Tải bản đầy đủ (.pdf) (275 trang)

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 275 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ
KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM
(QUA CÁC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI, KHOA HỌC)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ
KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM
(QUA CÁC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI, KHOA HỌC)

Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ LỊCH SỬ GIÁO DỤC
Mã số: 62 14 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS NGUYỂN THỊ MINH PHƯƠNG
2. TS. LƯƠNG VIỆT THÁI


HÀ NỘI - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất kì cơng
trình nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thu Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN

Luận án này được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và
tập thể. Tác giả luận án xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Cô PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Phương và thầy T.S. Lương Việt Thái đã tận
tâm hướng dẫn, chỉ bảo để luận án được hoàn thành.
Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái Nguyên, Ban Chủ
nhiệm và các cán bộ giáo viên Khoa Giáo dục Tiểu học- Trường ĐHSP- ĐHTN đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả học tập và nghiên cứu.
Ban Giám hiệu, Giáo viên và học sinh Trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh
Khai- Xã Lâm Thượng- Huyện Lục Yên- Yên Bái, Trường Tiểu học Tân Long- Xã
Tân Long- Huyện Đồng Hỷ- Thái Nguyên, Trường Tiểu học Hịa Bình- Thị trấn Lộc

Bình- Huyện Lộc Bình- Tỉnh Lạng Sơn đã cộng tác, cung cấp thơng tin cho việc
nghiên cứu của luận án.
Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã tạo
điều kiện, giúp đỡ cho việc hoàn thành luận án.
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình thực hiện luận án.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thu Hằng


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐC

Đối chứng

ĐTB

Điểm trung bình


GV

Giáo viên

GDKNS

Giáo dục kĩ năng sống

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

HS

Học sinh

HSTH

Học sinh tiểu học

KN

Kĩ năng

KNS

Kĩ năng sống

KHGDVN


Khoa học Giáo dục Việt Nam

TN

Thực nghiệm

TB

Trung bình

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc

UNESCO

Tổ chức Giáo dục - Khoa học - Văn hóa quốc tế

UNFPA

Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc

PDI

Tổ chức Dân số và Phát triển quốc tế

WHO

Tổ chức Y tế thế giới



iv

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Lời cam đoan

I

Lời cảm ơn

ii

Danh mục các chữ cái viết tắt

iii

Mục lục

iv

Danh mục các bảng

v

Danh mục các sơ đồ, biểu đồ


vi

MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .....................................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...............................................................................3
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................4
8. Những luận điểm bảo vệ................................................................................................5
9. Những điểm mới của đề tài............................................................................................5
10. Cấu trúc của luận án.....................................................................................................6
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC QUA
DẠY HỌC CÁC MƠN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI, KHOA HỌC ..........................7
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề..........................................................................7
1.1.1. Nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ............................................ 7
1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống qua dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội,
Khoa học ở tiểu học......................................................................................................... 12
1.2. Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống.....................................................................16
1.2.1. Kĩ năng sống.......................................................................................................... 16
1.2.2. Giáo dục kĩ năng sống ........................................................................................... 22


v

1.3. Dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học với việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh dân tộc thiểu số ............................................................................................31

1.3.1. Khái quát mục tiêu, nội dung các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học .................. 31
1.3.2. Khái quát phương pháp dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học ............. 33
1.3.3. Khả năng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số qua dạy học các
môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học................................................................................. 37
1.4. Đặc điểm về môi trường sống, tâm lí và học tập của học sinh tiểu học người dân
tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc ...........................................................................39
1.4.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................................. 39
1.4.2. Đặc điểm văn hoá - xã hội ..................................................................................... 39
1.4.3. Đặc điểm giao tiếp và tâm lí .................................................................................. 40
1.4.4. Điều kiện và chất lượng học tập............................................................................. 42
1.5. Thực trạng kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học người
dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc ....................................................................45
1.5.1. Tổ chức điều tra thực trạng .................................................................................... 45
1.5.2. Kết quả khảo sát thực trạng.................................................................................... 51
1.6. Kết luận chương 1.....................................................................................................60
Chương 2. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC QUA DẠY HỌC
CÁC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI, KHOA HỌC ...........................................62
2.1. Khai thác nội dung và lựa chọn các bài học phù hợp để giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số ...................................................................63
2.1.1. Khai thác nội dung giáo dục kĩ năng sống ............................................................. 63
2.1.2. Lựa chọn các bài học phù hợp trong môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học để giáo
dục kĩ năng sống.............................................................................................................. 68
2.2. Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực để giáo dục kĩ
năng sống.........................................................................................................................84
2.2.1. Nghiên cứu tình huống (thơng qua múa rối) ............................................................. 86
2.2.2. Quan sát kết hợp thảo luận nhóm ở trên lớp........................................................... 96
2.2.3. Đóng vai trong tiến trình bài học.......................................................................... 103



vi

2.2.4. Tổ chức trị chơi học tập (thi nói theo chủ đề bài học) ......................................... 108
2.2.5. Rèn luyện sau giờ học.......................................................................................... 112
2.3. Kết luận chương 2................................................................................................... 116
Chương 3. KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...... 118
3.1. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp GDKNS bằng phương pháp
chuyên gia..................................................................................................................... 118
3.1.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................................ 118
3.1.2. Thành phần chuyên gia........................................................................................ 118
3.1.3. Các phương pháp và kĩ thuật tiến hành ............................................................... 118
3.1.4. Kết quả khảo nghiệm........................................................................................... 121
3.2. Thực nghiệm sư phạm ............................................................................................123
3.2.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm..................................................................... 123
3.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm............................................................................. 134
3.3. Kết luận chương 3...................................................................................................157
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 159
1. Kết luận .....................................................................................................................159
2. Khuyến nghị ..............................................................................................................160
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ ................................................................................. 163
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 164
PHỤ LỤC............................................................................................................ 170
PHỤ LỤC 1 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN ....................................................................171
PHỤ LỤC 2 CÁC MẪU BIÊN BẢN QUAN SÁT VÀ PHỎNG VẤN HỌC SINH ...176
PHỤ LỤC 3 MẪU PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VÀ CÁC KẾ HOẠCH BÀI HỌC
ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ KHẢO NGHIỆM ....................................................................180
PHỤ LỤC 4 PHIẾU ĐO ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA SAU THỰC NGHIỆM ...............197
PHỤ LỤC 5 CÁC KẾ HOẠCH BÀI HỌC ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ THỰC NGHIỆM 216
PHỤ LỤC 6 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM ................................................265



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1. Tổng hợp đánh giá các KNS của HSTH người DTTS.....................52
Bảng 1.2. Đánh giá mức độ thực hiện GDKNS qua dạy học các môn Tự nhiên và
Xã hội, Khoa học ..............................................................................57
Bảng 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình GDKNS cho HSTH người DTTS...59
Bảng 2.1. Hệ thống bài học và nội dung GDKNS cho HSTH người DTTS ....70
Bảng 3.1. Kế hoạch dạy khảo nghiệm...........................................................119
Bảng 3.2. Kết quả tổng hợp ý kiến về tính khả thi của các biện pháp...........121
Bảng 3.3. Bảng chọn mẫu thực nghiệm ........................................................124
Bảng 3.4. Kế hoạch thực nghiệm ..................................................................125
Bảng 3.5. Tiêu chí đánh giá KNS của HSTH người DTTS qua môn Tự
nhiên và Xã hội, môn Khoa học ...................................................132
Bảng 3.6. Kết quả điểm kiểm tra môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học
của nhóm TN và nhóm ĐC trước TN ...........................................136
Bảng 3.7. Kết quả điểm kiểm tra môn Tự nhiên và Xã hội, mơn Khoa học
trước và sau TN của nhóm đối chứng...........................................138
Bảng 3.8. Kết quả điểm kiểm tra môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học
trước và sau TN của nhóm TN .....................................................139
Bảng 3.9. Kết quả điểm kiểm tra mơn Tự nhiên và Xã hội, mơn Khoa học
của nhóm TN và nhóm ĐC sau TN ..............................................140
Bảng 3.10. KNS của HS nhóm TN và nhóm ĐC trước TN ..........................143
Bảng 3.11. KNS của nhóm ĐC trước và sau TN..........................................147
Bảng 3.12. KNS của nhóm TN trước và sau TN ...........................................149
Bảng 3.13. KNS của HS nhóm TN và nhóm ĐC sau TN ..............................151

Bảng 3.14 . Kết quả bày tỏ thái độ của HS khi học môn Tự nhiên và Xã
hội, môn Khoa học....................................................................156


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang

Biểu đồ 3.1. So sánh điểm kiểm tra môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 của
lớp TN và lớp ĐC trước TN....................................................136
Biểu đồ 3.2. So sánh điểm kiểm tra môn Khoa học lớp 5 của lớp TN và
lớp ĐC trước TN ....................................................................137
Biểu đồ 3.3. So sánh điểm kiểm tra môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 của
nhóm TN và nhóm ĐC sau TN ...............................................141
Biểu đồ 3.4. So sánh điểm kiểm tra môn Khoa học lớp 5 của nhóm TN và
nhóm ĐC sau TN....................................................................141
Biểu đồ 3.5. KNS của nhóm TN và nhóm ĐC trước TN .............................144
Biểu đồ 3.6. KNS của nhóm TN và nhóm ĐC sau TN.................................153


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Thế kỉ XXI là thế kỉ của sự phát triển kinh tế xã hội, của khoa học kĩ
thuật ở trình độ cao. Con người trong xã hội hiện đại khơng chỉ cần có tri thức,
sức khoẻ, kĩ năng nghề nghiệp, mà cần phải có những giá trị đạo đức, thẩm mĩ,
nhân văn đúng đắn và những KNS nhất định. Do đó, giáo dục trở thành nhân tố
được quan tâm hàng đầu. Nó có vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn

nhân lực có chất lượng cho xã hội đương đại và được xem là yếu tố tích cực
thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Bên cạnh đó, xã hội đương đại cũng luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ tác động trực
tiếp tới đạo đức, phẩm chất, nhân cách, lối sống của con người, trong đó có giới trẻ.
Bạo lực gia tăng, tình trạng mang thai, phạm pháp, nghiện hút, tự tử, nhiễm HIV,…
ngày càng có xu hướng lan rộng ở thanh thiếu niên. Một trong những nguyên nhân
quan trọng dẫn tới tình trạng này là do lớp trẻ thiếu các KNS. Do đó, GDKNS trong
xã hội hiện đại có vai trị quan trọng, GDKNS sẽ tác động tới hành vi của con người
và góp phần tạo ra lối sống lành mạnh. Chính vì vậy, giáo dục trong xã hội đương
đại vừa phải hướng vào việc trang bị kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp, vừa phải
GDKNS cho các thành viên trong xã hội để họ có thể thích ứng với sự phát triển
nhanh chóng của xã hội và có được cuộc sống lành mạnh.
1.2. Lứa tuổi HSTH là lứa tuổi tạo nền tảng cho cuộc đời con người, cho sự
hình thành và phát triển về trí tuệ, nhân cách, hành vi của mỗi con người. Do đó,
việc GDKNS cho các em có vai trị rất quan trọng. GDKNS sẽ giúp các em có được
kiến thức và kĩ năng cần thiết để rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân,
gia đình và cộng đồng; có khả năng ứng phó tích cực trước sức ép cuộc sống và sự
lôi kéo của bạn bè cùng trang lứa; biết ứng xử phù hợp trong các tình huống của
cuộc sống. Nó giúp tăng cường khả năng xã hội của các em, giúp các em sống an
tồn, khoẻ mạnh. GDKNS sẽ góp phần tạo ra sự phát triển hài hoà và cân bằng ở trẻ,
tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển nhân cách của các em trong tương lai.


2

1.3. Các DTTS ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam chủ yếu sinh sống ở
những vùng núi cao, nơi có khí hậu khắc nghiệt, địa hình hiểm trở, giao thơng đi lại
khó khăn nên chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí cịn rất thấp. HSTH ở vùng
núi, ngồi việc đến trường thì các em cịn phải phụ giúp gia đình để kiếm sống.
Chính những yếu tố như: môi trường sinh sống, điều kiện kinh tế, phong tục tập

quán…đã và đang tạo ra những nguy cơ, thách thức đối với sự phát triển của các
em. Vì vậy, việc giáo dục cho học sinh những nhóm KNS đặc thù, phù hợp để sống
khoẻ mạnh có ý nghĩa to lớn. Bên cạnh đó, dưới tác động của nền kinh tế thị trường,
việc mở rộng, tăng cường giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc, các khu vực
cũng tác động không nhỏ đến học sinh DTTS miền núi. Do có những hạn chế về mơi
trường giao tiếp, nên khi học sinh tiếp xúc với cuộc sống bên ngoài thường thiếu tự tin,
dễ bị ảnh hưởng bởi các tác động tiêu cực. Chính vì vậy, việc giáo dục KNS cho HSTH
người DTTS là việc rất quan trọng và cần thiết.
1.4. GDKNS trong nhà trường tiểu học không được tiến hành như một môn
học hay một hoạt động giáo dục cụ thể mà được triển khai bằng phương thức tích
hợp vào một số mơn học có tiềm năng. Tuy nhiên, việc triển khai GDKNS trong các
nhà trường tiểu học ở nước ta hiện đang mới ở giai đoạn bắt đầu. Các tài liệu hướng
dẫn GDKNS cho HSTH hiện mới đưa ra những chỉ dẫn chung cho mọi đối tượng
HSTH. Đến nay, chưa có một tài liệu hướng dẫn cụ thể nào chỉ ra những đặc điểm
riêng, đặc thù trong việc GDKNS cho các đối tượng ở các vùng miền, khu vực khác
nhau, trong đó có HSTH người DTTS khu vực miền núi phía Bắc.
1.5. Kết quả khảo sát thực tiễn q trình dạy học trong các trường tiểu học có
học sinh DTTS tại các tỉnh miền núi phía Bắc cho thấy, giáo viên chưa thực sự quan
tâm đến việc GDKNS cho học sinh, quá trình thực hiện GDKNS ở nhà trường tiểu
học cịn mang tính chất đối phó, chưa thường xun, liên tục. Đặc biệt q trình này
cịn gặp rất nhiều khó khăn do những đặc điểm đặc thù về văn hóa, lối sống, nhất là
các vấn đề về rào cản ngôn ngữ, hứng thú, động cơ học tập. Điều này đặt ra yêu cầu cần
phải tìm những biện pháp đặc thù để có thể GDKNS hiệu quả cho đối tượng này.
1.6. Hiện nay, việc GDKNS trong nhà trường tiểu học được thực hiện qua hai
con đường cơ bản: (1) tích hợp thơng qua dạy học các mơn học trong chương trình giáo


3

dục cấp học; (2) thực hiện GDKNS qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Kết

quả điều tra thực tiễn bước đầu cho thấy, có rất nhiều GV lựa chọn GDKNS qua dạy
học các môn học phù hợp, trong đó có các mơn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học. Tuy
nhiên, việc thực hiện GDKNS cho HSTH thông qua dạy học các môn học này ở các
trường tiểu học miền núi phía Bắc vẫn chưa thực sự được quan tâm và tiến hành chưa
hiệu quả.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu là: “Giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam (qua các
môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học)”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp GDKNS cho HSTH người DTTS khu vực miền núi
phía Bắc qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học nhằm tạo cơ hội và
kích thích học sinh chủ động tìm kiếm tri thức, nâng cao KNS, đồng thời cải thiện
chất lượng giáo dục KNS trong dạy học các môn học này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình GDKNS cho HSTH.
- Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình
GDKNS cho HSTH người DTTS khu vực miền núi phía Bắc thông qua dạy học các
môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được biện pháp GDKNS cho HSTH người DTTS qua dạy học
các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học tuân thủ các nguyên tắc của GDKNS, phù hợp
đặc điểm môn học và thích ứng với đặc điểm văn hóa của HSTH người DTTS vùng núi
phía Bắc thì chúng sẽ tác động tích cực đến kết quả dạy học mơn học và kết quả
GDKNS cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc GDKNS cho HSTH người DTTS miền
núi phía Bắc qua dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học.
- Khảo sát và phân tích thực trạng KNS và q trình GDKNS cho HSTH
người DTTS khu vực miền núi phía Bắc nói chung và qua dạy học các môn Tự nhiên
và Xã hội, Khoa học nói riêng.



4

- Đề xuất biện pháp GDKNS cho HSTH người DTTS khu vực miền núi phía
Bắc qua dạy học các mơn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giả thuyết khoa học của
luận án.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đối tượng HSTH
người DTTS, nghiên cứu quá trình giáo dục kĩ năng sống cho đối tượng này thông
qua dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học.
- Về địa bàn nghiên cứu: Đề tài tiến hành khảo sát giáo viên tại 6 tỉnh: Yên
Bái, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hồ Bình và tiến hành thực
nghiệm triển khai tại 3 trường tiểu học: Nguyễn Thị Minh Khai- Xã Lâm ThượngHuyện Lục Yên- Yên Bái; Trường Tiểu học Tân Long- Xã Tân Long- Huyện Đồng
Hỷ- Thái Nguyên; Trường Tiểu học Hịa Bình- Thị trấn Lộc Bình- Huyện Lộc BìnhTỉnh Lạng Sơn
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: thu thập thơng tin khoa học qua
sách, báo, các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan, từ đó phân tích, so sánh,
tổng hợp để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát hoạt động của HSTH người DTTS
ở một số trường tiểu học khu vực miền núi phía Bắc và ghi lại bằng biên bản quan
sát để rút ra những nhận định, đánh giá về đặc điểm tâm lí, giao tiếp nói chung và
đặc điểm các KNS của đối tượng nói riêng.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: khảo sát giáo viên và HSTH người
DTTS ở một số khu vực miền núi phía Bắc thơng qua phiếu hỏi để xác định những
nhóm KNS đặc thù; đồng thời tìm hiểu nhận thức, thái độ và thực trạng thực hiện
GDKNS cho HSTH người DTTS ở khu vực này.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn sâu trên một số cán bộ quản

lý, giáo viên và học sinh nhằm bổ sung các thông tin cần thiết cho bảng hỏi và kết quả


5

quan sát, xác định rõ hơn biểu hiện của KN giao tiếp, KN tự nhận thức và KN giải
quyết vấn đề của học sinh, đồng thời khai thác sâu hơn các yếu tố ảnh hưởng đến
KNS và GDKNS cho HSTH người DTTS.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia về đặc điểm văn
hoá, phong tục, lối sống của DTTS ở khu vực miền núi phía Bắc; nhận định thực trạng
GDKNS cho học sinh DTTS trong nhà trường tiểu học; thu thập ý kiến đề xuất về các
KNS và những biện pháp GDKNS cho đối tượng học sinh này.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: để kiểm định tính khả thi của các biện
pháp, từ đó xác định các điều kiện cần lưu ý khi thực hiện các biện pháp.
7.3. Các phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục: Sử dụng
các công thức toán học với phần mềm SPSS phiên bản 16.0 để mơ tả giá trị trung
bình, tỉ lệ phần trăm, hệ số tương quan, kiểm tra độ tin cậy của các số %... và trình
bày dưới dạng bảng số liệu, biểu đồ. Từ đó phân tích, so sánh để có những kết quả
định lượng trong điều tra và thực nghiệm sư phạm.
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. GDKNS cho HSTH nói chung và HSTH người DTTS khu vực miền núi
phía Bắc nói riêng rất quan trọng và cần thiết.
8.2. KNS của HSTH chỉ được hình thành và rèn luyện thơng qua các hoạt
động tương tác và trải nghiệm gắn với những vấn đề cụ thể liên quan đến cuộc sống
hàng ngày của chính các em.
8.3. GDKNS qua dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học thông qua
việc khai thác nội dung và sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích
cực là con đường phù hợp và mang lại hiệu quả đối với việc rèn luyện KNS cho
HSTH người DTTS khu vực miền núi phía Bắc.
9. Những điểm mới của đề tài

- Đánh giá được một số mặt trong hoàn cảnh sống tác động tới KNS và thực
trạng GDKNS của HSTH người DTTS ở miền núi phía Bắc Việt Nam.
- Đề xuất được cách tiếp cận mang ý tưởng mới trong GDKNS theo hướng
kết hợp cả hai cách: khai thác nội dung môn học để giáo dục các KNS riêng gắn với


6

ngữ cảnh cụ thể của HSTH người DTTS khu vực miền núi phía Bắc và sử dụng
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích cực để giáo dục các KNS chung.
- Xây dựng được hai nhóm biện pháp GDKNS cho HSTH người DTTS khu
vực miền núi phía Bắc thơng qua dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học
theo hai cách tiếp cận trên.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận”, “Danh mục tài liệu tham khảo”, luận án
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh DTTS khu
vực miền núi phía Bắc qua dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học
Chương 2: Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh DTTS khu vực
miền núi phía Bắc qua dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học
Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá kết quả nghiên cứu


7

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
QUA DẠY HỌC CÁC MƠN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI, KHOA HỌC
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống
1.1.1.1. Ở ngoài nước
Vào cuối những năm 1960, thuật ngữ KNS được đưa ra bởi những nhà tâm lí
học thực hành, coi đó như một khả năng xã hội rất quan trọng trong việc phát triển
cá nhân.[5];[65].
Năm 1979, Tiến sĩ người Mỹ, Gilbert Botvin- nhà khoa học hành vi và giáo
sư tâm thần học- đã nghiên cứu và đưa ra một chương trình đào tạo KNS có hiệu
quả cao cho thanh thiếu niên từ lớp 7 tới lớp 9. Thơng qua các mơđun tương tác,
chương trình của ông đã tạo cơ hội cho người học được tiếp cận với những kĩ năng
xã hội như: quyết đoán, tư duy phê phán, ra quyết định, giải quyết vấn đề để thể
hiện sự từ chối sử dụng các chất gây nghiện. Chương trình đào tạo KNS của Botvin
đã được triển khai trong nhiều trường học khác nhau, từ các trường công lập đến các
trung tâm tạm giam người chưa thành niên và đã thu được nhiều kết quả ấn tượng.
Nó không chỉ giúp ngăn ngừa hút thuốc trong thanh thiếu niên mà còn giúp tăng
thêm giá trị trong mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, tăng kết quả học tập và sự
quan tâm của nhà trường [81].
Với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế như: UNICEF, UNESCO, UNFPA,
WHO, chương trình GDKNS đã được phát triển rộng khắp. Thơng qua mạng lưới
tồn cầu, các tổ chức đã mở các cuộc hội thảo, cung cấp tài liệu, đồng thời phối hợp
với nhau để đẩy mạnh hoạt động GDKNS trong thanh thiếu niên thông qua các cách
tiếp cận khác nhau. Chương trình này đã được thực hiện và phát triển mạnh trong
khu vực Mỹ Latinh và Caribe (bao gồm: Chile, Colombia, Mexico, Peru, Venezuela,
Uruguay, Brazil, Costa Rica và vùng Caribe), khu vực Nam Phi và Botswana, khu
vực Châu Á (Bangladesh, Bhutan, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Mông Cổ, Nepal,
Srilanka, Campuchia, Indonesia, Lào, Myanmar, Philipines, Thái Lan, Việt Nam).
[75];[81];[56];[58];[68];[50];[51];[55];[63].


8


Tại Mỹ Latinh, năm 1996, một cuộc hội thảo về KNS được tổ chức tại Costa Rica
nhằm đẩy mạnh giáo dục sức khoẻ thông qua giáo dục kĩ năng sống trong các trường học
và coi đó như một trong những ưu tiên của mạng lưới y tế tại đây. [81];
Tại vùng biển Caribe, các cơ quan Liên Hiệp Quốc phối hợp với Đại học
Tây Ấn, Bộ Giáo dục và Bộ Y tế đã tiến hành nghiên cứu và đưa chương trình giảng
dạy KNS vào các bậc học: mẫu giáo, tiểu học và trung học trên tồn vùng Caribe
thơng qua cách tiếp cận giáo dục sức khoẻ và cuộc sống gia đình. [81]
Tại Botswana và Nam Phi, bắt đầu từ năm 1996, được sự hỗ trợ bởi Trung
tâm Chính sách quốc tế về rượu (ICAP), chương trình “Growing Up” (1996-1999)
được ra đời nhằm thực hiện GDKNS cho một số trường tiểu học ở khu vực này.
Chương trình “Growing Up” được thiết kế để giúp người học tìm hiểu một số kĩ
năng liên quan đến cuộc sống hàng ngày của các em, bao gồm 7 chủ đề rộng: (1)
Xây dựng một lớp học chia sẻ; (2) học tập hợp tác, làm việc nhóm, giao tiếp, lắng
nghe và kết bạn; (3) đối phó với tình cảm và cảm xúc; (4) Ra quyết định; (5) lớn lên
khoẻ mạnh; (6) giúp đỡ để trường học và gia đình trở thành nơi an tồn hơn; (7) mỗi
cá nhân là một người đặc biệt. Chương trình này đã đạt được nhiều thành công lớn
và càng được mở rộng với sự nhấn mạnh thêm về HIV/AIDS. [56]
Tại khu vực Châu Á, được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là
UNICEF, UNESCO, UNFPA, các nội dung về GDKNS đã được nghiên cứu và triển
khai rộng khắp ở cả Nam Á (Bangladesh, Bhutan, ấn Độ, Nepal, Sri Lanka), Đông
Á (Trung Quốc), Trung Á (Mông Cổ), Đông Nam Á (Campuchia, Indonesia, Lào,
Myanmar, Philipin, Thái Lan, Đông Timor, Việt Nam). [75]; [67]; [68]
Tại khu vực Đông Nam Á, các nghiên cứu về giáo dục dựa trên KNS xuất
hiện ở các quốc gia chủ yếu vào 5 năm cuối của thế kỉ XX [75]; [68]. Dựa trên các
cách tiếp cận khác nhau qua từng lĩnh vực cụ thể, các quốc gia đã từng bước triển
khai để đưa KNS vào giáo dục ở trong và ngoài nhà trường. KNS được coi như một
phương tiện hiệu quả trong việc phát triển kĩ năng trong thanh thiếu niên để có thể
lựa chọn lối sống lành mạnh và tối ưu về mặt thể chất, xã hội và tâm lí.
Ở Thái Lan, năm 1996, GDKNS được nghiên cứu và triển khai cùng
chương trình ngăn chặn AIDS. Chương trình được thực hiện ở cả ba bậc học phổ



9

thơng, chủ yếu thơng qua các hoạt động ngoại khố. Hiện nay, Thái Lan đang trong
giai đoạn duy trì và mở rộng phát triển GDKNS trên nhiều lĩnh vực khác nhau và
coi đó như là nội dung bắt buộc phải đưa vào giảng dạy trong chương trình của nhà
trường ở tất cả các cấp học. [75]; [68]
Ở Indonesia, năm 1997, GDKNS được đưa ra qua chương trình GDKNS
cho cuộc sống khoẻ mạnh, thực hiện trong cấp tiểu học. Từ năm 2001, chính phủ
Indonesia đã nỗ lực đưa KNS vào trong chương trình giảng dạy của giáo dục cơ
bản. Nội dung GDKNS bao gồm: GDKNS cho sống khoẻ mạnh (dinh dưỡng, giáo
dục vệ sinh, trẻ em/ nhân quyền); GDKNS cho phòng chống HIV/AIDS.[75];[68].
Ở Philippin, KNS bắt đầu được tích hợp giảng dạy vào trong chương trình
giáo dục cơ bản từ năm 2001. Bên cạnh các chương trình tiếp cận KNS trong giáo
dục, Philippin còn triển khai GDKNS trong quân sự, nhằm lồng ghép đưa 11 KNS
cốt lõi (tư duy phản biện, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, ra quyết định, tự nhận
thức, đối phó với cảm xúc, đối phó với căng thẳng, đồng cảm, giao tiếp hiệu quả, kĩ
năng quan hệ tích cực, kĩ năng sản xuất kinh doanh) vào chương trình giảng dạy.
[75]; [54]; [68]
Ở Lào, năm 1998, các nghiên cứu về KNS bắt đầu phát triển. Nhìn chung,
GDKNS ở Lào được thực hiện thông qua các nội dung cơ bản: phòng chống
HIV/AIDS; phòng chống ma tuý và sử dụng rượu, thuốc lá; phòng chống dịch bệnh;
sức khoẻ sinh sản; vấn đề giới; vệ sinh; giáo dục dân số; bảo vệ môi trường; các mối
quan hệ với gia đình và bạn bè; trách nhiệm cơng dân. Các nội dung này được đưa
vào trong chương trình giảng dạy của 5 môn học: Thế giới xung quanh ta (ở tiểu
học); Sinh học, Cơng dân, Địa lí, Khoa học tự nhiên (ở trung học).[75]; [68]
Ở Myanmar, năm 1998, dự án “Chương trình giáo dục sống khoẻ mạnh và
phịng chống HIV/AIDS dựa vào trường học” (School-based healthy living and
HIV/AIDS preventive education) (SHAPE) được bắt đầu. Dự án này là sự hợp tác

giữa chính phủ Myanmar và tổ chức UNICEF nhằm đưa KNS vào trong giáo dục để
thúc đẩy lối sống lành mạnh và ngăn ngừa lây nhiễm HIV. Nội dung của dự án tập
trung vào các vấn đề y tế và xã hội liên quan đến trẻ em, thanh thiếu niên và đã có
tác động rộng lớn trên cả quốc gia Myanmar. [75]; [58]; [74]; [68]


10

Ở Campuchia, năm 2001, chương trình GDKNS được phát triển bởi một
nhóm liên ngành của Bộ Giáo dục, thanh niên và thể thao (MoEYS). Chương trình
này là một phần của kế hoạch quốc gia “Giáo dục cho mọi người”, được thực hiện ở
cả chính khố và ngoại khố trong cả hai cấp học: tiểu học và trung học. Một số dự
án thí điểm đã được thực hiện bởi MoEYS cùng với sự hỗ trợ của một số tổ chức
phi chính phủ để phát triển các KNS, cùng với nó là phát triển các tập sách về KNS
(tập trung vào nông nghiệp, chăn nuôi và vệ sinh).[75]; [68]
Đến nay, trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình, dự án nghiên cứu về KNS
và GDKNS. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu cũng rất phong phú, đa dạng cả trong
lĩnh vực chính quy và khơng chính quy, trong đó số lượng các cơng trình nghiên cứu
về GDKNS cho trẻ em và vị thành niên chiếm ưu thế hơn. Nhìn chung, trong các
nghiên cứu này, KNS và GDKNS đã được chỉ ra khá rõ về vai trò, khái niệm, cách
phân loại, các nguyên tắc, lí thuyết nền tảng làm cơ sở cho việc tiếp cận GDKNS.
Việc triển khai GDKNS cũng được áp dụng mạnh mẽ vào trong giáo dục chính quy
và giáo dục khơng chính quy. Trong hệ thống giáo dục chính quy, việc đưa các KNS
lồng ghép, tích hợp vào các mơn học được giảng dạy ở nhà trường là biện pháp
được nhiều quốc gia lựa chọn và đã đạt được nhiều kết quả tốt.
1.1.1.2. Ở trong nước
Từ những năm 1995- 1996, thuật ngữ “kĩ năng sống” bắt đầu được biết đến
ở Việt Nam qua dự án của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện chương trình:
“GDKNS để bảo vệ sức khoẻ và phịng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong

và ngoài nhà trường”. Chương trình này được tập huấn dưới sự dẫn dắt bởi các
chuyên gia Australia. Thông qua dự án này, UNICEF đã giới thiệu tại Việt Nam các
KNS cơ bản như: Tự nhận thức, giao tiếp, xác định giá trị, ra quyết định, kiên định và thiết
lập mục tiêu nhằm vào các chủ đề giáo dục sức khoẻ. [43]; [44].
Năm 2003, hội thảo “Chất lượng giáo dục và KNS” do UNESCO phối hợp
với Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục tổ chức từ 23- 25 tháng 10 tại Hà
Nội đã làm rõ hơn, đầy đủ hơn về khái niệm KNS. KNS được tiếp cận dựa trên bốn


11

trụ cột của việc học trong báo cáo của Delors: “Học để biết, học để làm, học để
cùng chung sống, học để tự khẳng định” và KNS được coi như là năng lực cá nhân
để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. [43]; [45]
Năm 2003- 2004, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục phối hợp với
tổ chức UNESCO triển khai nghiên cứu về “GDKNS ở Việt Nam”. Nghiên cứu này
sau đó đã được xuất bản thành sách năm 2006. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã
tập trung nghiên cứu, tìm hiểu về: Quá trình nhận thức về KNS và tổng quan các
chủ trương, chính sách, điều luật phản ánh yêu cầu tiếp cận kĩ năng sống trong giáo
dục và quá trình nghiên cứu, thực hiện GDKNS ở Việt Nam; Thực trạng giáo dục kĩ
năng sống cho người học từ trẻ mầm non đến người lớn ở Việt Nam; Khái quát được
cách thức giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam, những phương pháp cụ thể và hình
thức đã được sử dụng để tiến hành GDKNS; Đánh giá về GDKNS ở Việt Nam và
rút ra những bài học kinh nghiệm; Xác định những thách thức và định hướng trong
tương lai để đẩy mạnh GDKNS ở Việt Nam trên cơ sở thực tiễn Việt Nam và đối
chiếu với mục tiêu 3 và mục tiêu 6 của Chương trình Hành động Dakar [43].
Năm 2005, có một số tài liệu, đề tài nghiên cứu được triển khai liên quan
đến GDKNS trong các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông như: Dự án
VIE 01/10 do UNFPA tài trợ “Giáo dục dân số và sức khoẻ sinh sản vị thành niên
thông qua hoạt động ngoại khoá trong nhà trường”; đề tài cấp Bộ “Giáo dục một số

KNS cho học sinh trung học phổ thông”, mã số B. 2005- 75- 126 do trung tâm
nghiên cứu Giáo dục học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội triển khai nghiên cứu,
nội dung các đề tài này chủ yếu đề cập đến thực trạng, quan niệm GDKNS, những
KNS cần được giáo dục cho lứa tuổi học sinh trung học phổ thông ở Việt Nam [3];
[43]. Đến năm 2007, các kết quả nghiên cứu của đề tài đã được biên tập và in thành
sách: “Giáo dục kĩ năng sống” (2007), “Giáo trình chuyên đề GDKNS” (2009,
2010) được sử dụng làm giáo trình, tài liệu tham khảo cho các trường cao đẳng, đại
học. Nhìn chung, các nghiên cứu này đã đưa ra những vấn đề chung về KNS: quan
niệm, đặc tính, cách phân loại KNS và vai trị cấp thiết của việc GDKNS trong xã
hội hiện đại; đồng thời thiết kế một số chủ đề GDKNS cho học sinh THPT. Qua đó,


12

người học có cái nhìn tổng quan về KNS và GDKNS, có những KNS cần thiết cho
chính bản thân mình, đặc biệt có thể vận dụng để khai thác tiềm năng GDKNS trong
các chương trình giáo dục hiện nay thơng qua việc tổ chức dạy học các môn học và
các hoạt động giáo dục ở nhà trường. [3]
Năm 2010- 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có cơng văn triển khai số
453/KH-BGDĐT ngày 30/07/2010 về việc tăng cường thực hiện GDKNS trong tất
cả các bậc học. Theo chủ trương này, Bộ đã cho phép thực hiện biên soạn và xuất
bản bộ tài liệu về tích hợp GDKNS qua dạy học các môn học ở cả ba cấp học phổ
thông. Trong các tài liệu này, các tác giả đã nêu khá rõ khái niệm, các cách phân
loại, nguyên tắc, phương pháp tiếp cận, quy trình để GDKNS, đồng thời chỉ ra nội
dung KNS được tích hợp trong các mơn học ở nhà trường và đưa ra những hướng
dẫn cụ thể để giáo viên trong trường phổ thơng có thể thực hiện được tốt việc đưa
GDKNS vào tích hợp giảng dạy trong các môn học ở nhà trường. Tuy nhiên, các
hướng dẫn của Bộ được đưa ra trong các tài liệu này mới chỉ đề cập đến những vấn
đề chung, cơ bản về KNS và GDKNS cho tất cả các cấp học phổ thông ở tất cả các
khu vực, địa bàn trên cả nước, chưa có những hướng dẫn, chương trình cụ thể cho

việc GDKNS trong các nhà trường cho các đối tượng học sinh khác nhau ở các khu
vực sinh sống khác nhau. [9];[10]; [11]; [12]; [13]; [14]; [15]; [16]; [17]; [18]; [19].
Bên cạnh những nghiên cứu liên quan đến GDKNS trong giáo dục phổ thơng ở
nước ta, cịn có một số chương trình, dự án và tài liệu nghiên cứu khác đề cập đến
GDKNS trong giáo dục thường xuyên. Có thể kể ra một vài chương trình, dự án tiêu biểu
như: Dự án Dân số và sức khoẻ sinh sản (Tổ chức dân số và phát triển quốc tế- PDI và
Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc – UNFPA tài trợ); Dự án “GDKNS ở trung tâm học tập
cộng đồng” (2005); “GDKNS cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn” (Dự án hợp tác Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam với văn phòng UNESCO Hà Nội, 2006) ...[44];[47];[3].
1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống qua dạy học các môn Tự nhiên và
Xã hội, Khoa học ở tiểu học
Trên thế giới, ở cấp tiểu học, nhiều quốc gia thực hiện GDKNS thơng qua
dạy học các mơn học đã có. Trong đó các mơn học Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa


13

học là một trong những môn học được lựa chọn để thực hiện. Ví dụ như “Nghiên
cứu xã hội và môi trường” (Úc); “Khoa học” (Newzealand); “Nghiên cứu xã hội”
(Hàn Quốc); “Nghiên cứu xã hội” và “Khoa học” của Hoa Kỳ… Điều này được các
nhà nghiên cứu thực hiện và triển khai khá toàn diện, GDKNS được coi như một
trong những nội dung và yêu cầu cơ bản trong việc phát triển năng lực người học,
được thể hiện thông qua mục tiêu, nội dung, phương pháp, các tiêu chí đánh giá
người học trong chương trình giáo dục của mơn học.
Trong môn Khoa học và Công nghệ của bang Québec- Canada, nội dung
GDKNS chủ yếu tập trung vào KN giao tiếp; KN hợp tác; KN ra quyết định và giải
quyết vấn đề, bao gồm việc yêu cầu học sinh xác định vấn đề; mơ tả vấn đề từ khía
cạnh khoa học, công nghệ; đưa ra giải pháp và đánh giá cách làm của bản
thân/nhóm gắn với với các vấn đề có ý nghĩa thực tiễn [38].
Trong môn Khoa học của Singapore, học sinh được cung cấp cơ hội sử dụng

kiến thức và kĩ năng (trong đó có các KNS) vào việc giải quyết các vấn đề xung
quanh như: KN giao tiếp (truyền và nhận thơng tin thơng qua các hình thức biểu đạt
sinh động); giải quyết vấn đề sáng tạo (phân tích và lựa chọn một giải pháp sáng tạo
để khắc phục hoặc thay đổi một vấn đề có liên quan); ra quyết định (cân nhắc, so
sánh giữa các phương án để đưa ra lựa chọn có xem xét tới hậu quả và giá trị) [62].
Ở nước ta, các nghiên cứu về GDKNS cho HSTH cịn chưa nhiều, trong đó
các nghiên cứu về GDKNS cho HSTH qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, mơn
Khoa học cịn rất ít. Cho đến nay, có thể kể ra 3 cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên
quan trực tiếp đến việc GDKNS cho HSTH qua dạy học các môn Tự nhiên và Xã
hội, môn Khoa học là: (1) “Giáo dục sống khoẻ mạnh và KNS trong dạy học Tự
nhiên - Xã hội ở tiểu học” (Dự án Đào tạo Giáo viên Tiểu học- 2007)[5]; (2) “Tích
hợp dạy KNS cho HSTH qua mơn Khoa học và hoạt động ngoài giờ lên lớp” (Lục
Thị Nga - 2009); “GDKNS trong các môn học ở tiểu học” (Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 2010)[33]; ngồi ra có thể kể thêm một số cơng trình nghiên cứu khác cũng đã đề
cập đến một vài nét khái quát về nội dung giáo dục kĩ năng sống ở tiểu học như:
“Giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam” (UNESCO, Hà Nội, 2006)[43]; “Tài liệu


14

GDKNS cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn” (UNESCO, Hà Nội, 2006)[44]. Nhìn
chung, trong các nghiên cứu này, mới chỉ xác định những vấn đề lí luận chung về
KNS và GDKNS, đồng thời chỉ ra một số hướng dẫn ban đầu về việc tích hợp thực
hiện GDKNS thơng qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học. Các
nghiên cứu này chưa có những hướng dẫn cụ thể về nội dung và biện pháp GDKNS
cho các đối tượng học sinh ở các khu vực vùng miền khác nhau, trong đó có HSTH
người DTTS.
* Nhận xét và đánh giá chung:
Trên thế giới:
Thứ nhất, KNS và GDKNS đã và đang là vấn đề được nhiều các nhà nghiên

cứu cũng như nhiều tổ chức xã hội quan tâm. GDKNS được đánh giá có vai trị
quan trọng trong sự phát triển của cá nhân và cộng đồng.
Thứ hai, trong lĩnh vực giáo dục, KNS đã được nghiên cứu và triển khai rộng
rãi. Nhiều quốc gia trên thế giới đã lựa chọn thực hiện giáo dục kĩ năng sống thông
qua cách tiếp cận gắn với các vấn đề cụ thể, chủ yếu thông qua các cách tiếp cận
trên lĩnh vực vệ sinh, dinh dưỡng, mơi trường, vấn đề giới, chăm sóc sức khoẻ và
bảo vệ bản thân khỏi các tệ nạn xã hội mang tính tồn cầu như: nghiện hút, ma t,
HIV/AIDS, sự thích nghi và ứng phó với những thay đổi nhanh chóng của xã hội
hiện đại.... Các đối tượng được quan tâm nghiên cứu cũng rất đa dạng và phong phú,
bao gồm: học sinh phổ thông, phụ nữ, trẻ em thiệt thòi, thanh thiếu niên ở các trung
tâm học tập cộng đồng, trung tâm đào tạo nghề ở vùng sâu, vùng xa, vùng nơng
thơn khó khăn…
Thứ ba, mơn Khoa học là môn học được nhiều quốc gia lựa chọn để thực hiện
tiếp cận GDKNS thông qua việc xây dựng chương trình mơn học và sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực nhấn mạnh đến việc học sinh được tương tác, thực
hành, giải quyết các vấn đề gắn liền với thực tiễn và được đánh giá mang lại nhiều
thành công và hiệu quả.
Ở Việt Nam:
Đến nay KNS và GDKNS đã được nghiên cứu và đang tiến hành triển khai
rộng rãi tới tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Nhìn chung, các cơ sở lí luận về


15

KNS đã được hình thành khá rõ với các khái niệm, nội dung, các cách phân loại
KNS; các con đường thực hiện GDKNS; nguyên tắc, phương pháp GDKNS. Tuy
nhiên, trong các nghiên cứu về KNS hiện nay, các tác giả mới nghiên cứu và làm rõ
những vấn đề lí luận chung về KNS, chỉ ra một số KNS cốt lõi, cần thiết cho tất cả mọi
người, còn một số vấn đề chưa được sáng tỏ là:
Thứ nhất: nghiên cứu đi sâu về từng nhóm KNS để làm rõ bản chất, các dấu

hiệu đặc thù của từng nhóm KNS, các biện pháp cơ bản để hình thành, rèn luyện
từng nhóm KNS. Phần lớn trong các nghiên cứu được công bố đều đưa ra những
cách phân loại cụ thể và trình bày một số kĩ năng sống cơ bản. Tuy nhiên, các nhóm
KNS mới chỉ được nghiên cứu và làm rõ ở mức độ tổng quan chung chung. Chưa
có nghiên cứu nào đi sâu để làm rõ: bản chất, biểu hiện của từng nhóm KNS, các
mức độ, biện pháp rèn luyện, cách đánh giá đối với từng nhóm KNS cụ thể…
Thứ hai: nội dung GDKNS cho một số đối tượng giáo dục đặc biệt. Trong
các nghiên cứu về KNS hiện nay, các tác giả mới nghiên cứu và chỉ ra những KNS
cơ bản cho tất cả mọi người, các KNS được đưa ra ở mức độ cần thiết ngang bằng
nhau. Chưa chỉ rõ các KNS đặc thù của từng nhóm đối tượng sống khác nhau, trong
đó có HSTH người DTTS.
Thứ ba, các biện pháp cụ thể để GDKNS cho từng nhóm đối tượng khác
nhau. Trong các cơng trình nghiên cứu về KNS và GDKNS được chính thức cơng
bố thì các biện pháp GDKNS mới chỉ được nêu ra ở mức độ chung chung, khái quát,
chưa chỉ rõ biện pháp GDKNS cho các đối tượng đặc thù như: học sinh ở nông thôn,
học sinh ở thành thị, học sinh khu vực miền núi, học sinh dân tộc thiểu số....
Từ việc tìm hiểu, đánh giá những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến
KNS và việc nghiên cứu về GDKNS trên thế giới và ở Việt Nam, có thể khẳng định
rằng: việc nghiên cứu, tìm hiểu về KNS của HSTH người DTTS và các biện pháp
cơ bản để GDKNS cho đối tượng này thơng qua q trình dạy học các mơn Tự
nhiên và Xã hội, Khoa học vẫn còn là khoảng trống, nếu giải quyết tốt vấn đề này sẽ
góp phần làm sáng tỏ một phần các vấn đề lí luận và thực tiễn mà hiện nay các
nghiên cứu trước chưa làm được.


×