Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Luận văn Phân tích cấu trúc tài chính tại Công Ty TNHH Phú Nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.79 KB, 39 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

MỤC LỤC

SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 1

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

LỜI NÓI ĐẦU
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và
mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua
đó, giúp cho nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ của tài
sản, biết được các nguyên nhân cũng như dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính.
Những thông tin này sẽ là những căn cứ quan trọng để các nhà quản trị ra các quyết định
điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, đảm bảo cho doanh nghiệp có
một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả, tránh được các rủi ro trong kinh doanh.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế: ký Hiệp
định khung về dịch vụ ASEAN, Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ,
gia nhập WTO. Trong bối cảnh phát triển và cạnh tranh toàn cầu như vậy, các doanh
nghiệp không có khả năng cạnh tranh sẽ dần được thay thế bằng các doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả hơn, chỉ có những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất mới có lợi thế
đứng vững được. Như vậy, hiệu quả trở thành tiêu chí quan trọng để đánh giá về sự tồn tại


và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh gay gắt, ngày càng gia
tăng. Và vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nói chung
và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là việc làm cần thiết hiện nay. Lựa chọn cho mình
một cấu trúc hợp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp, quyết định tới
sự phát triển của doanh nghiệp. Qua phân tích cấu trúc tài chính tại công ty sẽ góp phần
vào việc nâng cao hiệu quả của việc huy động và sử dụng các nguồn tài trợ, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như tránh các rủi ro cho doanh nghiệp trong thời gian
tới, đồng thời làm tăng giá trị doanh nghiệp,
Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “ Phân tích cấu trúc tài chính tại Công Ty
TNHH Phú Nhân” làm đề tài nguyên cứu của mình.
Đề tài này được bố trí trong 3 chương không kể lời nói đầu, mục lục,
tài liệu tham khảo và phần phụ lục:
+ CHƯƠNG 1 :NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
+ CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ
NHÂN TRONG THỜI GIAN 2010-2012.
+ CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC QUẢN LÝ CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ NHÂN

SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 2

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi


Trên cơ sở các kiến thức đã được học ở trường lớp nhưng do kiến thức còn hạn hẹp và
thời gian thực hiện không được nhiều nên đề tài còn rất nhiều sai sót, hạn chế. Mặc dù đã
cố gắng phần nào thiết kế và tính toán một cách chi tiết các nội dung và thông số nhưng
đôi khi còn mang tính lý thuyết , chưa thực tế. Em mong có sự góp ý và sữa chữa để đề tài
có tính khả thi hơn về mọi mặt.

SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 3

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích
các báo cáo tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài
chính ở doanh nghiệp mà được phản ánh trên các báo cáo tài chính đó. Phân tích các báo
cáo tài chính là đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ và có thể xảy ra,
trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để khai thác triệt để các điểm mạnh, khắc phục và
hạn chế các điểm yếu. Tóm lại, phân tích các báo cáo tài chính là cần phải làm sao mà
thông qua các con số “ biết nói ” trên báo cáo để có thể giúp người sử dụng chúng hiểu
rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của

những nhà quản lý doanh nghiệp đó.
1.1.2. Mục tiêu phân tích tài chính.
+ Một là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực hệ thống
những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan
tâm khác như: các nhà đầu tư, hội đồng quản trị doanh nghiệp, người cho vay, các cơ
quan quản lý cấp trên và những người sử dụng thông tin tài chính khác, giúp họ có quyết
định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
+ Hai là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin quan trọng
nhất cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà cho vay và những người sử dụng
thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền
vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
+ Ba là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin về nguồn vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện, các tình huống làm biến đổi các
nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.

SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 4

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

1.1.3. Tài liệu dùng để phân tích
Tài liệu dùng để phân tích tài chính là báo cáo tài chính của Doanh nghiệp bao
gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển

tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính… và các báo cáo khác có liên quan. Ngoài các báo
cáo tài chính, các sổ chi tiết, khi phân tích cần phải quan tâm tới các nguồn thông tin khác
về vĩ mô cũng như vi mô như:
- Thông tin về tình hình tăng trưởng, suy thoái kinh tế.
- Thông tin về các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao của Nhà nước.
- Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá hối đoái….
- Những thông tin theo ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp như: môi trường
kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp, mục tiêu, chiến lược hoạt động
(bao gồm chiến lược tài chính và chiến lược kinh doanh), mối quan hệ của doanh nghiệp
với khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng khác…
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích cấu trúc tài chính : Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một khái niệm phản ảnh
một bức tranh tổng thể về tình hình tài chính doanh nghiệp trên hai mặt là cơ cấu nguồn
vốn gắn liền với quá trình huy động vốn, phản ảnh chính sách tài trợ của doanh nghiệp và
cơ cấu tài sản gắn liền với quá trình sử dụng vốn, phản ảnh và chịu sự tác động của những
đặc điểm và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác thể hiện mối liên hệ và sự
vận động của các yếu tố nguồn vốn và tài sản nhằm hướng đến mục tiêu tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh : Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh
những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh
lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt qúa trình kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới
giác độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể bằng các
phương pháp định lượng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể tính toán so
sánh được.
- Phân tích rủi ro tài chính : rủi ro tài chính là rủi ro không có khả năng thanh toán khi đến
kỳ trả nợ tiền vay vốn. Rủi ro tài chính dùng để chỉ mức độ nợ dài hạn và cổ phiếu ưu tiên
mà doanh nghiệp sử dụng tròn cơ cấu vốn. Rủi ro tài chính là phần rủi ro tăng lên ngoài
rủi ro kinh doàn do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính.
1.2. Cấu trúc tài chính và phân tích cấu trúc tài chính.
1.2.1. Cấu trúc tài chính.

Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một phạm trù phản ánh một cách tổng thể về
tình hình tài chính của doanh nghiệp trên hai mặt là cơ cấu nguồn vốn gắn liền với quá
trình huy động vốn, phản ánh chính sách tài trợ của doanh nghiệp và cơ cấu tài sản gắn
liền với quá trình sử dụng tài sản, phản ánh và chịu sự tác động của những đặc điểm và
SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 5

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, cấu trúc tài chính là một
phạm trù phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân tích cấu trúc tài chính
1.2.2.1. Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính.
Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích tình hình đầu tư, huy động vốn của doanh
nghiệp thông qua việc xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài
chính hiện tại so với quá khứ. Từ đó có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng
như những rủi ro tài chính của doanh nghiệp và đưa ra các phương thức tài trợ để giảm
thiểu rủi ro, tăng triển vọng phát triển trong tương lai.
Phân tích cấu trúc tài chính bao gồm các vấn đề như phân tích cấu trúc tài sản,
phân tích cấu trúc nguồn vốn và phân tích cân bằng tài chính.
1.2.2.2. Ý nghĩa phân tích cấu trúc tài chính.
Phân tích cấu trúc tài chính là một nội dung trong phân tích tài chính. Nó có vai trò
quan trọng đối với đối với người đứng đầu doanh nghiệp khi ra các quyết định liên quan

đến tài chính của đơn vị. Cụ thể:
 Đối với doanh nghiệp, phân tích cấu trúc tài chính là một trong những công cụ phục vụ
đắc lực cho công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, là cơ sở khoa học để ra quyết định
quản lý tài chính:
Phân tích cấu trúc tài sản để đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp. Từ đó có cách phân bổ hợp lý tài sản hiện tại và tương lai khi đầu tư vào
hoạt động kinh doanh.
Phân tích cấu trúc nguồn vốn giúp nhà quản lý nắm bắt được thông tin về chính
sách tài trợ của doanh nghiệp, mức độ an toàn, tính ổn định tài chính và hiệu quả, rủi ro
tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản trị có thể điều chỉnh cấu trúc nguồn vốn cho
hợp lý hơn.
Phân tích cân bằng tài chính cho thấy mối liên hệ giữa tài sản với nguồn tài trợ
tương ứng của nó, từ đó nhà quản trị có thể tìm ra được các biện pháp nhằm đảm bảo sự
cân đối giữa hai yếu tố này.
 Đối với nhà đầu tư, các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp... quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Nguồn thông tin được cung cấp từ
phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở để nhà đầu tư xem xét và quyết định xem có nên đầu
tư vào doanh nghiệp hay không, đầu tư như thế nào và bao nhiêu là hợp lý.

SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 6

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi


Như vậy, phân tích cấu trúc tài chính có vai trò rất quan trọng không chỉ với bên
trong doanh nghiệp mà cả với bên ngoài doanh nghiệp. Do đó thường xuyên tiến hành
phân tích cấu trúc tài chính là một điều hết sức cần thiết.
1.2.3. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính.
1.2.3.1. Khái niệm cấu trúc tài sản của doanh nghiệp.
Cấu trúc tài sản là khái niệm chỉ cơ cấu mỗi loại tài sản trong doanh nghiệp. Đó là
thành phần, là tỷ trọng của mỗi loại tài sản trong tổng tài sản. Mục đích của phân tích cấu
trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính
hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh.
Với việc lập các chỉ tiêu phân tích giúp ta biết được tỷ trọng từng loại tài sản trong
tổng tài sản của doanh nghiệp và việc phân bổ như vậy đã hợp lý hay chưa nhưng chưa
thấy được nhân tố nào làm thay đổi cấu trúc. Vì vậy để đánh giá khuynh hướng thay đổi
cấu trúc tài sản ta có thể thiết kế BCĐKT theo dạng so sánh, tính chênh lệch về số tuyệt
đối và số tương đối giữa các năm của cùng loại tài sản.
Chỉ tiêu

N

N+1 N+2

Chênh lệch
năm N+1/N
Δ
%

Chênh lệch
năm N+2/N+1
Δ
%


A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
1. Tiền
2. Các khoản tương đương tiền
.....
Thiết kế BCĐKT dạng so sánh sẽ chỉ ra hướng phân tích chi tiết hơn tình hình
phân bổ tài sản của doanh nghiệp.Từ đó có thể thấy một tài sản nào đó có sự thay đổi đột
ngột so với các năm trước, tìm hiểu nguyên nhân của sự biến động đó và kết luận sự ảnh
hưởng của nó đến cấu trúc tài chính theo hướng tích cực hay tiêu cực.
Để phân tích cấu trúc tài sản sử dụng các chỉ tiêu sau :
Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng cơ bản trong cơ cấu tài
sản của Doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho các hoạt động kinh doanh
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản song nguyên tắc chung khi thiết lập chỉ
tiêu phản ánh cấu trúc tài sản là tỷ trọng về giá trị từng loại tài sản trên tổng giá trị tái sản
của doanh nghiệp
Giá trị loại tài sản i
K = x 100%
SVTH: Trần Quốc Hoàng Tổng giá trị tài
Trang
sản 7

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

Loại tài sản i trong công thức trên là những tài sản có cùng chung một đặc trưng

kinh tế nào đó, như: khoản phải thu, hàng tồn kho...Chỉ tiêu tổng giá trị tài sản trong công
thức trên là tổng giá trị cộng dồn phần tài sản trên BCĐKT.
Đi cụ thể vào từng loại tài sản ta có các chỉ tiêu phân tích cơ bản:
 Tỷ trọng TSCĐ
Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu TSCĐ trong tổng cơ cấu tài sản, thể hiện mức độ tập
trung vốn của doanh nghiệp để đầu tư vốn cho TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ = x 100
Tổng giá trị tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu tài sản cố định trong tổng tài sản, phản ánh mức độ tập
trung vốn hoạt động của doanh nghiệp hay trong 100 đồng tài sản thì giá trị TSCĐ chiếm
bao nhiêu đồng. Giá trị chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh. Trong các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thì giá trị chỉ tiêu này thường cao, ngược lại trong các
doanh nghiệp thương mại thì giá trị chỉ tiêu này thường thấp.
 Tỷ trọng đầu tư tài chính:
Giá trị đầu tư tài chính
Tỷ trọng ĐTTC = x 100
Tổng giá trị tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với các tổ chức
khác, đánh giá mức độ ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp và tổ chức
khác và cơ hội của các hoạt động tăng trưởng từ bên ngoài. Mặt khác, chỉ tiêu này phản
ánh trong 100 đồng tài sản thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng đầu tư bên ngoài. Do
không phải tất cả các doanh nghiệp đều có điều kiện tài chính vững mạnh nên việc đầu tư
bên ngoài thường rất thấp, do đó đa phần giá trị chỉ tiêu này thường nhỏ.
 Tỷ trọng hàng tồn kho:
Giá trị hàng tồn kho
Tỷ trọng hàng tồn kho = x 100
Tổng giá trị tài sản

SVTH: Trần Quốc Hoàng


Trang 8

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

Hàng tồn kho bao gồm nhiều loại như: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm
dở dang, thành phẩm... Dự trữ hàng tồn kho hợp lý luôn là vấn đề quan tâm của mỗi
doanh nghiệp bởi dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, gia tăng chi phí bảo quản và dẫn
đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nhưng nếu dự trữ ít thì sẽ làm ảnh hưởng tới tiến độ sản
xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích chỉ tiêu này qua nhiều kỳ sẽ đánh
giá tính hợp lý trong công tác dự trữ.
 Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng:
Giá trị phải thu khách hàng
Tỷ trọng khoản phải thu =
x 100
Tổng giá trị tài sản
Khoản phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp, phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. Chỉ tiêu
này thể hiện số vốn doanh nghiệp bị tổ chức khác chiếm dụng vốn. Số vốn này thường
không có khả năng sinh lời mà hơn nữa còn phát sinh chi phí nếu khách hàng không thanh
toán.
1.2.3.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Thông qua bảng cân đối kế toán qua các kì ta có thể thấy được tỉ trọng nợ phải trả,tỉ trọng
nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn tăng hay giảm và có thể đưa ra những nhận
xét về tình hình hoạt động của công ty chủ yếu là dựa vào đâu vốn vay và các nguồn lực

bên ngoài hay dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh nghiệp có thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguôn khác
nhau, trong đó có thể qui về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp ban đầu và
bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra thuộc vốn chủ sở hữu còn bao gồm
một số khoản khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như: chênh lệch tỉ giá
hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối,các quỹ doanh
nghiệp…Vốn chủ sở hữu không phải là các khoản nợ nên doanh nghiệp không phải cam
kết thanh toán.
Khác với vốn chủ sở hữu, nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm
dụng trong quá trình hoạt đông kinh doanh, do vậy doanh nghiệp phải cam kết thanh toán
và có trách nhiệm thanh toán.Thuộc nợ phải trả cũng bao gồm nhiều loại khác nhau và
được phân theo nhiều cách khác nhau, trong đó phân theo hời hạn thanh toán được áp

SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 9

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

dụng phổ biến.Theo cách này, toàn bộ nợ phải trả của doanh nghiệp được chia thành nợ
phải trả ngắn hạn và nợ phải trả dài hạn
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu tài
sản.Trước hết các nhà phân tích cần tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kì phân
tích với kì gốc về tỉ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỉ

trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau:
Tỉ trọng của từng bộ phận
Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
nguồn vốn chiếm trong =
× 100
tổng số nguồn vốn
Tổng số nguồn vốn
Để phân tích cơ cấu nguồn vốn một cách đầy đủ,cung cấp thông tin cho các nhà quản
lí đánh giá được mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp và mức độ ổn định của các
nguồn tài trợ cần phân tích các chỉ tiêu sau:
a) Phân tích tính tự chủ về tài chính (Cơ cấu tài chính)
Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư cho phép đánh giá rủi ro của việc
đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.Việc phân tích cần xem xét các chỉ tiêu:
Nợ phải trả
• Tỉ suất nợ =
× 100
Tổng tài sản
Tỉ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi các khoản nợ.
Tỉ suất nợ càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiêp vào chủ nợ càng lớn,
tính tự chủ cua doanh nghiệp càng thấp và khả năng tiếp nhận các khoản vay vì nợ
càng khó.
Nguồn vốn chủ sở hữu
• Tỉ suất tự tài trợ
=
× 100
Tổng tài sản
Tỉ suất tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Tỉ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị
sức ép của các chủ nợ. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản ín dụng bên
ngoài.

Nợ phải trả
• Tỉ suất nợ trên vốn chủ sở hữu =
× 100
Vốn chủ sở hữu
Tỉ suất nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu.

SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 10

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

Tỉ suất nợ + Tỉ suất tự tài trợ = 1
b. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ.
Mỗi nguồn vốn đều có liên quan đến thời hạn sử dụng và chi phí sử dụng vốn. Sự ổn
định về nguồn tài trợ cần được quan tâm khi đánh giá cấu trúc nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành : Nguồn vốn thường xuyên và nguồn
vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường
xuyên,lâu dài vào hoạt động kinh doanh có thời gian sử dụng trên một năm.
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào họat động
sản xuất kinh doanh trong một khoản thời gian ngắn, thường là trong một năm hoặc trong
một chu kì sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn thường xuyên(NVTX) = Vốn chủ sở hữu(VCSH) + Nợ dài hạn

Nguồn vốn tạm thời(NVTT) = Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn thường xuyên
− Tỉ suất nguồn vốn thường xuyên =
× 100
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn tạm thời
− Tỉ suất nguồn vốn tạm thời =
× 100
Tổng nguồn vốn
Tỉ suất nguồn vốn thường + Tỉ suất nguồn vốn tạm thời = 1
Trường hợp 1: Tỉ suất nguồn vốn thương xuyên càng lớn cho thấy có sự ổn định
tương đối trong một thời gian nhất định(trên một năm) đối với nguồn sử dụng vốn và
doanh nghiệp chưa chiu áp lực thanh toán nguồn tài trợ này trong ngắn hạn.
Trường hợp 2 : Tỉ suất nguồn vốn thường xuyên thấp cho thấy nguồn tài trợ của
doanh nghiệp phần lớn là bằng nợ ngắn hạn,doanh nghiệp chịu áp lực thanh toán các
khoản nợ vay rất lớn.
Vốn chủ sở hữu
Tỉ suất VCSH trên nguồn vốn thường xuyên =
× 100
Nguồn vốn thường xuyên
1.2.3.3. Phân tích tình hình cân bằng tài chính
Cân bằng tài chính được sử dụng qua đẳng thức

SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 11

Lớp CTC1_09



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = NV thường xuyên + NV tạm thời
Cân bằng tài chính: xem xét mối quan hệ giữa nguồn vốn với tài sản trên bảng cân
đối kế toán.
Các chỉ tiêu phân tích:
Vốn lưu động ròng:
Vốn lưu đông ròng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn tại thời điểm
lập bảng cân đối kế toán.
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với
nguồn vốn tạm thời.
Với số vốn lưu động ròng này doanh nghiệp có khả năng bảo đảm chi trả các khoản
chi tiêu mang tính chất thường xuyên cho các hoạt động diễn ra mà không cần phải vay
mượn hay chiếm dụng bất kì một khoản nào khác.Vì vậy vốn lưu động ròng có thể tính
theo hai cách sau:
Cách 1: Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn tạm thời
Cách 2: Vốn lưu đông ròng = Nguồn vốn thường xuyên - tài sản dài hạn
Các trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1:Vốn lưu động ròng < 0 Cân bằng tài chính trong trường hợp này là
không tốt. Doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong dài hạn.
Trường hợp 2: Vốn lưu động ròng = 0 Doanh nghiệp dễ bị mất cân bằng tài chính.
Trường hợp 3: Vốn lưu động ròng < 0 Cân bằng tài chính được đánh giá là tốt và an
toàn.
Nhu cầu vốn lưu động ròng:
Nhu cầu vốn lưu động ròng thể hiện nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn.
Nhu cầu vốn lưu động ròng = Hàng tồn kho (thuần) + Khoản phải thu ngắn hạn(thuần)
+ tài sản ngắn hạn khác - Khoản phải trả ngắn hạn(không tính tiền vay)
Ngân quỹ ròng:

Ngân quỹ ròng = Vốn lưu động ròng - Nhu cầu vốn lưu động ròng.
Trường hợp 1: Ngân quỹ ròng > 0 Điều này thể hiện một cân bằng tài chính an
toàn. Ngân quỹ ròng >0 Vốn lưu động ròng đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ròng
trong ngắn hạn. Phần dư ra doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào các chứng khoán
có tính thanh khoản cao để tăng hiệu quả sử dụng số vốn nhàn rỗi.

SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 12

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

Trường hợp 2: Ngân quỹ ròng = 0 thể hiện một cân bằng tài chính an toàn,nhưng
kém bền vững.Ngân quỹ ròng = 0 Vốn lưu động ròng vừa đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn
lưu động ròng.
Trường hợp 3:Ngân quỹ ròng < 0 Cân bằng tài chính được xem là kém an toàn.
Doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn. Ngân quỹ ròng < 0 Vốn lưu động
ròng không đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ròng. Doanh nghiệp phải đi vay ngắn
hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ròng.

CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ NHÂN
TRONG THỜI GIAN 2010-2012.
2.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Phú Nhân
2.1.1. Quá trình hình thành công ty

Tiền thân là doanh nghiệp xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp , được
thành lập và hoạt động từ năm 2005, trụ sở chính tại Lô 25 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh Cẩm Lệ - Đà Nẵng. Trong thời gian đó, doanh nghiệp được chính thức xây dựng công
trình dân dụng và công nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng.

SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 13

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

Đầu những năm 2007, 2008 thị trường xây dựng và bất động sản có nhiều biến đổi mạnh
mẽ. Các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này không theo kịp xu hướng phát
triển ngày càng cao của thị trường. Thực tế này đặt ra những yêu cầu và đòi hỏi cấp thiết.
Qua tìm hiểu thực tiễn và nghiên cứu kỹ thị trường, doanh nghiệp nhận thức đây là một
thị trường hoạt động tiềm năng và có nhiều thách thức. Tuy nhiên, ngành nghề kinh
doanh cũng như mô hình tổ chức hiện tại của doanh nghiệp không còn phù hợp với loại
hình hoạt động mới này. Vì thế, sau khi bàn bạc và cân nhắc kỹ lưỡng, Ban Giám đốc
quyết định chuyển đổi doanh nghiệp thành mô hình một Công ty, mở rộng ngành nghề
kinh doanh và lĩnh vực hoạt động. Ngày 21/10/2005, Công ty TNHH Phú Nhân chính
thức được thành lập.
Với đội ngũ kỹ sư đầy nhiệt huyết, đội ngũ công nhân lành nghề nhiều năm kinh nghiệm
được đào tạo kỹ lưỡng qua các khoá huấn luyện trong nước và ngoài nước cùng với các
trang thiết bị máy móc hiện đại, có đủ vật tư phụ tùng thay thế, lắp đặt bảo trì chúng tôi
đang thực hiện nhiều dự án cho khách hàng với chất lượng cao nhất.
Với những thành công của năm 2009, Công ty TNHH Phú Nhân xác định nâng cao chất

lượng, cải tiến công nghệ thi công lắp đặt, tiếp tục coi đây là lĩnh vực hoạt động mũi nhọn
của Công ty. Nhu cầu xây dựng nhà ở, khu làm việc, khu giải trí, các cao ốc, các nhà máy
sản xuất tại các khu công nghiệp ngày càng cao. Nhu cầu này gắn liền với đòi hỏi về tính
bền vững của sản phẩm, tính mỹ quan của các công trình xây dựng và các trang thiết bị
tiện nghi, hiện đại như điều hoà, hệ thống điện, nên Công ty TNHH Phú Nhân đã quyết
tâm đầu tư máy móc công cụ dụng cụ hiện đại phục vụ các công trình lớn.
Tuy mới hoạt động nhưng Công ty ngày càng lớn mạnh và có uy tín trên thị trường, đến
nay, đội ngũ nhân viên của Công ty tăng không ngừng cả về số lượng và chất lượng,
Công ty không những có khả năng chi trả tiền lương, các chi phí cho hoạt động kinh
doanh mà còn có tích luỹ, đầu tư phát triển mở rộng sản xuất. Đời sống của cán bộ công
nhân viên trong Công ty ngày càng được cải thiện. Với đội ngũ kỹ sư đầy nhiệt huyết, đội
ngũ công nhân lành nghề nhiều năm kinh nghiệm được đào tạo chính quy qua các khoá
huấn luyện trong và ngoài nước, cùng với các trang thiết bị máy móc hiện đại, có đủ vật
tư phụ tùng thay thế, lắp đặt, chúng tôi đã, đang và sẽ thực hiện nhiều dự án cho khách
hàng với chất lượng cao nhất.

SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 14

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
2.1.2.1. Chức năng:
Chuyên xây dựng công trình dân dụng, công nghiêp, cầu đường, thủy lợi, san lấp

mặt bằng,kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô......
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
Chịu trách nhiệm tuân thủ theo đúng yêu cầu đề ra. Không ngừng nâng cao chất
lượng làm việc, cùng với việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao tay nghề
nhằm đưa doanh nghiệp đi lên. Xây dựng môi trường làm việc an toàn, lành mạnh, bình
đẳng cho người lao động, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên đảm bảo chính
sách xã hội và môi trường.
Tổ chức quản lý sử dụng hiệu quả và đúng mục đích các loại sản phẩm, tài sản đất
đai, nhà xưởng, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, tiền vốn.
Có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của luật pháp thực hiện
đúng chức năng đã ký. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. bảo tồn và phát triển
vốn đầu tư cho sản xuất mở rộng kinh doanh.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức

SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 15

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp










GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

2.1.3.2. Bộ máy quản lý của tổng công ty
Giám đốc : Điều hành công ty
Phó Giám đốc : Điều hành công ty
Phòng Tư Vấn Hỗ Trợ Phát Triển Doanh Nghiệp: Tham mưu Giám đốc về các nội
quy - quy định - quy chế - phương án có liên quan đến quản lý lao động, quản lý chung và
các chính sách nội bộ của Công ty; đảm bảo thông tin liên lạc, phục vụ hội nghị, trang trí
lễ hội, quản lý nhà khách, xe con, chăm sóc cây cảnh…
Phòng Hành Chính Tổng Hợp: Chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn, kiểm tra bộ phận kế
toán ở văn phòng và các đơn vị trực thuộc Công ty. Tham mưu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Cung cấp
thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Phòng Tư Vấn Quản Lý Đầu Tư: Xây dựng, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện các
định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng, và quy trình
hoạt động của công ty.
Như vậy, mỗi phòng ban đều có những mục tiêu, nhiệm vụ, chức năng riêng,
nhưng quan hệ mật thiết với nhau tạo thành hệ thống được thống nhất phục vụ cho mục
tiêu chung của cả Công ty.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phú Nhân.
- Tình hình kinh tế của nước ta đến năm 2013 tiếp tục diễn biến xấu và phức tạp cùng với
việc thắt chặt tài khoản và tiền tên trong nước để kiềm chế lạm phát nên gặp nhiều khó

SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 16


Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

khăn , hàng chục ngàn doanh nghiệp giải thể, ngưng hoạt động hoặc thu hẹp sản xuất kinh
doanh.
- Đến năm 2013 là năm công ty hoạt động đã được 8 năm với bộ máy tổ chức, mạng lưới
kinh doanh, lực lượng lao động được sắp xếp lcho phù hợp với tình hình hoạt động của
công ty, đồng thời cùng trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế cả nước và Thành
phố Đà Nẵng, công ty cũng có những thuận lợi và khó khăn trong hoạt dộng kinh doanh,
cụ thể :
* Khó khăn :
- Sự cạnh tranh gay gắt của thị trường cũng tạo áp lực trong quá trình hoạt động kinh
doanh của công ty về doanh thu và lợi nhuận.
- Nhu cầu của khách hàng cũng giảm so với các năm trước do ảnh hưởng của kinh tế.
- Tuy thị trường gặp nhiều khó khăn xong Công ty vẫn nỗ lực để giữ thị phần và duy trì
nguồn khách hàng truyền thống nhưng tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu của tất cả các lĩnh vực
đều giảm so với những năm trước đến lợi nhuận công ty chưa được cao.
- Trong quá trình sắp xếp lại bộ máy tổ chức, mạng lưới kinh doanh, lực lượng lao động
cho phù hợp với hoạt động của công ty, nên cũng có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả
của công ty.
* Thuận lợi
- Được sự quan tâm về mọi mặt của các nhà đầu tư.
- Về nguồn vốn kinh doanh Công ty nhân được sự hỗ trợ đầy đủ.
- Được sự cộng tác, hỗ trợ từ các công ty, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là nhà cung
cấp, tiêu thụ các mặt hàng do công ty phân phối và thực hiện.
- Có mối quan hệ tốt với các khách hàng.

- Tinh thần đoàn kết vượt khó của cán bộ công nhân viên Công ty.

SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 17

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

* Tổng doanh thu các năm tăng hơn so với kế hoạch. Mức tăng trưởng cao do thị
trường bất động sản diễn biến tốt.

Bảng 2.1: Hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 - 2012

Chênh lệch năm 2011/20

120.431.112.700

11.437.895.877

T
trọ
(%
10

88.797.428.072


35.920.438.888

10.865.284.460

13

7.035.703.569

9.202.018.239

5.723.615.564

2.166.314.670

30

VCSH

28.073.017.588

28.953.043.730

28.451.965.760

880.026.142

3,

5


Lợi nhuận sau thuế

2.361.741.554

896.091.781

1.860.663.579

(1.465.649.773)

6

Tỉ suất lợi nhuận gộp
trên DTT

9,03%

10,36%

15,93%

(1,33%)

7

Tỉ suất lợi nhuận sau
thuế trên DTT

3,03%


1,01%

5,18%

(2,02%)

8

Tỉ suất lợi nhuận sau
thuế trên tổng TS

2,18%

0,07%

1,54%

(2,11%)

9

Tỉ suất lợi nhuận sau
thuế trên VCSH

8,41%

3,09%

6,54%


(5,32%)

STT

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

1

Tổng tài sản

2

DTT

77.932.143.609

3

Lợi nhuận gộp

4

108.473.869.323 119.811.765.200

Năm 2012


Số tiền
(VNĐ)

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 2012)

SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 18

Lớp CTC1_09

(62


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

Dựa vào bảng phân tích hiệu quả quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2010, 2011, 2012
ta thấy tỉ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần tăng dần chứng tỏ công ty ngày càng
thu được nhiều lãi hơn và kiểm soát chi phí tốt hơn. Năm 2010 tỉ suất lợi nhuận gộp trên
doanh thu là 9,03% đến năm 2011 tỉ suất này là 10,36% cao hơn năm 2010 là 1,33% và
năm 2012 tỉ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần là 15,93% cao hơn năm 2011 là
5,57%.
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần qua 3 năm có nhiều biến động cụ
thể như sau: Năm 2010 tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần là 3,03% tức là
trong 100 đồng doanh thu thuần thu được thì có được 3,03 đồng lợi nhuận,năm 2011 tỉ
suất này giảm xuống rất nhiều so với năm 2010 chỉ còn 1,01% tức trong 100 đồng doanh
thu thuần thu được thì có 1,01 đồng lợi nhuận sau thuế thấp hơn năm 2011 là 2,02 đồng,tỉ

suất này thấp là do tốc độ tăng lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng doanh thu thuần.Năm 2012
tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần là 5,18% tức là trong 100 đồng doanh thu
thuần thu được thì có 5,18 đồng cao hơn năm 2011 là 4,17 đồng.
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản qua ba năm cũng có nhiều biến động
năm 2010 tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản 2,18% tức trong 100 đồng tài sản
công ty bỏ ra thì công ty sẽ thu về được 2,18 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2011 tỉ suất
này là 0,07% hay trong 100 đồng tài sản bỏ ra thì công ty chỉ thu được 0,07 đồng lợi
nhuận sau thuế thấp hơn năm 2010 là 2,11 đồng, năm 2012 tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên
tổng tài sản là 1,54% hay trong 100 đồng tài sản công ty bỏ ra thì công ty thu về được
1,54 đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của công ty qua ba năm có nhiều biến
động, năm 2010 tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu 8,41% tức là trong một

SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 19

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

100 đồng vốn chủ sở hữu thì có 8,41 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2011 tỉ suất này là
3,09% hay trong 100 đồng vốn chủ sở hữu thì có 3,09 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 5,32
đồng so với năm 2011, năm 2012 tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu là 6,54%
hay trong 100 đồng vốn chủ sở hữu thì có 6,54 đồng lợi nhuận sau thuế cao hơn năm
2011 là 3,45 đồng nguyên nhân năm 2012 tỉ suất này tăng là do vốn chủ sở hữu trong năm
này giảm trong khi đó lợi nhuận sau thuế của năm này lại tăng


2.2. Phân tích thực trạng cấu trúc tài chính tại Công Ty TNHH Phú Nhân
2.2.1. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty
Công Ty TNHH Phú Nhân là một CTCP hoá với đặc điểm xây dựng và kinh doanh
là chính. Để đứng vững trong thị trường cạnh tranh đầy gay gắt thì việc quản lý và phân
phối hợp lý tình hình tài sản tại công ty là hết sức quan trọng. Chính vì thế điểm đầu tiên
khi phân tích tài chính của công ty ta đi phân tích tình hình phân bổ tài sản

SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 20

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Trần Quốc Hoàng

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

Trang 21

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Trần Quốc Hoàng


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

Trang 22

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi

Để phân tích cấu trúc tài sản của công ty ta cần lập bảng tính các chỉ tiêu như sau:
Bảng 2.2: Phản ánh cấu trúc tài sản của công ty giai đoạn 2010 - 2012

SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 23

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
STT

CHỈ TIÊU

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi
NĂM 2012

NĂM 2011


Năm 2010

III

TÀI SẢN
TÀI SẢN NGẮN
HẠN
Tiền và các khoản
tương đương tiền
Các khoản phải thu
ngắn hạn
Đầu tư ngắn hạn

IV

Tài sản ngắn hạn khác

7.310.033.920

6.542.589.279

7.924.984.573

V

Hàng tồn kho

34.570.719.120


34.538.888.110

31.316.318.357

B

TÀI SẢN DÀI HẠN

4.347.351.884

8.306.415.902

11.292.427.280

I

Tài sản cố định
Nguyên giá tài sản cố
định
Giá trị hao mòn lũy kế

3.862.284.382

7.739.201.142

7.938.558.644

3.207.407.382

6.404.558.142


6.479.615.422

654.877.000

1.334.643.000

1.458.943.222

Tài sản dài hạn khác
Các khoản đầu tư dài
hạn
TỔNG TÀI SẢN

435.067.502

517.214.760

303.868.836

50.000.000

50.000.000

3.050.000.000

A
I
II


1
2
II
III

116.083.760.800 111.505.349.300

97.181.442.043

9.345.295.616

6.392.520.468

5.774.258.899

58.507.712.160

60.551.351.441

50.719.889.267

6.350.000.000

3.480.000.000

1.516.500.000

120.431.112.700 119.811.765.200 108.473.869.323

NGUỒN VỐN

A

NỢ PHẢI TRẢ

91.979.146.900

90.858.721.470

80.400.851.735

I

Nợ ngắn hạn

91.979.146.900

90.719.974.080

79.884.873.975

II

Nợ dài hạn

0

138.747.393

515.977.760


B

NGUỒN VỐN CHỦ
SỞ HỮU

28.451.965.760

28.953.043.730

28.073.017.588

I

Vốn chủ sở hữu

28.451.965.760

28.953.043.730

28.073.017.588

II

Nguồn kinh phí quỹ
khác

0

0


0

TỔNG NGUỒN VỐN

120.431.112.700 119.811.765.200 108.473.869.323

Bảng 2.3:Phản ánh cấu trúc tài sản của công ty giai đoạn 2010 - 2012
SVTH: Trần Quốc Hoàng

Trang 24

Lớp CTC1_09


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

STT

CHỈ TIÊU
TÀI SẢN NGẮN
HẠN
Tiền và các khoản
tương đương tiền
Các khoản phải thu
ngắn hạn

3

A


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Nhi
Chênh lệch năm 2012/2011
Tỉ
Số tiền(VND)
trọng(%)

Chênh lệch năm 2011/2010
Tỉ
Số tiền(VND)
trọng(%)

4.578.411.500

4,11

14.323.907.260

14,74

2.952.775.148

46.19

618.261.569

10,71

(2.043.639.251
)


(3,38)

9.831.462.144

19,38

Đầu tư ngắn hạn

2.870.000.000

82,47

1.963.500.000

129,47

4

Tài sản ngắn hạn
khác

767.444.641

11,73

(1.382.395.294
)

(17,44)


5

Hàng tồn kho

31.181.010

0,09

3.222.569.753

10,29

B

TÀI SẢN DÀI
HẠN

(47,66)

(2.986.011.378
)

(26,44)

1

Tài sản cố định

(3.959.064.018
)

(3.876.916.760
)

(50,09)

(199.357.502)

(2,51)

1
2

2
3

Tài sản dài hạn
khác
Các khoản đầu tư
dài hạn

(82.147.258)

(15,88)

213.345.924

70,21

(3.000.000.000
)


(98,36)

0

0

TỔNG TÀI SẢN

619.347.500

11.337.895.880

10,43

0,52

(Nguồn:Bảng cân đối kế toán năm 2010 - 2012)
Dựa vào bảng phân tích sự biến động tài sản của công ty qua ba năm 2010,2011,2012 ta
có thể thấy rằng tổng tài sản của công ty đang có xu hướng tăng cụ thể như sau:
Năm 2011 tổng tài sản tăng 10,43% so với năm 2010 tương ứng với mức tăng tuyệt đối
là 11.337.895.880 đồng.
Năm 2012 tổng tài sản tăng 0,52% so với năm 2011 tương ứng với mức tăng tuyệt đối là
619.347.500 đồng.
Điều này chứng tỏ qui mô sản xuất kinh doanh của công ty đươc mở rộng.
Để có thể đánh giá chính xác hơn ta cần phải xem xét về sự biến động của từng loại
tài sản trong tổng tài sản và mức chênh lệch của từng loại.
- Tài sản ngắn hạn qua ba năm có xu hướng tăng dần. Năm 2011 tài sản ngắn hạn tăng
14,74% so với năm 2010 tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 14.323.907.260 đồng. Năm
SVTH: Trần Quốc Hoàng


Trang 25

Lớp CTC1_09


×