Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu một số chỉ số sinh học và trí tuệ của học sinh trường Trung học cơ sở Na hang và trường Trung học phổ thông Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.76 KB, 122 trang )

7

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NÔNG THỊ THÚY LỘC

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HỌC VÀ TRÍ TUỆ
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NA HANG
VÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NA HANG,
HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NÔNG THỊ THÚY LỘC

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HỌC VÀ TRÍ TUỆ
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NA HANG
VÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NA HANG,
HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành : Sinh học thực nghiệm
Mã số : 60 42 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC


Người hướng dẫn khoa học
GS. TSKH. TẠ THÚY LAN

HÀ NỘI – 2013


LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TSKH. Tạ Thúy Lan, người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Khoa Sinh- KTNN,
Phòng Sau đại học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em
học sinh của trường Trung học cơ sở và trường Trung học phổ thông Na
Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang cùng gia đình, người thân và bạn bè
đã động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, năm 2013
Tác giả

Nông Thị Thúy Lộc


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong
bất cứ công trình nào khác.

Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả

Nông Thị Thúy Lộc


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BMI

Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

cs

Cộng sự

CDC

National Center for Chronic Disease Preventinon and Health
Promotion (Trung tâm quốc gia phòng bệnh mạn tính và tăng
cường sức khỏe)

C.A.H

Trạng thái sức khỏe, Tính tích cực, Tâm trạng

GTSH

Giá trị sinh học người Việt Nam


HSSH

Hằng số sinh học người Việt Nam

Nxb

Nhà xuất bản

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

IQ

Itelligent Quotient

SD

Standard Diviation (Độ lệch chuẩn)

Tr

Trang



MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
NỘI DUNG..................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................... 5
1.1. Một số chỉ số sinh học............................................................................ 5
1.2. Kiểu hình thần kinh ................................................................................ 9
1.3. Trí tuệ ..................................................................................................... 9
1.4. Trí nhớ .................................................................................................... 12
1.5. Khả năng chú ý ...................................................................................... 14
1.6. Trạng thái cảm xúc ................................................................................. 17
1.7. Chỉ số vượt khó ...................................................................................... 20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu các chỉ số sinh học ............................. 22
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu kiểu hình thần kinh ............................ 25
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu trí tuệ .................................................. 25
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu về trí nhớ ............................................ 27
2.2.5. Phương pháp nghiên cứu khả năng chú ý ................................... 27
2.2.6. Phương pháp nghiên cứu trạng thái cảm xúc.............................. 28


2.2.7. Phương pháp nghiên cứu chỉ số vượt khó .................................. 28

2.3. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 31
3.1. Các chỉ số sinh học của học sinh.............................................................. 31
3.1.1. Chiều cao đứng của học sinh ...................................................... 31
3.1.2. Cân nặng của học sinh ................................................................ 34
3.1.3. Vòng ngực trung bình của học sinh ............................................ 37
3.1.4. Chỉ số Pignet của học sinh .......................................................... 39
3.1.5. BMI của học sinh ........................................................................ 42
3.2. Kiểu hình thần kinh của học sinh ............................................................. 47
3.3. Trí tuệ của học sinh .................................................................................. 50
3.3.1. Chỉ số IQ của học sinh theo tuổi và giới tính ............................. 50
3.3.2. Phân bố học sinh theo mức trí tuệ............................................... 52
3.4. Trí nhớ của học sinh ................................................................................. 56
3.4.1. Trí nhớ thị giác của học sinh....................................................... 56
3.4.1. Trí nhớ thính giác của học sinh................................................... 58
3.4.2. So sánh khả năng ghi nhớ thị giác và thính giác của học sinh ... 58
3.5. Khả năng chú ý của học sinh ................................................................... 60
3.5.1. Độ tập trung chú ý của học sinh ................................................. 62
3.5.2. Độ chính xác chú ý của học sinh ................................................ 62
3.6. Trạng thái cảm xúc của học sinh .............................................................. 67
3.6.1. Cảm xúc chung của học sinh ...................................................... 67
3.6.2. Cảm xúc về sức khỏe của học sinh ............................................. 69
3.6.3. Cảm xúc về tính tích cực của học sinh ....................................... 70
3.6.4. Cảm xúc tâm trạng của học sinh ................................................. 72
3.7. Chỉ số vượt khó (AQ) của học sinh ........................................................ 75
3.7.1. Chỉ số AQ của học sinh theo tuổi và giới tính ............................ 75


3.7.2. Chỉ số C của học sinh.................................................................. 77
3.7.3. Chỉ số O của học sinh ................................................................. 79

3.7.4. Chỉ số R của học sinh.................................................................. 81
3.7.5. Chỉ số E của học sinh .................................................................. 84
3.8. Mối liên hệ giữa chỉ số IQ với các chỉ số nghiên cứu khác ..................... 86
3.8.1. Mối liên hệ giữa chỉ số IQ với trí nhớ ........................................ 86
3.8.2. Mối liên hệ giữa chỉ số IQ với khả năng chú ý........................... 88
3.8.3. Mối liên hệ giữa chỉ số IQ với trạng thái cảm xúc ..................... 90
3.8.4. Mối liên hệ giữa chỉ số IQ với chỉ số vượt khó .......................... 90
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
PHỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu. ...................................................... 22
Bảng 2.2. Phân loại thể lực theo chỉ số Pignet................................................ 23
Bảng 2.3. Thang phân loại trí tuệ the chỉ số IQ. ............................................. 26
Bảng 3.1.Chiều cao đứng của học sinh theo tuổi và giới tính. ....................... 31
Bảng 3.2. Cân nặng của học sinh theo tuổi và giới tính. ................................ 35
Bảng 3.3. Vòng ngực trung bình của học sinh theo tuổi và giới tính. ............ 37
Bảng 3.4. Chỉ số Pignet của học sinh theo tuổi và giới tính. .......................... 40
Bảng 3.5. BMI của học sinh theo tuổi và giới tính. ........................................ 42
Bảng 3.6. Tỷ lệ học sinh theo mức dinh dưỡng. ............................................. 44
Bảng 3.7. Tỷ lệ học sinh nam theo mức dinh dưỡng. ..................................... 45
Bảng 3.8. Tỷ lệ học sinh nữ theo mức dinh dưỡng. ........................................ 46
Bảng 3.9. Kiểu hình thần kinh của học sinh. .................................................. 48
Bảng 3.10. Chỉ số IQ của học sinh theo tuổi và giới tính. .............................. 51
Bảng 3.11. Tỷ lệ học sinh theo mức trí tuệ. .................................................... 54
Bảng 3.12. Trí nhớ thị giác của học sinh theo tuổi và giới tính...................... 56
Bảng 3.13. Trí nhớ thính giác của học sinh theo tuổi và giới tính.................. 59

Bảng 3.14. So sánh trí nhớ thị giác và trí nhớ thính giác của học sinh .......... 61
Bảng 3.15. Độ tập trung chú ý của học sinh theo tuổi và giới tính................. 63
Bảng 3.16. Độ chính xác chú ý của học sinh theo tuổi và giới tính. .............. 65
Bảng 3.17. Cảm xúc chung của học sinh theo tuổi và giới tính. .................... 67
Bảng 3.18. Cảm xúc về sức khỏe của học sinh theo tuổi và giới tính. ........... 69
Bảng 3.19. Cảm xúc về tính tích cực của học sinh theo tuổi và giới tính. ..... 71
Bảng 3.20. Cảm xúc về tâm trạng của học sinh theo tuổi và giới tính. .......... 73
Bảng 3.21. Chỉ số AQ học sinh theo tuổi và giới tính. ................................... 75
Bảng 3.22. Chỉ số C của học sinh theo tuổi và giới tính................................. 78


Bảng 3.23. Chỉ số O của học sinh theo tuổi và giới tính. ............................... 80
Bảng 3.24. Chỉ số R của học sinh theo tuổi và giới tính................................. 82
Bảng 3.25. Chỉ số E của học sinh theo tuổi và giới tính. ................................ 84
Bảng 3.26. Mối tương quan giữa chỉ số IQ với các chỉ số khác ..................... 86


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Biểu đồ BMI đối với nam từ 2 đến 20 tuổi. .................................... 24
Hình 2.1. Biểu đồ BMI đối với nữ từ 2 đến 20 tuổi........................................ 24
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn chiều cao đứng của học sinh. ............................... 32
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn mức tăng chiều cao đứng của
học sinh. ............................................................................................... 32
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn cân nặng của học sinh. ........................................ 35
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn mức tăng cân nặng của học sinh. ....................... 36
Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn vòng ngực trung bình của học sinh . .................... 38
Hình 3.6. Biểu đồ biểu diễn mức tăng vòng ngực trung bình của
học sinh. ............................................................................................... 38
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn chỉ số pignet của học sinh. ................................... 40

Hình 3.8. Biểu đồ biểu diễn mức giảm chỉ số pignet của học sinh................. 41
Hình 3.9. Đồ thị biểu diễn BMI của học sinh. ................................................ 42
Hình 3.10. Biểu đồ biểu diễn mức tăng BMI của học sinh............................. 42
Hình 3.11. Biểu đồ phân bố học sinh theo kiểu thần kinh
hướng nội. ............................................................................................ 48
Hình 3.12. Biểu đồ phân bố học sinh theo kiểu thần kinh
trung tính. .............................................................................................. 49
Hình 3.13. Biểu đồ phân bố học sinh theo kiểu thần kinh
hướng ngoại. ......................................................................................... 49
Hình 3.14. Đồ thị biểu diễn chỉ số IQ của học sinh. ....................................... 51
Hình 3.15. Biểu đồ biểu diễn mức tăng chỉ số IQ của học sinh. .................... 52
Hình 3.16. Biểu đồ thể hiện sự phân bố học sinh theo mức trí tuệ. ................ 55
Hình 3.17. Đồ thị biểu diễn trí nhớ thị giác của học sinh. .............................. 57
Hình 3.18. Biểu đồ biểu diễn mức tăng trí nhớ thị giác của


học sinh. ............................................................................................... 57
Hình 3.19. Đồ thị biểu diễn trí nhớ thính giác của học sinh. .......................... 59
Hình 3.20. Biểu đồ biểu diễn mức trí nhớ thính giác của học sinh. ............... 60
Hình 3.21. Biểu đồ so sánh trí nhớ thị giác và trí nhớ thính giác
của học sinh.......................................................................................... 61
Hình 3.22. Biểu đồ biểu diễn độ tập trung chú ý của học sinh. ...................... 63
Hình 3.23. Biểu đồ biểu diễn mức tăng độ tập trung chú ý
của học sinh........................................................................................... 64
Hình 3.24. Biểu đồ biểu diễn độ chính xác chú ý của học sinh. ..................... 65
Hình 3.25. Biểu đồ biểu diễn mức tăng độ chính xác chú ý
của học sinh........................................................................................... 66
Hình 3.26. Biểu đồ biểu diễn cảm xúc chung của học sinh. ........................... 68
Hình 3.27. Biểu đồ biểu diễn mức giảm cảm xúc chung của
học sinh. ................................................................................................ 68

Hình 3.28. Biểu đồ biểu diễn cảm xúc về sức khỏe của học sinh................... 69
Hình 3.29. Biểu đồ biểu diễn mức giảm cảm xúc về
sức khỏe của học sinh. .......................................................................... 70
Hình 3.30. Biểu đồ biểu diễn cảm xúc về tính tích cực của học sinh. ............ 71
Hình 3.31. Biểu đồ biểu diễn mức giảm cảm xúc về
tính tích cực của học sinh. ..................................................................... 72
Hình 3.32. Biểu đồ biểu diễn cảm xúc về tâm trạng của học sinh.................. 73
Hình 3.33. Biểu đồ biểu diễn mức giảm cảm xúc về
tâm trạng của học sinh. ......................................................................... 74
Hình 3.34. Biểu đồ biểu diễn chỉ số AQ của học sinh. ................................... 76
Hình 3.35. Biểu đồ biểu diễn mức tăng chỉ số AQ của học sinh. ................... 76
Hình 3.36. Biểu đồ biểu diễn chỉ số C của học sinh. ...................................... 78
Hình 3.37. Biểu đồ biểu diễn mức tăng chỉ số C của học sinh. ...................... 79


Hình 3.38. Biểu đồ biểu diễn chỉ số O của học sinh. ...................................... 80
Hình 3.39. Biểu đồ biểu diễn mức tăng chỉ số O của học sinh. ...................... 81
Hình 3.40. Biểu đồ biểu diễn chỉ số R của học sinh. ...................................... 82
Hình 3.41. Biểu đồ biểu diễn mức tăng chỉ số R của học sinh ....................... 83
Hình 3.42. Biểu đồ biểu diễn chỉ số E của học sinh. ...................................... 85
Hình 3.43. Biểu đồ biểu diễn mức tăng chỉ số E của học sinh. ...................... 85
Hình 3.44. Đồ thị biểu diễn mối liên quan giữa chỉ số IQ
với trí nhớ thị giác. .............................................................................. 87
Hình 3.45. Đồ thị biểu diễn mối liên quan giữa chỉ số IQ
với trí nhớ thính giác. .......................................................................... 88
Hình 3.46. Đồ thị biểu diễn mối liên quan giữa chỉ số IQ
với độ tập trung chú ý. ......................................................................... 89
Hình 3.47. Đồ thị biểu diễn mối liên quan giữa chỉ số IQ
với độ chú ý chính xác. ........................................................................ 89
Hình 3.48. Đồ thị biểu diễn mối liên quan giữa chỉ số IQ

với trạng thái cảm xúc. .......................................................................... 90
Hình 3.49. Đồ thị biểu diễn mối liên quan giữa chỉ số IQ
với chỉ số AQ. ....................................................................................... 91


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ 21 là thể kỷ của nền kinh tế tri thức. Chính vì vậy, để phát triển
tốt nền kinh tế tri thức cần phải có những con người phát triển toàn diện phù
hợp với nó. Nhận thức được vấn đề này, Đảng và nhà nước ta đã không
ngừng đổi mới đường lối lãnh đạo, xây dựng kế hoạch phát triển con người
cho tương lai. Trong đó, thể lực và trí tuệ được coi là hai mặt cùng phát triển
quan trọng phục vụ cho nền kinh tế tri thức.
Sự phát triển và tăng trưởng của học sinh theo lứa tuổi, theo giới tính ở
mỗi vùng miền trong mỗi giai đoạn đều có những đặc điểm khác nhau. Do đó,
việc đánh giá đúng và thường xuyên các chỉ số sinh học trí tuệ của học sinh ở
các lứa tuổi cần được tiến hành thường xuyên theo định kì để có thể đề ra
những hình thức, phương pháp giáo dục phù hợp cho từng đối tượng. Cũng
chỉ trên cơ sở này, chúng ta mới có thể phát hiện được tài năng tương lai cho
đất nước. Ở Việt Nam, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về sự tăng
trưởng và phát triển cơ thể của học sinh [4], [8], [42], [51], [65],… Kết quả
nghiên cứu của các tác giả cho thấy, có sự khác biệt về một số chỉ số sinh học
và trí tuệ giữa các độ tuổi, các vùng miền.
Na Hang là một huyện vùng cao nằm về phía bắc của tỉnh Tuyên
Quang, càng về phía bắc độ cao càng tăng dần, với diện tích 1.461 Km2, dân
số của toàn huyện trên 41.868 người (2011). Trong đó, có 12 dân tộc anh em
đang sinh sống. Điều kiện kinh tế, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn.
Chính vì vậy, chưa có một công trình nào nghiên cứu trên đối tượng học sinh

của trường Trung hoc cơ sở Na Hang và trường Trung học phổ thông Na
Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.


2

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số chỉ số sinh học và trí tuệ của học sinh trường Trung
học cơ sở Na Hang và trường Trung học phổ thông Na Hang, huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định thực trạng sự phát triển một số chỉ số sinh học (chiều cao
đứng, cân nặng, vòng ngực trung bình, chỉ số pignet, BMI, kiểu hình thần
kinh) của học sinh trường Trung học cơ sở (THCS) Na Hang và trường Trung
hoc phổ thông (THPT) Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Xác định các chỉ số trí tuệ của học sinh trường THCS Na Hang và
trường THPT Na Hang tỉnh Tuyên Quang (chỉ số IQ, trí nhớ ngắn hạn, khả
năng chú ý, trạng thái cảm xúc, chỉ số vượt khó).
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường phát triển thể chất cân đối
với học sinh trường THCS Na Hang và trường THPT Na Hang, huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập, tìm hiểu các tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài.
- Nghiên cứu một số chỉ số thể lực của học sinh THCS và THPT (chiều
cao, cân nặng, vòng ngực trung bình, chỉ số pignet, BMI, kiểu hình thần
kinh).
- Đánh giá năng lực trí tuệ qua chỉ số IQ của học sinh.
- Xác định một số chỉ số hoạt động thần kinh cho học sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là học sinh 12 - 18 tuổi của trường THCS Na
Hang và THPT Na Hang, tổng số học sinh nghiên cứu là 840 em, trong đó có


3

420 học sinh nam và 420 học sinh nữ. Học sinh được nghiên cứu có sức khỏe
bình thường và không có bệnh mạn tính.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Quá trình nghiên cứu được tiến hành trên học
sinh trường THCS Na Hang và trường THPT Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang.
+ Các chỉ số sinh học như chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực, chỉ số
pignet, và BMI được xác định theo phương pháp thường qui của WHO và Bộ
Y tế Việt Nam.
+ Kiểu hình thần kinh được xác định bằng phương pháp Eysenok.
+ Năng lực trí tuệ được xác định bằng trắc nghiệm (test) Raven.
+ Khả năng chú ý được xác định bằng phương pháp Ochan Bourdon.
+ Trí nhớ ngắn hạn được xác định bằng phương pháp Nechaiev.
+ Cảm xúc được xác định bằng phương pháp tự đánh giá CAH.
+ Chỉ số vượt khó (AQ) được xác định bằng phương pháp trắc nghiệm
Paul Stolts nhưng đã có chỉnh lý để phù hợp với đối tượng học sinh 12 - 18 tuổi.
Kết quả nghiên cứu được phân tích và xử lý trên máy vi tính bằng
chương trình Microsoft Excel.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Là đề tài đầu tiên xác định được một số chỉ số sinh học và trí tuệ của
học sinh trường THCS Na Hang và THPT Na Hang, tỉnh Tuyên Quang trong

giai đoạn hiện nay.
Đã cho thấy được mối liên quan giữa các chỉ số nghiên cứu của học
sinh trong giai đoạn 12 – 18 tuổi.


4

Các số liệu trong luận văn có thể sử dụng vào việc bổ sung số liệu cho
hướng nghiên cứu về các chỉ số sinh học và trí tuệ của học sinh ở giai đoạn
12 – 18 tuổi và có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu và
giảng dạy ở trường THCS và THPT về con người Việt Nam.


5

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Các chỉ số sinh học
Chỉ số sinh học là những đặc điểm sinh thể quan trọng phản ánh một
phần thực trạng của cơ thể liên quan chặt chẽ với khả năng lao động và thẫm
mỹ của con người. Vì vậy, từ lâu các chỉ số sinh học đã được nhiều nhà y học
trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm nghiên cứu.
Các chỉ số sinh học được đánh giá dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau.
Trong đó, chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực là những chỉ số được lựa
chọn sớm nhất dùng để đánh giá tình trạng sức khỏe, tầm vóc, sự tăng trưởng,
phát triển, khả năng học tập và lao động của con người [84]. Từ ba chỉ số cơ
bản này, có thể tính thêm một số chỉ tiêu khác biểu hiện mối liên hệ giữ
chúng là chỉ số Pignet, BMI. Các chỉ số thể lực có ý nghĩa trong việc đánh giá
sự phát triển của cơ thể con người.

Chiều cao đứng là dấu hiệu được nhận xét sớm nhất trong hầu hết các
lĩnh vực ứng dụng của nhân trắc học trước cả giai đoạn hình thành khoa học
nhân trắc. Ý nghĩa quan trọng của chiều cao đứng là nó cho thấy sự phát triển
thể lực nên được coi là một tiêu chí quan trọng trong công tác tuyển chọn
quân đội, tuyển việc làm…[37]
Đến đầu thế kỷ XIX cân nặng được coi là tiêu chuẩn thứ hai không thể
thiếu được để đánh giá sức khỏe con người. Vào cuối thể kỷ XIX vòng ngực
cũng được coi là một đặc trưng cơ bản của thể lực quan trọng sau chiều cao
và cân nặng. Do vậy, nó cũng được nhiều người nghiên cứu [19], [37], [41],
[44], [45], [54], [64],…


6

Chỉ số Pignet là chỉ số đánh giá mối tương quan giữa chiều cao với cân
nặng và vòng ngực. Chỉ số Pignet đã được quốc tế thừa nhận từ lâu để đánh
giá thể lực của con người, đánh giá mức độ khỏe hay yếu. Đây là chỉ số dễ
vận dụng trong việc phân loại sức khỏe cho nhiều đối tượng nên đã được
nhiều tác giả nghiên cứu [8], [42], [64],…
Hiện nay tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tổ chức Nông lương Thế giới
(FAO) đã công nhận chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI) là chỉ số
đánh giá mức độ gầy hay béo của một con người [10], [18], [44],…
Ở Việt Nam, nhân trắc học được bắt đầu được nghiên cứu từ những
năm 30 của thể kỷ trước tại Ban nhân trắc học thuộc Viện Viễn đông, Bác cổ.
Kết quả nghiên cứu nhân trắc đã được công bố trong các công trình nghiên
cứu của Viện giải phẫu học, Đại học Y khoa Đông Dương năm 1936 – 1944.
Cuốn “Hình thái học và giải phẫu học mỹ thuật” là một trong số những tác
phẩm đầu tiên của bác sĩ Đỗ Xuân Hợp (cộng tác với Huard), được xem là
công trình đầu tiên nghiên cứu về hình thái người Việt Nam [64].
Từ sau năm 1954, khi miền bắc được giải phóng, đã có nhiều tác giả

nghiên cứu về các chỉ tiêu nhân trắc ở trẻ em và người lớn . Các nghiên cứu
này được tập hợp trong cuốn “Hằng số sinh học người Việt Nam” xuất bản
năm 1975 [84]. Cuốn sách phản ánh một cách đầy đủ, chi tiết về các chỉ số
sinh học, sinh lý, sinh hóa của người Việt Nam.
Sau năm 1975, việc nghiên cứu thể lực ở trẻ em Việt Nam đã được
nhiều tác giả thực hiện. Năm 1980, 1982, 1987, Đoàn Yên và cs [93] đã
nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học của người Việt Nam từ 3 – 10 tuổi. Khi
phân tích kết quả nghiên cứu tác giả đã cho thấy, chiều cao đứng, cân nặng
trung bình của người Việt Nam nhỏ hơn so với cuả người Âu, Mĩ ở mọi lứa
tuổi. Thời điểm tăng trưởng, phát triển và dậy thì cũng muộn hơn. Tăng
trưởng về chiều cao của nữ nhanh vào lúc 12 - 13 tuổi, còn của nam vào lúc


7

13 -16 tuổi, đến 23 tuổi đạt giá trị tối đa. Cân nặng của nữ tăng mạnh lúc 13
tuổi và kết thúc lúc 19 tuổi, còn ở nam tăng mạnh lúc 15 tuổi và kết thúc lúc
20 tuổi. Như vậy, nữ bước vào thời kỳ phát triển ổn định sớm hơn nam.
Từ năm 1980 đến 1990, Thẩm Thị Hoàng Điệp [18] nghiên cứu dọc
trên 101 học sinh Hà Nội từ 6 -17 tuổi, với 31 chỉ tiêu nhân trắc học được
nghiên cứu. Tác giả đã kết luận, chiều cao phát triển mạnh nhất lúc 11 - 12
tuổi còn cân nặng phát triển mạnh nhất lúc 13 tuổi đối với nữ. Đối với nam
chiều cao phát triển mạnh nhất lúc 13 - 15 tuổi, còn cân nặng phát triển mạnh
nhất lúc 15 tuổi. Ngoài ra, tác giả cũng cho thấy, có sự gia tăng về chiều cao
và cân nặng của học sinh.
Năm 1991, thông qua việc nghiên cứu các chỉ số nhân trắc của 1478
học sinh 6 - 17 tuổi ở thị xã Hà Đông, Đào Huy Khuê [45] đã rút ra một số
kết luận về sự tăng trưởng kích thước thể lực theo tuổi của cả hai giới. Tuy
nhiên, tốc độ tăng trưởng các thông số này không đồng đều theo tuổi và theo
giới tính.

Năm 1995, Nguyễn Yên và các cs [94] đã tiến hành nghiên cứu trên
2033 người thuộc các lứa tuổi từ 1 đến 5 và từ 18 đến 55 của 3 nhóm dân tộc
Việt, Mường, Dao ở tỉnh Hà Tây và nhận thấy, tầm vóc - thể lực của người
Việt tốt nhất, sau đến của người Mường và cuối cùng là của người Dao.
Tạ Thúy Lan, Đàm Phượng Sào [54] nghiên cứu sự phát triển thể lực
của học sinh từ 6 - 14 tuổi ở Vân Canh, Hà Tây đã cho thấy, chiều cao của
học sinh tăng dần từ 6 - 14 tuổi
Năm 1998, Nguyễn Quang Mai và Nguyễn Thị Lan [66] đã tiến hành
nghiên cứu trên học sinh từ 9 - 18 tuổi của các dân tộc ít người thuộc tỉnh
Vĩnh Phúc và Phú Thọ. Tác giả nhận thấy, chiều cao đứng và trọng lượng
trung bình của nữ sinh dân tộc ít người tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ tăng dần
theo độ tuổi, tăng nhanh ở tuổi 9 - 15 tuổi. Đối với nam, các chỉ số này tăng
nhanh dần ở tuổi 12 - 15.


8

Từ năm 1998 - 2002, Trần Thị Loan [64] nghiên cứu học sinh Hà Nội
từ 6 - 17 tuổi đã cho thấy, các chỉ số chiều cao, cân nặng, vòng ngực của học
sinh lớn hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác từ những thập kỷ
80 trở về trước cũng như so với học sinh ở Thái Bình và Hà Tây trong cùng
thời điểm nghiên cứu. Điều này chứng tỏ, điều kiện sống đã ảnh hưởng tới sự
sinh trưởng và phát triển thể lực của học sinh.
Trong cuốn “Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ
90 - thế kỷ XX” của Lê Ngọc Trọng và các cs (2003) [85], các tác giả đã cho
thấy ở lứa tuổi 16 - 18 có sự khác biệt khá rõ rệt về nhiều chỉ số hình thái,
nhân trắc giữa nam và nữ.
Từ năm 2004 - 2009, Trần Thị Minh Hạnh [28] nghiên cứu học sinh
phổ thông ở thành phố Hồ Chí Minh đã cho thấy, chiều cao của học sinh nam
tăng mỗi năm 1,2 - 2,4 cm nhưng chiều cao của học sinh nữ lại không có sự

thay đổi đáng kể. So với học sinh ngoại thành, học sinh nội thành cao hơn 3 4 cm và nặng hơn 8,5 - 10 kg. Tỉ lệ suy dinh dưỡng của học sinh nội thành
thấp hơn nhưng tỉ lệ thừa cân lại cao hơn gấp 2 - 5 lần.
Năm 2009, Đỗ Hồng Cường [8] đã tiến hành nghiên cứu một số chỉ số
sinh học của học sinh THCS các dân tộc tỉnh Hòa Bình. Theo tác giả, tốc độ
tăng các chỉ số sinh học của học sinh diễn ra không đồng đều. Các chỉ số chiều
cao, cân nặng và các vòng của học sinh THCS ở tỉnh Hòa Bình tăng dần theo
độ tuổi, ở nữ tăng nhanh vào thời điểm 11 - 13 tuổi, còn ở nam vào lúc 13 - 15
tuổi. Các chỉ số này ở học sinh Mường, Thái, Kinh cao hơn rõ so với học sinh
Tày, Dao. Tác giả cho rằng, điều này liên quan tới nơi cư trú của các em.
Như vậy, qua nghiên cứu của một số tác giả chúng ta có thể thấy, các
công trình nghiên cứu về chỉ số sinh học của trẻ em Việt Nam khá phong phú,
các công trình đều xác định được các chỉ số sinh học biến đổi theo lứa tuổi và
theo giới tính, có sự khác biệt về các chỉ số giữa nam và nữ, giữa trẻ em thành


9

thị và nông thôn, giữa các địa bàn, các vùng khí hậu khác nhau và giữa các
nhóm dân tộc với nhau.
1.2. Kiểu hình thần kinh
Nhân cách của con người có thể phân loại theo sự biểu hiện và đặc tính
của hành vi. H. J. Eysenok đã đưa ra một sơ đồ vòng tròn để mô tả những đặc
trưng của nhân cách [39].
Nhân cách gồm 2 loại. Kiểu hướng nội, là kiểu nhân cách tập trung ý
nghĩ và cảm xúc vào nội tâm, ít quan tâm đến sự vật xung quanh, ít chú ý đến
mọi người, thiên về phân tích tâm trạng, diễn biến đời sống tâm lí của bản
thân, thường đa cảm trầm mặc. Về cảm xúc thì người có nhân cách hướng nội
thường điềm đạm, bình thản trong quan hệ với mọi người, tình cảm sâu sắc, dễ
đồng cảm với mọi người, nhưng đôi khi có thái độ dửng dưng, thụ động, lười
biếng, buồn bã, ít giao tiếp với mọi người, sợ gặp người lạ, vụng về lúng túng

khi ứng xử trong hoàn cảnh mới. Kiểu hướng ngoại, là kiểu nhân cách quan
tâm chủ yếu tới thế giới xung quanh, năng nổ, cởi mở thích hoạt động, dễ dàng
rung cảm với thành công và thất bại, nhanh chóng tiếp thu cái mới, say mê với
công việc bên ngoài. Về xúc cảm thì người có nhân cách hướng ngoại rất hào
hứng say mê, vui vẻ trong công việc và quan hệ, dễ rung cảm với những thành
công và thất bại trong công việc, dễ đồng cảm và thiết lập các mối quan hệ
trong cuộc sống…. Về hành vi thì nhân cách hướng ngoại có cử chỉ, hành
động có tốc độ nhanh, các quá trình tâm lí diễn ra mạnh và nhanh, đôi khi gay
gắt, nóng nảy, dễ bị kích thích không kiềm chế được bản thân…
Hiện nay, vấn đề này vẫn chưa có nhiều tác giả đi sâu vào nghiên cứu.
Gần đây mới có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề này.
1.3. Trí tuệ
Trí tuệ, tiếng Latinh (Intellectus) có nghĩa hiểu biết, thông tuệ [71].
Theo từ điển tiếng việt, trí tuệ là khả năng nhân thức lý tính đạt đến một trình


10

độ nhất định [92]. Trí tuệ là khả năng hoạt động trí óc đặc trưng của con
người [47], [71]. Ngoài ra, còn nhiều thuật ngữ khác dùng để mô tả năng lực
trí tuệ như: trí khôn, trí thông minh,… nhưng chúng đều xuất phát từ từ tiếng
Anh intelligence [22], [23]…
Trí tuệ là một phẩm chất rất quan trọng trong hoạt động của con người,
ảnh hưởng tới cả thể chất lẫn tinh thần. Chính vì vậy, việc nghiên cứu trí tuệ
luôn được coi là một ngành phức tạp. Nó đòi hỏi phải có sự nỗ lực của các
nha sinh lý học, toán học và các ngành khoa học khác [20], [30], [42].
Để đánh giá về trí tuệ, nhiều tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu các
phương pháp khác nhau [47]. Phương pháp được nhiều nhà khoa học quan
tâm là sử dụng trắc nghiệm trí tuệ (Test trí tuệ).
Năm 1939, D.Wechsler cho rằng, sự phát triển trí tuệ diễn ra trong suốt

đời người không đồng đều. Ông đề xuất phương pháp trắc nghiệm trí thông
minh bằng cách tính IQ theo công thức đặc trưng [96].
Một trong số các loại test dùng để đo năng lực trí tuệ là trắc nghiệm
khuôn hình tiếp diễn của Raven (gọi tắt là test Raven). Test Raven được xây
dựng trên cơ sở thuyết tri giác hình thể của tâm lý học Gestal và thuyết tâm
phát sinh của Spearman [33], [87]. Test Raven được chuẩn hóa hai lần vào
năm 1954 và năm 1956 và đã được UNESCO công nhận, chính thức đưa vào
sử dụng để đánh giá trí tuệ con người từ những năm 1960.
Vào đầu thế kỷ XVII, F.J.Gall là người đầu tiên nghiên cứu về trí tuệ
[67], đã đưa ra thuật ngữ “não tướng học”. Ông cho rằng, chức năng trí tuệ
tập trung ở các vùng chuyên biệt nên có thể đánh giá qua đường nét và đo sọ
não. F.Galton (1893), Binnet và Simon (1905),…cũng có một số công trình
nghiên cứu về trí tuệ.
Nghiên cứu về trí tuệ ở nước ta chỉ được tiến hành trong vài chục năm
gần đây. Trước năm 1975 các công trình nghiên cứu về trí tuệ con người vẫn


11

chưa được quan tâm. Chỉ có một số ít công trình của cán bộ ngành y tế để
chẩn đoán trí tuệ của các bệnh nhân tâm thần ở những bệnh viện lớn như
Bạch Mai và Viện nhi Thụy Điển [80]. Tuy nhiên, từ cuối thể kỷ XX đến nay,
các công trình nghiên cứu về trí tuệ ngày càng nhiều [42], [50] ,[51], [52],
[59], [60], [64]…
Năm 1989, tác giả đầu tiên nghiên cứu sự phát triển trí tuệ của học sinh
Việt Nam là Trần Trọng Thủy [78], trên đối tượng học sinh phổ thông cơ sở
quận Hoàn Kiếm - Hà Nội bằng test Raven. Tác giả đã xác định được chiều
hướng, cường độ, trình độ và chất lượng phát triển trí tuệ của học sinh, đồng
thời cũng đề cập tới mối tương quan giữa sự phát triển thể lực và sự phát triển
trí tuệ của học sinh.

Năm 1991, Ngô Công Hoan [32] nghiên cứu sự phát triển trí tuệ của
học sinh thành phố Huế và Hà Nội. Đã nhận thấy, có sự chênh lệch về mức độ
phát triển trí tuệ giữa học sinh bình thường và học sinh chuyên toán.
Từ năm 1993-1995 , Tạ Thúy Lan và Võ Văn Toàn đã nghiên cứu khả
năng trí tuệ của học sinh tiểu học và trung học cơ sở ở Hà Nội và Quy Nhơn
bằng test Raven và điện não đồ. Kết quả nghiên cứu của các tác giả cho thấy,
năng lực trí tuệ của học sinh tăng dần theo khối lớp và có mối tương quan
thuận với kết quả học tập . Ở đầu cấp tiểu học, điểm trí tuệ của học sinh thấp
hơn so với điểm chuẩn quốc tế, còn ở các lớp trên thì điểm trí tuệ lại cao hơn.
Điểm trí tuệ của học sinh Hà Nội cao hơn so với của học sinh Quy Nhơn cùng
độ tuổi [56], [57].
Kết quả nghiên cứu của Tạ Thúy Lan và Trần Thị Loan [50], [51] về
năng lực trí tuệ của học sinh bằng test Raven cho thấy, điểm trí tuệ của học
sinh tăng dần theo độ tuổi, nhưng tốc độ tăng không đều. Học sinh nông thôn
có điểm trí tuệ thấp hơn so với chuẩn và so với học sinh Hà Nội cùng độ tuổi.
Năng lực trí tuệ của học sinh Hà Nội cao hơn so với chuẩn. Năng lực trí tuệ


12

của học sinh nam và học sinh nữ không có sự khác biệt. Điều này chứng tỏ,
hoạt động trí tuệ của học sinh không phụ thuộc vào giới tính.
Năm 2002, Trần Thị Loan đã nghiên cứu trí tuệ của học sinh ở độ tuổi
6 đến 17 tuổi, mối liên quan giữa năng lực trí tuệ và học lực của học sinh phổ
thông [64]. Kết quả cho thấy, trí tuệ của học sinh tăng dần theo độ tuổi nhưng
tốc độ tăng không đồng đều, không có sự khác biệt giữa học sinh nam và học
sinh nữ về năng lực trí tuệ. Giữa năng lực trí tuệ và học lực của học sinh có
mối tương quan thuận với BMI và tương quan nghịch thấp với chỉ số Pignet
[59], [64].
Tác giả Đoàn Văn Điểu [20] nghiên cứu mối quan hệ giữa trí lực và

khả năng học toán của học sinh Trung học cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả nhận thấy, có mối quan hệ khá chặt chẽ giữa trí tuệ và khả năng học
toán của học sinh.
Công trình nghiên cứu của hai tác giả Nguyễn Thạc và Lê Văn Hồng
[76] trên học sinh Hà Nội từ 10 - 14 tuổi cho thấy, sự phát triển trí tuệ của học
sinh tăng theo lứa tuổi , trí tuệ của học sinh nam cao hơn của học sinh nữ.
Năm 2003, Mai Văn Hưng đã nghiên cứu một số chỉ số thể lực và năng
lực trí tuệ của sinh viên ở một số trường đai học phía Bắc Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, có mối tương quan thuận không chặt chẽ giữa trí tuệ và
các chỉ số thể lực. Năng lực trí tuệ có mối tương quan thuận với khả năng tập
trung chú ý [42].
Tóm lại, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về trí tuệ, mối tương
quan giữa năng lực trí tuệ với các chỉ số sinh học và đã đạt được những kết
quả nhất định.
1.4. Trí nhớ.
Đã từ lâu, vấn đề trí nhớ luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên
cứu thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau. Trí nhớ được xem là hoạt động


×