Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

BCTT ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP TỔNG HỢP PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRỒNG CHÈ Ở VÙNG TÂN CƯƠNG, THÁI NGUYÊN SAU 50 NĂM KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP
TỔNG HỢP PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG ĐẤT
TRỒNG CHÈ Ở VÙNG TÂN CƯƠNG, THÁI NGUYÊN
SAU 50 NĂM KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
Mã số: B2014 - TN03-06

Chủ nhiệm đề tài: TS. Ngô Văn Giới

Thái Nguyên, 8/2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP
TỔNG HỢP PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG ĐẤT
TRỒNG CHÈ Ở VÙNG TÂN CƯƠNG, THÁI NGUYÊN
SAU 50 NĂM KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
Mã số: B2014 - TN03-06

Xác nhận của tổ chức chủ trì


Chủ nhiệm đề tài

(ký, họ tên, đóng dấu)

(ký, họ tên)

Thái Nguyên, 8/2016


DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
1. Danh sách các thanh viên tham gia nghiên cứu đề tài
Đơn vị công tác và
TT

1

Họ và tên

Lĩnh vực chuyên
môn

ThS. Nguyễn Thị Khoa

KHMT&TĐ- Thiết kế thí nghiệm

Trường ĐHKH/ Công

Nhâm Tuất


Nội dung nghiên cứu cụ thể
được giao

nghệ môi trường

Điều tra khảo sát
Viết chuyên đề

2

ThS.

Trần

Thị Khoa

KHMT&TĐ- Phân tích mẫu đất, nước, chè

Trường ĐHKH/ Khoa

Ngọc Hà

học Môi trường

Điều tra khảo sát
Viết chuyên đề

3

ThS. Vi Thùy Linh


Khoa

KHMT&TĐ- Thực hiện đề tài luận án liên

Trường ĐHKH/ Sinh quan đến nội dung nghiên
thái Môi trường
4

ThS. Nguyễn Viết Viện
Hiệp

5

Thổ

cứu của đề tài

nhưỡng Phân tích mẫu

Nông hóa/ Sinh thái Báo cáo chuyên đề
môi trường đất và Vi Thí nghiệm đồng ruộng thực
sinh vật
nghiệm quy trình

ThS. Nguyễn Minh Viện
Hưng

Thổ


nhưỡng Phân tích mẫu đất, nước và

Nông hóa/ Khoa học chè
Môi trường

6

ThS.
Chiến

Đàm

Thế Trung tâm Nghiên cứu Xây dựng các mô hình
Đất và Phân bón vùng Thiết kế thí nghiệm
Trung du/ Canh tác,
bảo vệ đất

Chữ



2. Đơn vị phối hợp chính
Họ và tên

Tên đơn vị
Nội dung phối hợp nghiên cứu
trong và ngoài nước

Viện Thổ nhưỡng Nông
hóa


người đại diện
đơn vị

Phân tích, xác định hiện trạng môi trường
đất, nước, thực vật (chè).

PGS.

TS

Hồ

Nghiên cứu, xây dựng quy trình áp dụng Quang Đức
các giải pháp phục hồi độ phì nhiêu đất.

Trung Tâm Nghiên cứu
Đất và Phân bón vùng
Trung du

Xây dựng mô hình, thiết kế thí nghiệm ThS. Đàm Thế
đồng ruộng, xây dựng các giải pháp.

Chiến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 1
1.1. Tính hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở trên thế giới ........... 1

1.2. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài tại Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên ...... 1
1.3. Các biện pháp bảo vệ đất và duy trì hàm lượng chất hữu cơ trong đất trồng chè .... 1
1.4. Các nghiên cứu về vấn đề tủ gốc ảnh hưởng đến chất lượng đất trồng chè ............. 1
1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của khu vực nghiên cứu ................................ 1
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................... 2
2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 2
2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 2
2.4. Cách tiếp cận ............................................................................................................ 2
2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
2.6. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 2
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................. 2
3.1. Thực trạng phát triển sản xuất chè của vùng chè đặc sản Tân Cương, tỉnh Thái Nguyên . 2
3.2. Hiện trạng môi trường đất trồng chè tại khu vực nghiên cứu .................................. 2
3.3. Hiện trạng môi trường nước tưới tại khu vực nghiên cứu ....................................... 5
3.4. Thực trạng môi trường nông sản (búp chè tươi) khu vực nghiên cứu...................... 6
3.5. Hiện trạng sâu, bệnh hại chè tại khu vực nghiên cứu ............................................... 6
3.6. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm hiệu quả một số loại bẫy sinh học......................... 6
3.7. Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc (tế guột) đến tính chất đất tại khu vực nghiên cứu . 9


3.8. Ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ vi sinh đến năng suất, chất lượng
chè khu vực nghiên cứu ........................................................................................ 10
3.9. Quy trình kỹ thuật phục hồi môi trường đất trồng chè ........................................... 11
3.10. Mô hình và hiệu quả của các giải pháp tổng hợp tới chất lượng đất và chè ........ 12
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 14


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thông tin chung
Tên đề tài: Nghiên cứu, xây dựng các giải pháp tổng hợp phục hồi môi trường
đất trồng chè ở vùng Tân Cương, Thái Nguyên sau 50 năm khai thác và sử
dụng
Mã số: B2014-TN06-03
Chủ nhiệm đề tài: TS. Ngô Văn Giới
ĐT: 0987343119

Email:

Cơ quan chủ trì đề tài: Đại học Thái Nguyên
Thời gian thực hiện: năm 2014- 2015
2. Mục tiêu:
- Đánh giá được hiện trạng môi trường đất trồng chè của vùng Tân Cương, Thái
Nguyên.

- Đề xuất được giải pháp phục hồi độ phì nhiêu của đất trồng chè vùng nghiên cứu
góp phần tăng năng suất, chất lượng cây chè sau 50 năm khai thác và sử dụng.
3. Tính mới và tính sáng tạo:

- Đề tài đã đánh giá được hiện trạng môi trường đất trồng chè tại vùng chè đặc
sản Tân Cương Thái Nguyên, gồm 3 xã Tân Cương, Phúc Xuân và Phúc
Trìu.

- Đề tài đã tiến hành nghiên cứu đánh giá thử nghiệm thành công một số giải
pháp cải tạo đất nơi đã có thời gian canh tác trên 50 năm, đất đã dấu hiệu

thoái hóa, bạc mầu như sử dụng vật liệu che tủ đất, sử dụng phân bón hữu cơ


vi sinh và sử dụng bẫy sinh học để hạn chế hóa chất bảo vệ thực vật. Từ đó
đề tài tiến hành xây dựng quy trình kỹ thuật trong cải tạo đất trồng chè tại
khu vực nghiên cứu và đã áp dụng thử nghiệm cho 3 mô hình bước đầu đã
có những thành công nhất định.
4. Kết quả nghiên cứu:

- Đề tài đã nghiên cứu được tổng quan về khu vực nghiên cứu.
- Thu thập tài liệu số liệu, điều tra nông hộ, khảo sát thực địa lấy mẫu để định
hiện trạng môi trường đất, nước, thực vật (chè) tại khu vực nghiên cứu.

- Đã nghiên cứu, xây dựng quy trình phục hồi độ phì nhiêu đất trồng chè ở
vùng chè đặc sản Tân Cương, Thái Nguyên sau 50 năm khai thác và sử dụng.

- Xây dựng được 03 mô hình áp dụng các giải pháp tổng hợp góp phần phục
hồi độ phì nhiêu đất trồng chè ở vùng chè đặc sản Tân Cương, Thái Nguyên
sau 50 năm khai thác và sử dụng.
5. Sản phẩm:
5.1.

Sản phẩm khoa học

Có 03 bài báo đăng trên tạp chí Khoa học đất:
1. Ngô Văn Giới (2015), Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng chè tại vùng
chè đặc sản Tân Cương Thái Nguyên¸Khoa học Đất/Hội Khoa học Đất Việt
Nam, N046 2015, p. 68-73
2. Ngô Văn Giới, Nguyễn Thị Nhâm Tuất, Nguyễn Viết Hiệp, Nguyễn Minh
Hưng (2014), Ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ vi sinh đến năng

suất, chất lượng chè vùng chè đặc sản Tân Cương Thái Nguyên, Khoa học
Đất/Hội Khoa học Đất Việt Nam, N044 2014, p. 30-35.
3. Đỗ Thị Vân Hương, Ngô Văn Giới (2016), Đánh giá thích nghi sinh khí hậu,
thổ nhưỡng phục vụ phát triển bền vững cây chè tỉnh Thái Nguyên¸Khoa học
Đất, Khoa học đất, N047 2016, p. 90-97


Có 01 bài đăng trên tạp chí quốc tế:
1. Ngo Van Gioi (2016), Assess the sustainability of agricultural land use in
specialty tea Tancuong area of Thainguyen, Vietnam, Imperial Journal of
Interdisciplinary Research (IJIR), Vol 2, issue 7.
5.2.

Sản phẩm đào tạo:

Có 03 đề tài SVNCKH đã nghiệm thu đạt kết quả tốt:
1. Đỗ Thị Kim Liên, Phạm Thị Quyên (2016), Đánh giá hiện trạng sử dụng và
hiệu quả thử nghiệm của bẫy sinh học trong trừ sâu hại cho cây chè tại vùng
chè đặc sản Tân Cương, tỉnh Thái nguyên. Đề tài sinh viên nghiên cứu Khoa
học trường Đại học Khoa học Thái Nguyên.
2. Bùi Thị Thúy (2015), Đánh giá thực trạng sử dụng Thuốc bảo vệ thực vật tại
vùng chè đặc sản Tân Cương, Thái Nguyên. Đề tài sinh viên nghiên cứu Khoa
học trường Đại học Khoa học Thái Nguyên.
3. Phùng Thị Loan (2015), Đánh giá dư lượng nitơ trong búp chè, tại vùng chè
đặc sản Tân Cương Thái Nguyên. Đề tài sinh viên nghiên cứu Khoa học trường
Đại học Khoa học Thái Nguyên.
Có 02 đề tài KLTN đã bảo vệ đạt kết quả suất sắc:
1. Đặng Thị Thảo (2016), Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian tủ gốc tới hàm
lượng chất hữu cơ trong đất trồng chè tại xã Tân Cương, thành phố Thái
Nguyên. Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Khoa học Thái Nguyên.

2. Bùi Thị Hường (2016), Nghiên cứu thử nghiệm một số loại bẫy sinh học trong
phòng trừ sâu, bệnh hại chè tại vùng chè đặc sản Tân Cương, tỉnh Thái Nguyên.
Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Khoa học Thái Nguyên.
Có 01 đề tài luận văn thạc sĩ đã bảo vệ đạt kết quả tốt:
1. Đào Tiến Huân (2014), Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng chè và đề
xuất các giải pháp quản lý, sử dụng theo hướng bền vững tại vùng chè đặc sản


Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.
Có 01 NCS tham gia đề tài đã bảo vệ cấp cơ sở đạt kết quả tốt:
1. Vi Thùy Linh (2016), Đánh giá hiệu quả tích lũy carbon của phương thức nông
lâm kết hợp keo – chè tại vùng đệm Khu Bảo tồn Thiên nhiên Thần Sa –
Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Luận án tiến sĩ Trung tâm
nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Sản phẩm ứng dụng:

5.3.

– 01 quy trình kỹ thuật áp dụng các biện pháp tổng hợp phục hồi môi trường đất
trồng chè Tân Cương sau 50 năm khai thác, sử dụng.
– 03 mô hình áp dụng quy trình kỹ thuật áp dụng các biện pháp tổng hợp phục hồi
môi trường đất trồng chè Tân Cương sau 50 năm khai thác, sử dụng.
6. Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả
nghiên cứu:

-

Trong quá trình thực hiện, đề tài đã phối hợp cùng với các viện, trung tâm
nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp để chuyển giao kết quả nghiên cứu.


-

Đề tài đã có sự phối hợp của địa phương, nông dân trong các vùng cùng tham
gia thực hiện đề tài, theo từng chức năng và khả năng thực hiện để hợp tác
triển khai các nội dung có liên quan.

-

Đề tài đã xây dựng 03 mô hình tại địa phương là hình thức đào tạo, chuyển
giao công nghệ rất hiệu quả.

-

Đề tài đã ứng dụng tại 3 xã là: Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu vùng trồng
chè Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

-

Đề tài sẽ được làm tài liệu tham khảo phục vụ việc học và nghiên cứu cho các
sinh viên và giảng viên tại các trường Đại học Khoa học, Đại học Nông Lâm,
Đại học Sư Phạm thuộc Đại học Thái Nguyên...


INFORMATION ON RESEARCH RESULTS

1. General Information
Project title: Research to develop integrated solutions to improve tea soil
environmental in Tancuong eare Thainguyen after 50 years exploitation and use
Code number: B2014-TN06-03


Coordinator: Dr. Ngo Van Gioi
Phone: 0987343119

Email:

Implementing institution: Thainguyen University of Science

Duration: From 1/2014 to 12/2016
2. Objectives:
- Assessing the environmental state of tea cultivation in Tancuong Thainguyen areas.
- Recommend solutions to recovery for tea soil fertility in research areas to increase
productivity and quality of tea plants where after 50 years of exploitation and use.
3. Creativeness and innovativeness:
- The study has assessed state of environmental of specialty tea Tancuong areas
- The project has conducted successful test several solutions to improve for tea soil
where cultivated over 50 years. Such as using mulch materials, micro-organic
fertilizer and use bio traps. Since then project gives process techniques to improve tea
soil and applied to three models.
4. Research results:
- The project has shown overview of the study area.
- Collectting documents, data and household surveys, sampling fieldwork to to
determine the environmental state of the soil, water, plants (tea) in the study area.


- Researched and construction processes of soil fertility restoration in the specialty tea
Tancuong, Thainguyen after 50 years of exploitation and use.
- Constructing 03 models and have applied to recover soil fertility in the specialty tea
Tancuong, Thainguyen area where exploited and used after 50 years.
5. Products:

5.1. Scientific publications
There are 03 articles published on the journal of Soil Science:
1. Ngo Van Gioi (2015), Assess state of environmental soil in the special tea area in
Tancuong Thainguyen province, Soil Science/Vietnam Soil Science Association,
N046, 2015, p. 68-73
2. Ngo Van Gioi, Nguyen Thi Nham Tuat, Nguyen Viet Hiep, Nguyen Minh Hung
(2014), Effect of some kind of microbial organic fertilizer on yield and quality of tea
in the special tea area in Tancuong Thainguyen, Soil Science/Vietnam Soil Science
Association, N044, 2014, p. 30-35.
3. Do Thi Van Huong, Ngo Van Gioi (2016), Assessing the adaptability of the tea
plant to bioclimate and soil resourse for a sustainable development of tea production
in Thainguyen province, Soil Science/Vietnam Soil Science Association, N047, 2016,
p. 90-97
There is 01 article published in international journals:
1. Ngo Van Gioi (2016), Assess the Sustainability of Agricultural land use in area of
specialty tea thainguyen tancuong, Vietnam, Journal of Interdisciplinary Research
Imperial (IJIR), Vol 2, Issue 7.
5.2. Training results:
There are 03 scientific research students:
1. Do Thi Kim Lien, Pham Thi Quyen (2016), Assess of state and effective use of
trapping experiment in biological pest control for the tea field in the tea special


Tancuong Thainguyen area. Student topic research, Thainguyen University of
Science.
2. Bui Thi Thuy (2015), Assess of the actual use of plant protection chemicals in the
specialty tea Tancuong, Thainguyen. Student topic research, Thainguyen University
of Science.
3. Phung Thi Loan (2015), Assessment of residues nitrogen in tea leaves at specialty
tea Tancuong Thainguyen. Student topic research, Thainguyen University of Science.

There are 02 graduation thesises:
1. Dang Thi Thao (2016), Studying effect on time mulching to organic matter content
in tea estates in Tancuong, Thai Nguyen area. Graduation thesis Thainguyen
University of Science.
2. Bui Thi Huong (2016), Studying teste some traps in the biological control of pests
and diseases in the specialty tea Tancuong Thai Nguyen area. Graduation thesis
Thainguyen University of Science.
There is 01 master of thesis:
1. Dao Tien Huan (2014), Assessing environmental state of tea field and proposed
management solutions, used in a sustainable way in the specialty tea Tancuong Thai
Nguyen area, Masters of thesis University of Hanoi Natural Sciences.
There is 01 PhD of thesis:
1. Vi Thuy Linh (2016), Evaluating of the effect of accumulating carbon agroforestry
methods glue - tea in the buffer zone Nature Reserve Thansa - Phuonghoang, Vonhai
district, Thai Nguyen province. PhD of thesis, Research of Natural Resources and
Environment Center, Hanoi National University.


6. Transfer alternatives, application institutions, impacts and benefits of research
results:

- The project has collaborated with institutes and research centers of the Ministry of
Agriculture to transfer research results.
- Project has cooperated with local farmers in the region to participate to implement
the project, according to each function and ability to perform to be jointly
implemented by the relevant content.
- The theme has built 03 local models that efficient training way, technology transfer.
- The theme was applied at 3 communes are: Tancuong, Phucxuan Phuctriu in
Thainguyen City, Thainguyen Province.
- The theme will be making references serves learning and research for students and

faculty at the University of Science, University of Agriculture and Forestry,...


MỞ ĐẦU
Thái Nguyên là vùng đất thích hợp để phát triển cây chè. Chè Thái Nguyên, đặc biệt là chè Tân
Cương là đặc sản từ lâu nổi tiếng trong và ngoài nước. Hiện nay tổng diện tích chè của tỉnh là 19.450 ha,
trong đó trồng mới và phục hồi 6.000 ha. sản lượng đạt 136.340 tấn, giá trị thu được trên 1 ha trung bình
đạt 40 triệu đồng.
Đối với miền đồi núi, đặc biệt là khu vực trung du (như ở Tân Cương, Thái Nguyên) có sản xuất
hàng hóa dựa trên hệ thống trồng trọt các cây công nghiệp như chè thì việc mất sức sản xuất của đất gò
đồi do xói mòn và thoái hóa đất là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất do con người gây ra
(Dregne, 1992).
Đất vùng trồng chè đặc sản Tân Cương, Thái Nguyên đã có khoảng 60 năm khai thác và sử dụng.
Với nhóm diện tích chè trồng mới (nhóm chè cành) quá trình thoái hóa độ phì nhiêu đất ảnh hưởng đến
năng suất và chất lượng chè chưa biểu hiện rõ rệt nhưng đối với nhóm chè sản xuất kinh doanh có độ tuổi
trên 40 năm trở nên thì bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Năng suất các nương chè trong 10 năm trở lại đây
không tăng mà còn có xu thế giảm mạnh (khoảng 10 – 15%, xảy ra trên cả các xóm có trìn độ thâm canh
chè cao như Hồng Thái II, Soi Vàng…), búp chè bị cứng vì vậy khi sao sấy tạo ra nhiều loại chè thương
phẩm phẩm cấp B, hương chè không còn mùi “cốm” đặc trưng của chè Tân Cương nữa do các hợp chất
phenol và vòng nhân benzene thơm mất đến 22 – 27%, vị “ngọt hậu” cũng không biểu hiện rõ rệt nữa vì
hàm lượng đường tổng số đã giảm dần, nước chè nhiều khi bị vẩn đục (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa,
2004, 2006, 2007)... Đáng chú ý là diện tích chè trên 40 năm tuổi lại là nhóm chè có diện tích lớn nhất và
cũng là nhóm chè tạo nên thương hiệu đặc sản chè Tân Cương. Như vậy gián tiếp đe dọa đến việc bảo tồn
thương hiệu này trên thị trường truyền thống.
Đề tài được thực hiện sẽ góp phần phục hồi khả năng sản xuất của vùng đất bị suy giảm độ phì nhiêu
đất, cải tạo môi trường đất, góp phần cho sản xuất nông nghiệp an toàn từ đó duy trì và giữ vững thương
hiệu chè Tân Cương
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong chương này tác gi ả trình bày một số nội dung về:
1.1. Tính hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở trên thế giới

1.2. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài tại Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên
1.3. Các biện pháp bảo vệ đất và duy trì hàm lượng chất hữu cơ trong đất trồng chè
1.4. Các nghiên cứu về vấn đề tủ gốc ảnh hưởng đến chất lượng đất trồng chè
1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của khu vực nghiên cứu
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng môi trường đất trồng chè của vùng Tân Cương, Thái Nguyên.
- Đề xuất được giải pháp phục hồi độ phì nhiêu của đất trồng chè vùng nghiên cứu góp phần tăng
năng suất, chất lượng cây chè sau 50 năm khai thác và sử dụng.
2.2. Đối tượng nghiên cứu

1


- Đất trồng chè tại khu vực nghiên cứu, phân bón, cây chè, các kỹ thuật canh tác chè và bảo vệ môi
trường đất trồng chè hiện tại của người dân khu vực nghiên cứu.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại các khu vực đất trồng chè ít nhất trên 50 năm,
nằm trong vùng chỉ dẫn địa lý “Tân Cương”. Các vùng được lựa chọn là các vùng có năng suất và chất
lượng chè hiện tại bị suy giảm. Cụ thể tại 3 xã là: Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu vùng trồng chè Tân
Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được tiến hành trong khoảng thời gian từ 1/2014-6/2016. Các số
liệu được thu thập và tham khảo trong giai đoạn từ năm 2000-nay.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào đánh giá hiện trạng tính chất hóa lý của đất, nghiên
cứu ảnh hưởng của các giải pháp tới tính chất đất và năng suất cũng như chất lượng chè tại các khu vực
thí nghiệm.
2.4. Cách tiếp cận
- Tiếp cận tổng hợp
- Tiếp cận dựa vào cộng đồng

- Tiếp cận trực quan
- Tiếp cận hệ thống
2.5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập số liệu
b. Phương pháp điều tra, lấy mẫu và phân tích các mẫu đất, nước, cây trồng
d. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng
TN1: Đánh giá ảnh hưởng vật liệu che tủ qua thời gian đến một số thông số của đất:
TN2: Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của sử dụng phân bón vi sinh tới tính chất đất
TN3: Sử dụng bẫy sinh học:
e. Phương pháp phân tích, đánh giá, xử lý số liệu
f. Phương pháp nghiên cứu thử nghiệm trên đồng ruộng (On - Farm Research)
g. Phương pháp tập huấn trên đồng ruộng (Field School)
2.6. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu tổng quan:
Nội dung 2. Thu thập tài liệu số liệu, điều tra nông hộ, xử lý kết quả điều tra, lựa chọn các ví trí đặt thí
nghiệm:
Nội dung 3. Khảo sát thực địa lấy mẫu đất, nước, cây tại các khu vực nghiên cứu:
Nội dung 4. Xử lý và phân tích mẫu xác định hiện trạng môi trường đất, nước, thực vật (chè):
Nội dung 5. Nghiên cứu, xây dựng quy trình phục hồi độ phì nhiêu đất trồng chè ở vùng chè đặc sản Tân
Cương, Thái Nguyên sau 50 năm khai thác và sử dụng:
Nội dung 6. Một số giải pháp phục hồi độ phì nhiêu đất trồng chè ở vùng chè đặc sản Tân Cương, Thái
Nguyên sau 50 năm khai thác và sử dụng:
Nội dung 7. Xây dựng mô hình áp dụng các giải pháp tổng hợp góp phần phục hồi độ phì nhiêu đất trồng
chè ở vùng chè đặc sản Tân Cương, Thái Nguyên sau 50 năm khai thác và sử dụng:
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng phát triển sản xuất chè của vùng chè đặc sản Tân Cương, tỉnh Thái Nguyên

2



Vùng chè đặc sản cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 10km về phía Tây, bao gồm ba
xã Tân Cương, Phúc Trìu, Phúc Xuân. Với tổng diện tích chè là 967,0 ha, có 3.435 hộ tham gia trồng chè,
trong đó có 71,1% số hộ thu nhập chính từ cây chè cho thấy hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững
của cây chè trên địa bàn thành phố. Diện tích chè của vùng liên tục được mở rộng và tăng nhanh qua các
năm, đến năm 2014 là 967,0 ha, trong đó chè thu hoạch (kinh doanh) là 868,0 ha, chè kiến thiết cơ bản là
91,3ha, chè trồng cành là 625,0 ha. Giống chè trung du được trồng từ hạt chiếm 27,03%. Giống chè giống
mới được trồng bằng cành giâm chiếm 72,97%. (chè LDPI: 200 ha, chè TRI777: 300ha, Kim Tuyên:
250ha, giống chè khác 92 ha). Diện tích chè kinh doanh: 868,0 ha. Năng suất thực thu: 144 tạ/ha. Sản
lượng búp tươi: 12.499,2 tấn.
Tại khu vực nghiên cứu 3 xã trồng chè rất đa dạng. Các hộ dân chủ yếu trồng giống chè TRI 777
29/30 (97%) và chè lai 26/30 (87%) vì các giống chè này cho năng suất cao, sức sinh trưởng nhanh (7 – 8
lứa/năm) và được ưa chuộng trên thị trường. Tuy chè Trung du hay còn gọi là chè ta rất nổi tiếng khi nói
đến chè Tân Cương nhưng hiện nay người dân ít trồng chỉ có 19/30 (63%) hộ trồng, người dân dần thay
thế các giống chè có năng suất hơn, có sức chống chịu với môi trường ở khoảng rộng cùng với sự chống
chịu các loại sâu bệnh hại tốt hơn.
3.2. Hiện trạng môi trường đất trồng chè tại khu vực nghiên cứu
3.2.1. Đặc điểm và tính chất vật lý của đất tại khu vực nghiên cứu
Kết quả xác định thành phần cơ giới của đất nghiên cứu cho thấy các mẫu đất đều có thành phần
cơ giới là thịt trung bình, đất tương đối xốp, ẩm, nhiều rễ cây, có màu đỏ vàng, khá thích hợp với việc
trồng các cây lâu năm. Độ ẩm đất dao động từ 16,63% đến 24,37%, trung bình là 20,65%. Dung trọng các
mẫu đất nghiên cứu dao động từ 1,13 đến 1,49g/cm3, trung bình là 1,34 g/cm3 (Bảng 3.8). Độ chua của
đất dao động từ 3,75 – 4,15, trung bình là 3,92. Đất nghiên cứu có biểu hiện bị chua hóa, có thể do hoạt
động thâm canh, nhất là mức độ sử dụng phân lân cao liên tục trong những năm gần đây ở khu vực
nghiên cứu. Thêm vào đó, hàng năm các hộ trồng chè còn bổ sung thêm một lượng lớn các vật liệu hữu
cơ để tủ gốc cho chè, theo thời gian, quá trình phân hủy các vật liệu hữu cơ này cũng sinh ra các axit hữu
cơ, từ đó làm tăng độ chua của đất. Ngoài ra, đất trồng chè ở Tân Cương là vùng trung du đồi núi, đất dốc
nên có thể còn xảy ra quá trình Feralit hóa, rửa trôi mạnh các kim loại kiềm, kiềm thổ đồng thời tích lũy
tương đối các hợp chất ôxít sắt, nhôm. Các ion H+ và Al3+ cũng được tích lũy làm cho đất chua (Hội Khoa
Học Đất Việt Nam, 2000).
3.2.2. Một số thông số dinh dưỡng cơ bản của đất tại khu vực nghiên cứu

a. Chất hữu cơ (OM):
Kết quả phân tích chất hữu cơ trong đất nghiên cứu cho thấy hàm lượng chất hữu cơ trong các
mẫu đất dao động từ 2,76% đến 4,13%, giá trị trung bình là 3,63%. Như vậy, đất nghiên cứu vẫn chưa đạt
được mức duy trì sản xuất bền vững theo cách đánh giá này. Điều này cho thấy có sự suy thoái của đất
trồng chè tại một số điểm nghiên cứu ở khu vực trồng chè đặc sản Tân Cương.
b. Nitơ, phốtpho, kali tổng số:
Các mẫu đất nghiên cứu có hàm lượng N tổng số dao động từ 0,19% đến 0,29%, giá trị trung bình
là 0,25%. Theo thang đánh giá thì hàm lượng nitơ tổng số ở đây ở mức khá đến giàu. Tập quán tủ gốc cho
chè bằng guột được áp dụng từ năm 1971, sau 40 năm lượng nitơ tích trữ trong đất là rất lớn. Ngoài ra,
địa hình nơi đây là đồi núi thấp, độ dốc nhỏ, bề mặt luôn được che tủ nên hiện tượng rửa trôi, mất đạm
khỏi đất là rất ít. Tuy vậy, một trong những yếu tố quyết định có ảnh hướng tới hàm lượng nitơ trong đất
khá cao là do quá trình canh tác chè người dân thường xuyên bổ sung một lượng lớn nitơ cho đất, đây là
một trong những loại phân bón có tính chất quyết định tới năng suất chè.
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng phốtpho tổng số trong các mẫu đất nghiên cứu dao động từ
0,11% đến 0,16%, trung bình là 0,13%. Như vậy, đất được đánh giá có hàm lượng phốtpho tổng số ở mức
giầu (>0,1%) (Lê Văn Khoa, 2000). Hàm lượng phốtpho tổng số trong đất lớn như vậy là do người dân

3


nơi đây đầu tư một lượng lớn phân lân hữu cơ Sông Gianh với khối lượng phân bón từ 5,5 đến 22,2
tấn/ha/năm tùy theo các mức thâm canh.
Hàm lượng kali trong mẫu đất nghiên cứu dao động từ 0,21% đến 0,45%, trung bình là 0,36%.,
hàm lượng kali trong các mẫu đất là nghèo (<0,8%) (Lê Văn Khoa, 2000). Có thể giải thích là do người
dân ở nơi đây đầu tư một lượng lớn phân urê và lân cho chè, ít chút trọng đến phân kali.
c. Nitơ, phốt pho, kali dễ tiêu
Hàm lượng nitơ dễ tiêu trong đất nghiên cứu dao động từ 4,29 đến 9,26 mg/100g đất, trung bình
là 7,94 mg/100g, ở mức trung bình đến giàu. Theo kết quả phân tích, hàm lượng phốtpho dễ tiêu trong các
mẫu đất nghiên cứu dao động từ 3,84 đến 5,08 mg/100g đất, trung bình là 4,16 mg/100g đất, đánh giá ở
mức nghèo đến trung bình. Hàm lượng kali dễ tiêu trong các mẫu đất nghiên cứu dao động từ 5,37 đến

8,25 mg/100g đất, trung bình là 6,63 mg/100g đất, đánh giá ở mức nghèo (<10mg/100g đất).
d. Dung tích trao đổi cation:
Theo kết quả phân tích, hàm lượng CEC trong đất nghiên cứu dao động từ 18,2 đến 21,6
mgđl/100g đất, trung bình là 19,3 mgđl/100g đất, đánh giá ở mức trung bình đến cao.
e. Tổng kiềm trao đổi:
Từ các kết quả phân tích cho thấy hàm lượng Al3+chiếm ưu thế trong giá trị CEC so với Ca2+ và
Mg2+, hàm lượng Al3+ trao đổi cao làm gia tăng hiện tượng cố định lân, ảnh hưởng đến sự hút thu lân của
cây trồng từ đó làm giảm năng suất, chất lượng chè. Hàm lượng Ca2+, Mg2+ có giá trị lớn nhất lần lượt là
3,4 và 7,2 mgđl/100g đất, ở mức trung bình 2,7 và 6,8 mgđl/100g đất và thấp nhất là 2,1 và 5,3
mgđl/100g đất. Hàm lượng Mg2+ cao hơn Ca2+ là do Mg là một trong bốn nguyên tố dinh dưỡng ảnh
hưởng đến chất lượng búp chè (Lê Đức, 2004) nên được cây hút thu và tích lũy cao hơn. Do vậy, kết quả
này là sự tích lũy sinh học của cây chè. Ngoài ra, chè là cây không ưa vôi nên người dân ít khi bón vôi để
cải thiện độ chua của đất. Nên nguồn Ca2+, Mg2+ được bổ sung từ quá trình phân hủy chất hữu cơ trong
đất là chủ yếu.
3.2.3. Hàm lượng một số kim loại nặng trong đất tại khu vực nghiên cứu
a. As tổng số và linh động:
Kết quả phân tích cho thấy lượng As tổng số trong các mẫu đất dao dộng trong khoảng 4,8 – 11,5
mg/kg đất, trung bình đạt 8,1 mg/ kg đất. Có 8/12 mẫu có trị số As > 10 mg/ kg đất. Như vậy nhìn chung
đất trồng chè Tân Cương, Thái Nguyên mặc dù chưa bị coi là ô nhiễm As (theo quy chuẩn Việt Nam,
mức giới hạn As trong đất cho các hoạt động nông nghiệp là 12 mg/ kg đất khô) tuy nhiên cũng đã có sự
cảnh báo đối với một số mẫu đất thuộc nhóm mẫu lấy ở đất khu vực này. Về As linh động, kết quả phân
tích cho thấy nó dao động quanh mức 0,39 – 0,72 mg/kg đất khô, đạt trị số trung bình khoảng 0,56 mg/kg
đất khô.
b. Cd tổng số và linh động
Kết quả điều tra, phân tích với tổng số 90 mẫu đất cho thấy, hàm lượng Cd trong đất khu vực
nghiên cứu dao động trong khoảng 0,4 – 1,9 mg/kg đất khô, trung bình đạt 1,37 mg/kg đất khô. Theo quy
chuẩn Việt Nam, giới hạn Cd trong đất nông nghiệp là 2 mg/kg đất khô. Như vậy đất khu vực nghiên cứu
chưa bị ô nhiễm Cd tuy nhiên cũng đã có một số mẫu đất tiến gần tới giá trị cảnh báo. Giá trị phát hiện
thấy Cd linh động tương đối thấp, hầu hết đều < 0,5 mg/kg đất khô.
c. Pb tổng số và linh động:

Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng chì tổng số trong các mẫu đất dao động trong khoảng
27,19 – 54,36 mg/kg đất khô, trung bình đạt mức 43,36 mg/kg đất khô. Có 18/90 mẫu đạt ngưỡng > 60
mg/ kg đất khô (giới hạn của QCVN là 70 mg/ kg đất khô cho hoạt động nông nghiệp), điều này cần đặc
biệt phải chú ý. Với lượng chì linh động, các kết quả phân tích chỉ ra cho thấy chúng dao động quanh mức
11,34 – 24,12 mg/kg đất khô, trung bình đạt 17,81 mg/kg đất khô.

4


d. Hg tổng số và linh động:
Kết quả phân tích các mẫu đất điều tra cho thấy tất cả 90 mẫu đất đều có hàm lượng Hg < 0,1 mg/
kg đất. Chúng ta chưa có quy chuẩn quy định giới hạn Hg trong đất nông nghiệp, nếu lấy tạm quy chuẩn
của châu Âu với mức 0,2 mg/kg đất khô thì có thể nói đất trồng chè khu vực nghiên cứu tương đối sạch
về Hg.
3.2.4. Hiện trạng một số nhóm vi sinh vật trong đất tại khu vực nghiên cứu
a. Vi khuẩn, vi nấm, nấm cộng sinh vùng rễ (AMF):
Quần thể vi khuẩn dao động từ 4,6x106 đến 7,1x106 CFU/g đất ở tầng 0 - 20 cm và từ 3,7x105 đến
6,3x105 CFU/g đất ở tầng 20 - 40 cm, chiếm đa số; số lượng xạ khuẩn dao động từ 3,6x105 đến 6,2x105
CFU/g đất ở tầng 0 - 20 cm và từ 2,2x104đến 3,3x104 CFU/g đất ở tầng 20 - 40 cm; Số lượng nấm mốc
dao động từ 3,7x104 đến 7,6x104 CFU/g đất ở tầng 0 - 20 cm và từ 5,6x103 đến 8,4x103 CFU/g đất ở tầng
20 - 40 cm; số lượng nấm men dao động từ 1,1x102 đến 2,7x102 CFU/g đất ở tầng 0 - 20 cm và từ 4,3x101
đến 8,1x101 CFU/g đất ở tầng 20 - 40 cm.
Các kết quả này cho thấy vi sinh vật tổng số trong mẫu đất trồng chè tại Tân Cương đa số thuộc mức
trung bình hoặc thấp (Brock, 1984). Quần thể vi khuẩn chiếm chủ yếu sau đó đến xạ khuẩn, nấm mốc và
cuối cùng là nấm men.
Mặc dù có phát hiện thấy các nhóm vi sinh chuyển hóa phốt phát khó tan và sinh IAA và GA3 nhưng
số lượng không nhiều. Số lượng vi sinh vật chuyển hoá phôt phát khó tan dao động từ 3,3x103 đến 7,8
x103 CFU/g đất ở tầng 0 - 20 cm và từ 3,1 x102 đến 7,4 x102 CFU/g đất ở tầng 20 - 40 cm; số lượng vi
sinh vật có khả năng sinh IAA và GA3 dao động từ 1,9x102 đến 4,7x102 CFU/g đất ở tầng 0 - 20 cm và
1,8x102 đến 4,2x102 CFU/g đất ở tầng 20 - 40 cm.

Nhóm vi sinh vật phân giải hữu cơ ở mức trung bình, số lượng dao động từ 2,2x105 đến 4,6x105
CFU/g đất ở tầng 0 - 20 cm; 2,1x103 đến 6,4x103 CFU/g đất ở tầng 20 - 40 cm.
Đặc biệt nhóm vi sinh vật cố định nitơ tự do không phát hiện thấy trong cả 90 mẫu đất lấy phân tích,
điều này có thể do pH đất không thích hợp và do hàm lượng nitơ tổng số trong đất giầu nên đã ức chế sự
sinh trưởng và phát triển của nhóm vi sinh vật này.
3.3.
Hiện trạng môi trường nước tưới tại khu vực nghiên cứu
3.3.1. Một số thông số vật lý của nước tưới (độ đục, hàm lượngcặn lơ lửng (TSS))
- Độ đục
Giá trị phân tích trung bình thu đượcở 90 mẫu nước là 2,47 NTU (1 NTU = 1 mg SiO2/ lít = 1
đơn vị độ đục), dao động từ 1,36 – 4,57 NTU. Như vậy các mẫu nước đều đảm bảo tiêu chuẩn cho phép.
- TSS
Hàm lượng cặn lơ lửng (TSS) trong các mẫu nước dao động từ 4,37 – 11,52 mg/l, trung bình đạt
7,21 mg/lít, vẫn nằm trong giới hạn cho phép.
3.3.2. Một số thông số hóa học của nước tưới tại khu vực nghiên cứu
pH của các mẫu nước dao động trong khoảng 5,7 – 6,6, đáp ứng hoàn toàn Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu (QCVN 39:2011/BTNMT). Hàm lượng PO43- trong 90
mẫu nước đều < 0,1mg/l, trung bình đạt 0,06 mg/l. Hàm lượng NH4+ cũng như NO3- đều nhỏ hơn 0,1, đạt
giá trị trung bình lần lượt là 0,07 và 0,04 mg/l.
3.3.3. Các chỉ tiêu về vi sinh vật của nước tưới (Coliform tổng số)
Kết quả quan trắc cho thấy 90/90 mẫu nước đều đáp ứng đủ về quy định này. Số liệu phân tích
cho thấy giá trị trung bình của mẫu là 47 MPN/100 ml nước tưới, dao động từ 0 – 138 MPN/ 100 ml nước
tưới.
3.3.4. Kim loại nặng trong nước tưới (As, Cd, Pb, Hg tổng số)
Asen:

5


Kết quả phân tích cho thấylượng As tổng số dao động trong khoảng 0,01 – 0,03 mg/lít. Chỉ có

4/90 mẫu nước có giá trị 0,04 mg/ lít. Trong khi đó QCVN 39:2011/BTNMT quy định lượng As trong
nước tưới không được vượt quá 0,05 mg/lít. Như vậy cần phải có sự lưu ý về hàm lượng As trong nước
tưới của khu vực nghiên cứu
Cadimi:
Kết quả phân tích trên 90 mẫu nước lấy tại khu vực nghiên cứu cho thấy hàm lượng Cd dao động
trong khoảng 0,0005 – 0,0009 mg/ lít nước. Quy chuẩn Việt Nam (QCVN 39:2011/BTNMT) quy định
mức Cd tổng số trong nước tưới dưới ngưỡng < 0,01. Như vậy nước tưới của khu vực trồng chè đặc sản
Tân Cương hoàn toàn đáp ứng tiêu chuẩn này.
Chì (Pb):
Kết quả quan trắc cho thấy, chì tổng số dao động trong khoảng 0,02 – 0,04 mg/ lít nước. Có 3
mẫu có lượng chì xấp xỉ 0,05 mg/ lít nước tưới. Quy chuẩn (QCVN 39:2011/BTNMT) cho phép là 0,05
mg/ lít nước. Như vậy đại đa số vẫn nằm trong ngưỡng an toàn tuy nhiên cần phải lưu ý 3 vị trí lấy mẫu
gần ngưỡng cho phép và quan trắc bổ sung theo thời gian.
Thủy ngân (Hg):
Thông thường, ở trong nước, Hg thường tồn tại với hàm lượng rất nhỏ (phụ thuộc vào loại đá mà
nước ngầm hoặc nước mặt chảy qua), trong nước tinh khiết là 70 µg/l. Lượng Hg vô cơ tồn tại trong
không khí có thể lắng đọng xuống các hồ nước và dễ dàng bị chuyển sang dạng metyl thủy ngân, từ đó
tích lũy vào trong cơ thể của cá và động vật thủy sinh.
Kết quả phân tích cho thấy 90/90 mẫu nước có lượng Hg < 0,0001 mg/ lít nước. Đối chiếu với
QCVN 39:2011/BTNMT thì hoàn toàn đảm bảo yêu cầu tưới cho chè.
4.4.
Thực trạng môi trường nông sản (búp chè tươi) khu vực nghiên cứu
* Các chỉ tiêu về kim loại nặng, nguyên tố vi lượng và nguyên tố vết: Co, Cu, Zn, Mn, As, Cd, Pb, Hg:
As trong các mẫu chè búp tươi dao động 0,03 – 0,44 mg/ kg búp tươi, trung bình là 0,27 mg/ kg
búp tươi, đạt tiêu chuẩn cho phép. Tất cả các mẫu chè đều có hàm lượng Hg < 0,01 mg/ kg búp tươi (tiêu
chuẩn cho phép là 0,05 mg/ kg búp tươi). Hàm lượng Pb trong búp chè trung bình đạt 0,21 mg/ kg búp
tươi, cao nhất đạt 0,79 và thấp nhất đạt 0,09 mg/ kg búp tươi, đạt tiêu chuẩn an toàn (2,0 mg/ kg búp
tươi). Cd trung bình là: 0,19 mg/kg búp tươi, cao nhất đạt 0,67 mg/kg búp tươi, thấp nhất đạt 0,08 mg/ kg
búp tươi, thấp hơn 5 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Với Co, Cu, Mn, Zn chỉ phát hiện dưới dạng vết.
3.5. Hiện trạng sâu, bệnh hại chè tại khu vực nghiên cứu

Qua việc tìm hiểu 90 hộ trên khu vực nghiên cứu, tỷ lệ các loại sâu bệnh trên cây chè ở các hộ
trong từng xã cho thấy, số lượng sâu bệnh xuất hiện trên các vườn chè rất đa dạng. Loại sâu hại đặc trưng
nhất trên vườn chè là rầy xanh và bọ cánh tơ có 100% trong các hộ trồng chè. Đồng thời, 46,7% vườn chè
của các hộ dân mắc bệnh nhện và 60% mắc bệnh bọ xít muỗi ở xã Tân Cương. Tại xã Phúc Trìu tỷ lệ
vườn chè mắc bệnh nhện đỏ là 45% và 35% mắc bệnh bọ xít muỗi, xã Phúc Xuân với tỷ lệ vườn chè mắc
bệnh nhện đỏ là 40% và bọ xít muỗi 20%. Bên cạnh đó tỷ lệ bệnh hại xuất hiện trên vườn chè của các hộ
dân khá lớn. Đặc biệt là bệnh phồng lá chè có tỷ lệ lớn nhất với 100% bệnh xuất hiện trên vườn chè của
các hộ dân tại xã Tân Cương, 75% tại xã Phúc Trìu và 86,7% tại xã Phúc Xuân. Các bệnh còn lại sâu
bệnh xuất hiện với tỷ lệ cũng tương đối lớn, xã Tân Cương có 46,7% vườn chè mắc bệnh phồng lá chè
mắt lưới, 40% vườn bệnh đốm nâu và 80% vườn mắc bệnh thối búp. Tại xã Phúc Trìu có 30% vườn mắc
bệnh phồng lá chè mắt lưới, 30% vườn chè mắc bệnh đốm nâu và bệnh thối búp là 70%. Tại xã Phúc
Xuân, vườn chè của hộ dân có tỷ lệ các bệnh phồng lá chè mắt lưới, bệnh đốm nâu và thối búp lần lượt là
20%, 33,3%, 53,3%. Hình 3.2 thể hiện rõ hơn về các loại bệnh hại trong 3 xã của khu vực nghiên cứu:
Hàng năm trong điều kiện không sử dụng các biện pháp phòng trừ, sâu bệnh có thể gây hại tới 20%
sản lượng chè. Sâu bệnh không những làm giảm đến sự phát triển và năng suất, mà còn làm giảm chất
lượng chè do đó các hộ dân đã tiến hành sử dụng thuốc BVTV để ngăn ngừa giảm thiểu sâu bệnh hại và
tăng năng suất chè.

6


3.6. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm hiệu quả một số loại bẫy sinh học
3.6.1. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm bẫy bả chua ngọt
3.6.1.1. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm bẫy bả chua ngọt tại xã Tân Cương từng ngày
Diễn biến của các loài sâu hại khác nhau nên sự xuất hiện và mức độ gây hại của các loài qua các
thời kỳ theo dõi cũng khác nhau. Trong quá trình thử nghiệm bẫy bả chua ngọt tại xã Tân Cương, các loài
sâu hại (Rầy xanh, bọ trĩ, bướm…) đều xuất hiện. Trong đó, mật độ bọ trĩ đạt cao điểm sau một ngày đặt
bẫy vào ngày 3/1, với mật độ 43 con/ngày, sau đó mật độ giảm dần, với mật độ trung bình dao động 16,86
con/ngày.
Rầy xanh xuất hiện và đạt cao điểm nhất vào ngày 4/1, với mật độ 15 con/ngày; cao điểm thứ 2

vào ngày 5/1 với mật độ 11 con/ngày; sau đó mật độ giảm dần vào những ngày sau, với mật độ trung bình
4,71 con/ngày. Bọ xít muỗi xuất hiện và đạt cao điểm vào ngày 6/1, với mật độ 12 con/ngày; cao điểm
thứ 2 vào ngày 5/1 với mật độ 6 con/ngày; mật độ giảm dần với mật độ trung bình 4,6 con/ngày. Sâu hại
xuất hiện và bị thu hút bởi bẫy bả chua ngọt trong suốt những ngày đặt thử nghiệm. Cao điểm thứ nhất
vào ngày đầu tiên và ngày thứ hai đặt bẫy với mật độ trung bình từ 7,83 – 8 con/ngày. Cao điểm thứ 2 vào
ngày 5/1 với mật độ trung bình 7,66 con/ngày. Đến ngày cuối cùng, mật độ dao động thấp chỉ từ 1- 2
con/ngày.
3.6.1.2. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm bẫy bả chua ngọt tại xã Phúc Trìu
Trong quá trình thử nghiệm bẫy bả chua ngọt tại xã Tân Cương, các loài sâu hại (Rầy xanh, bọ
trĩ, bướm…) đều xuất hiện và gây hại. Trong đó, mật độ bọ trĩ đạt cao điểm sau một ngày đặt bẫy vào
ngày 3/1, với mật độ 32 con/ngày, sau đó mật độ giảm dần, với mật độ trung bình dao động 11,43
con/ngày. Bọ xít muỗi xuất hiện và đạt cao điểm vào ngày 5/1, với mật độ 15con/ngày; cao điểm thứ 2
vào ngày 6/1 với mật độ 13 con/ngày; mật độ giảm dần với mật độ trung bình 5,71 con/ngày. Rầy xanh
xuất hiện và đạt cao điểm nhất vào ngày 4/1, với mật độ 6 con/ngày; cao điểm thứ 2 vào ngày 6/1 và ngày
8/1 với mật độ 4 con/ngày; sau đó mật độ giảm dần vào những ngày sau, với mật độ trung bình 3,29
con/ngày. Bướm xuất hiện, gây hại và đạt cao điểm thứ nhất vào ngày 3/1 và ngày 4/1, với mật độ trung
bình 3 con/ngày và cao điểm thứ 2 vào ngày 5/1, với mật độ 2 con/ngày; sau đó mật độ bướm giảm dần
cho đến khi kết thúc thí nghiệm, với mật độ trung bình là 1,28 con/ngày.
3.6.1.3. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm bẫy bả chua ngọt tại xã Phúc Xuân
Trong quá trình thử nghiệm bẫy bả chua ngọt tại xã Tân Cương, các loài sâu hại (Rầy xanh, bọ
trĩ, bướm…) đều xuất hiện. Trong đó, mật độ bọ trĩ đạt cao điểm sau một ngày đặt bẫy vào ngày 3/1, với
mật độ 37 con/ngày, sau đó mật độ giảm dần, với mật độ trung bình dao động 11,43 con/ngày. Rầy xanh
xuất hiện và đạt cao điểm nhất vào ngày 4/1, với mật độ 8 con/ngày; cao điểm thứ 2 vào ngày 5/1 với mật
độ 4 con/ngày; sau đó mật độ giảm dần vào những ngày sau, với mật độ trung bình 2,86 con/ngày. Bọ xít
muỗi xuất hiện và đạt cao điểm vào ngày 6/1, với mật độ 10 con/ngày; cao điểm thứ 2 vào ngày 4/1 với
mật độ 4 con/ngày; mật độ giảm dần với mật độ trung bình 3,6 con/ngày. Qua quá trình chế tạo và thử
nghiệm bẫy bả chua ngọt đặt tại các xã trong vùng chè đặc sản ta thấy: bả chua ngọt thu hút tất cả các loại
sâu hại chè. Tuy nhiên, các loại sâu xuất hiện với mật độ khác nhau. Nhìn chung tại các xã mật độ bọ trĩ
(bọ cánh tơ) xuất hiện với tần suất nhiều nhất tại xã Tân Cương với mật độ trung bình 16,86 con/ngày.
Nhện đỏ xuất hiện ít nhất.

3.6.2. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm bẫy dính màu vàng
Kết quả cho thấy đối với bẫy dính màu vàng trên vườn chè tại các xã đều cho hiệu quả không cao.
Các thí nghiệm chủ yếu thu bắt các loại côn trùng nhỏ như: bọ trĩ, rầy xanh, bọ xít muỗi, bướm nhỏ…
Nhìn chung, khả năng thu bắt bọ trĩ là tốt nhất. Với các loại bướm nhỏ là ít nhất chỉ dao động từ 1 – 3
con/ bẫy sau khi đặt bẫy 7 ngày. Đặc biệt đối với loại bẫy dính màu vàng không thu hút loài nhện đỏ.
a. Kết quả thử nghiệm bẫy dính màu vàng tại xã Tân Cương
Kết quả cho thấy ngày thứ 2 sau khi đặt bẫy thu hút được tất cả các loại côn trùng với số lượng
trung bình 18 con/ ngày. Sau đó giảm dần vào các ngày tiếp theo. Ngày 17/2 có mật độ sâu bệnh cao điểm
thứ hai với 6 con/ngày. Càng về cuối đợt thử nghiệm thì hiệu quả thu hút càng kém. Vào ngày cuối cùng
thì chỉ thu được 4 con/ngày. Trong đó, bọ trĩ xuất hiện với tần suất nhiều nhất 6/7 ngày. Bướm xuất hiện
với tần suất thấp hơn 5/7 ngày, tuy nhiên chỉ thu được các loại bướm nhỏ. Loài có tần suất xuất hiện thấp
nhất là loài rầy xanh.

7


b. Kết quả thử nghiệm bẫy dính màu vàng tại xã Phúc Trìu
Kết quả cho thấy ngày thứ 2 đặt bẫy ngày 15/2 thu hút được tất cả các loại côn trùng với số lượng
trung bình 10 con/ ngày. Sau đó giảm dần vào các ngày tiếp theo. Ngày 16/2 có mật độ sâu bệnh cao điểm
thứ hai với 7 con/ngày. Càng về cuối đợt thử nghiệm thì hiệu quả thu hút càng kém. Vào ngày cuối cùng
thì chỉ thu được 2 con/ngày. Trong đó, bọ trĩ xuất hiện với tần suất nhiều nhất 6/7 ngày. Bọ xít muỗi xuất
hiện với tần suất thấp hơn 6/7 ngày, tuy nhiên chỉ thu được các loại bướm nhỏ. Loài có tần suất xuất hiện
thấp nhất là loài rầy xanh cả đợt theo dõi bẫy chỉ bắt được 7 con xuất hiện với mật độ trung bình 1
con/ngày.
c. Kết quả thử nghiệm bẫy dính màu vàng tại xã Phúc Xuân
Kết quả cho thấy ngày đầu tiên đặt bẫy thu hút được tất cả các loại côn trùng với số lượng trung
bình 7 con/ ngày. Sau đó giảm dần vào các ngày tiếp theo. Ngày 16/2 có mật độ sâu bệnh cao điểm thứ
hai với 6 con/ngày. Càng về cuối đợt thử nghiệm thì hiệu quả thu hút càng kém. Vào ngày cuối cùng thì
chỉ thu được 2 con/ngày. Trong đó, bọ trĩ xuất hiện với tần suất nhiều nhất 7/7 ngày. Bọ xít muỗi xuất
hiện với tần suất thấp hơn 4/7 ngày, tuy nhiên chỉ thu được các loại bướm nhỏ. Loài có tần suất xuất hiện

thấp nhất là loài rầy xanh cả đợt theo dõi bẫy chỉ bắt được 6 con.
3.6.3. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm bẫy thau đèn
Thí nghiệm về bẫy thau đèn được đặt tại các xã Tân Cương, Phúc Trìu, Phúc Xuân vào tháng 4
năm 2016. Kết quả cho thấy tại 3 xã cho thấy đối với bẫy thau đèn trên vườn chè tại các xã đều cho hiệu
quả không cao. Các thí nghiệm chủ yếu thu bắt các loại côn trùng nhỏ như: bọ trĩ, rầy xanh, bọ xít muỗi,
bướm nhỏ… Nhìn chung, khả năng thu bắt bọ trĩ là tốt nhất, tiếp là đối với bọ rầy, và khả năng thu bắt bọ
xít muỗi và bướm là kém nhất. Với các loại bướm nhỏ là ít nhất chỉ dao động từ 1 – 3 con/ bẫy sau khi đặt
bẫy 7 ngày. Đặc biệt đối với loại bẫy thau đèn không thu hút loài nhện đỏ.
a. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm bẫy thau tại xã Tân Cương
Sâu hại xuất hiện và gây hại trong suốt quá trình đặt bẫy điều tra. Trong quá trình đó sâu đạt 2
cao điểm: Cao điểm thứ nhất vào ngày 7/4 với mật độ trung bình của sâu 61 con/ngày; cao điểm thứ 2 vào
ngày 5/4 với mật độ sâu 48 con/ngày. Đến khi kết thúc đợt điều tra mật độ sâu trung bình còn 32 con/
ngày.
Trong các loại sâu hại chè, mật độ bọ cánh tơ (bọ trĩ) cao nhất, với mật độ trung bình 27,57
con/ngày; tiến đến là mật độ rầy xanh đạt 14,85 con/ngày. Và thấp nhất là mật độ của bướm với mật độ
trung bình là 0,43 con/ngày.
b. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm bẫy thau đèn tại xã Phúc Trìu
Kết quả ở bảng 3.17 và hình 3.10 cho thấy: Sâu hại xuất hiện và gây hại trong suốt quá trình đặt
bẫy điều tra. Trong quá trình đó sâu đạt 3 cao điểm: Cao điểm thứ nhất vào ngày 4/4 với mật độ xuất hiện
sâu hại là 50 con/ngày; cao điểm thứ 2 vào ngày 7/4 với mật độ sâu 49 con/ngày, cao điểm thứ 3 vào ngày
5/4 với mật độ sâu 48 con/ngày. Đến khi kết thúc đợt điều tra mật độ sâu trung bình còn 33 con/ ngày.
Trong các loại sâu hại chè, mật độ bọ cánh tơ (bọ trĩ) cao nhất, với mật độ trung bình 23,71
con/ngày; tiến đến là mật độ rầy xanh đạt 14,71 con/ngày. Và thấp nhất là mật độ của bọ xít muỗi với mật
độ trung bình là 0,28 con/ngày.
c. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm bẫy thau đèn tại xã Phúc Xuân
Sâu hại xuất hiện và gây hại trong suốt quá trình đặt bẫy điều tra. Trong quá trình đó sâu đạt 2
cao điểm: Cao điểm thứ nhất vào ngày 5/4 với mật độ sâu 61 con/ngày; cao điểm thứ 2 vào ngày 8/4 với
mật độ sâu 58 con/ngày. Đến khi kết thúc đợt điều tra mật độ sâu trung bình còn 30 con/ ngày.
Trong các loại sâu hại chè, mật độ bọ cánh tơ (bọ trĩ) cao nhất, với mật độ trung bình 26,29
con/ngày; tiến đến là mật độ rầy xanh đạt 17 con/ngày. Và thấp nhất là mật độ của bướm với mật độ trung

bình là 0,42 con/ngày.

8


3.7. Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc (tế guột) đến tính chất đất tại khu vực nghiên cứu
3.7.1. Ảnh hưởng của thời gian tủ gốc đến hàm lượng chất hữu cơ trong đất
Kết quả thí nghiệm cho thấy hàm lượng chất hữu cơ được tích lũy trong đất có sự thay đổi theo thời
gian tủ gốc. Tổng lượng chất hữu cơ tích lũy được tăng cao và tập trung chủ yếu ở thời gian từ 1 năm đến
2 năm sau khi tủ gốc, hàm lượng chất hữu cơ trong đất có giá trị cao nhất và khoảng 2 năm sau khi che tủ
bằng tế guột.
Sau 1 năm, hàm lượng chất hữu cơ trong đất có xu hướng tăng nhanh, có giá trị trung bình 4,52%,
tăng lên so với khi chưa tủ gốc là 0.64%. Kết quả này có thể do tế guột có khả năng phân hủy chậm; do tế
guột có hàm lượng hydratcacbon (lignin, xenlulo và hemixenlulo) và tỷ lệ C/N khá cao. Vì vậy trong
khoảng thời gian 12 tháng đầu khi bắt đầu che tủ, tế guột chưa bị phân giải nhiều. Trong 12 tháng đầu
việc che tủ tế guột cung cấp 1 hàm lượng rất nhỏ chất hữu cơ cho đất, chủ yếu chỉ có ý nghĩa trong việc
bảo vệ độ phì, phòng chống xói mòn, cỏ dại và đặc biệt là duy trì độ ẩm vào 6 tháng khô hạn trong năm.
Hiểu được ý nghĩa của hoạt động canh tác này nên người dân trồng chè thường che tủ trong khoảng thời
gian từ tháng 2 đến tháng 3 trong năm, với điều kiện khí hậu đặc trưng của Việt Nam thì đây là thời điểm
lý tưởng với nhiệt lượng và độ ẩm khá cao đã tác động đến quá trình phân hủy nhanh của tế guột tạo một
lớp phủ thảm mục cho đất nhằm tăng cường độ ẩm cho cây trong thời gia khô hạn sau đó.
Sau 2 năm, các phần còn lại của tàn dư tế guột khó phân hủy cộng với số lượng giảm dần nên quá
trình cung cấp chất hữu cơ cho đất cũng giảm. Lúc này quá trình khoáng hóa chất hữu cơ có xu hướng
tăng lên trong khi quá trình mùn hóa lại giảm xuống. Sau 3 năm tủ gốc bằng tế guột, hàm lượng chất hữu
cơ đạt được làm 4,39%, tuy có giảm 0,39% so với thời điểm 2 năm, nhưng hàm lượng CHC vẫn đạt ở
mức khá. Ở thời điểm 4 năm, hàm lượng chất hữu cơ tuy có giảm nhưng không nhiều so với 3 năm,
nhưng vẫn tăng hơn so với thời điểm ban đầu khi chưa che tủ là 0,14%.
Kết quả chất hữu cơ trong đất không tăng lên mà còn có dấu hiệu suy giảm. Do vậy sau 3 - 4 năm có
thể là thời gian cần thiết để bổ sung thêm các nguồn chất hữu cơ cho đất để duy trì hàm lượng ổn định.
Sự gia tăng hàm lượng chất hữu cơ trong đất có ý nghĩa rất lớn cải thiện tính chất của đất, tăng sự

tích lũy hữu cơ và làm tăng năng suất của cây chè. Nhiều nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng, lượng tế guột
che tủ ở mức hợp lý là 15 – 25 tấn tế guột/ha và không nên tủ gốc hàng năm vì tế guột khó phân hủy dễ
tạo điều kiện phát sinh một số sâu bệnh gây hại cho chè. Từ nghiên cứu cho thấy chỉ nên tủ gốc với thời
gian lặp lại từ 3 năm/lần được cho là phù hợp nhất. Ngược lại hàm lượng chất hữu cơ ở công thức đối
chứng có dấu hiệu giảm dần theo thời gian.
3.7.2. Ảnh hưởng của che tủ tế guột đến một số tính chất khác của đất trồng chè
a. Ảnh hưởng đến độ chua của đất (pHKCl)
Sau 1 năm pHKCl của đất là 3,31, không tăng nhiều so với thời điểm khi chưa tủ gốc. Tuy nhiên, độ
chua có sự cải thiện đáng kể sau thời gian tủ gốc 2 năm, pHKCl của đất là 3,83, sau 3 năm tăng lên là 3,93
và đến năm thứ 4 pHKCl của đất là 4,42.
Sau 1 năm tủ gốc độ chua của đất giảm nhẹ có thể là do khi phân hủy tế guột sẽ có một lượng nhất
định các cation kim loại kiềm, kiềm thổ được giải phóng từ quá trình phân hủy góp phần cải thiện độ chua
của đất. Sau đó 2 đến 4 năm độ chua của đất trồng chè vẫn tiếp tục giảm do có quan hệ chặt chẽ với mức

9


độ khoáng hóa và tích lũy chất hữu cơ. Do phân hủy trong điều kiện tự nhiên nên ở điều kiện ẩm sát mặt
đất tạo điều kiện tốt cho quá trình mùn hóa xảy ra, khi đó các hợp chất hữu cơ cao phân tử liên kết với các
hợp phần khoáng sét giúp nâng cao khả năng đệm của đất. Với các công thức đối chứng đất có dấu hiệu
chua hóa dần giá trị pHKCl giảm từ 3,2 xuống 3,04 sau 4 năm canh tác.
b.Ảnh hưởng đến độ trữ ẩm của đất (Wtp)
Độ trữ ẩm của đất tăng ngay từ năm đầu tiên chủ yếu do vai trò của hàm lượng chất hữu cơ được
hình thành và tích lũy trong đất. Tuy nhiên ở năm đầu tiên lớp tan dư thực vật vân chưa được phân hủy
nhiều. Đến năm thứ 2 và năm thứ 3, độ trữ ẩm của đất được cải thiện đáng kể do sự phân hủy và tích lũy
hữu cơ trong đất xảy ra mạnh hơn, hàm lượng chất hữu cơ trong đất tăng cao. Tuy nhiên, ở năm thứ 3 và
năm thứ tư, độ trữ ẩm giảm dần xuống do quá trình khoáng hóa CHC trong đất có xu hướng tăng lên, hàm
lượng mùn và CHC trong đất giảm. Ngược lại các giá trị độ ẩm ở công thức đối chứng cho thấy gần như
không đổi hoặc có dấu hiệu giảm nhẹ từ 38,94 xuống 38,0 sau 4 năm canh tác.
3.8. Ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ vi sinh đến năng suất, chất lượng chè khu vực

nghiên cứu
3.8.1. Ảnh hưởng của số loại phân bón hữu cơ vi sinh đến năng suất chè xanh giai đoạn kinh doanh
Kết quả thí nghiệm cho thấy bước đầu việc sử dụng các loại phân bón hữu cơ vi sinh khác nhau có
ảnh hưởng đến mật độ búp; trọng lượng búp và năng suất tươi ở 7 công thức. 6 công thức có bón phân
hữu cơ vi sinh (CT2, CT3, CT 4, CT5, CT6 và CT7) đều làm tăng mật độ búp so với công thức đối chứng
không bón phân vi sinh. Sự sai khác trong các nhóm công thức (CT2&CT3; CT4&CT5; CT6&CT7) là
có. Trong đa số trường hợp khi thêm 30% lượng phân khoáng bằng phân hữu cơ vi sinh tương ứng đều
làm tăng mật độ búp ngoại trừ phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm 01 trong CT4& CT5.
Tuy nhiên, kết quả phân tích về trọng lượng búp lại cho thấy khi sử dụng 3 loại phân bón vi sinh này
làm giảm trọng lượng búp chè tươi giai đoạn kinh doanh so với đói chứng không bón phân vi sinh. Việc
thêm 30% lượng phân khoáng dưới dạng phân bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh và phân hữu cơ sinh
học Cầu Diễn tương ứng không làm tăng thêm trọng lượng búp mà đôi khi còn dẫn đến hiện tượng giảm
trọng lượng búp chè tươi.
Khi xét đến năng suất tươi sau mỗi lứa hái kết quả phân tích cho thấy sử dụng phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh đã làm tăng năng suất búp tươi so với đối chứng. Với phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm 01, hiệu
quả tăng năng suất búp tươi có sự trái ngược, ở công thức giảm 30% lượng phân khoáng, năng suất cao
hơn đối chứng, ở mức giữ nguyên phân khoáng và tăng 30% lượng phân hữu cơ năng suất nhìn chung
không có sai khác đáng kể. Với phân hữu cơ sinh học Cầu Diễn, nếu giảm 30% lượng phân khoáng sẽ
làm giảm năng suất búp so với đối chứng.
Kết quả trái ngược nhau về năng suất búp tươi khi thêm hoặc giảm 30% lượng phân khoáng bằng
phân hữu cơ vi sinh tương ứng của loại phân phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm 01 cần phải nghiên cứu, dánh
giá kỹ lưỡng hơn.
3.8.2. Ảnh hưởng của số loại phân bón hữu cơ vi sinh đến chất lượng chè búp khô của chè xanh Tân
Cương giai đoạn kinh doanh
Kết quả phân tích hàm lượng tanin trong búp chè xanh thành phẩm của các công thức thí nghiệm và
đối chứng cho thấy tanin giảm đi đáng kể sau khi sử dụng phân hữu cơ so với đối chứng chỉ sử dụng phân
khoáng. Với cả 3 loại phân thử nghiệm, khi thêm 30% lượng phân khoáng bằng phân hữu cơ tương ứng
làm tăng đáng kể hàm lượng tanin so với công thức thay thế 30% lượng phân khoáng bằng phân hữu cơ.

10



Tuy nhiên cần phải nhấn mạnh rằng hàm lượng tanin trong cả 7 công thức (1 đối chứng và 6 công thức thí
nghiệm bón 3 loại phân hữu cơ khác nhau) đều đạt tiêu chuẩn đối với chè xanh xuất khẩu (yêu cầu tanin >
20%).
Bên cạnh tanin, hàm lượng chất hoà tan là chỉ tiêu sinh hoá thứ 2 ảnh hưởng đến chất lượng chè.
Kết quả phân tích hàm lượng chất hoà tan cho thấy sử dụng phân hữu cơ sinh học Cầu Diễn làm giảm
lượng chất hoà tan so với đối chứng. Việc thêm 30% lượng dinh dưỡng dưới dạng phân hữu cơ cũng có
ảnh hưởng khác nhau đến chất hoà tan trong búp chè thành phẩm, thường là tăng hoặc có xu hướng tăng
so với đối chứng. Cũng giống như tanin, khi so sánh tiêu chuẩn xuất khẩu của chè xanh với chỉ tiêu chất
hoà tan thì cả 7 công thức này đều đạt (yêu cầu > 34%).
Căn cứ theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 3218 – 1993), đa các sản phẩm chè ở mẫu thí nghiệm
(ngoại trừ CT 4 và CT6) được đánh giá đạt, điểm tổng hợp của chúng so với các sản phẩm chè ở ô đối
chứng (CT1) đều bằng hoặc cao hơn. CT2 (thay thế 30% phân khoáng bằng phân Sông Gianh) có điểm
cảm quan cao nhất là 17,10. CT6 có điểm thấp nhất 12,10 điểm.
3.9. Quy trình kỹ thuật phục hồi môi trường đất trồng chè
3.9.1. Sử dụng vật liệu che phủ
Mục tiêu: Nhằm nâng cao hàm lượng chất hữu cơ, tăng cường khả năng giữ ẩm, giảm xói mòn,
rửa trôi đất trồng chè
 Vật liệu tủ: Tế, guột
 Kỹ thuật tủ: Sau khi đốn phớt, đốn đau hoặc đốn trẻ lại, tiến hành phủ kín toàn bộ hàng chè
với độ dày 12 – 15 cm, rộng cách hàng 45 – 55 cm
 Lượng tủ: 30 – 35 tấn tế guột tươi/ha
 Thời gian tủ: 2 – 3 năm 1 lần, sau đó bỏ trống 1 năm
Lưu ý 1: Không tủ tế, guột liên tục trong thời gian > 3 năm. Cần phải cho luống chè hở trong tối thiểu 1
năm để hạn chế nấm bệnh gây hại cũng như mầm sâu tồn dư trong đất.
3.9.2. Sử dụng kết hợp phân khoáng với phân hữu cơ vi sinh
Mục tiêu: Nhằm hạn chế dư lượng NO3- trong búp chè tươi, phục hồi cấu tượng đất trồng chè
 Lượng bón:
o Phân hữu cơ/ phân hữu cơ vi sinh: 10 - 15 tấn/năm. Nếu 3 năm bón 1 lần có thể sử

dụng lượng 25 – 30 tấn/chu kỳ (3 năm).
o Phân đạm (urê): 600 kg/ha/năm
o Phân lân (supe lân): 300 kg/ha/chu kỳ 3 năm
o Phân kali: 200 – 250 kg/ha/năm
o Trung, vi lượng: Lượng phun cho 1 lần cho 1ha : Mg= 10 kg MgO (bằng MgCl2);
S=10 kg S (bằng diêm sinh); B= 170 g B (bằng axit boric); Mo= 250 g molipdat
amôn; Cu= 500 g CuSO4; Mn = 1kg; Zn= 2 kg
 Cách bón:
o Phân hữu cơ/ phân hữu cơ vi sinh: Cuốc đất, tạo rãnh, bón phân và lấp đất. Bond từ
tháng 12 năm trước đến tháng 1 năm sau
o Phân đạm (urê): Có thể bón vãi dọc luống sau từng lứa hái hoặc cuốc đất, tạo rãnh,
bón phân và lấp đất. Một năm 3 – 4 lần.
o Phân lân (supe lân): Cuốc đất, tạo rãnh, bón phân và lấp đất.
o Trung, vi lượng: 1 năm phun 4 lần. Phun vào chiều mát, không mưa.

11


×