Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

BCTT ĐỀ TÀI: BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.28 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TÓM TẮT BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC
CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Mã số: B2013 - TN04 - 02

Chủ nhiệm đề tài: TS. Hà Thị Kim Linh

THÁI NGUYÊN, THÁNG 6/2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TÓM TẮT BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC
CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Mã số: B2013 - TN04 - 02

Xác nhận của tổ chức chủ trì
(ký, họ tên, đóng dấu)

Chủ nhiệm đề tài



TS. Hà Thị Kim Linh

Thái Nguyên, tháng 6/2016


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Đơn vị

Họ và tên

TT

Nội dung nghiên cứu được giao

công tác

1

GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ

Trường ĐHSP –
ĐHTN

Tư vấn định hướng nghiên cứu lý luận, định hướng xây
dựng bộ công cụ

2

PGS.TS. Nguyễn Thị Tính


Trường ĐHSP –
ĐHTN

Tư vấn định hướng nghiên cứu lý luận, định hướng xây
dựng bộ công cụ

3

TS. Nguyễn Tú Quyên

Trường ĐHSP –
ĐHTN

Viết phần lý luận: Một số vấn đề về tiếng dân tộc trong
mối quan hệ với văn hóa tộc người

4

TS. Dương Thị Nga

Trường Cao đẳng
SPTN

Xây dựng bộ công cụ; Khảo sát thực trạng

5

TS. Trần Thị Minh Huế


Trường ĐHSP –
ĐHTN

Khảo sát thực trạng

6

Th.S. Vũ Thị Thúy Hằng

Trường ĐHSP –
ĐHTN

Xử lý số liệu đề tài

7

Th.S. Lê Công Thành

Trường ĐHSP –
ĐHTN

Xây dựng bộ công cụ; Khảo sát thực trạng

8

TS. Nguyễn Hữu Quân

Trường ĐHSP –
ĐHTN


Thư ký đề tài

DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
Tên đơn vị trong

TT
1

Một số trường THCS tỉnh Thái
Nguyên

2

Họ và tên người đại diện

Nội dung phối hợp

và ngoài nước

đơn vị

Khảo sát thực trạng

Giám đốc Sở GDĐT tỉnh Thái Nguyên

Một số trường THCS tỉnh Bắc Kạn

Phối hợp khảo sát thực trạng;
Xin ý kiến chuyên gia


Giám đốc Sở GDĐT tỉnh Bắc Kạn

3

Một số trường THCS tỉnh Lạng Sơn

Phối hợp khảo sát thực trạng

Giám đốc Sở GDĐT tỉnh Lạng Sơn

4

Một số trường THCS tỉnh Hà Giang

Phối hợp khảo sát thực trạng

Giám đốc Sở GDĐT tỉnh Hà Giang

5

Một số trường THCS tỉnh Quảng
Ninh

Phối hợp khảo sát thực trạng

Giám đốc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ninh

6

Một số trường THCS tỉnh Cao

Bằng

Phối hợp khảo sát thực trạng

Giám đốc Sở GDĐT tỉnh Cao Bằng

7

Viện KHGD Việt Nam

Tư vấn định hướng nghiên cứu
tài liệu, xin ý kiến chuyên gia

PGS.TS. Đặng Thành Hưng. Viện KHGD Việt Nam

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

DT

: Dân tộc

DTTS

: Dân thiểu số

HS

: Học sinh

HSDTTS


: Học sinh dân tộc thiểu số

THCS

: Trung học cơ sở

Giáo dục

: Giáo dục


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung
Tên đề tài: Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu vực miền núi
Phía Bắc
Mã số: B2013 - TN04 - 02
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hà Thị Kim Linh
Tổ chức chủ trì: Đại học Thái Nguyên
Thời gian thực hiện: 36 tháng (Từ 2013 - 2015)
2. Mục tiêu
Đề tài hướng vào việc phác họa thực trạng công tác bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh DTTS
trong các trường học khu vực miền núi Phía Bắc, từ đó đề xuất được biện pháp bảo tồn tiếng dân
tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc góp phần nâng cao hiệu quả
giáo dục ở các vùng dân tộc đồng thời phát huy bản sắc văn hóa dân tộc hiện nay.
3. Tính mới và sáng tạo
Tiếp cận nghiên cứu vấn đề bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh THCS trên cơ sở tiếp cận Giáo
dục học, Văn hóa học.

4. Kết quả nghiên cứu
Hệ thống được những nghiên cứu lý luận về bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh người DTTS ở các
trường THCS các tỉnh miền núi.
Tổ chức khảo sát thực trạng vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số trong các trường THCS các
tỉnh miền núi Đông Bắc: Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, Quảng Ninh.
Đề xuất được 5 biện pháp bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS khu vực miền núi
Phía Bắc: Truyền thông giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh THCS là người DTTS; Xây
dựng được mô hình kết nối về văn hóa ngôn ngữ và trải nghiệm; Hoàn thiện những điều kiện pháp
lý về giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS ở trường THCS; Tổ chức sinh hoạt
chuyên đề cho giáo viên theo hướng tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS
người DTTS; Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD theo hướng giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho HS
người DTTS.
5. Sản phẩm
5.1. Sản phẩm khoa học: 02 bài báo đăng trên tạp chí khoa học
1. Hà Thị Kim Linh - Chấu Thị Tráng (2014), “Nhu cầu sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp của
học sinh dân tộc thiểu số Trường phổ thông dân tộc nội trú - Vị Xuyên, Hà Giang”, Tạp chí Giáo dục,
số 337.
2. Hà Thị Kim Linh, “Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh dân tộc thiểu số giai đoạn hiện nay”,
Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 118.
5.2. Sản phẩm đào tạo
1. Hoàng Thị Huyền, Các hình thức bảo tồn ngôn ngữ dân tộc thiểu số trong dạy học ở
trường tiểu học vùng Đông Bắc Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học, Bảo vệ năm 2013
2. Lê Thị Nhung, Giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh dân tộc thiểu số các trường THCS
tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học, Bảo vệ năm 2014.
5.3. Sách tham khảo: 01 bản thảo sách tham khảo đã nghiệm thu “Bảo tồn tiếng dân tộc cho học
sinh phổ thông dân tộc khu vực miền núi Phía Bắc”.


6. Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả
nghiên cứu

6.1. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu là căn cứ khoa học cho các nhà quản lý giáo dục,
quản lý xã hội trong quá trình xây dựng và hoạch định các chính sách giáo dục cho vùng DTTS.
6.2. Sách tham khảo có thể là tài liệu cho các nhà khoa học, giảng viên và sinh viên quan tâm
nghiên cứu những vấn đề có liên quan.
Tổ chức chủ trì
(ký, họ và tên, đóng dấu)

Ngày tháng năm
Chủ nhiệm đề tài

Hà Thị Kim Linh


INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information
Project title: Preserving the native language for minority ethnic students in the Northern
Mountainous Regions, Viet Nam
Code number: B2013- TN04 - 02
Coordinator: Dr. Hà Thị Kim Linh
Implementing institution: Thái Nguyên University
Duration: 36 months (from 2013 to 2015)
2. Objective(s)
The research was to describe the current situations of keeping minority ethnic languages for
students at some schools in the mountainous areas in the North of Viet Nam. Basing on these
results, the researcher suggested measures to save minority ethnic languages for students surveyed,
to contribute to improve education quality in the regions and keep local culture having been
indentified before.
3. Creativeness and innovativeness
In sciences of Education and Culture, the research had been carrying out.
4. Research results

To summary the theories researching on saving minority ethnic languages for students at
junior schools in the mountainous areas;
To survey the current situations of saving minority ethnic groups’ languages for minority
ethnic students in mountainous areas in the North of Viet Nam. We surveyed in some provinces such
as Thai Nguyen, Cao Bang, Bac Kan, Tuyen Quang, Lang Son, Quang Ninh.
To suggest five measures to keep the minority ethnic groups’ languages: Educationally
communicated with minority ethnic students in mountainous areas to keep the native languages;
Designed models to combine between language culture and experience; Reformed some legal bases
for educating to save minority ethnic groups’ languages for students in mountainous areas in the
North of Viet Nam; Guided teachers the way of saving languages for the minority junior students
through some specialised subjects; Renewing the forms of helping students involve in saving the
language in mountain areas.
5. Products
5.1. Science produces
1. Ha Thi Kim Linh - Chau Thi Trang, The need of using mother tongue in communication
of ethnic minority students in Vi Xuyen - Ha Giang, Journal of Education, No.337, 2014.
2. Ha Thi Kim Linh, Preservation of ethnic languages for students from minorities, Education
Equipment Magazine, No.118, 2015.
5.2. Training products
1. Hoang Thi Huyen, The Form of Preserving ethnic languages in teaching at the primary
schools of the North of Viet Nam, Master Thesis of Education Science, Year finished: 2013.
2. Le Thi Nhung, Educating preservation of mother tongues for ethnic minority students at some
junior schools in Quang Ninh, Master Thesis of Education Science Thesis, Year finished: 2014.
5.3. Document books: 01draft of document book
“Preservation of ethnic languages for students from minorities in mountainous areas in the North,
Viet Nam”


6. Transfer alternatives, application institutions, impacts and benefits of research results
- The research results are scientific evidences for building and renewing the educational

policies to improve education quality in minority ethnic areas in the North of Viet Nam.
- The book is a very useful one type of literatures for lecturers, students who are studying in
bachelor degree, master degree, PhD degree and scientists as well.


1

Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu về bảo tồn tiếng dân tộc của người dân tộc thiểu số (DTTS) ở Trung Quốc;
Nghiên cứu vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc ở một số nước trong khu vực.
1.2. Những nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về tiếng dân tộc và vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông; Nghiên
cứu vấn đề dạy tiếng dân tộc cho người dân tộc thiểu số theo hướng tiếp cận các chính sách ngôn
ngữ dân tộc thiểu số
2. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển, nhiều giá trị văn hóa của dân tộc đang có nguy cơ bị mai
một do sự xâm lấn của những trào lưu văn hóa từ nước ngoài và vấn đề Kinh hóa người dân tộc.
Việc giữ gìn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc thể hiện tính chất của nền giáo dục
XHCN, nền giáo dục mang tính nhân dân, tính dân tộc, tính khoa học hiện đại
Theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục - Đào tạo trong nhà trường phổ thông, học sinh vừa phải học
tiếng phổ thông nhưng đồng thời cũng cần phải biết giữ gìn và phát huy tiếng nói, chữ viết của dân
tộc mình (TT số 01/GD-ĐT, 1997); Theo tinh thần chỉ thị số 38/2004 của Thủ tướng chính phủ về
tiếp tục triển khai dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ quản lí, giáo viên vùng dân tộc thiểu số,…
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục dân tộc thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc thì vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc trong xu thế phát triển hiện nay là một trong
những hướng cần thiết trên phương diện giáo dục và phương diện văn hóa dân tộc.
Bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông là một nhiệm vụ có ý nghĩa to lớn trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói chung và trong xây dựng nền giáo dục

Việt Nam theo định hướng XHCN nói riêng, thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa dân tộc giữa
các thế hệ. Nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng về việc bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh
THCS hiện nay, tìm kiếm, xây dựng được biện pháp, nội dung và điều kiện bảo tồn tiếng dân tộc
trong mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường là thực sự có ý nghĩa to lớn. Việc đưa vấn đề bảo
tồn tiếng dân tộc cho học sinh như là nhiệm vụ giáo dục của trường học khu vực miền núi phía
Bắc là cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Bảo tồn tiếng dân
tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc”.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài hướng vào việc phác họa thực trạng công tác bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh DTTS
trong các trường học khu vực miền núi Phía Bắc, từ đó đề xuất được biện pháp bảo tồn tiếng dân
tộc cho học sinh phổ thông dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc góp phần nâng cao hiệu quả
giáo dục ở các vùng dân tộc đồng thời phát huy bản sắc văn hóa dân tộc hiện nay.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng bảo tồn tiếng dân tộc của học sinh DTTS ở các trường THCS khu vực miền núi
Phía Bắc.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Bảo tồn tiếng dân tộc của người DTTS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh là người DTTS.
- Khảo sát thực trạng bảo tồn tiếng nói của học sinh là người DTTS khu vực miền núi Phía Bắc.


2

- Đề xuất biện pháp bảo tồn tiếng nói của học sinh là người DTTS khu vực miền núi Phía Bắc.
6. Cách tiếp cận
Nghiên cứu bảo tồn tiếng dân tộc cho học học sinh phổ thông DTTS khu vực miền núi Phía Bắc
được tiếp cận trên quan điểm tiếp cận giá trị văn hóa; Nghiên cứu bảo tồn tiếng dân tộc cho học
sinh người DTTS được tiếp cận theo quan điểm hoạt động và giao lưu; Nghiên cứu bảo tồn tiếng

dân tộc được tiếp cận trên quan điểm kế thừa.
7. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh phổ thông là người
DTTS Tày, Nùng trong điều kiện của giáo dục nhà trường và giáo dục gia đình; Đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu biện pháp bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi Đông
Bắc thông qua các hình thức giao tiếp, trao đổi thông tin thông qua tổ chức hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp cho học sinh trong môi trường giáo dục của nhà trường và địa phương dưới sự
hướng dẫn tổ chức của giáo viên THCS.
Đề tài tập trung nghiên cứu trên học sinh trung học cơ sở là người DTTS thuộc các tỉnh Lạng
Sơn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Quảng Ninh. Đề tài còn triển khai
điều tra khảo sát trên phụ huynh học sinh, giáo viên và cán bộ quản lý.
8. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn,
phương pháp nghiên cứu hỗ trợ.
Phần 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC
CHO HỌC SINH THCS LÀ NGƯỜI DTTS
1.1. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Bảo tồn
Bảo tồn có ý nghĩa là gìn giữ và phát triển giá trị nhất định nào đó trong xã hội hiện nay để
nó không bị biến mất trong xu thế phát triển của xã hội ngày nay nhưng đồng thời đảm bảo được
những giá trị đó cùng tồn tại trong điều kiện hiện nay.
1.1.2. Bảo tồn tiếng DTTS
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung tiếp cận nghiên cứu Bảo tồn tiếng DTTS
là quá trình tổ chức sư phạm hướng tới phát huy tiếng DTTS trong học tập và giao tiếp của học
sinh người DTTS ở trường học nhằm giữ gìn và phát huy tiếng DTTS như một nét văn hóa và sự đa
dạng ngôn ngữ trong điều kiện hiện nay.
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc
Một số vấn đề về chính sách đối với ngôn ngữ của người DTTS: Đảm bảo quyền bình đẳng

cho người DTTS về ngôn ngữ quốc gia và tiếng mẹ đẻ ở khía cạnh sử dụng cũng như sự thụ hưởng
trong giáo dục.
1.3. Mối quan hệ giữa tiếng dân tộc và văn hóa
- Tiếng dân tộc - đặc trưng văn hóa tộc người.
- Tiếng dân tộc trong xu thế phát triển văn hóa hiện nay.
1.4. Giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho học sinh là người DTTS ở trường THCS
- Đặc điểm HS THCS là người DTTS.


3

- Mục tiêu giáo dục bảo tồn tiếng DTTS.
- Về nhu cầu giáo dục ngôn ngữ cho người DTTS.
- Nội dung, hình thức bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh THCS: Nội dung giáo dục bảo tồn
tiếng dân tộc cho HS DTTS; Hình thức giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho HS THCS người DTTS.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến bảo tồn tiếng dân tộc trong điều kiện hiện nay
- Điều kiện tự nhiên và xã hội của các vùng dân tộc thiểu số.
- Điều kiện kinh tế của các vùng dân tộc thiểu số.
- Chính sách ngôn ngữ dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.
- Chương trình giáo dục và sách giáo khoa.
- Đội ngũ giáo viên.
- Cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
1.6. Kết luận
Giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho hcọ sinh người DTTS có ý nghĩa và giá trị văn hóa to lớn
trong điều kiện phát triển xã hội hiện nay. Đảng và nhà nước đã có sự qna tâm đến giáo dục bảo tồn
tiếng dân tộc cho người DTTS nói chung,. Học sinh DTTS nói riêng trong những năm gần đây.
Tuy nhiên việc quan tâm giáo dục bảo tồn tiếng DTTS lại chủ yếu được tiếp cận như là một bước
đệm cần thiết giúp các em học sinh người DTTS tiếp cận tiếng Việt và sau đó chuyển hẳn sang sử
dụng tiếng Việt như là ngôn ngữ chính trong học tập và giao tiếp. Điều này đang làm ma một dần
đi các yếu tổ ngôn ngữ tộc người trong xã hội hiện đại.

Giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số hiện nay gặp rất nhiều khó khăn do các điều kiện đáp
ứng sự hòa nhập xu thế phát triển chung của xã hội là sử dụng tiếng Việt. Tuy vậy, giáo dục tiếng
DTTS vẫn là một trong các biện pháp góp phần lưu giữ các nét văn hóa dân tộc trong xu thế phát
triển hiện nay.
Chương 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BẢO TỒN TIẾNG DÂN TỘC
CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
2.1. Thực trạng nhận thức về bảo tồn tiếng DTTS cho HS THCS
2.1.1. Nhận thức về phạm trù “Bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số”
Kết quả khảo sát cho thấy, các giáo viên khi được hỏi phần lớn đều tập trung cho rằng: Bảo
tồn là một cách lưu giữ lại tiếng nói và chữ viết của người dân tộc thiểu số (tộc người) trong cộng
đồng người DTTS (86,1%); Làm phong phú tiếng nói của người DTTS (8,4%) và Giữ lại các tài
liệu được viết, sáng tác bằng tiếng DTTS (5,6%). Số liệu khảo sát thu được trên các tỉnh cho thấy
các ý kiến thu được đều chụm.
2.1.2. Nhận thức về vai trò của bảo tồn tiếng DTTS
Đa số các em học sinh người dân tộc khi được hỏi đều cho rằng: Việt bảo tồn tiếng nói của
người DTTS là cần thiết, kết quả định lượng cho thấy ở hai mức độ rất cần thiết và cần thiết được
đánh giá cao (62,5% và 32,2%).
2.1.3. Nhận thức về ý nghĩa bảo tồn, phát huy tiếng DTTS cho HS THS
Các giáo viên đều cho rằng bảo tồn tiếng dân tộc có ý nghĩa đối với phát triển văn và bản
sắc dân tộc, gắn với yếu tố về lịch sử trong văn hóa của thế hệ trẻ. Kết quả khảo sát định lượng
cho thấy: Phát huy bản sắc văn hóa của tộc người (70,1%); Giúp học sinh tự hào về lịch sử và


4

truyền thống của dân tộc mình (39,3%). Tổ chức khảo sát trên học sinh về nhận thức của HS đối
với vấn đề bảo tồn tiếng DTTS cho thấy: kết quả định lượng tập trung cao đối với ý nghĩa (Bảo tồn
và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc), các ý nghĩa còn lại xếp thứ 2 và 3. Tuy nhiên số liệu thu
được cao nhất là 60,3% (cho ý nghĩa trên), số liệu thu được dao động từ 9,1% đến 60,3%, đây là

con số không cao nhưng thể hiện mảng thực trạng về nhận thức đối với vấn đề ý nghĩa bảo tồn
tiếng dân tộc thiểu số hiện nay cũng không cao nổi bật.
2.1.4. Nhận định của GV về bảo tồn tiếng DTTS
(i). Về bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số (DTTS): Nhận định về các yếu tố thuận lợi: Nhận định
về việc cần có những biện pháp bảo tồn tiếng DTTS trong phạm vi trường học được đánh giá
tương đối cao. Cụ thể: Biện pháp phát huy việc sử dụng tiếng DTTS trong học sinh người DTTS;
Gia tăng các biện pháp khuyến khích việc sử dụng tiếng dân tộc của người DTTS trong giao tiếp;
Biện pháp khích lệ từ phía nhà trường để thúc đẩy việc dùng tiếng DTTS trong giao tiếp của các
em HS người DTTS; GV biết tiếng DTTS sẽ khuyến khích việc HS nói chuyện bằng tiếng dân tộc.
Kết quả thu được cho thấy đa số GV nhận thức được sự cần thiết của việc gia tăng các biện pháp từ
phía nhà trường, điều đó cho thấy: vấn đề bảo tồn tiếng DTTS là vấn đề quan trọng và cần thiết để
phát huy những giá trị văn hóa dân tộc trong giai đoạn hiện nay.
Về các yếu tố không thuận lợi: 34,8% và 41,8% ý kiến của GV khi được hỏi đều cho biết họ
Hoàn toàn đồng ý và Đồng ý với nhận định cho rằng “Việc sử dụng dân tộc của HS người DTTS
đang bị hạn chế”. Có tới 33,7% GV không đồng ý khi khẳng định rằng: Học sinh người DTTS
không có nhu cầu sử dụng tiếng DTTS trong giao tiếp (phân vân là 9,3%, Đồng ý 1 phần: 22,6%,
Đồng ý (19,8%) và Hoàn toàn đồng ý là 14,6%); 28% giáo viên đồng ý và hoàn toàn đồng ý với
nhận định “Nói tiếng dân tộc thiểu số khiến con người bị hạn chế nhiều cơ hội phát triển” và
42,9% giáo viên đồng ý cho rằng “HS người dân tộc chỉ sử dụng tiếng dân tộc khi về gia đình”.
Thực tế phản ánh qua khảo sát cho thấy: các GV đánh giá rằng HSDTTS có nhu cầu giao tiếp bằng
tiếng DTTS và đó là một nhu cầu rất bình thường của sự phát triển văn hóa và ngôn ngữ.
55,7% ý kiến GV được hỏi đồng ý với nhận định “Hiện các nhà trường ở vùng DTTS chưa
chú trọng đến phát triển tiếng dân tộc cho HS”; 30% cho rằng không cần phát huy tiếng DT vì để
tiếp cận sự tiến bộ của thời đại học sinh cần học Tiếng Việt và ngoại ngữ; 69,7% GV đồng ý cho
rằng: song song bảo tồn tiếng dân tộc và tiếng Việt trong phạm vi nhà trường tạo trở ngại cho các
biện pháp bảo tồn tiếng DTTS của học sinh người DTTS; 42% GV không đồng ý và 9,5% ý kiến
phân vân khi cho rằng GV dạy học sinh người DTTS không cần biết tiếng DTTS.
(ii). Về nhu cầu sử dụng tiếng dân tộc của HS người DTTS; biện pháp bảo tồn tiếng DTTS: Ở xu
thế khả quan hơn, tức là nhóm thông tin thể hiện xu thế thuận lợi của việc bảo tồn tiếng DTTS
cho học sinh người DTTS chúng tôi nhận thấy rằng: HS người DTTS có nhu cầu sử dụng tiếng

dân tộc thiểu số (Nhận định 1 có 52,9% tỏ rõ thái độ không đồng tình và 2,3% GV còn phân
vân, 17% đồng ý một phần với nhận định đưa ra).
Về nhu cầu và nhận thức của học sinh người DTTS: Nhóm ý kiến về những điều kiện không
thuận lợi cho bảo tồn tiếng DTTS thu hút ý kiến nhận xét của học sinh ở mức đồng ý dao động
trong khoảng từ trên 20% đến hơn 40% ý kiến học sinh khi được hỏi đều đồng ý với những nhận
định về các yếu tố ảnh hưởng không thuận lợi đối với vấn đề bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số. Cụ thể:
Một bộ phận không nhỏ các em HS người DTTS khẳng định: Các em không muốn sử dụng tiếng
dân tộc khi nói chuyện hoặc trao đổi với GV; cảm thấy không thuận lợi khi giao tiếp bằng tiếng
dân tộc; Không bao giờ sử dụng tiếng dân tộc khi giao tiếp với thầy cô giáo; Em không biết giao
tiếp bằng tiếng dân tộc; Không thích giao tiếp bằng tiếng dân tộc ở trường học; Nhiều bạn học
sinh người dân tộc không biết nói tiếng dân tộc; Luôn luôn lo sợ bạn bè cười nhạo (hoặc chế là
“quê”) khi nói tiếng dân tộc.


5

2.2. Thực trạng
2.2.1. Khả năng giao tiếp bằng tiếng DTTS của GV trường THCS có học sinh người DTTS
Khả năng giao tiếp bằng tiếng dân tộc của GV đang trực tiếp giảng dạy tại các trường THCS là
không cao. GV có biết đôi chút về tiếng dân tộc (33,4%), họ có thể giao tiếp đơn giản và 30,3% GV
có thể giao tiếp thành thạo với học sinh người DTTS, 29,3% GV có thể hiểu những giao tiếp đơn giản
được sử dụng trong giao tiếp của HS người DTTS tuy nhiên những Gv này lại không thể sử dụng
tiếng dân tộc để giao tiếp với học sinh của họ mà phải sử dụng tiếng Việt để giao tiếp; 7,0% GV hoàn
toàn không biết chút gì về tiếng dân tộc. Có thể khẳng định rằng làm việc trong môi trường có đông
học sinh là người DTTS (trường THCS có đông học sinh DTTS, trường PTDTNT bậc THCS) ở một
số huyện của các tỉnh miền núi Đông Bắc đòi hỏi người GV ít nhiều có hiểu biết nhất định về tiếng
dân tộc, văn hóa tộc người của học sinh người DTTS. Môi trường giáo dục đó đòi hỏi người làm
công tác giáo dục cần có năng lực giao tiếp bằng tiếng DTTS.
Khảo sát trên học sinh: Khả năng sử dụng tiếng dân tộc trong chính các em học sinh người
DTTS không cao: 56,0% HS người DTTS biết đôi chút về sử dụng tiếng dân tộc; 22,2% cho biết có

thể sử dụng thành thạo tiếng dân tộc trong thực tiễn cuộc sống; 16,4% HS cho biết là các em hiểu
nhưng không nói tiếng dân tộc được
2.2.2. Thực trạng sự quan tâm bảo tồn tiếng DT từ phía nhà trường cho HS người DTTS
(i). Hầu hết các biện pháp mang tính tổ chức định hướng từ phía nhà trường đều chưa thực
sự được quan tâm tổ chức từ phái nhà trường. Các biện pháp hỗ trợ được đánh giá cao chủ yếu
không phải là các biện pháp được tổ chức mang tính hệ thống và đồng bộ từ phía nhà trường. Các
biện pháp hỗ trợ mang tính khuyến khích như Gv có thể giao tiếp với HS bằng tiếng DTTS,…
Các cách thức thu được qua khảo sát trên học sinh thu được kết quả định lượng rất thấp, ở mức
độ thường xuyên cho các cách thức đưa ra dao động từ 9,6% - 30,3%; Mức độ thỉnh thoảng số liệu
nhất chỉ là 41,3% HS cho rằng có việc “Tăng cường giao tiếp với HS bằng tiếng dân tộc”. Nhìn
chung các cách thức: Tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề theo hướng sử dụng tiếng dân tộc để trao đổi,
bàn luận; Tổ chức thảo luận, trao đổi theo chủ đề trong đó việc trao đổi bàn bạc có sử dụng tiếng
dân tộc; Sử dụng tiếng dân tộc là như công cụ để dạy học đối với HS dân tộc khi cần thiết là những
cách thức mà trên thực tế được tổ chức rất hạn chế, thậm chí là không được đưa vào.
Nhìn chung HS người DTTS không thường xuyên sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp. Các
em chủ yếu sử dụng tiếng DTTS để giao tiếp trong phạm vi gia định, giao tiếp với người thân trong
gia đình, Còn giao tiếp trong lớp học hoặc trong phạm vi nhà trường các em có sử dụng tiếng
DTTS để giao tiếp nhưng không thường xuyên.
Học sinh không thường xuyên giao tiếp bằng tiếng DTTS. Có thể thấy các em không biết nói
tiếng dân tộc không phải vì các em không biết nói mà là vì môi trường giao tiếp bằng tiếng DT hạn
chế. Cụ thể: hơn 35% học sinh khẳng định các em không bao giờ giao tiếp với các thầy cô giáo
bằng tiếng DTTS và vì thế nội dung giao tiếp về học tập hoặc có liên quan đến nội dung học có
34,5% HS khẳng định không bao giờ giao tiếp về chủ đề đó bằng tiếng DTTS.
(ii). Thực trạng các hoạt động triển khai trong bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh ở các
trường THCS
Không có hoạt động nào được chọn đạt tỉ lệ từ 50% trở lên cho từng mức độ (hoặc thường
xuyên hoặc thỉnh thoảng). Có thể nhận thấy các hoạt động triển khai để bảo tồn tiếng DTTS trong
phạm vi nhà trường đã được tổ chức nhưng không mang tính hệ thống và đồng bộ, các hoạt đọng
đưa ra khảo sát không có hoạt động nào được triển khai ở mức độ thường xuyên hoặc thỉnh thoảng
mang lại kết quả khảo sát định lượng cao. Chủ yếu các cách thức, hoạt động được duy trì theo

hướng như là một cách thức tổ chức và thực hiện hỗ trợ các hoạt động giáo dục thong nhà trường
đạt hiệu quả cao. Hoạt động nhằm mục tiêu bảo tồn tiếng DTTS chưa thực sự được quan tâm để ý,


6

có chăng chỉ là biện pháp hỗ trợ để GV hoặc HS phát huy nỗ lực cá nhân của các em, hoặc là các
biện pháp để GV hiểu được HS của mình cũng như định hướng cho các em tiếp cận chương trình
quốc gia hiệu quả.
2.3. Thực trạng khó khăn trong bảo tồn tiếng DTTS
Việc bảo tồn tiếng DTTS trong phạm vi nhà trường gặp nhiều khó khăn, các khó khăn mà
nhòm nghiên cứu đưa ra để khảo sát và hỏi được các GV khẳng định với tỉ lệ tương đối cao. Các
yếu tố khó khăn được cho rằng là ảnh hưởng nhiều đến quá trình bảo tồn tiếng DTTS đao động từ
40,4% - 72,9% cho thấy hiện trạng khó khăn của vấn đề bảo tồn tiếng DTTS trong nhà trường. Một
trong những ảnh hưởng được cho là có mức độ ảnh hưởng lớn hơn cả là do trong một trường THCS
có nhiều thành phần DT nên việc quan tâm giáo dục tiếng DTTS là khó khăn.
Thực tế khảo sát cho thấy: Học sinh người DTTS (đặc biệt đối với học sinh người DTTS nói
tiếng dân tộc ngày từ nhỏ) thì các em vẫn co nhu cầu giao tiếp bằng tiếng DTTS rất cao. Nhưng
thực tế tổ chức các hoạt động GD, các chính sách pháp lý trong nhà trường lạ chưa tạo điều kiện
thuận lợi cho việc bảo tồn phát huy tiếng DTTS hiệu quả.
2.4. Kết luận
Bảo tồn tiếng DTTS có ý nghĩa to lớn trong phát triển văn hóa dân tộc, góp phần đa dạng
văn hóa và ngôn ngữ của con người trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn khi mà đang có nhiều giá trị
dân tộc, tộc người đang bị bào mòn trong nền văn hóa đa chiều hiện nay. Các GV và HS người
DTTS đều nhận thức được bảo tồn tiếng nói của người DTTS là việc làm cần thiết. Trên thực tế các
nhà trường có đông học sinh người DTTS đã quan tâm đến phát huy tiếng nói và chữ viết của
người DTTS thông qua nhiều cách thức khác nhau. Tuy nhiên trên thực tế, mỗi đơn vị, mối địa
phương khu vực và vùng miền thì yếu tố nôn ngữ lại mang những dặc tính khác nhau. Hơn nữa bên
cạnh đó, cùng học ở một trường nhưng lại có nhiều thành phần dân tộc do đó các trường học lúng
túng và không đưa ra được một giải pháp hữu hiệu chung cho các học ính thuộc các thành phần dân

tộc khác nhau.
Chương 3
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO TỒN TIẾNG MẸ ĐẺ
CHO HỌC SINH THCS NGƯỜI DTTS
3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp
Việc đề xuất biện pháp dựa trên các nguyên tắc: Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích; Nguyên
tắc đảm bảo tính thực tiễn; Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng giáo dục; Nguyên tắc
đảm bảo tính khả thi; Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển; Nguyên tắc đảm bảo tính
đồng bộ.
3.2. Biện pháp giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS ở trường THCS
3.2.1. Hoàn thiện những điều kiện pháp lý về giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người
DTTS ở trường THCS
Xây dựng và hoàn thiện, cụ thể hóa các văn bản pháp lý chỉ đạo, định hướng công tác bảo
tồn tiếng dân tộc cho học sinh người DTTS ở trường THCS.
Nội dung: Định hướng giáo dục tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS như nội dung giáo
dục của đơn vị; Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn việc triển khai công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho HS THCS là người DTTS.


7

3.2.2. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề giáo viên hướng tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho
học sinh THCS là người DTTS
Thông qua việc tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng
mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS sẽ giúp cho giáo viên nhận thức được vai trò, trách
nhiệm và nâng cao năng lực GV trong công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là
người DTTS..
3.2.3. Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD theo hướng tích hợp nội dung giáo dục bảo tồn tiếng
tiếng dân tộc cho HS
Đa dạng hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục gắn với đối tượng giáo dục là các em học sinh

người DTTS, tích hợp một số nội dung giáo dục bảo tồn tiếng dân tộc cho các em học sinh này thông
qua một số hoạt động động giáo dục được tổ chức trong phạm vi nhà trường.
3.2.4. Xây dựng mô hình kết nối giữa bảo tồn tiếng dân tộc và trải nghiệm văn hóa ngôn ngữ
cho HS người DTTS
Xây dựng và thiết lập được mô hình kết nối giữa các hoạt động giáo dục của nhà trường và
cộng đồng trong phát triển môi trường giao tiếp bằng tiếng dân tộc rộng rãi, khuyến khích và hỗ trợ
học sinh DTTS trong sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách thường xuyên.
3.2.5. Truyền thông giáo dục bảo tồn tiếng DTTS cho học sinh THCS người DTTS
Truyền thông về sự cần thiết của tiếng nói và chữ viết của người DTTS, sự cần thiết sử dụng
tiếng mẹ đẻ của học sinh người DTTS trong giao tiếp và vai trò của giáo dục nhà trường trong giáo dục
bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS. Ngôn ngữ sử dụng trong bản tin phát thanh của nhà
trường là tiếng dân tộc nhằm duy trì và khích lệ việc sử dụng tiếng dân tộc trong thực tiễn của học sinh.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh là người DTTS có ý nghĩa và vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình giữ gìn và phát huy những giá trị dân tộc, đặc biệt là ngôn ngữ của tộc người trong
điều kiện hiện nay. Tiếp cận giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ trong phạm vi nhà trường là một trong
những giải pháp phát huy bản sắc văn hóa dân tộc hữu hiệu không chỉ là học sinh DTTS biết nói
tiếng mẹ đẻ (tiếng tộc người) mà đó còn thể hiện sự gắn kết giữa nguồn gốc và hiện tại phát triển
của các dân tộc thiểu số hiện nay, giữa giá trị hiện đại và những giá trị văn hóa vùng, văn hóa tộc
người.
Học sinh người DTTS có nhu cầu cao đối với việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp và vì
vậy các em sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp tương đối thường xuyên, tuy nhiên với các chủ đề
gần gũi và giao tiếp với những người trong cộng đồng tiếng DTTS như gia đình và những người
cùng dân tộc chiếm vị thê sưu tiên hơn cả. GV và học sinh người DTTS tại các trường THCS đều
nhận thức cao về ý nghĩa, vai trò của bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số cũng như sự cần thiết phải tiến
hành gáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS trong giai đoạn hiện nay. Một thực tế là việc
sử dụng tiếng DTTS trong phạm vi nhà trường hạn chế do việc học tập và giáo dục từ phía nhà
trường được triển khai bằng tiếng Việt.
Giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS ở trường THCS có đông học sinh người

DTTS các trường THCS đã được quan tâm, chú ý. Nội dung và các hình thức giáo dục bảo tồn tiếng
mẹ đẻ mới chỉ dừng ở những biện pháp khuyến khích và khích lệ việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao
tiếp của các em trong phạm vi nhà trường, việc sử dụng và tiền khai biện pháp. Các hoạt động khuyến
khích học sinh sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp ở nhà trường chưa được quan tâm định hướng


8

thống nhất, phần lớn là do nhận thức, năng lực và kinh nghiệm trong giáo dục và dạy học sinh DTTS
của mỗi GV.
Trên việc nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng công tác giáo dục bảo tồn tiếng mẹ
đẻ cho học sinh DTTS tại các trường THCS khu vực miền núi Đông Bắc, đề tài đề xuất được 5
biện pháp giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS trường THCS: Hoàn thiện những điều
kiện pháp lý về giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh người DTTS ở trường THCS; Tổ chức
sinh hoạt chuyên đề giáo viên theo hướng tiếp cận nội dung bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh
THCS là người DTTS; Đổi mới hình thức tổ chức HĐGD theo hướng giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ
cho HS người DTTS; Xây dựng được mô hình kết nối về văn hóa ngôn ngữ và trải nghiệm; Truyền
thông giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh THCS là người DTTS. Tổ chức khảo nghiệm hệ
thống biện pháp đã xây dựng, kết quả khảo nghiệm khẳng định sự cần thiết và khả thi của những
biện pháp do đề tài xây dựng.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cần có những định hướng cụ thể về khuyến khích việc sử dụng tiếng mẹ đối với học sinh
người DTTS ở các trường THCS có đông học sinh DTTS không chỉ là với tư cách như là một biện
pháp để các em học sinh học tiếng Việt tốt hơn mà đồng thời là biện pháp khuyến khích và hỗ trợ
việc bảo tồn tiếng dân tộc thiểu số đối với các em học sinh. Bên cạnh những định hướng cụ thể, cần
hệ thống hóa nguồn tài liệu bồi dưỡng tiếng dân tộc cho GV đang trực tiếp phụ trách giáo dục học
sinh vùng dân tộc dân tộc thiểu số.
2.2. Đối với Sở Giáo dục & ĐT, Phòng Giáo dục & Đào tạo
Cần có văn bản chỉ đạo công tác giáo dục vùng dân tộc ở các trường có đông học sinh người

DTTS phù hợp với đặc điểm và điều kiện của địa phương, vùng miền. Định hướng triển khai bảo
tồn tiếng mẹ đẻ của người DTTS là một trong các nhiệm vụ giáo dục ở các trường THCS có đông
học sinh DTTS. Việc tổ chức triển khai thực hiện văn bản cần có sự định hướng và hướng dẫn
thống nhất của phòng GD &ĐT của huyện đảm bảo công tác tổ chức thực hiện nhất quán trong
phạm vi quản lý của các cấp.
Phòng giáo dục và đào tạo cần có những quy định cụ thể về triển khai giáo dục bảo tổn tiếng
DTTS trên cơ sở tổ chức các hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể, giao
tiếp giữa giáo viên - học sinh trong phạm vi nhà trường; Khuyến khích các biện pháp tăng cường
môi trường giao tiếp tiếng DTTS trong phạm vi nhà trường góp phàn phát huy tiếng nói của người
DTTS trong điều kiện hiện nay.
2.3. Đối với các trường THCS
Cụ thể hóa các chủ trương, định hướng của Phòng Giáo dục nhằm thực hiện nhiệm vụ năm
học đồng thời lồng ghép giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ trong học sinh DTTS. Hàng năm đưa nội
dung giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ của học sinh người DTTS thành một nội dung và nhiệm vụ năm
học. Tổ chức chỉ đạo và triển khai thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm học thực hiện bảo tồn tiếng
mẹ đẻ cho học sinh DTTS các trường THCS vùng Đông Bắc.
Đổi mới các hoạt động giáo dục theo hưởng tạo cơ hội giao lưu, giao tiếp và khuyến khích
phát triển môi trường giao tiếp bằng tiếng DTTS thân thiện và cởi mở trong phạm vi nhà trường,
ngoài các giờ học văn hóa. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội
trong công tác giáo dục THCS nói chung và giáo dục bảo tồn tiếng mẹ đẻ cho học sinh DTTS trong
nhà trường nói riêng.



×