Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP TỔNG HỢP PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRỒNG CHÈ Ở VÙNG TÂN CƯƠNG, THÁI NGUYÊN SAU 50 NĂM KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.29 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP TỔNG HỢP
PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRỒNG CHÈ Ở VÙNG TÂN CƯƠNG,
THÁI NGUYÊN SAU 50 NĂM KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG

Mã số: B2014 - TN03-06

Chủ nhiệm đề tài: TS. Ngô Văn Giới

Thái Nguyên, 8/2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP TỔNG HỢP
HỤC HỒI MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRỒNG CHÈ Ở VÙNG TÂN CƯƠNG,
THÁI NGUYÊN SAU 50 NĂM KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG

Mã số: B2014 - TN03-06

Xác nhận của tổ chức chủ trì


Chủ nhiệm đề tài

(ký, họ tên, đóng dấu)

(ký, họ tên)

Thái Nguyên, 8/2016


DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
1. Danh sách các thanh viên tham gia nghiên cứu đề tài
Đơn vị công tác và
TT

1

Họ và tên

Lĩnh vực chuyên
môn

ThS. Nguyễn Thị Khoa

KHMT&TĐ- Thiết kế thí nghiệm

Trường ĐHKH/ Công

Nhâm Tuất


Nội dung nghiên cứu cụ thể
được giao

nghệ môi trường

Điều tra khảo sát
Viết chuyên đề

2

ThS.

Trần

Thị Khoa

KHMT&TĐ- Phân tích mẫu đất, nước, chè

Trường ĐHKH/ Khoa

Ngọc Hà

học Môi trường

Điều tra khảo sát
Viết chuyên đề

3

ThS. Vi Thùy Linh


Khoa

KHMT&TĐ- Thực hiện đề tài luận án liên

Trường ĐHKH/ Sinh quan đến nội dung nghiên
thái Môi trường
4

ThS. Nguyễn Viết Viện
Hiệp

5

Thổ

cứu của đề tài

nhưỡng Phân tích mẫu

Nông hóa/ Sinh thái Báo cáo chuyên đề
môi trường đất và Vi Thí nghiệm đồng ruộng thực
sinh vật
nghiệm quy trình

ThS. Nguyễn Minh Viện
Hưng

Thổ


nhưỡng Phân tích mẫu đất, nước và

Nông hóa/ Khoa học chè
Môi trường

6

ThS.
Chiến

Đàm

Thế Trung tâm Nghiên cứu Xây dựng các mô hình
Đất và Phân bón vùng Thiết kế thí nghiệm
Trung du/ Canh tác,
bảo vệ đất

Chữ



2. Đơn vị phối hợp chính
Họ và tên

Tên đơn vị
Nội dung phối hợp nghiên cứu
trong và ngoài nước

Viện Thổ nhưỡng Nông
hóa


người đại diện
đơn vị

Phân tích, xác định hiện trạng môi trường
đất, nước, thực vật (chè).

PGS.

TS

Hồ

Nghiên cứu, xây dựng quy trình áp dụng Quang Đức
các giải pháp phục hồi độ phì nhiêu đất.

Trung Tâm Nghiên cứu
Đất và Phân bón vùng
Trung du

Xây dựng mô hình, thiết kế thí nghiệm ThS. Đàm Thế
đồng ruộng, xây dựng các giải pháp.

Chiến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 3
1.1. Tính hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở trên thế giới ........... 3

1.2. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài tại Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên ...... 7
1.3. Các biện pháp bảo vệ đất và duy trì hàm lượng chất hữu cơ trong đất trồng chè .. 11
1.4. Các nghiên cứu về vấn đề tủ gốc ảnh hưởng đến chất lượng đất trồng chè ........... 15
1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của khu vực nghiên cứu .............................. 18
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 29
2.1. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................. 29
2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 29
2.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 29
2.4. Cách tiếp cận .......................................................................................................... 29
2.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 30
2.6. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................... 42
3.1. Thực trạng phát triển sản xuất chè của vùng chè đặc sản Tân Cương, tỉnh Thái Nguyên 42
3.2. Hiện trạng môi trường đất trồng chè tại khu vực nghiên cứu ................................ 44
3.3. Hiện trạng môi trường nước tưới tại khu vực nghiên cứu ..................................... 55
3.4. Thực trạng môi trường nông sản (búp chè tươi) khu vực nghiên cứu.................... 58
3.5. Hiện trạng sâu, bệnh hại chè tại khu vực nghiên cứu ............................................. 59
3.6. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm hiệu quả một số loại bẫy sinh học....................... 63
3.7. Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc (tế guột) đến tính chất đất tại khu vực nghiên cứu76


3.8. Ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ vi sinh đến năng suất, chất lượng
chè khu vực nghiên cứu ........................................................................................ 81
3.9. Quy trình kỹ thuật phục hồi môi trường đất trồng chè ........................................... 85
3.10. Mô hình và hiệu quả của các giải pháp tổng hợp tới chất lượng đất và chè ........ 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 94


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp ở vùng chè đặc sản Tân Cương, Thái
Nguyên năm 2013– 2015.......................................................................................... 25
Bảng 3.2. Tình hình giàu, nghèo ở các xã vùng chè đặc sản Tân Cương, Thái Nguyên
năm 2013- 2015 ........................................................................................................ 29
Bảng 3.3. Một số thông số và phương pháp phân tích đất, nước ............................. 33
Bảng 3.4. Diện tích chè vùng chè đặc sản Tân Cương năm 2014 ............................ 44
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất và sản lượng chè kinh doanh vùng chè đặc sản Tân
Cương năm 2014 ...................................................................................................... 45
Bảng 3.6. Các giống chè trên địa bàn vùng chè Tân Cương .................................... 46
Bảng 3.7. Tỷ lệ cấp hạt sét vật lý và cát vật lý trong mẫu đất khu vực nghiên cứu . 48
Bảng 3.8. Kết quả phân tích pH, OM, N, P, K tổng số và dễ tiêu ............................ 48
Bảng 3.9. Hàm lượng kim loại nặng trong đất tại khu vực nghiên cứu (ppm) ........ 53
Bảng 3.10. Thành phần và số lượng vi sinh vật tổng số trong đất thí nghiệm ......... 56
Bảng 3.11. Thành phần và số lượng một số nhóm vi sinh vật đất đặc thù tạo độ phì đất
thí nghiệm ................................................................................................................. 57
Bảng 3.12. Tỷ lệ các loài sâu bệnh hại ở vườn chè của các hộ dân ......................... 63
Bảng 3.13. Diễn biến hiệu quả sử dụng bẫy bả chua ngọt tại xã Tân Cương ......... 66
Bảng 3.14. Diễn biến hiệu quả sử dụng bẫy bả chua ngọt tại xã Phúc Trìu ........... 67
Bảng 3.15. Diễn biến hiệu quả sử dụng bẫy bả chua ngọt tại xã Phúc Xuân .......... 69
Bảng 3.16. Kết quả thử nghiệm bằng bẫy dính màu vàng tại vùng chè đặc sản ...... 71
Bảng 3.17. Kết quả thử nghiệm bằng bẫy thau đèn tại vùng chè đặc sản ................ 75
Bảng 3.18. Hàm lượng chất hữu cơ trong đất qua thời gian tủ gốc khác nhau ........ 79
Bảng 3.19. Sự thay đổi một số tính chất vật lý đất theo thời gian tủ gốc................. 81
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của việc bón phân hữu cơ vi sinh dến một số yếu tố cấu thành
năng suất chè búp tươi tại khu vực nghiên cứu ........................................................ 84
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của bón phân hữu cơ vi sinh đến các chỉ tiêu sinh hóa chè
thành phẩm trồng ở Tân Cương, Thái Nguyên......................................................... 85


Bảng 3.22. Kết quả đánh giá cảm quan .................................................................... 86

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu ............................................................... 22
Hình 2.1. Treo bẫy bả chua ngọt .............................................................................. 37
Hình 2.2. Mô hình bẫy thau đèn thử nghiệm ............................................................ 38
Hình 3.1. Tỷ lệ sâu hại trên vườn chè của các hộ dân nghiên cứu ........................... 63
Hình 3.2. Tỷ lệ bệnh hại trên vườn của các hộ dân tại khu vực nghiên cứu ............ 64
Hình 3.3. Diễn biến số lượng sâu hại qua các ngày thử nghiệm bằng bẫy bả chua ngọt
tại xã Tân Cương ...................................................................................................... 66
Hình 3.4. Diễn biến số lượng sâu hại qua từng ngày điều tra bằng bẫy bả chua ngọt tại
xã Phúc Trìu.............................................................................................................. 68
Hình 3.5. Diễn biến số lượng các loại sâu hại chè xã Phúc Xuân ............................ 69
Hình 3.6. Diễn biến số lượng sâu hại qua bẫy dính màu vàng tại xã Tân Cương .... 71
Hình 3.7. Diễn biến số lượng sâu hại qua bẫy dính màu vàng tại xã Phúc Trìu ...... 72
Hình 3.8. Diễn biến số lượng sâu hại qua bẫy dính màu vàng tại xã Phúc Xuân .... 73
Hình 3.9. Diễn biến số lượng sâu hại qua bẫy thau đèn tại xã Tân Cương .............. 75
Hình 3.10. Diễn biến số lượng sâu hại qua bẫy thau đèn tại xã Phúc Trìu .............. 76
Hình 3.11. Diễn biến số lượng sâu hại qua bẫy thau đèn tại xã Phúc Xuân ............ 77
Hình 3.12. Ảnh hưởng của thời gian tủ gốc đến hàm lượng chất hữu cơ trong đất . 79
Hình 3.13. Ảnh hưởng của thời gian tủ gốc tới độ chua của đất .............................. 80
Hình. 3.14. Ảnh hưởng của thời gian che tử tới độ ẩm đất ...................................... 81
Hình 3.15. Cây guột (Gleichenia linearis Clarke) và cách tủ gốc chè ..................... 87
Hình 3.16. Một số loài thiên địch sử dụng trên cây chè ........................................... 89
Hình 3.17. Một số loại thuốc trừ sâu sinh học sử dụng trên cây chè ....................... 90
Hình 3.18. Sử dụng bả, bẫy vật lý, sinh học trên nương chè.................................... 90
Hình 3.19. Sử dụng tưới phun mưa cho cây chè ...................................................... 91
Hình 3.20. Mô hình phục hồi đất trồng chè tại xã Tân Cương................................. 92


Hình 3.21. Mô hình phục hồi môi trường đất trồng chè tại xã Phúc Trìu ................ 92
Hình 3.22. Mô hình phục hồi môi trường đất trồng chè tại xã Phúc Xuân .............. 93



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thông tin chung
Tên đề tài: Nghiên cứu, xây dựng các giải pháp tổng hợp phục hồi môi trường
đất trồng chè ở vùng Tân Cương, Thái Nguyên sau 50 năm khai thác và sử
dụng
Mã số: B2014-TN06-03
Chủ nhiệm đề tài: TS. Ngô Văn Giới
ĐT: 0987343119

Email:

Cơ quan chủ trì đề tài: Đại học Thái Nguyên
Thời gian thực hiện: năm 2014- 2015
2. Mục tiêu:
- Đánh giá được hiện trạng môi trường đất trồng chè của vùng Tân Cương, Thái
Nguyên.

- Đề xuất được giải pháp phục hồi độ phì nhiêu của đất trồng chè vùng nghiên cứu
góp phần tăng năng suất, chất lượng cây chè sau 50 năm khai thác và sử dụng.
3. Tính mới và tính sáng tạo:

- Đề tài đã đánh giá được hiện trạng môi trường đất trồng chè tại vùng chè đặc
sản Tân Cương Thái Nguyên, gồm 3 xã Tân Cương, Phúc Xuân và Phúc
Trìu.


- Đề tài đã tiến hành nghiên cứu đánh giá thử nghiệm thành công một số giải
pháp cải tạo đất nơi đã có thời gian canh tác trên 50 năm, đất đã dấu hiệu
thoái hóa, bạc mầu như sử dụng vật liệu che tủ đất, sử dụng phân bón hữu cơ


vi sinh và sử dụng bẫy sinh học để hạn chế hóa chất bảo vệ thực vật. Từ đó
đề tài tiến hành xây dựng quy trình kỹ thuật trong cải tạo đất trồng chè tại
khu vực nghiên cứu và đã áp dụng thử nghiệm cho 3 mô hình bước đầu đã
có những thành công nhất định.
4. Kết quả nghiên cứu:

- Đề tài đã nghiên cứu được tổng quan về khu vực nghiên cứu.
- Thu thập tài liệu số liệu, điều tra nông hộ, khảo sát thực địa lấy mẫu để định
hiện trạng môi trường đất, nước, thực vật (chè) tại khu vực nghiên cứu.

- Đã nghiên cứu, xây dựng quy trình phục hồi độ phì nhiêu đất trồng chè ở
vùng chè đặc sản Tân Cương, Thái Nguyên sau 50 năm khai thác và sử dụng.

- Xây dựng được 03 mô hình áp dụng các giải pháp tổng hợp góp phần phục
hồi độ phì nhiêu đất trồng chè ở vùng chè đặc sản Tân Cương, Thái Nguyên
sau 50 năm khai thác và sử dụng.
5. Sản phẩm:
5.1.

Sản phẩm khoa học

Có 03 bài báo đăng trên tạp chí Khoa học đất:
1. Ngô Văn Giới (2015), Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng chè tại vùng
chè đặc sản Tân Cương Thái Nguyên¸Khoa học Đất/Hội Khoa học Đất Việt

Nam, N046 2015, p. 68-73
2. Ngô Văn Giới, Nguyễn Thị Nhâm Tuất, Nguyễn Viết Hiệp, Nguyễn Minh
Hưng (2014), Ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ vi sinh đến năng
suất, chất lượng chè vùng chè đặc sản Tân Cương Thái Nguyên, Khoa học
Đất/Hội Khoa học Đất Việt Nam, N044 2014, p. 30-35.
3. Đỗ Thị Vân Hương, Ngô Văn Giới (2016), Đánh giá thích nghi sinh khí hậu,
thổ nhưỡng phục vụ phát triển bền vững cây chè tỉnh Thái Nguyên¸Khoa học
Đất, Khoa học đất, N047 2016, p. 90-97


Có 01 bài đăng trên tạp chí quốc tế:
1. Ngo Van Gioi (2016), Assess the sustainability of agricultural land use in
specialty tea Tancuong area of Thainguyen, Vietnam, Imperial Journal of
Interdisciplinary Research (IJIR), Vol 2, issue 7.
5.2.

Sản phẩm đào tạo:

Có 03 đề tài SVNCKH đã nghiệm thu đạt kết quả tốt:
1. Đỗ Thị Kim Liên, Phạm Thị Quyên (2016), Đánh giá hiện trạng sử dụng và
hiệu quả thử nghiệm của bẫy sinh học trong trừ sâu hại cho cây chè tại vùng
chè đặc sản Tân Cương, tỉnh Thái nguyên. Đề tài sinh viên nghiên cứu Khoa
học trường Đại học Khoa học Thái Nguyên.
2. Bùi Thị Thúy (2015), Đánh giá thực trạng sử dụng Thuốc bảo vệ thực vật tại
vùng chè đặc sản Tân Cương, Thái Nguyên. Đề tài sinh viên nghiên cứu Khoa
học trường Đại học Khoa học Thái Nguyên.
3. Phùng Thị Loan (2015), Đánh giá dư lượng nitơ trong búp chè, tại vùng chè
đặc sản Tân Cương Thái Nguyên. Đề tài sinh viên nghiên cứu Khoa học trường
Đại học Khoa học Thái Nguyên.
Có 02 đề tài KLTN đã bảo vệ đạt kết quả suất sắc:

1. Đặng Thị Thảo (2016), Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian tủ gốc tới hàm
lượng chất hữu cơ trong đất trồng chè tại xã Tân Cương, thành phố Thái
Nguyên. Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Khoa học Thái Nguyên.
2. Bùi Thị Hường (2016), Nghiên cứu thử nghiệm một số loại bẫy sinh học trong
phòng trừ sâu, bệnh hại chè tại vùng chè đặc sản Tân Cương, tỉnh Thái Nguyên.
Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Khoa học Thái Nguyên.
Có 01 đề tài luận văn thạc sĩ đã bảo vệ đạt kết quả tốt:
1. Đào Tiến Huân (2014), Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng chè và đề
xuất các giải pháp quản lý, sử dụng theo hướng bền vững tại vùng chè đặc sản


Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.
Có 01 NCS tham gia đề tài đã bảo vệ cấp cơ sở đạt kết quả tốt:
1. Vi Thùy Linh (2016), Đánh giá hiệu quả tích lũy carbon của phương thức nông
lâm kết hợp keo – chè tại vùng đệm Khu Bảo tồn Thiên nhiên Thần Sa –
Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Luận án tiến sĩ Trung tâm
nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Sản phẩm ứng dụng:

5.3.

– 01 quy trình kỹ thuật áp dụng các biện pháp tổng hợp phục hồi môi trường đất
trồng chè Tân Cương sau 50 năm khai thác, sử dụng.
– 03 mô hình áp dụng quy trình kỹ thuật áp dụng các biện pháp tổng hợp phục hồi
môi trường đất trồng chè Tân Cương sau 50 năm khai thác, sử dụng.
6. Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả
nghiên cứu:

-


Trong quá trình thực hiện, đề tài đã phối hợp cùng với các viện, trung
tâm nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp để chuyển giao kết quả nghiên cứu.

-

Đề tài đã có sự phối hợp của địa phương, nông dân trong các vùng cùng
tham gia thực hiện đề tài, theo từng chức năng và khả năng thực hiện để
hợp tác triển khai các nội dung có liên quan.

-

Đề tài đã xây dựng 03 mô hình tại địa phương là hình thức đào tạo,
chuyển giao công nghệ rất hiệu quả.

-

Đề tài đã ứng dụng tại 3 xã là: Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu vùng
trồng chè Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

-

Đề tài sẽ được làm tài liệu tham khảo phục vụ việc học và nghiên cứu
cho các sinh viên và giảng viên tại các trường Đại học Khoa học, Đại
học Nông Lâm, Đại học Sư Phạm thuộc Đại học Thái Nguyên...


INFORMATION ON RESEARCH RESULTS

1. General Information

Project title: Research to develop integrated solutions to improve tea soil
environmental in Tancuong eare Thainguyen after 50 years exploitation and use
Code number: B2014-TN06-03

Coordinator: Dr. Ngo Van Gioi
Phone: 0987343119

Email:

Implementing institution: Thainguyen University of Science

Duration: From 1/2014 to 12/2016
2. Objectives:
- Assessing the environmental state of tea cultivation in Tancuong Thainguyen areas.
- Recommend solutions to recovery for tea soil fertility in research areas to increase
productivity and quality of tea plants where after 50 years of exploitation and use.
3. Creativeness and innovativeness:
- The study has assessed state of environmental of specialty tea Tancuong areas
- The project has conducted successful test several solutions to improve for tea soil
where cultivated over 50 years. Such as using mulch materials, micro-organic
fertilizer and use bio traps. Since then project gives process techniques to improve tea
soil and applied to three models.
4. Research results:
- The project has shown overview of the study area.
- Collectting documents, data and household surveys, sampling fieldwork to to
determine the environmental state of the soil, water, plants (tea) in the study area.


- Researched and construction processes of soil fertility restoration in the specialty tea
Tancuong, Thainguyen after 50 years of exploitation and use.

- Constructing 03 models and have applied to recover soil fertility in the specialty tea
Tancuong, Thainguyen area where exploited and used after 50 years.
5. Products:
5.1. Scientific publications
There are 03 articles published on the journal of Soil Science:
1. Ngo Van Gioi (2015), Assess state of environmental soil in the special tea area in
Tancuong Thainguyen province, Soil Science/Vietnam Soil Science Association,
N046, 2015, p. 68-73
2. Ngo Van Gioi, Nguyen Thi Nham Tuat, Nguyen Viet Hiep, Nguyen Minh Hung
(2014), Effect of some kind of microbial organic fertilizer on yield and quality of tea
in the special tea area in Tancuong Thainguyen, Soil Science/Vietnam Soil Science
Association, N044, 2014, p. 30-35.
3. Do Thi Van Huong, Ngo Van Gioi (2016), Assessing the adaptability of the tea
plant to bioclimate and soil resourse for a sustainable development of tea production
in Thainguyen province, Soil Science/Vietnam Soil Science Association, N047, 2016,
p. 90-97
There is 01 article published in international journals:
1. Ngo Van Gioi (2016), Assess the Sustainability of Agricultural land use in area of
specialty tea thainguyen tancuong, Vietnam, Journal of Interdisciplinary Research
Imperial (IJIR), Vol 2, Issue 7.
5.2. Training results:
There are 03 scientific research students:
1. Do Thi Kim Lien, Pham Thi Quyen (2016), Assess of state and effective use of
trapping experiment in biological pest control for the tea field in the tea special


Tancuong Thainguyen area. Student topic research, Thainguyen University of
Science.
2. Bui Thi Thuy (2015), Assess of the actual use of plant protection chemicals in the
specialty tea Tancuong, Thainguyen. Student topic research, Thainguyen University

of Science.
3. Phung Thi Loan (2015), Assessment of residues nitrogen in tea leaves at specialty
tea Tancuong Thainguyen. Student topic research, Thainguyen University of Science.
There are 02 graduation thesises:
1. Dang Thi Thao (2016), Studying effect on time mulching to organic matter content
in tea estates in Tancuong, Thai Nguyen area. Graduation thesis Thainguyen
University of Science.
2. Bui Thi Huong (2016), Studying teste some traps in the biological control of pests
and diseases in the specialty tea Tancuong Thai Nguyen area. Graduation thesis
Thainguyen University of Science.
There is 01 master of thesis:
1. Dao Tien Huan (2014), Assessing environmental state of tea field and proposed
management solutions, used in a sustainable way in the specialty tea Tancuong Thai
Nguyen area, Masters of thesis University of Hanoi Natural Sciences.
There is 01 PhD of thesis:
1. Vi Thuy Linh (2016), Evaluating of the effect of accumulating carbon agroforestry
methods glue - tea in the buffer zone Nature Reserve Thansa - Phuonghoang, Vonhai
district, Thai Nguyen province. PhD of thesis, Research of Natural Resources and
Environment Center, Hanoi National University.
6. Transfer alternatives, application institutions, impacts and benefits of research
results:


- The project has collaborated with institutes and research centers of the Ministry of
Agriculture to transfer research results.
- Project has cooperated with local farmers in the region to participate to implement
the project, according to each function and ability to perform to be jointly
implemented by the relevant content.
- The theme has built 03 local models that efficient training way, technology transfer.
- The theme was applied at 3 communes are: Tancuong, Phucxuan Phuctriu in

Thainguyen City, Thainguyen Province.
- The theme will be making references serves learning and research for students and
faculty at the University of Science, University of Agriculture and Forestry,...


MỞ ĐẦU
Thái Nguyên là vùng đất thích hợp để phát triển cây chè. Chè Thái Nguyên, đặc
biệt là chè Tân Cương là đặc sản từ lâu nổi tiếng trong và ngoài nước. Hiện nay tổng
diện tích chè của tỉnh là 19.450 ha, trong đó trồng mới và phục hồi 6.000 ha. sản lượng
đạt 136.340 tấn, giá trị thu được trên 1 ha trung bình đạt 40 triệu đồng.
Tân Cương là một vùng bán sơn địa của tỉnh Thái Nguyên. Địa hình của xã chủ
yếu là gò đồi và đồi bát úp có độ dốc 7o – 20o xen lẫn với những thung lũng nông được
bồi tụ, ở độ cao 40 m – 230 m so với mực nước biển. Với 37% diện tích là núi đá, 46%
diện tích là các đồi hình bát úp và đồng ruộng.
Năm 2007 Cục Sở hữu Trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Quyết
định số 1144/QĐ-SHTT cấp chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý “Tân Cương” cho sản
phẩm chè Tân Cương (Thái Nguyên). Đây là một trong 5 sản phẩm quốc gia được
đăng bạ bảo hộ chỉ dẫn địa lý trên toàn quốc. Cho đến thời điểm này, vùng chỉ dẫn
“Tân Cương” có 1.209 ha chè, trong đó có 1.145 ha chè cho sản phẩm với sản lượng
13.270 tấn chè búp tươi hàng năm đem lại giá trị cho người trồng chè lên tới hàng trăm
tỷ đồng.
Trong quá trình canh tác luôn luôn diễn ra hai quá trình thục hoá và thoái hoá xét
về mặt độ phì nhiêu hay tăng sức sản xuất hoặc giảm sức sản xuất của đất xét về mặt
sử dụng. Sự thục hoá làm cho những tính chất đất tự nhiên vốn dĩ không thích hợp với
cây trồng được cải thiện, đất tơi xốp hơn, bớt chua, giảm độc tố, tăng khả năng hấp thu
trao đổi tốt, cung ứng đủ dinh dưỡng dễ tiêu cho cây... Đất được thục hoá qua tác động
định hướng của con người có độ phì nhiêu thực tế (hay còn gọi độ phì hữu hiệu) cao,
trong khi độ phì nhiêu tiềm năng (hay độ phì tự nhiên) chưa hẳn đã cao. Ngược lại với
thục hoá là quá trình thoái hoá theo đó các yếu tố thuận lợi cứ giảm dần, đất nghèo kiệt
đi đến hoàn toàn mất sức sản xuất với những cây trồng nhất định, cần phải để cho các

yếu tố tự nhiên phục hồi lại. Có cải tạo cũng vô cùng tốn kém và trong trường hợp xấu
nhất phải bỏ hẳn.
Đối với miền đồi núi, đặc biệt là khu vực trung du (như ở Tân Cương, Thái
Nguyên) có sản xuất hàng hóa dựa trên hệ thống trồng trọt các cây công nghiệp như
chè thì việc mất sức sản xuất của đất gò đồi do xói mòn và thoái hóa đất là một trong
những vấn đề nghiêm trọng nhất do con người gây ra (Dregne, 1992).
1


Đất vùng trồng chè đặc sản Tân Cương, Thái Nguyên đã có khoảng 60 năm khai
thác và sử dụng. Với nhóm diện tích chè trồng mới (nhóm chè cành) quá trình thoái
hóa độ phì nhiêu đất ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng chè chưa biểu hiện rõ rệt
nhưng đối với nhóm chè sản xuất kinh doanh có độ tuổi trên 40 năm trở nên thì bị ảnh
hưởng nghiêm trọng. Năng suất các nương chè trong 10 năm trở lại đây không tăng mà
còn có xu thế giảm mạnh (khoảng 10 – 15%, xảy ra trên cả các xóm có trìn độ thâm
canh chè cao như Hồng Thái II, Soi Vàng…), búp chè bị cứng vì vậy khi sao sấy tạo ra
nhiều loại chè thương phẩm phẩm cấp B, hương chè không còn mùi “cốm” đặc trưng
của chè Tân Cương nữa do các hợp chất phenol và vòng nhân benzene thơm mất đến
22 – 27%, vị “ngọt hậu” cũng không biểu hiện rõ rệt nữa vì hàm lượng đường tổng số
đã giảm dần, nước chè nhiều khi bị vẩn đục (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2004, 2006,
2007)... Đáng chú ý là diện tích chè trên 40 năm tuổi lại là nhóm chè có diện tích lớn
nhất và cũng là nhóm chè tạo nên thương hiệu đặc sản chè Tân Cương. Như vậy gián
tiếp đe dọa đến việc bảo tồn thương hiệu này trên thị trường truyền thống.
Với một nền sản xuất hàng hoá kinh tế thị trường, khi mà lợi nhuận được coi là
yếu tố “then chốt”, đã có rất nhiều hộ sản xuất, các chủ trang trại nhỏ do nhận thức vẫn
còn hạn chế nên sản phẩm chè sản xuất ra khó đảm bảo yếu tố vệ sinh, an toàn thực
phẩm, đất đai bị hủy hoại, độ phì nhiêu tự nhiên của đất sụt giảm mạnh mẽ.
Trong một xu thế tất yếu của quá trình hội nhập, khi Việt Nam đã là thành viên
của WTO, các tiêu chuẩn về an toàn nông sản hàng hoá được coi như rào cản chủ yếu
khi xuất khẩu (sang Mỹ, Nhật Bản, EU) cũng như ngay quá trình tiêu dùng nội địa bởi

thế vấn đề an toàn nông sản cần phải được chú trọng ngay từ bây giờ. Mặt khác, quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng làm cho diện tích đất phục vụ nông nhiệp bị
giảm xuống, ô nhiễm đất xảy ra ở nhiều vùng miền khác nhau. Bởi vậy, vấn đề tổ chức
sản xuất ra nhiều sản phẩm nông nghiệp an toàn chất lượng cao, đảm bảo cho người
dân có thu nhập ổn định, đất đai được phục hồi, môi trường được bền vững, hàng hoá
thâm nhập được vào các thị trường khó tính trên thế giới là một trong những nhiệm vụ
quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp ở giai đoạn hiện nay.
Đề tài được thực hiện sẽ góp phần phục hồi khả năng sản xuất của vùng đất bị suy
giảm độ phì nhiêu đất, cải tạo môi trường đất, góp phần cho sản xuất nông nghiệp an
toàn từ đó duy trì và giữ vững thương hiệu chè Tân Cương
2


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở trên thế giới
Trong sản xuất nông nghiệp, môi trường đất có tốt thì hiệu quả sản xuất mới cao.
Lịch sử của quá trình sử dụng đất đã chứng minh điều đó. Để hình thành đất có độ phì
nhiêu cần thiết cho canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng nghìn, hàng vạn năm. Điều
này khuyến cáo cho mọi người khi sử dụng đất canh tác nông nghiệp dù có tạo ra sản
phẩm tốt, cho hiệu quả kinh tế cao cũng phải cân nhắc để không bị chi phối bởi lợi ích
trước mắt, mà quên yếu tố phát triển bền vững lâu dài.
Đối với miền đồi núi, việc mất sức sản xuất của đất gò đồi do xói mòn và thoái hóa
đất là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất do con người gây ra (Dregne, 1992).
Mất rừng, hiệu ứng nhà kính, lũ lụt gia tăng, thiếu nước tưới và nước sinh hoạt, hiệu
quả sử dụng đất dốc giảm đang là tiêu điểm cho những nghiên cứu hiện nay về quản lý
tài nguyên thiên nhiên, bảo bệ bền vững môi trường đất miền núi
Trong 3 thập kỷ qua, nhiều nước tiên tiến trên thế giới đã tập trung nghiên cứu
phương thức tiếp cận sinh thái (hay nông nghiệp bảo tồn – Conservation Agriculture)
trong sử dụng đất dốc để phát triển bền vững môi trường sản xuất nông lâm nghiệp,
phục hồi môi trường đất các vùng đã suy giảm. Những nội dung cơ bản của cách tiếp

cận này là không làm đất hoặc làm đất tối thiểu, luôn duy trì lớp che phủ đất bằng vật
liệu hữu cơ (che phủ bằng xác thực vật khô, bằng lớp thực vật sống, luân canh và xen
canh), hạn chế sử dụng phân khoáng, hóa chất bảo vệ thực vật, tăng cường sử dụng
phân vi sinh, hữu cơ vi sinh cũng như các chế phẩm sinh học, sử dụng phân bón trung
– vi lượng qua lá, có chế độ tưới tiêu hợp lý. Những kỹ thuật này đã giúp tăng năng
suất cây trồng, đa dạng hoá thu nhập, tăng độ phì, phục hồi môi trường đất và bảo vệ
đất khỏi xói mòn. Những kết quả nghiên cứu của Trung tâm hợp tác quốc tế về nghiên
cứu nông nghiệp vì sự phát triển (CIRAD) của Pháp trong lĩnh vực này, đứng đầu là
Lucien Seguy, Francis Forest, v.v... đã được triển khai áp dụng trên phạm vi toàn cầu,
đi đầu là các nước Mỹ La Tinh và Bắc Mỹ. Tiếp sau là các nước châu Phi và châu Âu.
Ở châu Á, Ấn Độ là nước đi đầu với diện tích áp dụng 1,8 triệu ha. Theo Rolf Derpsch
(2005), các kỹ thuật canh tác bảo tồn đã được áp dụng diện tích 95 triệu ha trên toàn
3


thế giới, đứng đầu là Mỹ (25 tr. ha), sau đó là Brasil (24 tr. ha), Argetina (18 tr. ha),
Canada (12 tr. ha), Úc (9 tr. ha) và Paraguay (1,9 tr. ha). Các biện pháp này đã hạn chế
tối đa lượng đất bị mất đi do xói mòn và tăng đáng kể hàm lượng hữu cơ trong đất,
trong khi giảm công làm đất, giảm đầu tư phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
Chè (Thea sinensis) là cây công nghiệp nhiệt đới và cận nhiệt đới, họ chè
(Theaceae), lá dùng để pha nước uống (còn gọi là trà). Cho đến nay, chè được sản xuất
ở 39 nước thuộc cả 5 châu lục, trong đó châu Á có 17 nước (Trung Quốc, Ấn Độ,
Srilanka, Indonesia, Thổ Nhĩ Kỳ, Bangladesh, Iran, Việt Nam, Malaysia, Philipines,
Nepal, Triều Tiên, Pakistan, Afganistan, Azerbaijan, Campuchia, Nhật Bản), châu Phi
có 15 nước (Kenya, Malawi, Uganda, Tanzania, Mozambic, Ruanda, Zaire, Nam Phi,
Congo, Cameroon, Burundi, Maroc, Algerie, Zimbabwe, Maustius), châu Mỹ (Nam
Mỹ) có 4 nước (Argentina, Brazil, Peru, Ecuado), châu Âu: 03 nước (Georgia,
Azerbhaijan, Russian Fed), châu Đại dương: 2 nước (Australia, Papua New Guinea).
Các nước sản xuất chính theo thứ tự là: Ấn Độ, Trung Quốc, Kenya, Srilanka,
Indonesia, Thổ Nhĩ Kỳ, Việt Nam, Nhật Bản, tám nước này chiếm 88 % tổng sản

lượng. Mười nước sản xuất hàng đầu đã chi phối hơn 90% tổng sản lượng chè toàn thế
giới.
Trong quá trình nghiên cứu về thoái hóa môi trường đất ở các vùng chè nổi tiếng
trên thế giới, Uexkull và Mutert E, (1995) chỉ ra rằng chúng đều có các đặc điểm: Độ
pH thấp (đất chua); Dung tích hấp thu thấp; Nghèo các chất dinh dưỡng cả tổng số và
dễ tiêu; Độ no bazơ thấp; Độc tố nhôm, sắt nhiều; Mức cố định lân cao; Hoạt động của
sinh vật và vi sinh vật thấp; Thành phần sét chứa nhiều các khoáng kém hoạt động bề
mặt; Đất chai cứng và bị nén chặt; Khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng kém.
Người ta cũng biết rằng lý tính đất trồng chè có vai trò đặc biệt quan trọng trong
canh tác chè trên đất dốc, nhất là các nương chè già cũ, có tuổi đời trên 50 năm. Quá
trình đi lại, chăm sóc và cạn kiệt chất hữu cơ đã làm cho đất chặt cứng, không thuận
lợi cho cây chè sinh trưởng và phát triển, vì vậy, các biện pháp cải tạo lý tính đất, làm
tăng khả năng giữ nước và lưu thông chất dinh dưỡng của đất chè được coi là bước
quan trọng đầu tiên sau đó mới đến cải tạo hóa tính và sinh học tính của đất trồng chè.
Quá trình khai hoang trồng mới chè đã phá vỡ hầu hết thực bì trên bề mặt đất. Qua
4 năm từ lúc khai hoang trồng mới đến hết giai đoạn kiến thiết cơ bản đất bị lộ thiên,
4


dưới ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, sự tổn thất về chất
hữu cơ càng rõ rệt. Chuyển sang giai đoạn kinh doanh, chế độ canh tác hiện hành đã
làm giảm đáng kể lượng mùn trong đất. Phân tích đất tại điểm cố định sau khi trồng
chè cho thấy: Hàm lượng mùn của đất hoang là 2,83%, sau 7 năm trồng chè còn
2,09%, sau 11 năm trồng chè giảm 0,73%, sau 20 năm trồng chè còn 0,61%, sau 30
năm trồng chè còn 0,54%, sau 50 trồng chè chỉ còn 0,51%.
Người trồng chè ở Sri Lanca và Inđônêxia nhận thấy bón quá nhiều phân hóa học
đã làm suy giảm nghiệm trọng chất lượng môi trường đất trồng chè.
Các điều tra nông học của F. Roule cho thấy trong quy trình canh tác với cây chè ở
châu Âu, để chống suy thoái môi trường đất, người Châu Âu thường hay cày vùi phân
xanh ở đồi trồng chè lâu năm nhằm tạo lượng phân hữu cơ. Trong công trình nghiên

cứu: “Nông nghiệp Nhiệt đới”, Angladette khuyến cáo nông dân tận dụng nguồn phân
xanh tại chỗ để sản xuất phân hữu cơ bón cho chè. Điều này làm tăng dự trữ mùn cho
đất, tăng độ xốp, khả năng hút nước, khả năng đệm của đất và số lượng vi sinh vật
trong đất, giúp cải thiện môi trường đất trồng chè. Khoa học gia người Nhật Bản
Ogushi Takashi cũng khuyên nông dân trồng chè của mình nên tận dụng nguồn phế
phụ phẩm nông nghiệp làm phân bón hữu cơ cho cây chè để tăng hàm lượng mùn
trong đất.
Năm 1988, Jha, D.K và cộng sự phối trộn nấm cộng sinh Mycorrhiza với phân bón
hữu cơ sản xuất từ rơm rạ (thành phân bón hữu cơ vi sinh) và bón cho chè tại Ấn Độ
nhận thấy tỷ lệ bệnh trên chè giảm 12%, năng suất tăng 13%, đặc biệt những vùng khô
hạn năng suất tăng 18% so với đối chứng. Từ năm 1992 - 1997, Quỹ Kellogg, W. K tài
trợ thử nghiệm bón phân hữu cơ được bổ sung thêm một số loài vi sinh vật có ích
thuộc 2 chi: Bacillus, Pseudomonas có khả năng phân giải lân, kali tại 2 vùng trồng
chè trọng điểm của Srilanca và nhận thấy năng suất chè tăng 9 – 14% so với đối chứng
có bón phân hữu cơ và tăng 17% so với đối chứng không sử dụng 2 loại phân bón này.
Kết quả thí nghiệm của Christian Bruns và Christian Schüler (2000) cũng cho thấy nếu
phân hữu cơ (làm từ phân người, gia súc và cây xanh) có bổ sung thêm Bacillus
Subtilus, Lactobaccillus Rhammossus, Bacillus Polymyxa bón cho chè thì chất hòa tan
trong chè tăng từ 47,31% (chỉ bón phân hữu cơ) lên 51,01% (bón phân hữu cơ vi sinh).
Phil Renfrow và Jim Evans (2000) thí nghiệm so sánh giữa hiệu lực phân bón hữu cơ
và phân bón hữu cơ vi sinh (được bổ sung nấm cộng sinh vùng rễ mycorrhiza) cho chè
5


vùng Pritchard nhận thấy sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh cho hiệu quả hơn hẳn so
với phân bón hữu cơ. Kết quả tổng kết chương trình: “Sử dụng phân bón hữu cơ và
phân bón hữu cơ vi sinh cho nông nghiệp hữu cơ” của Philippines (2003) ghi nhận
hiệu quả tăng năng suất chè trong các công thức có dùng phân bón hữu cơ hơn là chỉ
sử dụng phân bón hữu cơ không. Điều này mở ra hướng phục hồi môi trường đất tại
các nương chè già cỗi. Các thực nghiệm của Karthikeyan và cộng sự (2005) ở vùng

Assam - Ấn Độ, Vân Nam – Trung Quốc, Java – Inđonêsia khẳng định hiệu quả phối
trộn giữa phân bón hữu cơ với Mycorrhiza, Trichoderma (tạo phân hữu cơ vi sinh) làm
tăng năng suất chè 12 - 16% so với chỉ sử dụng riêng phân hữu cơ.
Các nhà khoa học Ixaren là những người đầu tiên đưa hệ thống tưới tiết kiệm áp
dụng cho các nương chè ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản. Sử dụng hệ thống tưới tiết
kiệm tránh được xói mòn đất, tiết kiệm nước tưới, hạn chế sự ô nhiễm asen cho đất
trồng chè.
Trung Quốc là nước có diện tích chè lớn nhất thế giới, năm 2010, tổng diện tích
chè của Trung Quốc là 1.106.933 ha, tổng sản lượng 683.324 tấn, gồm có 498.057 tấn
chè xanh, 67.608 tấn chè Ô long, 47.294 tấn chè đen, 22.558 tấn chè bánh và 47.807
tấn các loại chè khác. Trong những năm của thập kỷ 90, Trung Quốc đã phải trả giá
đắt cho sản phẩm chè không an toàn, do sử dụng quá lớn thuốc trừ sâu, phân hoá học
và không quan tâm đến ngăn ngừa ô nhiễm của vùng sản xuất. Nhiều vùng chè đặc
sản, nổi tiếng của Trung Quốc như: Triết Giang (chè Long Tĩnh), An Huy (chè Hồng
Trà), Phúc Kiến (chè Thiết Quan Âm), Vân Nam (chè Hồng Trần), Giang Tô (chè
Bích la Xuân)…bị suy giảm năng suất nghiêm trọng, môi trường đất bị hủy hoại, đất
mất sức sản xuất. Từ năm 2000 trở đi, nhiều tỉnh đã thực hiện mạnh chương trình khôi
phục chất lượng môi trường đất, áp dụng các tiến bộ về phân bón, thuốc trừ sâu sinh
học, sử dụng nước tưới hới hợp lý, có chế độ che phủ đất, kiểm soát chất lượng nước
tưới, không khí, hàm lượng kim loại nặng trong đất, trong chè, và dư lượng thuốc trừ
sâu trong sản phẩm chè... nhằm phục hồi môi trường đất trồng chè. Một số đã thành
công, như vùng trồng chè chè Phổ Nhĩ của tỉnh Vân Nam.
Nhật Bản cũng có nhiều vùng chè nổi tiếng, chất lượng cao và hầu hết là trồng trên
đất dốc thuộc Kanaguwa, Shiga, Migazaki, Shizuoka. Tuy nhiên, phổ biến ở Nhật Bản
là sản xuất chè an toàn dựa trên sự đồng bộ về các giải pháp kỹ thuật như cơ giới hoá,
giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thu hoạch bảo quản chế biến. Điều này mặc dù giúp
6


duy trì năng suất trong một thời gian khá dài nhưng chất lượng chè lại có xu thế suy

giảm theo từng năm thu hoạch. Nguy cơ mất dần uy tín thương hiệu trà Đạo của Nhật
Bản vì vậy vào năm 1986, chính phủ Nhật Bản ra quy định yêu cầu các vùng sản xuất
đang sở hữu thương hiệu chè nổi tiếng phải xây dựng hệ thống quản lý phân bón,
thuốc trừ sâu chặt chẽ thông qua hiệp hội nông nghiệp của các địa phương, xây dựng
một hệ thống tiêu chuẩn khoa học từ không khí, nước, đất, dư lượng kim loại nặng, dư
lượng thuốc trừ sâu trong đất, trong chè, chọn vùng và quy hoạch, xây dựng vùng sinh
thái, kỹ thuật quản lý vùng chè.
1.2. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài tại Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên
1.2.1. Đất trồng chè và những nguyên nhân gây suy thoái đất trồng chè ở Việt Nam
Hiện nay, ở Việt Nam cây chè đã được phân bố rộng trên phạm vi cả nước, hình
thành lên nhiều vùng chè tập trung: vùng Tây Bắc (gồm Sơn La, Lai Châu), vùng Việt
Bắc – Hoàng Liên Sơn (gồm Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai), vùng Trung
du Bắc Bộ ( gồm Phú Thọ, nam Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn, Bắc Giang, Thái
Nguyên), vùng Bắc Trung Bộ (gồm Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh), vùng Tây
Nguyên ( gồm Gia Lai, Kontum, Lâm Đồng). Những vùng trồng chè lớn chủ yếu trên
các đất xám (Acrisols) phát triển trên phiến thạch sét, gơnai và mica, sa thạch, phù sa
cổ và đất đỏ (Feralsols) phát triển trên bazan. Trong đó, cây chè trồng trên đất xám
phát triển trên phiến thạch sét chiếm 60 – 75% diện tích, có điều kiện thổ nhưỡng phù
hợp với yêu cầu sinh trưởng và phát triển [17].
Tính chất chung của đất trồng chè Việt Nam là có phản ứng axit từ chua đến chua
nhẹ, pHKCl = 4 – 6, hàm lượng chất hữu cơ khoảng 1 – 2%, nghèo lân, kali, canxi,
magiê và có hàm lượng sắt, nhôm cao. Ngoài ra đất trồng chè còn có thành phần cơ
giới nặng, chủ yếu do được hình thành trên các đá mẹ giàu sét, cấu trúc kém và ít tơi
xốp [17].
Nhiều nghiên cứu cho thấy đất trồng chè của nước ta có hàm lượng chất hữu ở
mức thấp và dao động rộng từ rất nghèo đến trung bình (thường < 2). Ở những vùng
trồng chè có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự tích lũy chất hữu cơ và ít bị xói mòn
rửa trôi thì hàm lượng chất hữu cơ đạt ở mức khá [1,2,8,10,12].

7



Hàm lượng chất hữu cơ trong đất trồng chè có sự khác nhau rất rõ giữa các nhóm
đất khác nhau. Theo Bùi Thị Ngọc Dung (2012), hàm lượng CHC (OM) trong đất
trồng chè Lâm Đồng ở mức rất nghèo đến nghèo và trung bình. Trong đó đất xám trên
phù sa cổ 1,4 – 1,6%, đất xám trên mắc ma axit 1,0 – 1,6%, đất đen 2,5 – 3,0%, đất đỏ
vàng 0,87 – 5,55%, đất đỏ nâu trên bazan 2,4 – 3,5% và đất nâu đỏ trên bazan 3,0 –
3,2% [2].
Tại các vùng đất trồng chè có đầu tư thâm canh cao như ở Phú Hộ ( Phú Thọ), Tân
Cương (Thái Nguyên), Lâm Đồng có thực hiện biện pháp che phủ lâu năm đất đều có
hàm lượng chất hữu cơ ở mức trung bình khá đến rất giàu. Đối với những vườn chè
quy mô hộ gia đình ở Yên Bái và Phú Thọ có mức đầu tư thấp thì hàm lượng chất hữu
cơ đất chỉ ở mức nghèo đến trung bình. Theo Trần Thị Tuyết Thu (2012), hàm lượng
chất hữu cơ trong 3 mô hình thâm canh cao, trung bình và thấp ở vùng trồng chè Tân
Cương, Thái Nguyên là 4,13%, 3,63% và 2,76%. Hàm lượng chất hữu cơ trong đất
trồng chè ở Khải Xuân, Phú Thọ có mức đầu tư trung bình dao động từ 1,8% đến
2,81% [1,10,14,15,17]. Cho thấy tự tích lũy hàm lượng chất hữu cơ trong đất trồng chè
ở Việt Nam phụ thuộc chủ yếu vào kỹ thuật canh tác và hoạt động quản lý đầu vào
cung cấp phân bón và nguồn chất hữu cơ cho đất.
Do đặc điểm canh tác trên đất dốc nên các vùng canh tác chè của nước ta đều đang
trong tình trạng bị xói mòn, rửa trôi khá mạnh. Các chất dinh dưỡng, mùn bị mất đi
làm cho lớp đất mặt mỏng dần và bạc màu. Vùng chè Việt Bắc – Hoàng Liên Sơn, vào
mùa hè mưa lớn trên các sườn núi cao và trong thung lũng đã gây xói mòn rửa trôi
mạnh, điển hình là các vườn chè trên sườn núi Tây Côn Lĩnh.
1.2.2. Đất trồng chè và một số quá trình gây suy thoái đất trồng chè chủ yếu ở tỉnh
Thái Nguyên
Ở Thái Nguyên, chè được trồng tập trung nhiều trên nhóm đất đỏ vàng có độ cao
từ 20 – 200m so với mực nước biển, pHKCl từ 3,8 đến 4,4 nằm trong khoảng phù hợp
với yêu cầu sinh trưởng và phát triển của cây chè. Tuy nhiên, hàm lượng mùn, N, K, P
trong đất thấp (ở mức nghèo và trung bình) là những yếu tố hạn chế đến năng suất chè

[5].

8


×