Quồc hôi khoá XI , kỳ họp thứ 10 thông qua ngay
29/11 năm 2006 và được Chủ tịch nước công bố ngày 12/12/2006 đa xác đinh rõ
tầm quan trọng và ý nghĩa , Ịơi ich tac dung của TDTT trương hoe nên đ~a dành 7
điêu, từ điêu 20 đến điều 26 quy đinh vê ĩinh ỵưc nay . Trong đó quy
đinh “GDTC la môn hoc chỉnh khoa thụôc chương trinh giáo d ục nhằm trang
bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và
ừò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giao dục toàn diện. Hoạt động


7

thê thao trong nha trương la họat đông tư nguỵên củ a ngươi hoe đựơc tồ chức
theo phương thức ngọai khoá phù hơp với sở thich , giới tinh lứa tuồi va sức
khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí phát
triền năng khiêu thê thao”[12].
Luật giáo dục đã khẳng định: "Giáo dục là con đường chủ yếu và cơ bản
để chuẩn bị cho con người cho sự phát triển bền vững của đất nước trong điều
kiện kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con người có sức
khỏe và được phát triển toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát

triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu càu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc" [11].
Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan trọng
mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo, cũng như xác định đúng về vị trí GDTC ừong
nhà trường các cấp phải được triển khai thực hiện đồng bộ với các mặt giáo dục
tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công tác GDTC trong
nhà trường các cấp. Trong đó đã khẳng định: "Giáo dục thể chất được thực hiện
trong nhà trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào tạo những công dân
phát triển toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và
đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ, cường háng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức [2]
1.2. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi học sinh THPT
1.2.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phồ thông
Ở lứa tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình
thành tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là lứa tuổi của lãng mạn, mơ
ước độc đáo và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Đó là lứa tuổi đầy nhu cầu
sáng tạo, nảy nở những tình cảm mới, ừong đó có mối tình đầu thường để lại
dấu vết trong sáng trong suốt cuộc đòi [16].


8

Trí tuệ các em mang tính nhạy bén và phát triển đến trình độ tương đối,
tư duy các em chặt chẽ và nhất quán các em đã có thái độ tự giác và tích cực
trong tập luyện, xuất phát từ những động cơ đúng đắn và rất nhạy bén với
những cái mới. Tuy nhiên, tâm lý và suy luận thích triết lý lại đưa các em đến
chỗ vội vàng, thiếu khái quát, thiếu cơ sở thực tế nên xuất hiện thực trạng xa rời
lý thuyết vói thực hành [16].
Trí nhớ lứa tuổi này hầu như không còn tồn tại việc ghi nhớ máy móc do

các em đã biết ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính lôgic tư duy chặt chẽ hơn và
lĩnh hội bản chất vấn đề càn học tập. Do đó, trong giảng dạy giáo viên có thể sử
dụng phương pháp trực tiếp kết họp với giảng giải, phân tích sâu sắc chi tiết kỹ
thuật động tác và vai trò ý nghĩa cũng như cách sử dụng các phương tiện,
phương pháp ừong GDTC để các em có thể tự lập một cách độc lập trong thòi
gian nhàn rỗi [16].
Tưởng tượng của các em phát triển mạnh biểu tượng mang tính sáng tạo
cao, các em đã có ước mơ táo bạo, muốn làm việc có ý nghĩa xã hội lớn lao [2].
Tuy nhiên quá trình hưng phấn cao hơn ức chế các em tham gia tập
luyện, thi đấu vẫn ngần ngại, chưa phát huy hết khả năng như các em nam cùng
tuổi, tính tự trọng của các em rất cao. Vì vậy phải động viên, khuyến khích các
em tham gia tập luyện và thi đấu một cách tích cực, nhiệt tình. Tránh tình trạng
làm cho lòng tin của các em bị tổn thương, như vậy mới đạt hiêu quả cao của
các bài tập [16].
Môn đẩy tạ có ảnh hưởng nhất định đến việc phát triển các mặt tâm lý
của ngưòi tập như: Tri giác, sự quan sát, trí nhớ, sự tư duy, trí tưởng tượng,
cảm xúc và các phẩm chất đạo đức ý chí. Tâm lý thi đấu của VĐV đẩy tạ xuất
hiện trong từng điều kiện hoàn cảnh khác nhau trong từng giai đoạn thi đấu.
1.2.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông
Lứa tuổi này cơ thể các em đã phát triển tương đối hoàn thiện, các bộ


9

phận cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhưng tốc độ chậm dần, chức năng sinh lí đã
tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các hệ thống cơ quan của cơ thể
cũng được cao hơn.
- Hê thần kinh
Hệ thần kinh tiếp tục được phát triển đến hoàn thiện khả năng tư duy,
phân tích, tổng hợp và trừu tượng hoá được phát triển tạo điều kiện thuận lợi

cho việc hình thành các phản xạ có điều kiện. Mức độ tiếp thu các kỹ thuật
động tác, kỹ năng, kỹ xảo tới mức tối đa.
Kích thước não và hành tuỷ đạt đến mức của người trưởng thành. Khả
năng tuy duy, khả năng phân tích, tổng hợp và trừu tượng hoá được phát triển
tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện.
Đây là đặc điểm thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn thành kĩ
thuật động tác.
Tuy nhiên, đối với một số bài tập mang tính đơn điệu thiếu hấp dẫn sẽ
làm cho học sinh chóng mệt mỏi. Do đó, cần thay đổi nội dung, hình thức tập
luyện theo hướng đa dạng, phong phú. Đặc biệt, tăng cường hình thức thi đấu
và trò chơi vận động để gây hứng thú và tạo điều kiện hoàn thành tốt các bài tập
đề ra. Cần lưu ý, khi sử dụng những bài tập này phải tính đến đặc điểm sinh lý
của học sinh [9].
- Hê tuần hoàn
Buồng tim phát triển tương đối hoàn chỉnh, mạch đập khoảng 7 5 - 8 5
làn/phút. Hệ thống điều hoà vận mạch phát triển tương đối hoàn chỉnh. Phản
ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ rệt, sau vận động mạch và
huyết áp hồi phục tương đối nhanh chóng. Vì vậy, ta cần áp dụng những bài tập
có khối lượng và cường độ vận động tương đối lớn như: Chạy 500 - 600m,
chuyền bóng cự ly 6 - 8m. Khi sử dụng bài tập có khối lượng và cường độ vận
động lớn hoặc các bài tập phát triển sức bền cần thường xuyên kiểm ria, theo


10

dõi [8].
- Hệ hô hấp
Đã phát triển và tương đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình của nữ từ
69 - 74cm, diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100 - 120cm2, dung lượng phổi
tăng nhanh chóng khoảng 3-4 lít, tần số hô hấp 10 -20 lần/phút.

Tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ,
chủ yếu là co giãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và tập trung chú ý thở
bằng ngực để có tác dụng phát triển hệ hô hấp [9].
- Hê vân đông
• i

• o

Hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển, cột sống đã ổn định hình dáng
nhưng vẫn chưa hoàn thiện, vẫn có thể cong vẹo.
Hệ cơ của nữ ở tuổi này cũng đã phát triển nhưng ở mức độ chưa hoàn
thiện. Khi lựa chọn và ứng dụngng các bài tập nhằm phát triển SMTĐ cho nữ
VĐV cần đặc biệt phải chú ý đến chu kì kinh nguyệt của các em [9].
Hiện tượng kinh nguyệt là hiện tượng sinh lý bình thường, các em nữ có
thể hoàn toàn tham gia luyện tập, thi đấu thể thao khi được quan tâm đúng mức
và có biện pháp đối xử cá biệt họp lý. Trong chu kỳ kinh nguyệt, các em xuất
hiện cảm giác khó chịu, buồn nôn, đau đớn, khả năng hoạt động thể lực trong
ngày hành kinh giảm xuống rõ rệt, các bài tập áp dụng phải trong thời gian
ngắn.
Tuy nhiên khả năng vận động ở một số em không những không giảm mà
còn tăng lên trong những ngày hành kỉnh. Nhưng cần phải quan tâm đúng
mức, đối xử cá biệt hợp lý, có những bài tập phù hợp với các em trong giai đoạn
này.
Tóm lại: ở lứa tuổi này hệ cơ quan của các em đã phát triển tương đối
đầy đủ, nhưng chưa thực sự hoàn chỉnh, các em đã có sự phân hoá giới tính rõ


11

rệt, tâm sinh lý còn chưa ổn định. Do đó ừong quá trình huấn luyện việc sử

dụng các bài tập cần phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý, đối xử cá biệt với các
em, nhất là các em nữ cần động viên khuyến khích các em tập luyện phù hợp,
có như vậy mới đem lại hiệu quả cao trong tập luyện.
1.3. Cơ sở sinh lý của dạy học và huấn luyện thể thao cho học sinh trung học
phổ thông
Đặc điểm quan trọng của huấn luyện thể thao cho học sinh THPT là quá
trình huấn luyện diễn ra trên một cơ thể còn đang trưởng thành và phát triển.
Điều đó làm cho công tác huấn luyện VĐV thêm phức tạp và đòi hỏi phải nắm
vững các đặc điểm lứa tuổi cũng như áp dụng chúng phù hợp với mục tiêu và
nội dung huấn luyện, cần đặc biệt chú ý rằng trong huấn luyện thể thao đối vói
học sinh THPT không chỉ quán triệt các đặc điểm sinh lí lứa tuổi mà đặc điểm
tâm lí cũng đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, trong khoa học TDTT thường
tồn tại khái niệm tâm - sinh lí lứa tuổi.
Trong huấn luyện thể thao học sinh THPT cần phải đặc biệt chú ý đến
sự phù hợp giữa LVĐ tập luyện và thi đấu với mức độ phát triển tâm - sinh lí.
LVĐ cực đại không đảm bảo phát triển các phản ứng thích nghi cần thiết cho sự
phát triển trình độ thể thao. LVĐ quá sức có thể cạn kiệt khả năng dự trữ của cơ
thể dẫn đến hiện tượng rối loạn bệnh lý.
Đối với cơ thể học sinh THPT, tập luyện nóng vội, rút ngắn giai đoạn,
sử dụng các bài tập chuyên môn hạn hẹp cũng có thể gây những ảnh hưởng xấu.
Vì vậy những bài tập phát triển toàn diện với LVĐ tối ưu, phải được ưu tiên sử
dụng trong các chương trình huấn luyện.
Khả năng vận động của cơ thể học sinh THPT cũng tuân theo đặc điểm
lứa tuổi, giai đoạn thích nghi với vận động ngắn hơn so với ngưòi lớn. Tuy
nhiên vẫn phải khởi động đày đủ và kĩ để đề phòng chấn thương và bảo đảm
phát huy hết dự trữ chức năng.


12


Trạng thái ổn định của học sinh THPT ngắn hơn người lớn. Ví dụ: khi
thực hiện bài tập công suất trung bình (30 - 40 phút trên xe đạp lực kế), trạng
thái ổn định của các em từ 15 - 17 tuổi kéo dài 20 - 22 phút, trong khi VĐV từ
25 - 26 tuổi kéo dài 30 - 32 phút. Dự trữ đường huyết của VĐV trẻ giảm sớm
hơn so với người lớn.
Quá trình mệt mỏi của VĐV thanh thiếu niên cũng phụ thuộc vào đặc
điểm lứa tuổi và được thể hiện ở hai mặt. Thứ nhất, trong giai đoạn mệt mỏi khả
năng vận động nói chung cũng như những chỉ số riêng như tàn số động tác, sức
mạnh, độ chuẩn giảm rõ rệt khi so sánh với ngưòi lớn. Thứ hai, mệt mỏi ở học
sinh THPT xuất hiện ngay cả khi môi trường bên trong cơ thể mới chỉ có những
biến đổi nhỏ [9].
Quá trình hồi phục cũng phụ thuộc vào giai đoạn lứa tuổi. Sau các bài
tập yếm khí (tốc độ cao, thòi gian ngắn), sự hồi phục khả năng vận động, các
chức năng sinh lí và dinh dưỡng của lứa tuổi học sinh THPT xảy ra nhanh hơn
so với người lớn. Ví dụ: trong hoạt động vói công suất tối đa các em từ 1 5 - 1 7
tuổi hồi phục mức độ hấp thụ oxy ở phút thứ 12 - 14, trong khi người lớn phải ở
phút 16 - 18.
Sau các bài tập kéo dài có tính chất phát triển sức bền, các em lại hồi
phục chậm hơn so với ngưòi lớn. Điều này được thể hiện rõ sau các bài tập lặp
lại tăng dần công suất hoặc rút ngắn thòi gian nghỉ giữa quãng.
1.4. Đặc điểm tổ chất sức mạnh
1.4.1. Khái niệm
Theo lý luận và phương pháp TDTT thì sức mạnh là khả năng người
sinh ra lực cơ học bằng nỗ lực cơ bắp hay nói cách khác: sức mạnh của con
người là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc để thắng lại nó bằng
sự nỗ lực của cơ bắp [5]. Cơ bắp có thể sinh ra lực trong những trường họp:
+ Không thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh)


13


+ Giảm độ dài của cơ

(chế độ khắc phục)

+ Tăng độ dài của cơ

(chế độ nhượng bộ)

Trong đó chế độ khắc phục và chế độ nhượng bộ họp thành chế độ động
lực.
Sức mạnh mà cơ phát ra phụ thuộc vào số lượng sợi cơ tham gia vào
hoạt động, chế độ co của sợi cơ đó và chiều dài ban đầu của sợi cơ trước lúc co.
Như vậy, cơ sẽ co với sức mạnh tối đa khi số lượt sợi cơ co là tối đa.
1.4.2. Phân loại sức mạnh
Bằng thực nghiệm và phân tích khoa học, hai tác giả Nguyễn Toán,
Phạm Danh Tốn đã đưa ta một số kết luận có ý nghĩa cơ bản trong phân loại sức
mạnh như sau: [5]
+ Trị số lực sinh ra trong các động tác chậm hầu như không khác biệt so
với trị số lực sinh ra trong điều kiện đẳng trường.
+ Trong chế độ nhượng bộ khả năng sinh lực của cơ là lớn nhất đôi khi
gấp 2 làn lực phát huy ừong điều kiện tĩnh.
+ Trong các động tác nhanh, trị số lực giảm dần theo chiều tăng tốc độ.
+ Khả năng sinh lực trong các đông tác nhanh là tuyệt đối, khả năng
sinh lực trong động tác tĩnh là tối đa.
Dưới góc độ lý luận TDTT sức mạnh được chia thành các loại [4]:
+ Sức mạnh đơn thuần: Khả năng sinh lực trong các động tác chậm hoặc
tĩnh.
+ Sức mạnh tốc độ: Khả năng sinh lực ừong các động tác nhanh Nhóm sức
mạnh tốc độ lại được chia nhỏ tuỳ theo chế độ vận động thành sức mạnh động lực

và sức mạnh hoãn sung.
Ngoài những loại sức mạnh cơ bản đã nêu trên trong thực tiễn và tài liệu
khoa học còn thường gặp khái niệm sức mạnh bột phát.
Có thể định nghĩa sức mạnh bột phát là khả năng con người phát huy


14

một lực lớn nhất trong khoảng thòi gian ngắn nhất.
1.5. Sức mạnh và đặc điểm nguyên lí kĩ thuật trong môn đẩy tạ
Sức mạnh trong môn đẩy tạ bao gồm nhiều loại sức mạnh cấu thành
như: SMTĐ, sức mạnh bột phát, sức mạnh tối đa...

về

thực chất SMTĐ và SMBP không phải trùng họp nhau nhưng giữa

chúng có những điểm tương đồng. SMBP và SMTĐ đều là một tố chất kết họp
giữa sức mạnh và tốc độ, thòi gian thực hiện động tác ngắn. Muốn phát triển
sức mạnh ừong môn đẩy tạ thực chất phải phát triển SMTĐ dựa ừên cơ sở của
sức mạnh.
Đẩy tạ là môn không có chu kì, kỹ thuật động tác phức tạp bao gồm 4
giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Chuẩn bị + Giai đoạn 2: Trượt đà + Giai đoạn 3: Ra
sức cuối cùng + Giai đoạn 4: Tạ rời tay và giữ thăng bằng Việc phân chia như vậy
chỉ mang tính chất tương đối và dễ tập luyện khi mới bước vào tập luyện. Đe đẩy
tạ đi xa, ngoài kỹ thuật, sức mạnh thì góc độ bay của tạ trong không gian cũng ảnh
hưởng lớn đến thành tích đẩy tạ. Khoảng cách bay xa của vật ném trong không
gian tính theo công thức:
S=


v¿sin2a g

Trong đó: s là quãng đường V là
vận tốc a là góc độ bay g
là ga tốc rơi tự do
Từ công thức này ta thấy khoảng cách bay xa tỉ lệ thuận với tốc độ bay
ban đầu sin 2« và tỉ lệ nghịch với gia tốc rơi tự do, ừong đó g là hằng số không
đổi. Do vậy muốn tăng quãng đường (s) thì phải tăng vận tốc bay ban đầu (v0)
và góc độ bay (sin2a), mà sin2a lớn nhất khi a = 45. Mà trong thực tế đây là
góc độ lý tưởng của vật bay trong không gian, trong thực tiễn rất khó đạt được
góc độ này.


15

Như vậy việc tăng tốc độ ban đầu (v0) của vật ném là yếu tố chủ yếu
quyết định khoảng cách bay xa vật ném mà tốc độ bay ban đầu cảu V0 được tính
theo công thức:

Trong đó: F là lực tác dụng vào vât.
1 : là độ dài quãng đường lực tác dụng vào vật.
t: là thời gian thực hiện động tác RSCC v0 : là
tốc độ bay ban đàu
Theo công thức này ta thấy tốc độ bay ban đầu tỉ lệ thuận với lực tác
dụng, quãng đường tác dụng tỉ lệ nghịch với thời gian tác dụng lực. Do vậy việc
tăng tốc độ bay ban đầu của tạ chủ yếu là tăng lực tác dụng và rút ngắn thời
gian RSCC đó chính là SMTĐ trong đẩy tạ.
1.6. Tầm quan trọng của tổ chất SMTĐ đối với việc phát triển thành tích
đẩy tạ

SMTĐ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh, để đánh giá
SMTĐ người ta thường dùng công thức:
F
J __ max

t
max

Trong đó: +1: là chỉ số sức mạnh tốc độ
+ Fmax: Lực tối đa phát huy ừong động tác.
+ tmax : Thời gian đạt được trị số lực tối đa.
Từ thực tế trong tập luyện và thi đấu cho ta thấy thành tích trong các
môn ném đẩy nói chung và trong đẩy tạ nó riêng đều chịu sự chi phối bỏi rất
nhiều yếu tố như: Tố chất thể lực, kỹ thuật, điều kiện cơ sở vật chất, trạng thái
tâm lí... Trong đó các tố chất thể lực đóng vai ừò quan trọng là tốc độ có được


16

trong trượt đà và SMTĐ trong động tác RSCC.
Từ những phân tích trên chúng ta có thể khẳng định SMTĐ có liên quan
gắn bó mật thiết với thành tích đẩy tạ và là tố chất không thể thiếu trong quá
trình giảng dạy và huấn luyện VĐV đẩy tạ.


17

CHƯƠNG 2
NHỆM yụ - PHƯƠNG PHÁP - TỔ CHỨC NGHIÊN cứu
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

2.1.1. Nhiêm vu 1
••

Đánh giá thực trạng công tác GDTC, việc sử dụng các bài tập và sức
mạnh tốc độ cho nam vận động viên đẩy tạ trường THPT Chí Linh - Hải
Dương.
2.1.2. Nhiệm vụ 2
Lựa chọn ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh tốc
độ cho nam vận động viên đẩy tạ trường THPT Chí Linh - Hải Dương.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng họp tài liệu
Phương pháp này sử dụng trong quá trình nghiên cứu với mục đích tìm
hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn, thu thập các thâng tin dữ liệu cần thiết trong quá
trình nghiên cứu.
- Tham khảo các tài liêu văn kiện, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về
giáo dục thể dục thể thao qua đó hình thành lí luận phục vụ cho quá trình
nghiên cứu.
- Tổng hợp các số liệu thu thập được về sức mạnh tốc độ của nam vận
động viên đẩy tạ trường THPT Chí Linh.
- Tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập sau thực nghiệm.
- Tham khảo một số đề tài có hên quan đến vấn đề nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Đây là phương pháp khi sử dụng để đưa ra hệ thống câu hỏi cho đối
tượng và dựa vào những câu trả lời, trao đổi đó tổng họp thông tin về vấn đề


18


càn nghiên cứu.Từ đó rút ra rút ra kết luận chính xác khách quan.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp này giúp chúng tôi quan sát việc huấn luyện của các giáo
viên, qua đó tiếp cận được khách thể, đối tượng nghiên cứu, nhằm mục đích bao
quát toàn diện những ưu, nhược điểm của của đối tượng nghiên cứu. Đánh giá
được sự tiếp thu lượng vận động, kinh nghiệm phối họp vận động. Qua đó xây
dựng được sự phù họp của các bài tập từ đó nâng cao được độ tin cậy của đề tài.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Chúng tôi tiến hành kiểm tra giai đoạn trước thực nghiệm và sau thực
nghiệm để đánh giá hiệu quả quá trình tập luyện nhằm kiểm nghiệm độ tin cậy
của các tets đánh giá trình độ kỹ thuật cho đối tượng nghiên cứu. Bao gồm 4
test sau:
Test 1: Nằm sấp chổng đẩy 15 giây tính (sổ lần): Đánh giá sức mạnh
của cơ tay.
Test 2: Chạy 30 m tốc độ cao tính (s): Đánh giá SMTĐ cơ của cơ cẳng
chân, cơ đùi.
Test 3: Thành tích đẩy tạ 5kg tính (m): Đẩy 3 làn, lấy thành tích lần đẩy
cao nhất.
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này chúng tôi tiến hành nhằm kiểm nghiệm tính khoa học,
thực tiễn hiệu quả bài tập cả về mặt lý thuyết cũng như thực tế.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm so sánh giữa 2 nhóm đối tượng là nam
VĐV đẩy tạ của trường THPT Chí Linh - Hải Dương được lựa chọn ngẫu nhiên
làm nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Cả hai nhóm đều có trình độ thể
lực, kỹ thuật, số lượng, số buổi tập, thời gian tập luyện là như nhau nhưng tập
luyện theo bài tập khác nhau.


19


+ Nhóm thực nghiệm (nhóm A): 6 nam VĐV tập các bài tập theo chúng tôi
đã lựa chọn.
+ Nhóm đối chứng (nhóm B): 6 nam VĐV tập các bài tâp theo chương
trình cũ của nhà trường.
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để xử lý số liệu thu thập được trong
quá trình nghiên cứu. Với những tham số được sử dụng x,t,s,
n

(n<30)
Công thức tính giá trị
trung bình X:
X = --------- (ft<30)
n
Công thức tính phương sai ổ:
(n<30)
nA+nB-2
Độ lệch chuẩn: \ổ\ = 4ô^
Công thức so sánh 2 số trung bình quan
sát:
(n < 30)

7

Trong đó: n: tập hợp cá thê.
i: cá thể thứ i.
Xị: giá trị cá thể thứ i.



×