Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Luận văn Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh NHNN và PTNT Quận Liên Chiểu TP.Đà Nẵng từ năm 2011 đến tháng 10 năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.11 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................5
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM...........................................6
1.1.Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của NHTM......................................................................6
1.1.1.Khái niệm huy động vốn................................................................................................................6
1.1.2.Vai trò của nguồn vốn huy động....................................................................................................6
1.1.2.2.Đối với khách hàng.....................................................................................................................7
1.1.2.3.Đối với ngân hàng.......................................................................................................................7
1.2.Một số vấn đề cơ bản về tiền gửi tiết kiệm....................................................................................10
1.2.1.Khái niệm.....................................................................................................................................10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI CHI NHÁNH NHNN&PTNT QUẬN LIÊN
CHIỂU TỪ NĂM 2011 ĐẾN THÁNG 10 NĂM 2013.................................................................................15
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – chi nhánh Quận
Liên Chiểu – Đà Nẵng............................................................................................................................15
2.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển.......................................................................................15
2.1.2. Phạm vi chức năng và nhiệm vụ.................................................................................................15
2.1.2.1. Chức năng:...............................................................................................................................16
2.1.2.2. Nhiệm vụ:................................................................................................................................16
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý:.............................................................................................18
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức...........................................................................................................................18
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.................................................................................18
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNH&PTNT Quận Liên Chiểu từ năm 2011 đến
tháng 10 năm 2013...............................................................................................................................19
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn...........................................................................................................19
2.1.3.2. Tình hình cho vay.....................................................................................................................22
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh...........................................................................25


2.2. Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu từ
năm 2011 đến tháng 10/2013..............................................................................................................28

SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

2.2.1. Một số vấn đề liên quan đến huy động tiền gửi tiết kiệm tại Chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên
Chiểu....................................................................................................................................................28
2.2.1.1. Một số quy định về huy động tiền gửi tiết kiệm tại Chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu.
..............................................................................................................................................................28
2.2.1.2. Quy trình chung khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại Chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên
Chiểu....................................................................................................................................................29
2.2.2. Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu từ năm 2011
đến tháng 10/2013...............................................................................................................................30
2.2.2.1. Tình hình chung về tiền gửi tiết kiệm......................................................................................30
2.2.2.2. Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm phân theo kỳ hạn.........................................................32
2.2.2.3. Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền gửi..........................................................35
2.2.2.4.Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm phân theo địa bàn.........................................................37
2.2.2.5. Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm theo loại sản phẩm......................................................41
2.3. Đánh giá công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu trong
thời gian qua........................................................................................................................................44
2.3.1. Những kết quả đạt được.............................................................................................................44
2.3.2. Một số hạn chế...........................................................................................................................45
2.3.3. Nguyên nhân...............................................................................................................................46

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan........................................................................................................46
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan............................................................................................................47
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI CHI
NHÁNH NHNN&PTNT QUẬN LIÊN CHIỂU..............................................................................................47
3.1. Mục tiêu, định hướng kinh doanh của chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu trong thời gian
tới.........................................................................................................................................................47
3.1.1. Mục tiêu.....................................................................................................................................47
3.1.2. Định hướng.................................................................................................................................48
3.1.2. Định hướng trong công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên
Chiểu trong thời gian tới.......................................................................................................................49
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................59

SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên
Chiểu từ năm 2011 đến tháng 10/2013
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu từ
năm 2011 đến tháng 10/2013
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNN&PTNT Quận
Liên Chiểu từ năm 2011 đến tháng 10 năm 2013

Bảng 2.4: Tình hình chung về TGTK tại chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên
Chiểu từ năm 2011 đến tháng 10 năm 2013
Bảng 2.5: Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại chi nhánh
NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu từ năm 2011 đến tháng 10/2013.
Bảng 2.6: Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền gửi tại chi nhánh
NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu từ năm 2011 đến tháng 10/2013
Bảng 2.7: Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư phân theo địa bàn
tại chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu từ năm 2011 đến tháng 10/2013
Bảng2.8: Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm theo loại sản phẩm tại chi nhánh
NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu từ năm 2011 đến tháng 10/2013

SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮC
Từ viết tắt

Chú thích

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTW


Ngân hàng trung ương

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

DSCV

Doanh số cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ


HĐKD

Hoạt động kinh doanh

CL

Chênh lệch

TT

Tỷ trọng

TL

Tỷ lệ

SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

LỜI MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài.
Nước ta đang trên đà phát triển. Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đã và
đang từng bước tiến sâu vào hầu hết các ngành nghề,lĩnh vực kinh doanh của đất nước.

Song song với các hoạt động đầu tư xây dựng và phát triển đất nước đang ngày càng
mở rộng hiện nay thì nhu cầu về một lượng vốn tương ứng để phục vụ cho hoạt động
đó là không nhỏ.Vì vậy việc hình thành các tổ chức Ngân hàng thương mại đã góp
phần giải quyết vấn đề về vốn cho nền kinh tế .Với chức năng là điều chỉnh sự luận
chuyển vốn trong nền kinh tế từ những nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn trong nền kinh
tế .Ngân hàng đã trở thành ngành quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước ,
khẳng định vị trí và vai trò của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. Bên cạnh
đó các Ngân hàng thương mại với những nghiệp vụ không ngừng được cải tiến và mở
rộng cho phù hợp,nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho
nền kinh tế và dân cư.
Chính bởi đặc điểm chức năng của ngành là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ vì
vậy hoạt động của Ngân hàng gắn kết với hầu hết các hoạt động của nền kinh tế, các
ngân hàng thương mại trở thành kênh dẫn vốn có vai trò vô cùng quan trọng, việc huy
động vốn do đó cũng trở thành nhu cầu cấp thiết của cả nền kinh tế nói chung và các
ngân hàng thương mại nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn . Chính vì thế,muốn tồn
tại và đứng vững trong môi trường mới, các ngân hàng luôn luôn cần có nguồn vốn dồi
dào. Khi đó huy động vốn trở thành một biện pháp hữu hiệu cho các ngân hàng thương
mại thực hiện các chiến lược của mình.
Nhận thấy được tầm quan trọng của các Ngân hàng thương mại cũng như nguồn
vốn của các Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế hiện nay, em xin chọn đề tài “
Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên
Chiểu – TP.Đà Nẵng từ năm 2011 đến tháng 10 năm 2013 ” để làm đề tài nghiên
cứu cho chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Bài gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lí luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại .
Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh NHNN&PTNT Quận
Liên Chiểu – TP.Đà Nẵng từ năm 2011 đến tháng 10 năm 2013.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại
chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu – TP. Đà Nẵng


SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1.Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của NHTM
1.1.1.Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn được xem là một trong những hoạt động xuất hiện sớm
nhất trong hoạt động của NHTM. Trong giai đoạn sơ khai của hoạt động ngân
hàng, hoạt động này đơn thuần chỉ là cất giữ những tài sản có giá trị nhằm mục
đích bảo đảm an toàn, lúc này người trả phí là người gửi tiền chứ không phải là
ngân hàng, các khoản tiền được xem là ký gửi và không sinh lời. Khi nhu cầu tín
dụng gia tăng, nghiệp vụ ngân hàng phát triển, thì ngân hàng đã trả phí và nguồn
tiền ký gửi thay đổi vai trò của nó, trở thành nguốn vốn khả dụng và lớn nhất
của NHTM. Có thể nói, ngày nay hoạt động huy động vốn là một trong những
hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn của các NHTM là hoạt động mà trong đó các
ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm mục
đích đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của bản thân nó theo đúng quy
định của pháp luật.

1.1.2.Vai trò của nguồn vốn huy động
Trong môi trường kinh doanh như hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra ngày

càng gay gắt, do đó yếu tố vốn là một yếu tố giúp ngân hàng thắng thế trong
cạnh tranh. Ngân hàng nào nhiều vốn sẽ thỏa mãn được tốt nhất nhu cầu của
khách hàng, có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng thêm thu nhập và
cũng cố vị thế của ngân hang trên thị trường. Nhận thức được vai trò to lớn của
vốn, các NHTM đã tìm mọi cách phát triển nguồn vốn của mình , tìm mọi biện
pháp để đẩy mạnh hiệu quả của công tác hy động vốn.
1.1.2.1.Đối với nền kinh tế
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
được tập trung về một nơi, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng, tránh được
tình trạng lãng phí nguốn vốn, một số người tổ chức “hụi” gây mất ổn định trong
xã hội. Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn là không thể thiếu nhất là khi
nền kinh tế có lạm phát, lúc đó huy động vốn là một trong những công cụ để
kìm chế lạm phát.

SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

1.1.2.2.Đối với khách hàng
 Đối với khách hàng dân cư
Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho mọi người dân các phương thức
tiết kiệm hợp lý và an toàn. Nguồn tiết kiệm trong dân cư rất dồi dào, có nhiều
điều kiện thuận lợi để ngân hàng sử dụng kinh doanh. Để thu hút được các
nguồn vốn này các ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn phong
phú và thuận tiện. Điều này giúp cho người dân dễ dàng lựa chọn một hình thức

gửi tiền phù hợp với đặc điểm khỏan tiền của mình. Do đó tâm lý người dân
luôn mong ngân hàng đưa ra các hình thức huy động vốn hiệu quả, có lợi cho cả
hai bên: vừa ích nước vừa lợi nhà, vừa an toàn tài sản.
 Đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp.
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các tổ chức kinh tế thuận lợi trong
thanh toán giao dịch qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Nếu ngân hang đẩy mạnh
công tác huy động thì sẽ giúp cho các doanh nghiệp rất nhiều trong hoạt động
kinh doanh, làm cho hoạt động của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế luôn trôi
chảy. Hơn nữa, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế đều có quan hệ tín dụng
với ngân hàng và huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có vốn
kịp thời bất cứ lúc nào mà doanh nghiệp cần vốn. Do đó, đứng ở góc độ doanh
nghiệp thì nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn ở mỗi ngân hang là cần
thiết.

1.1.2.3.Đối với ngân hàng
Các nguồn vốn huy động được sẽ quyết định quy mô cũng như định
hướng hoạt động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào
trong quá trình kinh doanh của một NHTM thì nguồn vốn huy động được coi là
yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện
các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn này.
Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh
của NHTM. Cụ thể, nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào với chi
phí thấp nó có thể mở rộng được tín dụng đầu tư và thu được lợi nhuận cao.
Ngược lại, với quy mô hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn
trong hoạt động kinh doanh của mình. Chi phí huy động vốn của ngân hàng liên
quan chặt chẽ với lãi suất tiền gửi các loại, lãi suất tiền gửi tiết kiệm các loại và
lãi suất các công cụ nợ do ngân hàng phát hành.

SVTH: Phạm Thị Lưu Ly


Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

Nguồn vốn huy động không những giúp cho ngân hàng bù đắp được thiếu
hụt trong thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh mà thông qua huy động
vốn, ngân hàng nắm bắt được năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ tín
dụng với ngân hàng. Qua đó, ngân hàng có căn cứ để xác định mức vốn đầu tư
cho vay đối với những khách hàng đó hoặc có thể phát hiện kịp thời tệ tham ô,
trốn thuế, lừa đảo của các doanh nghiệp làm ăn không chính đáng. Từ đó có biện
pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Cơ cấu nguồn vốn cũng ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu cho vay của
NHTM. Vốn tự có của ngân hàng chỉ phát sinh khi nhu cầu thanh toán tín dụng
cấp bách còn ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn huy động được. Nếu một
ngân hàng huy động được vốn trung và dài hạn thì có thể mở rộng nghiệp vụ tín
dụng đầu tư dài hạn. Nhưng hiện nay việc huy động vốn trung và dài hạn chưa
đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế nên một ngân hàng có thể dùng
vốn hoạt động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nhưng không được vượt
quá một tỷ lệ nhất định vì điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán
của ngân hàng.
Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay hay nguồn vốn ngân hàng
huy động được lại là nguồn để các doanh nghiệp khác đi vay nên công tác huy
động vốn càng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Do vậy, công tác huy động vốn là một mảng hoạt động lớn của các
NHTM và nó quyết định rất lớn đến thành công hay thất bại trong kinh doanh
của ngân hàng.
1.1.3.Các nguồn vốn huy động

Một hoạt động không thể thiếu của NHTM là tiến hành huy động vốn để
ngân hàng đi vào hoạt động. Quá trình huy động đó hầu như là giống nhau ở các
ngân hàng.
1.1.3.1. Nhận tiền gửi
Đây là mà hoạt động ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ các doanh
nghiệp gửi vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo đảm tài sản mà từ đó
NHTM có thể huy động được.
Ngoài ra NHTM cũng có thể huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các tổ
chức, cá nhân hay các hộ gia đình gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản
hoặc hưởng lãi suất trên số tiền gửi. Gồm:
- Nhận tiền gửi từ các tổ chức kinh tế.
SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

- Nhận tiền gửi từ cá nhân, dân cư.
- Nhận tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác .
1.1.3.2.Phát hành giấy tờ có giá
Ngoài hình thức huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán, tiết
kiệm, các NHTM còn có thể huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá.
Huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá là hình thức huy động
không thường xuyên. Nguồn vốn huy động gắn liền với mục đích nhất định của
các tổ chức huy động này, ngân hàng cũng cần có kế hoạch hết sức cụ thể, xác
định rõ các nội dung như: quy mô vốn cần huy động, loại tiền huy động, đối
tượng huy động, thời hạn huy động, thời gian phát hành, lãi suất, cách thức trả

lãi và nợ gốc.
1.1.3.3.Nguồn vốn vay
Ngoài các hình thức trên NHTM còn có thể huy động thong qua hình thức
đi vay từ các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước hoặc vay NHNN dưới
hình thức chiếc khấu các giấy tờ có giá. Đây là hình thức huy động không
thường xuyên.
a. Vay từ các tổ chức tín dụng khác.
Đó là các khoản vay thong thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị
trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xuyên xây dựng các mối quan hệ tốt để
khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau.
b. Vay từ ngân hàng nhà nước
Khi NHTM xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả năng
thanh toán thì người cuối cùng mà các ngân hàng có thể cầu cứu là NHNN.
NHNN cho vay dưới hình thức tái chiếc khấu thương phiếu. Các NHTM
có thể mang thương phiếu lên NHNN để vay . Tuy nhiên việc vay này cũng có
một số khó khăn do NHNN chỉ cho NHTM một hạn mức chiếc khấu và việc cho
vay này lại nằm trong định hướng của chính sách tài chính quốc gia. Dẫu sao
đây cũng là một hình thức bổ sung vốn cho NHTM cực kỳ quan trọng trong thời
điểm nhất định.
c. Các nguồn vốn vay khác
Hiện nay việc vay tiền của những công ty mẹ của ngân hàng, đối với
những ngân hàng hình thành từ việc góp vốn của các chủ thể trong nền kinh tế
khá phổ biến. Hình thức này đã huy động được một lượng vốn đáng kể khi các
NHTM khó khăn trong việc huy động từ các nguồn khác. Lượng vón này đáp
SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

ứng được nhu cầu về vốn của ngân hàng trong từng thời điểm nhất định. Phát
hành hợp đồng mua lại, đây là những thỏa thuận vay tiền của các công ty.
Các NHTM cũng có thể tìm kiếm nguồn vốn hoạt động từ việc phát hành
phiếu nợ để vay tiền từ các tổ chức tín dụng ở nước ngoài.

1.2.Một số vấn đề cơ bản về tiền gửi tiết kiệm.
1.2.1.Khái niệm.
Theo điều 6 Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN. “ Tiền gửi tiết kiệm là
khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận
trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi”.
Về bản chất , đây là một phần thu nhập của cá nhân chưa được sử dụng
tới. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và hưởng
lãi suất theo quy định. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt của tích lũy tiền tệ
trong tiêu dùng cá nhân.
Hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là tiết kiệm có sổ, người gửi tiền
được ngân hàng cấp cho một quyển sổ dùng để theo dõi tiền gửi vào và rút ra,
đồng thời quyển sổ này cũng chứng nhận số tiền đã gửi. Quyển sổ này có thể
đêm cầm cố hoặc thế chấp vay vốn.
1.2.2.Vai trò của tiền gửi tiết kiệm
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế
Tiền gửi tiết kiệm góp một phần vốn đầu tư vào nền kinh tế, cung cấp
nguồn vốn tín dụng tại chỗ cho người dân, mặt khác TGTK còn phản ánh khả
năng phát triển của việc sản xuất, mức sống của người dân. Nếu sản xuất phát
triển thì thu nhập của người dân tăng lên và nó tác động trở lại vào nền kinh tế.
1.2.2.2. Đối với ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng, bắt buộc các ngân hàng

phải huy động thêm vốn từ bên ngoài. Trong đó nguồn vốn tiền gửi thường
chiếm tỷ trọng trên 50% trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM. Vốn
TGTK góp phần tạo nên nguồn vốn lớn của NHTM, và nó là nguồn huy động
truyền thống, cơ bản của NHTM. Nó gắn liền với sự hình thành và phát triển của
ngân hàng.
Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định tạo điều kiện trong hoạt động kinh
doanh của NHTM, là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của mỗi NHTM.

SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

Vốn TGTK trong ngân hàng lớn thể hiện sự uy tín và long tin đối với dân chúng
của ngân hàng đó trên thị trường.
1.2.2.3. Đối với khách hàng
Tiền gửi tiết kiệm giúp cho khách hàng tích lũy được vốn của mình một
cách an toàn và sinh lợi để phục vụ cho những kế hoạch chi tiêu trong tương lai.
1.2.3.Phân loại tiền gửi tiết kiệm
1.2.3.1.Theo kỳ hạn
a. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể gửi vào và rút ra
theo nhu cầu sử dụng mà không cần báo trước cho ngân hàng. Ngân hàng trả lãi
cho loại tiền gửi này nhưng rất thấp. Loại tiền gửi này gần giống với tiền gửi
không kỳ hạn, chỉ khác là nó luôn được hưởng lãi, nhưng đổi lại không được
hưởng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Gửi tiền dạng này nhằm mục đích

đảm bảo an toàn cho khoản tiền gửi và dự phòng cho các nhu cầu chi tiêu trong
thời gian đồng thời được hưởng một chút lãi suất dù thấp.
b. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Là loại tiền gửi tiết kiệm có thời hạn gửi cố định trước. Loại tiền gửi này
cũng tương tự như tiền gửi có kỳ hạn ở các điểm là không được phép rút trước
hạn ( nếu rút trước sẽ phải chịu phạt như chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn
hoặc thậm chí là không được hưởng lãi ), hưởng lãi cao hơn các dạng tiền gửi
không kỳ hạn và không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Với
dạng tiền gửi này, người gửi chỉ được gửi tiền vào một lần và rút ra một lần cả
vốn lẫn lãi khi đến hạn. Không cho phép bổ sung thêm vào tiền đã gửi khi chưa
đến hạn. Mỗi lần gửi được coi là một khoản tiền gửi riêng biệt. Mức tối thiểu
của mỗi lần gửi tiền do từng ngân hàng quy định.
1.2.3.2.Theo loại tiền
a. Nội tệ
- Đối tượng gửi: - Cá nhân người Việt Nam
- Cá nhân người nước ngoài cư trú
- Kỳ hạn gửi: có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn
- Loại tiền gửi: VNĐ
- Lãi suất: theo quy định
b. Ngoại tệ
- Đối tượng gửi: - Cá nhân người Việt Nam
SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi


- Cá nhân người nước ngoài cư trú
- Kỳ hạn gửi: có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn
- Loại tiền gửi: USD
- Lãi suất: theo quy định
1.2.3.3.Theo loại hình sản phẩm
a. Tiền gửi tiết kiệm bậc thang: Đây là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
với lãi suất khách hàng được hưởng gia tăng theo số dư tiền gửi. Số dư thực gửi
càng lớn, lãi suất được hưởng càng cao.
b. Tiền gửi tiết kiệm gửi góp: Đây là hình thức tiết kiệm mà khách hàng có thể
gửi hàng tháng hoặc có thể gửi tiền nhiều lần vào tài khoản tiền gửi góp và được
rút một lần khi đến hạn.
c. Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng: Đây là một thể thức tiết kiệm nhằm tăng thêm
tính hấp dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng chưa có kế hoạch sử dụng
số tiền hiện có, đồng tiền gửi vào ngân hàng sẽ giúp quý khách có mức sinh lời
cao nếu trúng thưởng.
d. Tiền gửi tiết kiệm khác: TGTK linh hoạt, TGTK an sinh, TGTK học đường,

1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
1.2.4.1.Nhân tố môi trường
Môi trường là nhân tố ảnh hưởng đến quá trình huy động vốn của các
ngân hàng. Ngân hàng có nằm trên địa bàn đông dân cư thuận lợi cho việc huy
động nguồn tiền gửi tiết kiệm cho ngân hàng không. Môi trường sống có lành
mạnh thì đời sống của người dân mới ổn định, thu nhập ngày càng tăng thì
người dân mới có xu hướng gửi tiền nhiều hơn. Khi xã hội trì truệ, không lành
mạnh thì người dân có xu hướng không gửi tiền mà có xu hướng rút tiền ra khỏi
ngân hàng. Nếu như lạm phát xuất hiện, kéo dài và tăng lên thì sẽ dẫn đến sự
biến động mạnh về giá cả hàng hóa làm cho chi phí cơ hội của việc giữ tiền tăng
lên, số người đến ngân hàng rút tiền tăng lên. Khi có lạm phát cao dẫn đến sự sai
lệch về thông tin, giá cả biến động liên tục gây ra những khó khăn lien quan đến
cơ cấu tiêu dùng tiết kiệm và ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân

hàng. Bên cạnh đó sự bất ổn về chính trị cũng sẽ làm giảm niềm tin của dân
chúng vào ngân hàng. Tâm lý lo sợ mất tiền cả vốn lẫn lời. Như vậy, quyền lợi
của người gửi tiền vào ngân hàng chỉ được đảm bảo khi môi trường pháp lý có

SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

nhiều thuận lợi, được nhà nước và các cơ quan chức năng quan tâm tạo niềm tin
cho người gửi tiền.
Vì vậy. để các ngân hàng hoạt động thuận lợi nhà nước cần phải tạo lập
một môi trường kinh tế, xã hội, chính trị ổn định phù hợp với xu hướng phát
triển kinh tế thị trường.
1.2.4.2.Nhân tố công nghệ thông tin
Nhân tố này đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định sự lớn
mạnh của toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như bản thân ngân hàng dựa vào
những tiến bộ của công nghệ, các ngân hàng sẽ dễ dàng trong việc nắm bắt
thông tin, mở rộng các loại hình và nâng cao chất lượng dịch vụ là điều kiện
sống còn để các ngân hàng cạnh tranh với các nước khi mà kĩnh vực Tài chính Ngân hàng đã mở cửa. Tuy nhiên, không những cần công nghệ thông tin hiện
đại mà ngân hàng còn cần có một hệ thống thông tin tốt kể cả bên trong lẫn bên
ngoài để qua đó những luồng thông tin mà khách hàng nhận được từ phía ngân
hàng và ngược lại được tiến hành một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
1.2.4.3.Nhân tố thuộc khách hàng
Tâm lý của khách hàng là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc gửi tiền
của khách hàng vào ngân hàng vì nếu khách hàng tin tưởng vào ngân hàng an

tâm hơn để ở nhà. Nếu khách hàng không tin vào ngân hàng, hoặc họ sợ lạm
phát, chiến tranh xảy ra thì thì điều này chắc chắn họ sẽ không gửi tiền vào ngân
hàng.
Thu nhập của dân cư ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu gửi tiền vì khi thu
nhập của người dân đã đủ chi tiêu hàng ngày, phần còn lại là để dành. Do vậy,
nếu thu nhập của dân cư cao thì nhu cầu gửi tiết kiệm sẽ cao hơn nếu ngân hàng
có những chính sách huy động hấp dẫn.
Thói quen gửi tiền ở nhà của người dân như thích sử dụng tiền mặt hoặc
để tiền ở nhà khi cần là sử dụng hoặc họ ngại đi đến ngân hàng để gửi những
món tiền nhỏ lẻ vào ngân hàng, điều này sẽ tồn tại một lượng tiền mặt ở ngoài
hệ thống ngân hàng.
Bên cạnh đó thói quen tiết kiệm, tiêu dùng cũng ảnh hưởng lớn đến việc
gửi tiền vào ngân hàng. Vì nếu có thu nhập bao nhiêu tiêu dùng hết bấy nhiêu thì
không có tiền để gửi tiết kiệm.
1.2.4.4.Nhân tố thuộc ngân hàng

SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

Nhóm nhân tố này được NH rất quan tâm vì đây là nhân tố thuộc bản thân
ngân hàng. Có nhiều nhân tố thuộc bản thân ngân hàng mà nó tạo thuận lợi
hoặc khó khăn đến hoạt động huy động vốn của NH. Bao gồm các nhân tố như:
địa điểm trụ sở của ngân hàng, cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc điểm về nguồn nhân
lực, chính sách về tỷ giá, lãi suất và giá phí, chính sách cho vay, chính sách huy

động, chính sách giao tiếp các tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng,
số lượng và chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó, tổ chức nguồn thông tin cũng
được khách hàng rất quan tâm vì qua nguồn thông tin sẽ giúp cho khách hàng
biết được những vấn đề liên quan đến chính sách huy động vốn, hoạt động của
ngân hàng, tình hình kinh tế từ đó người dân an tâm tin tưởng vào ngân hàng
hơn.
1.2.4.5.Nhân tố thuộc chính sách nhà nước
Chính sách về thu nhập: Chính phủ cần có một chính sách thu nhập hợp lý như
về chính sách tiền lương, chính sách trợ cấp,…sẽ tạo thu nhập ổn định cho
người lao động thì người dân sẽ có tiền tiết kiệm để gửi vào ngân hàng.
Chính sách về lãi suất: Nếu NHTW đưa ra một mức lãi suất cùng với biên độ
biến động phù hợp với tình hình kinh tế thì các NHTM trên cơ sở đó sẽ đưa ra
mức lãi suất linh hoạt hấp dẫn thu hút nhiều khách hàng hơn.
Chính sách tiết kiệm: Khuyến khích các đơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư
thực hiện tiết kiệm tránh lãng phí để dùng nguồn vốn nhàn rỗi đầu tư phát triển
kinh tế.
Chính sách đầu tư: Chính phủ cần có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng
sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để kinh tế phát triển.

SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI CHI NHÁNH NHNN&PTNT QUẬN LIÊN

CHIỂU TỪ NĂM 2011 ĐẾN THÁNG 10 NĂM 2013
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam – chi nhánh Quận Liên Chiểu – Đà Nẵng
2.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển
Ngân hàng NN&PTNT Quận Liên Chiểu – TP Đà Nẵng được thành lập
theo Quyết định số 515/QĐ – NHNN - 02 ngày 16/02/1996 của Tổng giám đốc
NHNN&PTNT Việt Nam. Được nhận bàn giao từ một phòng giao dịch thuộc
NHNN&PTNT Huyện Hòa vang (cũ) với tổng nguồn vốn là 843 triệu đồng, dư
nợ tín dụng là 7,1 tỷ đồng. Với quy mô hoạt động hết sức khiêm tốn nên khi mới
thành lập gặp rất nhiềm khó khăn như: Cơ sở vật chất, kỹ thuật còn yếu kém chưa
ổn định, phải thuê trụ sở, môi trường kinh doanh gặp phải sự cạnh tranh gay gắt
và cộng với nguồn nhân lực thiếu hụt.
Nhờ sự chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời từ ngân hàng cấp trên cũng như chính
quyền địa phương, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên vừa lo ổn
định tổ chức vừa mở rộng phát triển kinh doanh, tiếp cận và thu hút khách hàng,
chiếm lĩnh thị trường, không ngừng đổi mới phong cách giao dịch, mở rộng dịch
vụ nhằm phục vụ tốt cho khách hàng.
Hiện nay, chi nhánh đã có trụ sở chính đặt tại 136 Nguyễn Lương Bằng
– Quận Liên Chiểu và có hai PGD tại chợ Hòa Khánh và bến xe liên tỉnh TP
Đà Nẵng, thành lập tổ chức huy động vốn tại Hòa Minh và Hòa Hiệp và các
bàn huy động tại các khu giải tỏa cụm công nghiệp. Với độ ngũ cán bộ đầy
nhiệt tình trong công tác và sự chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc đã tạo uy tín
mạnh mẽ trong lòng khách hàng. Vì vậy quy mô hoạt động ngày càng lớn
mạnh, các hoạt động dịch vụ NH đều phát triển và trở thành một NHTM lớn
trên địa bàn Quận Liên Chiểu.

2.1.2. Phạm vi chức năng và nhiệm vụ
Tại quy chế về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHNN&PTNT Việt Nam
ban hành kèm theo Quyết định số 1377/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 của Hội đồng
quản trị NHNN&PTNT Việt Nam đã quy định về chức năng và quyền hạn cho chi

nhánh các cấp. Chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu là chi nhánh loại 3, được

SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

“Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng” theo quy định của Luật các
TCTD.

2.1.2.1. Chức năng:
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ NH và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHNN&PTNT Việt Nam.
- Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của Hội
đồng thành viên và Tổng giám đốc.

2.1.2.2. Nhiệm vụ:
 Huy động vốn:
- Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và TCTD khác trong nước
và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại
tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của NHNN&PTNT
Việt Nam.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN&PTNT Việt Nam.
- Việc huy động vốn có thể bằng vàng và các công cụ khác theo quy định của

NHNo&PTNT Việt Nam.
 Cho vay:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Cho vay trung – dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam.
 Kinh doanh ngoại hối:
Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái
bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo
chính sách quản lý ngoại hối của Chính Phủ, NHNN và của NHNN&PTNT Việt
Nam.
 Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN và của
NHNN&PTNT Việt Nam.
 Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác:
- Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng bao gồm: Thu, phát tiền mặt; mua bán tiền

tệ; máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương
phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán, nhận uỷ thác cho vay của các tổ
chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đại lý cho thuê tài
chính, bảo hiểm… và các dịch vụ khác.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng thành viên, Tổng Giám Đốc giao.
- Hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của chi nhánh
NHNN&PTNT TP.Đà Nẵng trên địa bàn theo địa giới hành chính”, có con dấu, bảng
cân đối riêng. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động tuân thủ theo các chính sách, chế độ của
ngành và quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng;
đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất trong hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam;
đồng thời kết hợp việc phân cấp, uỷ quyền, khuyến khích tính năng động, sáng tạo và
chủ động cho các chi nhánh trong hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam.
- Hàng năm chi nhánh xây dựng kế hoạch kinh doanh và bảo vệ kế hoạch trước
ngân hàng cấp trên, chi nhánh phải xây dựng đề án kinh doanh 5 năm và phải bảo vệ
các giải pháp tăng trưởng trước Ngân hàng cấp trên. Căn cứ đề án được bảo vệ ngân
hàng cấp trên phê duyệt về chi phí, kế hoạch phân bổ nhân sự, chỉ tiêu tăng trưởng,
giao chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng quỹ thu nhập hàng năm. Đối với các hoạt động nghiệp
vụ chi nhánh được “Thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí và tiền thưởng,
tiền phạt áp dụng từng thời kỳ cho khách hàng phù hợp với quan hệ cung cầu thị
trường tiền tệ phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước…”. Về tín dụng, chi
nhánh được nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng tín dụng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng, mở rộng
đầu tư tín dụng theo hướng khép kín. Được xây dựng và thực hiện các mô hình tín
dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn theo dõi, đánh giá, báo cáo kết quả và đề xuất
cho phép nhân rộng. Đối với công tác tiếp thị, được triển khai các phương pháp tiếp
thị, thông tin tuyên truyền, xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn
hoá doanh nghiệp, lập chương trình phối hợp với các cơ quan báo chí truyền thông,
quảng bá hoạt động của chi nhánh và của NHNN&PTNT Việt Nam.

SVTH: Phạm Thị Lưu Ly


Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý:
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức
GIÁM ĐỐC

Phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh

Phòng nghiệp
vụ kinh doanh

Phòng kế toán
ngân quỹ

Phó Giám đốc phụ
trách kế toán

Phòng giao dịch
Hòa Khánh

Phòng giao dịch
Hòa Minh


Chú thích
Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: Là người tổ chức quản lý mọi hoạt động của chi nhánh, là
người chịu trách nhiệm cao nhất trước giám đốc của NHNo&PTNT TP.Đà Nẵng
và Tổng giám đốc Ngân hàng Việt Nam. Giám đốc là người truyền đạt kịp thời
những thông tin cần thiết, những văn bản, chủ trương, chính sách của ngành và
nhà nước cho các phòng chuyên đề để theo đó các phòng thực hiện theo đúng
chế độ. Giám đốc giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh, là
người trực tiếp giải quyết các vấn đề cấp bách nhất trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Hai phó giám đốc: Thay mặt giám đốc điều hành về mặt kinh doanh và
chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước giám đốc về những công việc
mà mình giải quyết.
Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Có chức năng giao dịch với khách hàng
vay vốn, hướng dẫn khách hàng làm thủ tục, làm hồ sơ vay, có trách nhiệm kiểm
tra vốn trước và sau khi cho vay để có cách giải quyết tốt nhất trách rủi ro, thiệt
hại cho ngân hàng.
SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi


Phòng kế toán ngân quỹ: Có nhiệm vụ chuyên sâu các nghiệp vụ hạch
toán kế toán. Bao gồm các bộ phận sau: Hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh
thanh toán liên ngân hàng, thanh toán bù trừ, thẩm định và xét duyệt cho khách
hàng mở tài khoản giao dịch. Bộ phận ngân quỹ thực hiện nghiệp vụ thu và phát
tiền, quản lý an toàn kho quỹ, bảo quản giấy tờ có giá và các giấy tờ khác liên
quan tới tài sản thế chấp, cầm cố... vận chuyển tiền mặt trên đường dài, thực
hiện tồn quỹ tiền mặt tại ngân hàng.
Phòng giao dịch Hòa Khánh, Hòa Minh: Các PGD này có chức năng
huy
động vốn, cho vay và dịch vụ khác, được giao nhiệm vụ huy động vốn theo ủy
nhiệm của giám đốc dưới các hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, đầu tư
kinh doanh trực tiếp các hộ sản xuất kinh doanh theo đúng điều lệ, chế độ ngành
và theo luật định.

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNH&PTNT Quận Liên Chiểu từ năm 2011 đến tháng 10 năm
2013.
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn.
Ngân hàng Thương mại hoạt động không phải bằng nguồn vốn tự có mà
chủ yếu bằng nguồn vốn huy động, do vậy mà hoạt động huy động vốn luôn
được coi là nhiệm vụ trọng tâm và luôn được ưu tiên hàng đầu, bởi nó quyết
định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, mà ngân
hàng không ngừng mở rộng thị trường để thu hút nguồn vốn nhằm giải quyết “
đầu vào “ tức là giải quyết nguồn vốn để thực hiện phân phối lại vốn cho nền
kinh tế, dưới hình thức cho vay, đầu tư. Kết quả hoạt động huy động vốn của chi
nhánh qua các năm được thể hiện ở bảng sau:

SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 19



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu từ năm 2011 đến tháng 10/2013
Đvt: Tỷ đồng
2011
CHỈ TIÊU
Sồ tiền

2012
Tỷ

trọng (%)

Số tiền

10Th 2012
Tỷ

trọng (%)

Số tiền

Tỷ
trọng (%)

10Th 2013


Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Chênh lệch 2012/2011

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Chênh lệch 10Th
2013/ 10Th 2012
Số tiền Tỷ lệ (%)

Tiền gửi các TCKT

93.30

15.18

69.31

12.38

54.87

12.4


66.44

12.39

-23.99

-25.70

11.57

11.09

Tiền gửi dân cư
Phát hành các giấy

460.15

74.86

426.8

76.25

337.88

76.3

420.97

78.48


-33.35

-7.25

83.09

24.59

12.68

2.06

11.78

2.11

9.65

2.18

9.98

1.86

-0.9

-7.1

0.33


3.39

Đi vay

48.54

7.9

51.84

9.26

40.73

9.19

39.02

7.27

3.3

6.8

-1.71

-4.18

Tổng vốn huy động


614.68

100

559.73

100

443.13

100

536.41

100

-54.94

-8.94

93.28

21.05

tờ có giá

( Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu )

SVTH: Phạm Thị Lưu Ly


Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi



Tiền gửi của TCKT
Đứng sau nhóm tiền gửi của dân cư là tiền gửi của TCKT chiếm tỷ trọng
vừa phải trong tổng nguồn vốn huy động. Ngân hàng huy động vốn từ các tổ
chức kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Qua bảng số liệu ta thấy số
tiền ngân hàng huy động năm 2011 là 93.30 tỷ đồng sang năm 2012 là 69.31 tỷ
đồng giảm 23.99 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 25.70% so với năm 2011. Trong
khi đó 10 tháng đầu năm 2013 huy động được 66.42 tỷ đồng tăng 11.57 tỷ đồng
so với 10 tháng đầu năm 2012 tương ứng tỷ lệ 11.09%. Như vậy số tiền huy
động trong năm 2012 giảm nhưng sang 10 tháng đầu năm 2013 lại tăng.
Nguyên nhân là do trong năm 2012 nền kinh tế có nhiều biến động: thị
trường vàng biến động liên tục hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nên họ đã chuyển
hướng đầu tư, chính vì thế làm cho nguồn vốn huy động từ các TCKT giảm
trong năm 2012.
 Tiền gửi dân cư.
Qua bảng số liệu 2.1 ta dễ dàng nhận thấy nguồn vốn huy động chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng là TGDC với
460.15 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 74.86% năm 2011 và đến năm 2012 thì giảm
xuống còn 426.80 tỷ đồng, chiếm 76.25% tỷ trọng nguồn vốn huy động trong
năm 2012. Nhưng so với 10 tháng đầu năm 2012 thì nguồn vốn huy động từ dân
cư tính đến hết tháng 10/2013 đã tăng thêm 83.09 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ

tăng là 24.59%.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư tăng là do khi thu nhập của người dân tăng
lên thì nguồn tiền nhàn rỗi của họ cũng có xu hướng tắng theo. Nếu như trước
đây người dân trên địa bàn quận Liên Chiểu thường dùng những khoản tiền tạm
thời nhàn rỗi của mình để tham gia các hoạt động cho vay lấy lãi để đem về một
khoản lợi nhuận tương đối cao như là chơi biu, hụi,..nhưng những năm gần đây
trên địa bàn quận thường xuyên xảy ra các vụ vỡ nợ nên đã phần nào làm cho
tâm lý của người dân thêm lo sợ và để đảm bảo khoản tiền của mình được an
toàn nhưng bên cạnh đó cũng có thể tăng thêm thì giải pháp an toàn nhất là gửi
vào ngân hàng. Nắm bắt được nhu cầu đó của người dân chi nhánh cũng không
ngừng đưa ra những chính sách hấp dẫn nhằm thu hút người gửi như: tiết kiệm
dự thưởng với lãi suất hấp dẫn, gửi theo hình thức tiết kiệm bậc thang, khuyến
mãi khi gửi tiền với kỳ hạn dài… Tiền gửi dân cư là nguồn vốn vô cùng dồi dào

SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

và đầy tiềm năng. Vì vậy ngân hàng cần chú trọng khai thác nguồn vốn này để
đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh.
 Phát hành giấy tờ có giá.
Ngoài các nguồn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy
động của chi nhánh thì phát hành GTCG như kỳ phiếu, trái phiếu có số lượng và
quy mô tương đối lớn. Tiền gửi từ kỳ phiếu, trái phiếu năm 2012 là 11.78 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 2.11% so với năm 2011 là 12.68 tỷ đồng, chiếm 2.06% tỷ

trọng, với mức giảm tương ứng là 0.90 tỷ đồng và tỷ lệ giảm là 7.1%. Và tính
đến tháng 10/2013 lượng tiền thu được từ việc phát hành GTCG đã đạt 9.98
triệu đồng, chiếm tỷ trọng 1.86% với số tiền tăng tương ứng so với 10 tháng đầu
năm 2012 là 0.33 triệu đồng và tỷ lệ tăng là 3.39%. Lượng tiền từ việc phát hành
GTCG nhìn chung qua các năm là có tăng giảm nhưng không đáng kể. Điều này
cho thấy chi nhánh đã có rất nhiều nổ lực nhằm duy trì sự ổn định và thu hút
nguồn tiền nhàn rỗi từ các đối tượng trong nền kinh tế.
 Vốn vay.
Năm 2011 quy mô các khoản vay tại chi nhánh là 48.54 triệu đồng, chiếm
7.90%. Sang năm 2012 thì chỉ tiêu này tăng lên 51.84 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
9.26%. Nguyên nhân là do trong năm 2012 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nên
việc huy động từ các nguồn tiền gửi khác giảm, để đảm bảo cho hoạt động tín
dụng không bị ảnh hưởng nên chi nhánh đã gia tăng nguồn vốn vay từ NHNN và
một số nơi khác.
Nhìn chung, các loại tiền gửi qua các năm là tương đối ổn định, trong đó
tiền gửi từ dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động của
ngân hàng. Việc chi nhánh đạt được kết quả như vậy thì nguyên nhân lớn nhất là
do sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên ngân hàng trong việc tiếp cận, phục vụ khách
hàng cùng với các chính sách mở rộng sản phẩm, lãi suất linh hoạt nhằm mục
đích giữ vững khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới.

2.1.3.2. Tình hình cho vay.
Cùng với việc tạo ra một chính sách huy động vốn hiệu quả, khả năng
hoạt động tín dụng và thu hồi vốn cũng luôn là mối quan tâm của mọi ngân
hàng. Đối với chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu trong những năm gần
đây bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác huy vốn tại chi nhánh cũng
đã đạt nhiều kết quả trong hoạt động cho vay, đáp ứng nhu cầu của khách hàng
và góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng.

SVTH: Phạm Thị Lưu Ly


Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

Bảng 2.2: Tình hình cho vay của chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu từ năm 2011 đến tháng 10/2013
Đvt: Tỷ đồng
Chênh Lệch
Chỉ Tiêu

Năm
2011

Năm
2012

10th đầu
năm 2012

10th đầu
năm 2013

2012/2011
Số tiền

I. Doanh số cho vay


409.34

II.Doanh số thu nợ

347.94

III.Dư nợ

301.04

IV.Nợ xấu

3.82

V.Tỷ lệ nợ xấu(%)

1.27

477.27

TL (%)

10th 2013/ 10th
2012
Số tiền

TL (%)

377.84


397.67

67.93

16.60

19.83

5.25

429.54

321.16

359.84

81.60

23.45

38.68

12.04

386.86

265.97

310.44


85.82

28.51

44.47

16.72

3.64

4.09

1.40

36.65

0.45

12.36

1.37

1.32

5.22
1.35

( Nguồn: phòng kế toán ngân quỹ chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu)

SVTH: Phạm Thị Lưu Ly


Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay năm 2011 là 409.34 tỷ
đồng, năm 2012 là 477.27 tỷ đồng tăng 67.93 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng
là 16.6%. So với 10 tháng đầu năm 2012 DSCV là 377.84 tỷ đồng thì 10 tháng
đầu năm 2013 là 397.67 tỷ đồng tăng thêm 19.83 tỷ đồng với tỷ lệ tăng là
5.25%. Nguyên nhân DSCV tăng là vì chi nhánh nằm trong địa bàn khu công
nghiệp Hòa Khánh nên hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân
cũng như doanh nghiệp ở đây diễn ra sôi động, vì thế nhu cầu về vốn là rất cao.
Chính điều đó dã làm cho DSCV của chi nhánh trong thời gian qua tăng lên một
cách đáng kể.
Doanh số thu nợ năm 2012 đạt 429.54 tỷ đồng tăng thêm 81.58 tỷ đồng
với tốc độ tăng 23.45% so với năm 2011. Đến hết tháng 10/2013 DSTN đạt
359.67 tỷ đồng tăng thêm 12.04% so với 10 tháng đầu năm 2012 tương ứng với
số tiền tăng thêm là 38.68 tỷ đồng. Để có kết quả như vậy là do chi nhánh đã có
biện pháp tích cực trong việc thu nợ và việc hoàn trả nợ gốc và lãi của hầu hết
các khách hàng vay vốn tại NH được thực hiện khá tốt.
Bên cạnh đó để đánh giá mức độ quy mô hoạt động của chi nhánh chúng
ta cũng cần xem xét đến tổng dư nợ. Năm 2011 tổng dư nợ là 301.04 tỷ đồng,
năm 2012 con số này là 386.86 tỷ đồng tăng 85.83 tỷ đồng tương ứng với tốc độ
tăng 28.51%. Tính đến hết tháng 10/2013 tổng dư nợ là 310.44 tỷ đồng tăng
44.46 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 16.72% so với 10 tháng đầu năm
2012. Để có được nhũng kết quả khả quan như trên thì trong thời gian qua ngân
hàng đã mở rộng thi trường cho vay tích cực tìm kiếm khách hàng, đa dạng hóa

các hình thức cho vay.
Về nợ xấu thì hầu như ngân hàng nào cũng gặp phải, nợ xấu qua các năm
tăng lên có thể là do cán bộ tín dụng sơ suất trong việc thẩm định trước khi cho
vay, hoặc cũng có thể do bản thân khách hàng làm ăn thua lỗ. Năm 2011 nợ xấu
tại chi nhánh là 3.82 tỷ đồng, năm 2012 là 5.22tỷ đồng, 10 tháng đầu năm 2013
là 4.09 tỷ đồng, như vậy tỷ lệ nợ xấu qua các năm có xu hướng tăng, đặt biệt là
năm 2012. Tuy nhiên khi tính ra tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh thì con số cũng chưa
phải là quá lo ngại, vẫn ở mức bình thường và có thể kiểm soát được. Tỷ lệ nợ
xấu từ năm 2011 đến 10 tháng đầu năm 2013 lần lượt là 1.27%, 1.35%, 1.37%.
Đây là tỷ lệ còn cách khá xa so với tỷ lệ nợ xấu được quy định đối với các
NHTM ở Việt Nam là 3%.

SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phạm Thị Uyên Thi

Nhìn một cách tổng thể, tình hình cho vay của ngân hàng khá khả quan
,doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều tăng ,tỷ lệ nợ xấu có tăng nhưng
không đáng kể chứng tỏ các chính sách và quy trình cho vay của ngân hàng
trong thời gian qua khá hợp lý.

2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
Như chúng ta đã biết nổ lực trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn
của các NHTM là để tối đa hóa lợi nhuận. Các ngân hàng xem đó là mục tiêu
phấn đấu và phương hướng hoạt động của mình. Cũng như các ngân hàng khác,

chi nhánh NHNN&PTNT Quận Liên Chiểu cũng không ngoại lệ, chi nhánh luôn
phấn đấu mỗi năm, mỗi thời kỳ để mang lại cho ngân hàng một kết quả kinh
doanh tốt nhất, hoàn thành đúng chỉ tiêu được giao. Chính vì vậy mà chi nhánh
đã và đang nổ lực không ngừng trên con đường phát triển, đưa ngân hàng ngày
một tiến xa hơn, nâng cao uy tín và chất lượng hoạt động của mình.

SVTH: Phạm Thị Lưu Ly

Trang 25


×