Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Vấn đề đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm và kiến nghị hoàn hiện pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.92 KB, 12 trang )

Vấn đề đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm
và kiến nghị hoàn hiện pháp luật.

BẢNG QUY ƯỞC VIẾT TẮT
ĐCGQVADS

Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

VADS

Vụ án dân sự

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004

BLDS

Bộ luật dân sự năm 2005

LPS

Luật phá sản năm 2004

HĐXX

Hội đồng xét xử

ĐCXXVADS

Đình chỉ xét xử vụ án dân sự



VKS

Viện kiểm sát


MỤC LỤC
MỤ
C LỤ
C...................................................1

1.1Khái niệm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.......................................................2
1.2Đặc điểm của đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.................................................2
1.3Ý nghĩa của đình chỉ giải quyết vụ án dân sự....................................................2
2.1Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở tòa án cấp sơ thẩm.....................................3
2.2.1Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở tòa án cấp phúc thẩm.............................6
2.2.2Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự.........................................................7
3.1Thực tiễn áp dụng................................................................................................8
3.2Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở tòa án
cấp sơ thẩm, phúc thẩm...........................................................................................9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................11

1


MỞ BÀI
Qua thực tế cho thấy quy định về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là những
quy định có vị trí quan trọng trong việc giải quyết vụ án dân sự. Bởi lẽ đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự được xem như một phương thức xử lí đặc biệt của Toà án trong
quá trình giải quyết vụ án dân sự. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, em xin mạnh dạn chọn

đề tài: “ vấn đề đinh chỉ giải quyết vụ án dân sự ở tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm
và kiến nghị hoàn hiện pháp luật”
NỘI DUNG
I, Khái quát về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1.1 Khái niệm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc tòa án quyết định ngừng việc giải
quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định [l,tr263].
Như vậy, ĐCGQVADS là việc toà án cho ngừng hẳn mọi hoạt động tố tụng.
Đây không phải là một bước bắt buộc của thủ tục mà chỉ là một quyết định mà Tòa
án có thể áp dụng sau khi đã thụ lý vụ án khi có những lý do khiến quá trình giải
quyết vụ án phải dừng lại hẳn.
1.2 Đặc điểm của đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Thứ nhất, ĐCGQVADS là ngừng hẳn các hoạt động tố tụng để giải quyết một
VADS cụ thể. Lúc này sẽ kết thúc cả về mặt thủ tục tố tụng lẫn giải quyết nội dung
VADS, không được khôi phục lại, trừ trường họp pháp luật có quy định khác.
Thứ hai, căn cứ để ĐCGQVADS là những căn cứ do pháp luật quy định. Căn
cứ ĐCGQVADS bao gồm cả nguyên nhân chủ quan, khách quan và ở mỗi giai đoạn
xét xử, ở từng loại đình chỉ, các căn cứ này là không giống nhau.
Thứ ba, việc ĐCGQVADS phải do Tòa án áp dụng.
Như vậy, có thể hiểu ĐCGQVADS là quyết định ngừng vĩnh viễn việc giải quyết vụ
án dân sự của Tòa án khi có những căn cứ do pháp luật quy định.
1.3 Ý nghĩa của đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Quyết định ĐCGQVADS nhằm giảm bớt chi phí tố tụng cho đương sự khi
việc tiếp tục tố tụng không thật sự cần thiết nữa bởi vụ án đã được giải quyết...Vì thế
đương sự không phải tốn kém tiền bạc, thời gian tham gia tố tụng.Việc ĐCGQVADS
cũng giúp tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho cả nhà nước.

2



Việc ĐCGQVADS khi nguyên đon vi phạm thời gian Tòa án triệu tập
(nguyên đon được triệu tập đến lần thứ hai vẫn không có mặt) đặc biệt có tác dụng
răn đe, gián tiếp bảo đảm giải quyết vụ án đúng thời hạn, giáo dục ý thức tôn trọng
pháp luật tố tụng. Quyết định ĐCGQVADS gắn với việc hủy bản án của Tòa án cấp
trên bảo đảm việc áp dụng đúng và thống nhất các quy định về đình chỉ. Và cũng
giúp Tòa án cấp dưới thấy được những sai lầm, vi phạm, thiếu sót của mình, trên cơ
sở đó Tòa án cấp trên có hướng khắc phục thiếu sót đó, góp phần bảo vệ đương sự.
Quyết định ĐCGQVADS đúng căn cứ, thủ tục sẽ tạo được niềm tin của nhân dân
vào Tòa án, đồng thời bảo đảm tính pháp chế XHCN trong công tác xét xử của Tòa
án.
II, Khái quát về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm
2.1 Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở tòa án cấp sơ thẩm
❖ Các căn cứ ĐCGQVADS được quy định cụ thể, chi tiết tại Điều 192 BLTTDS
- Những căn cứ phát sinh sau khi tòa án đã thụ lý vụ án (Khoản 1 Điều 192):
+) “Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ
không được thừa kế”. Những quyền và nghĩa vụ của nguyên đon, bị đon là cá nhân
không được thừa kế là những quyền và nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của họ. Do
gắn liền với nhân thân nên khi đương sự chết, quyền và nghĩa vụ nhân thân đương
nhiên chấm dứt. Lúc này đương nhiên hoạt động tố tụng tại tòa sẽ chấm dứt vì đối
tượng xét xử không còn nữa. Nhưng cần phân biệt trường họp này với trường hợp
đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ tài sản của họ
được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng theo Khoản 1 Điều 62 BLTTDS.
Người thừa kế của đương sự được xác định theo các quy định về thừa kế của BLDS.
Trong trường hợp đương sự có nhiều người thừa kế thì tất cả những người thừa kế
tham gia tố tụng hoặc họ phải thỏa thuận với nhau bằng văn bản để cử người đại diện
tham gia tố tụng. Trường họp tất cả người thừa kế đều từ chối nhận di sản hoặc
không có người thừa kế hoặc có người thừa kế nhưng người thừa kế không được
hưởng thì di sản thuộc về Nhà nước, sau khi thực hiện việc thanh toán các nghĩa vụ
theo thứ tự ưu tiên theo quy định tại Điều 683 BLDS. Trong trường họp này tòa án
vẫn tiến hành giải quyết vụ án.

+) “Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bổ phả sản mà không có cá

3


nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tổ tụng của cơ quan, tổ chức đó
Đây là trường hợp nguyên đơn, bị đơn là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng bị
giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản thì tư cách pháp lý của các cơ quan, tổ chức này
không còn, hoạt động trên thực tế sẽ chấm dứt, các quyền và nghĩa vụ cũng chấm dứt
theo. Nếu không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
của cơ quan, tổ chức đó thì Tòa án phải ĐCGQVADS.
+) “Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Toà án chấp nhận hoặc người
khởi kiện không có quyền khởi kiện Hành vi khởi kiện của người khởi kiện là cơ sở
để tòa án giải quyết vụ án nhưng sau khi tòa án thụ lý giải quyết vụ án thì người này
rút đơn khởi kiện và được tòa án chấp nhận hoặc xác định người này không có quyền
khởi kiện làm cho cơ sở của việc giải quyết vụ án không còn nữa. Vì thế vụ án sẽ bị
đình chỉ giải quyết. Mục 10.1 phần II nghị quyết 02/2006/NQ-HĐTP cũng có hướng
dẫn chi tiết về vấn đề này.
+) “Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên
đơn hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án”. Neu cơ quan, tổ chức
đã khởi kiện mà lại rút đơn kiện thì Tòa án có trách nhiệm ĐCGQVADS đó với điều
kiện không có nguyên đơn hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án.
Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có giải thích thỏa đáng thế nào là “không có nguyên
đơn”. Mặt khác, nguyên đơn được hiểu là người đã khởi kiện hoặc được người khác
khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của họ. Như vậy, khó có thể có trường
họp một vụ án không có nguyên đơn.
+) “Các đương sự đã tự thoả thuận và không yêu cầu Toà án tiếp tục giải quyết
vụ án Đây là việc các đương sự chủ động thỏa thuận về giải quyết vụ án trong quá
trình tố tụng mà không cần đến sự tác động của Tòa án. Khi xuất hiện căn cứ này,
tòa án phải ĐCGQVADS vì lúc này đối tượng xét xử của vụ án không còn. Căn cứ

này thể hiện quyền tự định đoạt của đương sự. Neu sự thỏa thuận của các đương sự
là tự nguyện, không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội thì Tòa án phải
tôn trọng quyền định đoạt đó và vụ án sẽ bị ĐCGQVADS. Nhưng sau khi tự thỏa
thuận, Tòa án không được thông báo về kết quả của sự tự thỏa thuận thì Tòa án cũng
không thể ra quyết định ĐCGQVADS. Nên căn cứ này cần sửa lại để phù họp.
+)“ Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vẳng mặt”.

4


Nếu triệu tập nguyên đon họp lệ đến lần thứ hai mà họ vẫn vắng mặt thì coi như họ
đã từ chối quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi của mình. Tòa án sẽ ĐCGQVADS
mà không cần xét đến việc vắng mặt của nguyên đon có lý do chính đáng hay không
có lý do chính đáng. “Triệu tập họp lệ” là việc tuân thủ các thủ tục quy định tại Điều
151, 154 và 155 BLTTDS. Trường họp vụ án có nhiều nguyên đon mà một trong các
nguyên đon vắng mặt dù đã được triệu tập họp lệ đến lần thứ hai còn các nguyên đon
khác đều có mặt theo giấy triệu tập thì tòa án sẽ giải quyết như thế nào? Pháp luật
hiện nay chưa có quy định rõ ràng nên việc áp dụng chưa được thống nhất. Nếu chỉ
do một nguyên đon không đến mà Tòa án ra quyết định ĐCGQVADS sẽ ảnh hưởng
đến việc bảo vệ quyền lợi của các nguyên đon khác cũng như giải quyết yêu cầu
phản tố của bị đon, người có quyền và nghĩa vụ liên quan. Và với trường họp cơ
quan tổ chức khởi kiện để bảo vệ người khác thì hậu quả pháp lý sẽ như thế nào nếu
nguyên đon được triệp tập họp lệ lần hai mà vẫn không đến?
+) “ Đã có quyết định của Toà án mở thủ tục phá sản đoi với doanh nghiệp, họp
tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến
nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, họp tác xã đó”. Khi đã có quyết định mở thủ tục
phá sản DN, HTX thì các quyền và nghĩa vụ sẽ được giải quyết thông qua thủ tục
phá sản. Vì thế, tòa án đang giải quyết vụ án sẽ phải ĐCGQVADS kể từ ngày tòa án
ra quyết định mở thủ tục phá sản.
+) “Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định ”. Đó là các trường họp làm

căn cứ cho Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết VADS mà trong BLTTDS chưa
quy định nhưng đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật khác hoặc
sau khi BLTTDS có hiệu lực thi hành mới được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật được ban hành sau đó hoặc trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên (mục 10.2 phần IINQ 02/2006/NQ-HĐTP).
- Những căn cứ phát sinh trước khi tòa án đã thụ lý vụ án (Khoản 2 Điều 192):
Những căn cứ này phát sinh trước khi tòa án thụ lý vụ án, nhưng khi thụ lý tòa
án phát hiện ra phải trả lại đon khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đưong
sự theo quy định tại Điều 168 BLTTDS. Và sau khi thụ lý vụ án mới phát hiện ra thì
Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xoá tên vụ án đó trong sổ thụ
lý.

5


Các căn cứ này là những trường họp phải phát hiện từ khi nhận đơn kiện
nhưng do thiếu sót nên sau khi đã thụ lý vụ án, tòa án mới phát hiện ra. Tòa án
ĐCGQVADS để khắc phục sai sót của mình. Nên giữa khoản 1 và 2 Điều 192
BLTTDS hoàn toàn độc lập, chúng có mục đích và hậu quả pháp lý khác nhau.
Các trường họp quy định tại Điều 192 nêu trên là căn cứ để ĐCGQVADS
trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm. BLTTDS chưa có quy định nào về căn cứ
ĐCGQVADS tại phiên tòa sơ thẩm ngoài Điều 201 BLTTDS. Như vậy, dẫn tới cách
hiểu là không được ĐCGQVADS tại phiên tòa sơ thẩm. Nên cần quy định cụ thể hơn
về vấn đề này.
❖ Thẩm quyền ra quyết định ĐCGQVADS ở Tòa án cấp sơ thẩm
Người có quyền ra quyết định ĐCGQVADS trước phiên tòa xét xử sơ thẩm là
Thẩm phán được Chánh án phân công giải quyết vụ án (Điều 194 BLTTDS), tại
phiên tòa sơ thẩm là hội đồng xét xử (Điều 210 BLTTDS).
❖ Hình thức của quyết định ĐCGQVADS ở Tòa án cấp sơ thẩm
Quyết định ĐCGQVADS phải lập thành văn bản. Mẩu, nội dung quyết định được

quy định cụ thể tại NQ02/2006/NQ-HĐTP(Mầu 1 la, 1 lb).
*1* Hiệu lực và hậu quả pháp lý của quyết định ĐCGQVADS ở tòa án cấp sơ thẩm
Hiệu lực: Quyết định ĐCGQVADS chưa có hiệu lực pháp luật ngay mà có thể bị
kháng cáo kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng cáo là 7 ngày theo
khoản 2 Điều 245 BLTTDS.
Hậu quả pháp lý: Khi tòa án ra quyết định ĐCGQVADS thì hoạt động tố tụng
chấm dứt (khoản 1 điều 193). Tiền tạm ứng án phí mà đương sự nộp xác định theo
quy định tại khoản 2,3 Điều 193 BLTTDS.
2.2 Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở tòa án cấp phúc thẩm Đình chỉ ở cấp
phúc thẩm có hai trường họp là ĐCGQVADS ở phúc thẩm và đình chỉ xét xử phúc
thẩm.
2.2.1 Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở tòa án cấp phúc thẩm
❖ Căn cứ đình chỉ được quỵ định tại điều 278 BLTTDS, các căn cứ này xuất
hiện và tồn tại ở giai đoạn sơ thẩm. Đáng ra tòa án cấp sơ thẩm phải phát hiện ra các
căn cứ đó và quyết định ĐCGQVADS nhưng VADS vẫn được giải quyết. Khi xét
VADS theo thủ tục phúc thẩm tòa án phát hiện ra các căn cứ này nên đã

6


ĐCGQVADS.
Ngoài ra theo điều 269 BLTTDS, trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa
phúc thẩm, nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì HĐXX phúc thẩm phải hỏi bị đơn có
đồng ý hay không. Nếu bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của
nguyên đơn. HĐXX phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và ĐCGQVADS.
Ngoài ra, nếu trong VADS có người có quyền và nghĩa vụ liên quan, mà họ vẫn giữ
nguyên yêu cầu độc lập thì Tòa án cấp phúc thẩm sẽ giải quyết như thế nào? Mục 4
phần III NQ 05/2006/ NQ-HĐTP cũng đã có hướng dẫn vấn đề này.
❖ Thẩm quyền ra quyết định ĐCGQVADS ở cấp phúc thẩm là HĐXX.
❖ Hình thức của quyết định ĐCGQVADS ở cấp phúc thẩm là văn bản. Nội

dung và hình thức của quyết định này tuân theo mẫu 17 tại NQ 05/2006/ NQ- HĐTP.
❖ Hiệu lực và hậu quả pháp lỷ của quyết định ĐCGQVADS ở cấp phúc thẩm,
về nguyên tắc quyết định có hiệu lực ngay. Đương sự, VKS không thể kháng cáo
kháng nghị. Tuy nhiên nếu có căn cứ quyết định này vẫn có thể bị kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm.
Hậu quả pháp lý: Với trường họp Tòa án ĐCGQVADS theo điều 278 BLTTDS sau
khi rút đơn khởi kiện, nguyên đơn vẫn có quyền khởi kiện lại VADS theo thủ tục do
BLTTDS quy định nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn. Các đương sự vẫn phải chịu án
phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí
phúc thẩm theo quy định của pháp luật. Các trường họp khác, Tòa án cấp phúc thẩm
hủy bản án, quyết định sơ thẩm vì căn cứ để ĐCGQVADS trong thủ tục phúc thẩm
xuất hiện có nghĩa là bản án, quyết định sơ thẩm không có cơ sở. Quyết định
ĐCGQVADS tại thủ tục phúc thẩm đồng nghĩa với việc hủy bản án sơ thẩm và chấm
dứt thủ tục tố tụng. Với quyết định ĐCGQVADS theo điều 269 BLTTDS hậu quả
pháp lý và tiền án phí được xác định theo điểm b khoản 1 điều 269
2.2.2 Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
❖ Căn cứ đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự quỵ định tại điều 260
BLTTDS đó ỉà :
- Các trường họp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 192 BLTTDS. Căn cứ này
xuất hiện trong quá trình tòa án cấp phúc thẩm giải quyết vụ án thì Tòa án sẽ đình
chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.. Hoạt động xét xử phúc thẩm chấm dứt, sau đó công

7


nhận giá trị pháp lý của bản án quyết định sơ thẩm. Còn nếu căn cứ này xuất hiện,
tồn tại từ khi giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm nhưng không được tòa án sơ thẩm phát
hiện mà đến cấp phúc thẩm, tòa án cấp phúc thẩm mới phát hiện ra thì sẽ
ĐCGQVADS theo điều 278 BLTTDS.
- “Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng

nghị”. Tại khoản 2 điều 256 và mục 10.2 phần I Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐTP
cũng có hướng dẫn chi tiết về vấn đề này.
- Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định. Và tòa án có thể ra quyết định
ĐCXXVADS phần vụ án có kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt nếu người
này đã được triệu tập họp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa (khoản 2
Điều 266 và mục 2 phần II Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐTP).
❖ Thẩm quyền ra quyết định ĐCXXVADS ở cấp phúc thẩm. Tùy vào thời điểm
là giai đoạn chuẩn bị xét xử hoặc tại phiên tòa mà Thẩm phán được phân công giải
quyết vụ án hoặc HĐXX sẽ ra quyết định ĐCXXVADS.
*X*Hình thức của quyết định ĐCXXVADS ở cấp phúc thẩm là văn bản tuân
theo mẫu 15, 16 tạiNQ 05/2006/NQ-HĐTP.
♦> Hiệu lực và hậu quả pháp lý của quyết định ĐCXXVADS ở cấp phúc thẩm,
về nguyên tắc quyết định có hiệu lực ngay. Tuy nhiên nếu có căn cứ quyết định này
vẫn có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Quyết định này chấm dứt hoạt
động xét xử phúc thẩm và làm phát sinh hiệu lực của bản án quyết định sơ thẩm (với
khoản 2 Điều 260). Còn với quyết định theo điểm a, c khoản 1 điều 260 thì chưa quy
định hậu quả pháp lý.
III, Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về đinh chỉ giải quyết vụ án dân sự
ở tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm và kiến nghị hoàn thiện pháp luật
3.1 Thực tiễn áp dụng
❖ ưu điểm: Nói chung các thẩm phán đã áp dụng chính xác các quy định về
ĐCGQVADS trong mọi trường họp. Năm 2008, tòa án cấp sơ thẩm đã đình chỉ
13890 VADS, 12628 vụ án về HNGĐ, 987 vụ án về KDTM và tuyên bố phá sản,
298 vụ án lao động. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ 515 VADS, 21 vụ án về KDTM
và tuyên bố phá sản, 19 vụ án lao động [4, tr43]. Các số liệu trên cho thấy việc phải
áp dụng quy định về đình chỉ khá phổ biến trong việc giải quyết vụ án. TANDTC đã

8



làm tốt nhiệm vụ hướng dẫn Tòa án cấp dưới trong việc áp dụng thống nhất quy định
về ĐCGQVADS.
❖ Khuyết điểm: Không đưa người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bị
đơn vào tham gia tố tụng. Các tòa án còn lúng túng với việc xác định tư cách của
đương sự là tổ chức đã sáp nhập, họp nhất, chuyển đổi không bàn giao khoản nợ có
tranh chấp sang tổ chức mới. Không xác minh được chính xác đương sự đã nhận
được giấy triệu tập hay chưa?
❖ Nguyên nhân: số lượng các vụ án dân sự cần phải đình chỉ mà ngành Tòa án
phải thụ lý giải quyết ngày càng tăng tính chất cũng phức tạp trong khi một số quy
định của pháp luật vẫn còn bất cập mà chưa được sửa đổi,bổ sung hoặc hướng dẫn.
Thẩm phán thường xuyên bị đe dọa, gây sức ép thậm chí bị hành hung ảnh hưởng tới
tính khách quan khi quyết định ĐCGQVADS. Và cũng có một số nguyên nhân chủ
quan như do trình độ, năng lực còn hạn chế và thiếu trách nhiệm cá nhân của đội ngũ
cán bộ tòa án nhất là thẩm phán ở các tòa án địa phương [4,tr48]. TANDTC chậm
ban hành các nghị quyết để hướng dẫn các vướng mắc mà tòa án cấp dưới gặp phải...
3.2 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở tòa án
cấp sơ thẩm, phúc thẩm
*x* Đổi với đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở tòa án cấp sơ thẩm - Với căn
cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 192 BLTTDS thì nên hướng dẫn thêm như sau:
“Trong trường họp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có
nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì đại diện của cơ quan
nhà nước nhận tài sản của bị đơn sẽ phải tiếp tục tham gia tố tụng thay bị đơn để giải
quyết tranh chấp với nguyên đơn”. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ với nguyên đơn thì
nhà nước mới được nhận tài sản của bị đơn.
- Đối với quy định tại điểm c khoản 1 Điều 192 BLTTDS cần có hướng dẫn chi
tiết hon. Khi người khởi kiện là người đại diện theo ủy quyền, Tòa án không đương
nhiên ra quyết định ĐCGQVADS mà phải xem xét phạm vi ủy quyền theo họp đồng.
Khi việc rút đơn kiện nằm trong phạm vi ủy quyền, phù họp với ý chí và nguyện
vọng của nguyên đơn thì Tòa án mới được ĐCGQVADS.
- Đối với căn cứ đình chỉ điểm d khoản 1 Điều 192 BLTTDS nên sửa lại như

sau: bỏ cụm từ “trong trường hợp không có nguyên đơn” và sửa lại là “cơ quan tổ

9


chức khởi kiện thay nguyên đơn rút văn bản khởi kiện và nguyên đơn có đơn yêu cầu
không tiếp tục giải quyết vụ án”.
- Căn cứ đình chỉ theo điểm đ khoản 1 Điều 192 BLTTDS cần sửa lại là: “Các
đương sự đã tự thỏa thuận và có đơn yêu cầu Tòa án không tiếp tục giải quyết vụ
án”.
- Quy định ĐCGQVADS do nguyên đơn đã được triệu tập họp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt có thể sửa: Nếu vụ án có nhiều nguyên đơn nhưng họ có yêu
cầu độc lập với bị đơn thì khi có một nguyên đơn vắng mặt lần hai không có lý do
chính đáng thì tòa án có thể tách vụ kiện ra để giải quyết yêu cầu của các đương sự
có mặt. Với vụ án có nhiều nguyên đơn, có yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập của
người liên quan mà một trong các nguyên đơn vắng mặt lần hai không có lý do chính
đáng thì Tòa án nên đình chỉ xét xử phân yêu cầu của nguyên đơn vắng mặt.
❖ Đổi với đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở tòa án cấp phúc thẩm
Truông hợp HĐXX phúc thẩm căn cứ Điều 269 BLTTDS ra quyết định
ĐCGQVADS, Tòa án cấp phúc thẩm mở phiên tòa giải quyết VADS theo thủ tục
chung nếu bị đơn đồng ý việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn, không phân biệt
trong thời hạn kháng cáo kháng nghị có đương sự nào kháng cáo hoặc VKS kháng
nghị không là chưa họp lý. Vì thế, nên quy định lại theo hướng sau:
Sau khi có bản án, quyết định sơ thẩm, nếu vẫn trong thời hạn kháng cáo mà
nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Tòa án sơ thẩm hướng dẫn cho đương sự kháng cáo
toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm để tòa án có căn cứ để mởi phiên tòa phúc thẩm.
Và tùy thuộc vào việc bị đơn có đồng ý việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn hay
không mà tòa án giải quyết theo điều 269 BLTTDS. Mặt khác, nếu hết thời hạn
kháng cáo nguyên đơn mới rút đơn khởi kiện và cũng không có kháng cáo kháng
nghị đối với bản án quyết định sơ thẩm thì về nguyên tắc bản án quyết định đã có

hiệu lực pháp luật. Vì thế trường họp này, tòa án phúc thẩm không chấp nhận rút đơn
và không hủy bản án sơ thẩm và ĐCGQVADS theo điều 269 BLTTDS.
KẾT LUẬN
Từ sự phân tích trên có thể thấy các quy định của pháp luật về vấn đề đình chỉ
giải quyết VADS tại Toà án cấp sơ thẩm, phúc thẩm là khá toàn diện. Tuy vậy nhưng
các quy định vẫn còn những điểm chưa thống nhất, chưa họp lí và còn dàn trải khiến

10


việc áp dụng pháp luật cũng như tìm hiểu, nắm bắt các quy định của pháp luật gặp
nhiều khó khăn. Do đó cần có những quy định bổ sung nhằm khắc phục và hoàn
thiện pháp luật tố tụng dân sự về vấn đề này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Trường Đại học Luật Hà Nội - Giáo trình Luật Tố tụng Dân sự Việt

Nam - NXB Tư Pháp, Hà Nội, năm 2005.
2.

Nguyễn Triều Dương, Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tạp chí Luật

học, số 5/2005.
3.

Ths. Nguyễn Triều Dương, về việc rút đơn khởi kiện của đương sự

trong TTDS, Tạp chí TAND, số 11/2009.

4.

Hoàng Thị Phương Liên, Khóa luận tốt nghiệp, Tạm đình chỉ, đình chỉ

giải quyết vụ việc dân sự, Truông Đại học Luật Hà Nội, năm 2010.
5.

Tưởng Duy Lượng, Pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn xét xử, NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2009.
6.

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004.

7.

Bộ luật dân sự năm 2005.

8.

Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 05 năm 2006 hướng

dẫn thi hành các quy định trong phần thứ hai “thủ tục giải quyết vụ án tại toà
án cấp sơ thẩm” của bộ luật tố tụng dân sự.
9.

Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP Nghị Quyết 05/2006/NQ-HĐTP

ngày 04/08/2006 hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ ba "Thủ
tục giải quyết vụ án tại Toà án cấp phúc thẩm" của Bộ luật tố tụng dân sự.

10.

/>
su/2007/3180/Nhung-bat-cap-cua-phap-luat-ve-dinh-chi-viec-giaiquyet.aspx.

11



×