Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo "Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.53 KB, 7 trang )



Đặc san về bộ luật tố tụng dân sự
Tạp chí luật học 27




Nguyễn Triều Dơng *
ỡnh ch gii quyt v ỏn dõn s l
vic to ỏn quyt nh chm dt gii
quyt v ỏn dõn s nu sau khi th lý v ỏn
dõn s m phỏt hin ra mt trong cỏc cn
c phỏp lut quy nh. Vic ỡnh ch gii
quyt v ỏn dõn s ỳng n s sm chm
dt c vic gii quyt v ỏn, tit kim
c thi gian, tin ca ca ng s v
ca Nh nc. Tuy nhiờn, nu vic ỡnh
ch gii quyt v ỏn dõn s khụng ỳng s
khụng bo m c vic bo v quyn,
li ớch hp phỏp ca ng s. Vỡ vy, vn
xỏc nh rừ c cn c v hu qu ca
ỡnh ch gii quyt v ỏn dõn s cú tm
quan trng c bit.
1. Cn c ỡnh ch gii quyt v ỏn
dõn s
Trờn c s k tha v phỏt trin cỏc
quy nh ti iu 46 Phỏp lnh th tc gii
quyt cỏc v ỏn dõn s nm 1989, iu 39
Phỏp lnh th tc gii quyt cỏc v ỏn kinh
t nm 1994 v iu 41 Phỏp lnh th tc


gii quyt cỏc tranh chp lao ng nm
1996, iu 192 BLTTDS quy nh khỏ c
th, chi tit cỏc cn c ca vic ỡnh ch
gii quyt v ỏn dõn s. Theo ú, cỏc cn
c ca vic ỡnh ch gii quyt v ỏn dõn
s bao gm:
1.1. Nhng cn c phỏt sinh sau khi
to ỏn ó th lý v ỏn (khon1 iu 192
BLTTDS)
- Nguyờn n hoc b n l cỏ nhõn
ó cht m quyn, ngha v ca h khụng
c tha k
Nhng quyn v ngha v ca nguyờn
n, b n l cỏ nhõn khụng c tha
k l nhng quyn v ngha v gn lin
vi nhõn thõn ca h. Vớ d, trong v ỏn
yờu cu cp dng khi ly hụn m mt bờn
v hoc chng cht thỡ quyn c cp
dng hoc ngha v phi cp dng
khụng c tha k.
Tuy nhiờn, cng cn phi phõn bit
trng hp ny vi trng hp ng s l
cỏ nhõn ang tham gia t tng cht m
quyn, ngha v ti sn ca h c tha
k thỡ ngi tha k tham gia t tng
(khon 1 iu 62 BLTTDS). Ngi tha
k ca ng s c xỏc nh theo cỏc
quy nh v tha k ca B lut dõn s.
Nu trong trng hp cú nhiu ngi tha
k ca ng s thỡ tt c nhng ngi

tha k tham gia t tng hoc h phi tho
thun vi nhau bng vn bn c ngi
i din tham gia t tng. Trng hp tt
c ngi tha k u t chi nhn di sn
hoc khụng cú ngi tha k hoc cú
ngi tha k nhng ngi tha k khụng
c hng thỡ di sn thuc v Nh nc,
sau khi thc hin vic thanh toỏn cỏc ngha
v theo th t u tiờn quy nh ti iu
686 B lut dõn s. Trong cỏc trng hp

* Ging viờn Khoa lut dõn s
Trng i hc Lut H Ni


§Æc san vÒ bé luËt tè tông d©n sù
28 T¹p chÝ luËt häc

này toà án vẫn tiến hành giải quyết vụ án.
- Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc
bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân,
cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa
vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó
Đây là trường hợp nguyên đơn, bị đơn
là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng
bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà
không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế
thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan,
tổ chức đó.
Tuy nhiên, trong trường hợp đương sự

là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng
bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà có
cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng thì cá nhân, cơ quan, tổ
chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tham gia tố
tụng và toà án vẫn tiếp tục giải quyết vụ
án. Cụ thể:
+ Trường hợp tổ chức đã bị giải thể
hoặc bị tuyên bố phá sản là loại hình tổ
chức chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn
như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn (điểm a khoản 1 Điều 26; điểm b
khoản 1 Điều 51 Luật doanh nghiệp),
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài (Điều 6,
Điều 15 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam) thì cá nhân, tổ chức là thành viên tổ
chức đó khi tham gia tố tụng chỉ phải chịu
trách nhiệm tài sản tối đa bằng phần tài sản
còn lại của các tổ chức đó khi bị giải thể
hoặc bị tuyên bố phá sản nếu các cá nhân
và tổ chức thành viên này đã hoàn thành
nghĩa vụ đóng góp vốn theo quy định trong
điều lệ của doanh nghiệp. Nếu có người
chưa hoàn thành nghĩa vụ góp vốn thì
người đó phải thực hiện nghĩa vụ này cả gốc
và lãi theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật
doanh nghiệp và khoản 5 Điều 11a Nghị định
số 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của
Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung một số

điều bằng Nghị định số 125/2004/NĐ-CP
ngày 19/5/2004 của Chính phủ). Nếu tài
sản còn lại của tổ chức bị tuyên bố phá sản
hoặc bị giải thể chưa bị chia cho các thành
viên thì nghĩa vụ tài sản được thực hiện từ
toàn bộ số tài sản còn lại. Nếu tài sản còn
lại đã được chia cho các thành viên thì mỗi
thành viên tham gia tố tụng phải thực hiện
nghĩa vụ tài sản của tổ chức bị chấm dứt
hoạt động hoặc bị giải thể tương ứng với
phần tài sản mà mình đã nhận.
+ Trường hợp tổ chức bị giải thể hoặc
bị tuyên bố phá sản là công ty hợp danh thì
cá nhân, tổ chức là thành viên góp vốn chỉ
chịu trách nhiệm tài sản về các nghĩa vụ
của công ty trong phạm vi số vốn đã góp
vào công ty còn các cá nhân là thành viên
hợp danh phải chịu trách nhiệm tài sản về
các nghĩa vụ tài sản của công ty bằng toàn
bộ tài sản của mình (điểm b,c khoản 1
Điều 95 Luật doanh nghiệp).
+ Trường hợp cơ quan, tổ chức bị giải
thể hoặc bị tuyên bố phá sản là cơ quan
nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
doanh nhà nước thì đại diện hợp pháp của
cơ quan, tổ chức được giao tiếp nhận các
quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó

tham gia tố tụng.
- Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và


§Æc san vÒ bé luËt tè tông d©n sù
T¹p chÝ luËt häc 29

được toà án chấp nhận hoặc người khởi
kiện không có quyền khởi kiện
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền
khởi kiện vụ án dân sự theo quy định của
pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình hoặc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác. Hành vi khởi
kiện của họ là cơ sở để toà án giải quyết vụ
án nhưng sau khi toà án thụ lý giải quyết
vụ án thì người khởi kiện rút đơn khởi kiện
và được toà án chấp nhận hoặc xác định
người khởi kiện không có quyền khởi kiện
làm cho cơ sở của việc giải quyết vụ án
không còn nữa.
- Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi
kiện trong trường hợp không có nguyên
đơn hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp
tục giải quyết vụ án
Cơ quan dân số, gia đình và trẻ em
hoặc Hội liên hiệp phụ nữ khởi kiện vụ án
dân sự theo quy định của Luật hôn nhân và
gia đình Việt Nam là cơ sở để toà án giải
quyết vụ án dân sự nhưng sau khi toà án đã

thụ lý vụ án các cơ quan, tổ chức này lại
rút lại văn bản khởi kiện do không có
nguyên đơn hoặc nguyên đơn không yêu
cầu tiếp tục giải quyết vụ án làm cho cơ sở
của việc giải quyết vụ án không còn nữa.
- Các đương sự đã tự thoả thuận và
không yêu cầu toà án tiếp tục giải quyết
vụ án
Sau khi toà án đã thụ lý vụ án mà các
đương sự tự thoả thuận với nhau về việc
giải quyết vụ án và không yêu cầu toà án
tiếp tục giải quyết vụ án làm cho đối tượng
cần giải quyết trong vụ án không còn nữa.
- Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt
Nguyên đơn là người cho rằng quyền
hay lợi ích của mình bị vi phạm do vậy đã
khởi kiện hoặc được người khác khởi kiện
để bảo vệ quyền, lợi ích đó. Vì vậy,
nguyên đơn phải có mặt theo giấy triệu tập
của toà án để thực hiện các biện pháp hợp
pháp chứng minh cho yêu cầu của mình.
Tuy nhiên, nếu nguyên đơn đã được toà án
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện
mà không cần xem xét đến việc vắng mặt
của nguyên đơn có lý do chính đáng hay
không có lý do chính đáng. Quy định này
khác với quy định trong Pháp lệnh thủ tục
giải quyết vụ án dân sự và Pháp lệnh thủ

tục giải quyết các tranh chấp lao động,
trong hai pháp lệnh này đều quy định toà
án đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong
trường hợp: "Nguyên đơn đã được triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt
không có lý do chính đáng".
- Đã có quyết định của toà án mở thủ
tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã là một bên đương sự trong vụ án mà
việc giải quyết vụ án có liên quan đến
nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã đó
Trong quá trình toà án giải quyết vụ
án dân sự, nếu một trong các bên đương
sự trong vụ án là doanh nghiệp, hợp tác
xã đã có quyết định mở thủ tục phá sản
thì các quyền, nghĩa vụ của các đương sự
sẽ được giải quyết thông qua thủ tục phá
sản. Vì vậy, toà án đang giải quyết vụ án
sẽ phải đình chỉ việc giải quyết vụ án dân
sự kể từ ngày toà án ra quyết định mở thủ


§Æc san vÒ bé luËt tè tông d©n sù
30 T¹p chÝ luËt häc

tục phá sản.
1.2. Những căn cứ phát sinh trước khi
toà án thụ lý vụ án (khoản 2 Điều 192
BLTTDS)

Đây là những căn cứ đã phát sinh trước
khi toà án thụ lý vụ án, khi thụ lý vụ án
toà án phát hiện ra phải trả lại đơn khởi
kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo
cho đương sự theo quy định tại Điều 168
BLTTDS. Do vậy, sau khi thụ lý vụ án
mới phát hiện ra những căn cứ này thì toà
án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự, xoá tên vụ án đó trong sổ thụ lý
và trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng
cứ kèm theo cho đương sự. Những căn cứ
này bao gồm:
- Thời hiệu khởi kiện đã hết;
- Người khởi kiện không có quyền khởi
kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố
tụng dân sự;
- Sự việc đã được giải quyết bằng bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
toà án hoặc quyết định đã có hiệu lực của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ
trường hợp vụ án mà toà án bác đơn xin ly
hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức
cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại hoặc
vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi
nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà toà
án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều
kiện khởi kiện;
- Hết thời hạn được thông báo quy định
tại khoản 2 Điều 171 của BLTTDS mà
người khởi kiện không đến toà án làm thủ

tục thụ lý vụ án, trừ trường hợp có lý do
chính đáng;
- Chưa có đủ điều kiện khởi kiện;
- Vụ án không thuộc thẩm quyền giải
quyết của toà án.
2. Hậu quả của việc đình chỉ giải
quyết án dân sự
Khi có quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự, đương sự không có quyền
khởi kiện yêu cầu toà giải quyết lại vụ án
dân sự đó nếu việc khởi kiện vụ án sau
không có gì khác với vụ án trước về
nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật
tranh chấp, trừ các trường hợp quy định tại
các điểm c, e và g khoản 1 Điều 192 của
BLTTDS và các trường hợp pháp luật có
quy định khác. Quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự của toà án cấp sơ thẩm
có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm.
Tiền tạm ứng án phí mà đương sự nộp
được sung công quỹ nhà nước trong trường
hợp toà án ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự theo quy định tại khoản
1 Điều 192 của BLTTDS. Trong trường
hợp toà án ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự theo quy định tại khoản
2 Điều 192 của BLTTDS thì tiền tạm ứng
án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho
người đã nộp tiền tạm ứng án phí.

3. Một số ý kiến về các quy định đình
chỉ việc giải quyết vụ án dân sự
Nghiên cứu các quy định của BLTTDS
về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, chúng
tôi thấy một số bất cập sau:
- Trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi
kiện trước phiên toà sơ thẩm nhưng không
được toà án chấp nhận thì toà án vẫn tiếp
tục giải quyết vụ án mà không thể ra quyết
định đình chỉ việc giải quyết vụ án theo


§Æc san vÒ bé luËt tè tông d©n sù
T¹p chÝ luËt häc 31

quy định tại điểm c khoản 1 Điều 192
BLTTDS. Tuy nhiên, khi toà án tiếp tục
giải quyết vụ án mà triệu tập nguyên
đơn đến lần thứ hai để tham gia mà
nguyên đơn vẫn vắng mặt thì toà án lại
phải ra quyết định đình chỉ việc giải
quyết vụ án theo quy định tại điểm e
khoản 1 Điều 192 BLTTDS.
- Trước phiên toà sơ thẩm, nếu nguyên
đơn được toà án triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt thì toà án ra quyết
định đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự
(điểm e khoản 1 Điều 192 BLTTDS). Hậu
quả là toà án chấm dứt toàn bộ việc giải
quyết vụ án và tiền tạm ứng án phí mà

đương sự nộp sung vào công quỹ nhà nước
(khoản 1 Điều 193 BLTTDS). Quy định
như vậy là chưa hợp lý. Bởi vì:
Thứ nhất, không chỉ nguyên đơn đưa ra
yêu cầu mà bị đơn có thể đưa ra yêu cầu
phản tố, người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan đưa ra yêu cầu độc lập. Nếu như
nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ
bỏ việc khởi kiện, toà án không phải giải
quyết yêu cầu của nguyên đơn nữa nhưng
vẫn có yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập trong vụ mà họ cũng đã
nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
Do vậy, toà án cũng cần phải giải quyết
yêu cầu của họ mới bảo đảm sự bình đẳng
giữa các đương sự.
Thứ hai, nếu trong vụ án có nhiều
nguyên đơn, mỗi nguyên đơn lại có yêu
cầu độc lập với bị đơn và họ đã nộp tiền
tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm mà một
nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt mà toà án ra
quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án
thì sẽ ảnh hưởng đến việc bảo vệ quyền lợi
của các nguyên đơn khác. Hơn nữa, không
chỉ nguyên đơn đưa ra yêu cầu là phải nộp
tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, bị đơn
đưa ra yêu cầu phản tố cũng phải nộp tiền

tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập cũng phải nộp tiền tạm ứng án phí
dân sự sơ thẩm, nếu chỉ do nguyên đơn
không đến khi được toà án triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai mà toà án ra quyết định đình
chỉ việc giải quyết vụ án dân sự (điểm e
khoản 1 Điều 192 BLTTDS) và xử lý sung
vào công quỹ nhà nước toàn bộ số tiền tạm
ứng án phí của đương sự đã nộp (khoản 2
Điều 193 BLTTDS) là chưa thoả đáng.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập thì có các quyền,
nghĩa vụ của nguyên đơn (khoản 2 Điều 61
BLTTDS). Trường hợp người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đã
được toà án sơ thẩm triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ
bỏ yêu cầu độc lập của mình và toà án ra
quyết định đình giải quyết vụ án đối với
yêu cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan nếu nguyên đơn và bị
đơn đều đồng ý. Trong trường hợp toà án
ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối
với yêu cầu độc lập thì người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện lại
đối với yêu cầu độc lập đó nếu thời hiệu
khởi kiện vẫn còn (khoản 3 Điều 201
BLTTDS). Tuy nhiên, trường hợp nguyên



§Æc san vÒ bé luËt tè tông d©n sù
32 T¹p chÝ luËt häc

đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc
khởi kiện và toà án ra quyết định đình chỉ
việc giải quyết vụ án mà không cần bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu độc lập đồng ý. Trong trường hợp
này, toà án ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án thì nguyên đơn có quyền khởi
kiện lại nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Các quy định này không bảo đảm sự bình
đẳng giữa các đương sự trong vụ án.
- Tại phiên toà sơ thẩm mà đương sự
rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của
mình và việc rút yêu cầu của họ là tự
nguyện thì hội đồng xét xử chấp nhận và
đình chỉ việc xét xử đối với phần yêu cầu
hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút
(khoản 2 Điều 218 BLTTDS). Trong
trường hợp này địa vị tố tụng của đương sự
có thể sẽ thay đổi như sau:
+ Nếu nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu
cầu khởi kiện nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên
yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở
thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành
bị đơn (khoản 1 Điều 219 BLTTDS).
+ Nếu nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu

khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu
phản tố nhưng người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có yêu cầu độc lập vẫn giữ
nguyên yêu cầu độc lập của mình thì
người có quyền lợi liên quan trở thành
nguyên đơn, người có nghĩa vụ đối với
yêu cầu độc lập trở thành bị đơn (khoản 2
Điều 219 BLTTDS).
Tuy nhiên, trước phiên toà sơ thẩm mà
nguyên đơn rút đơn khởi kiện là tự nguyện
và được toà án chấp nhận thì toà án ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
(điểm c khoản 1 Điều 192 BLTTDS). Vậy
trong trường hợp này bị đơn có yêu cầu
phản tố đối với nguyên đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập họ vẫn giữ nguyên yêu cầu và họ
đã nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm
vậy yêu cầu của họ lại không được giải
quyết do vụ án đã bị chấm dứt. Như vậy có
thể thấy cùng một trường hợp nhưng việc
giải quyết trước phiên toà và tại phiên toà
sơ thẩm là chưa thống nhất.
- Trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi
kiện trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên
toà phúc thẩm thì hội đồng xét xử phải hỏi
bị đơn có đồng ý hay không. Nếu bị đơn
đồng ý thì hội đồng xét xử phúc thẩm chấp
nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên
đơn và hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết

định huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải
quyết vụ án. Trường hợp này các đương sự
vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết
định của toà án cấp sơ thẩm và phải chịu
một nửa án phí phúc thẩm theo quy định
của pháp luật (khoản 1 Điều 269 BLTTDS).
Tuy nhiên, nếu trong vụ án có sự tham gia
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu cầu độc lập thì có cần sự đồng
ý của người này hay không khi nguyên
đơn rút đơn khởi kiện ở trước hoặc tại
phiên toà phúc thẩm thì BLTTDS lại
không có quy định.
Để khắp phục được những bất cập nêu
trên, chúng tôi thấy rằng BLTTDS cần quy


§Æc san vÒ bé luËt tè tông d©n sù
T¹p chÝ luËt häc 33

định căn cứ và hậu quả của việc đình chỉ
việc giải quyết vụ án dân sự các theo
hướng sau đây:
- Đương sự đã được toà án triệu tập
hợp lệ mà vắng mặt có lý do chính đáng
lần thứ bao nhiêu cũng phải hoãn để triệu
tập lần thứ tiếp theo để bảo đảm quyền
tham gia của đương sự. Tuy nhiên, nếu
đương sự được toà án triệu tập hợp lệ vắng
mặt không có lý do chính đáng lần thứ nhất

thì cần áp dụng ngay các biện pháp xử lý
đối với đương sự để việc giải quyết vụ án
được nhanh chóng, kịp thời đồng thời hạn
chế việc đương sự cố tình gây khó khăn
cho toà án nhằm trì hoãn quá trình tố tụng.
- Trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi
kiện trước phiên toà sơ thẩm thì toà án ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối
với yêu cầu của nguyên đơn đã rút đơn, toà
án vẫn giải quyết các yêu cầu của các
nguyên đơn khác (nếu có). Nếu nguyên
đơn rút đơn khởi kiện mà bị đơn có yêu
cầu phản tố thì bị đơn trở thành nguyên
đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn. Nếu
nguyên đơn rút đơn khởi kiện, bị đơn rút
yêu cầu phản tố mà người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan vẫn giữ yêu cầu độc lập
thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trở thành nguyên đơn còn người có nghĩa
vụ với yêu cầu này trở thành bị đơn.
- Nguyên đơn được triệu tập hợp lệ đến
lần thứ nhất mà vẫn vắng mặt không có lý
do chính đánh thì toà án quyết định đình
chỉ xét xử phần yêu cầu cầu của nguyên
đơn còn vẫn giải quyết yêu cầu phản tố của
bị đơn, yêu cầu của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
(nếu có). Trường hợp này cũng dẫn tới
việc thay đổi tư cách tố tụng như trường
hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện tại

phiên toà sơ thẩm.
- Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước
phiên toà hoặc nguyên đơn đã được triệu
tập hợp lệ lần thứ nhất mà vẫn vắng mặt
không có lý do chính đáng, toà án ra quyết
định đình chỉ giải quyết yêu cầu của
nguyên đơn thì cũng chỉ sung vào công
quỹ nhà nước số tiền tạm ứng án phí của
nguyên đơn đã rút đơn khởi kiện hoặc
nguyên đơn vắng mặt không có lý do
chính đáng.
- Tại phiên toà sơ thẩm, nếu nguyên
đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt thì toà án ra quyết
định đình chỉ việc giải quyết vụ án đối với
yêu cầu của nguyên đơn còn toà án vẫn
giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu cầu độc lập (nếu có). Trường hợp
này dẫn tới việc thay đổi tư cách tố tụng
như trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi
kiện tại phiên toà sơ thẩm.
- Trong trường hợp người khởi kiện
rút đơn khởi kiện, cơ quan, tổ chức rút
văn bản khởi kiện thì toà án ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu
của các chủ thể này./.

×