Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

ĐỀ TÀI NCKH: THỰC TRẠNG HÀNH VI XÂM PHẠM BÍ MẬT ĐỜI TƯ NGƯỜI KHÁC CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TRẺ TUỔI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.6 KB, 11 trang )

Năm học 2012 - 2013

THỰC TRẠNG HÀNH VI XÂM PHẠM
BÍ MẬT ĐỜI TƯ NGƯỜI KHÁC CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TRẺ TUỔI
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Võ Nguyên Anh,
Đinh Quang Ngọc
(Sinh viên năm 3, Khoa Tâm lí - Giáo dục)
GVHD: TS Nguyễn Thị Tứ
1. Lí do chọn đề tài
Trong cuộc sống thường ngày, ai cũng có khá nhiều điều gọi là “bí mật” mà bản
thân không muốn cho ai biết. Chính những điều bí mật này, ngày nay đã được pháp luật
tôn trọng và bảo vệ cũng như đã quy định nó thành một trong những quyền bất khả
xâm phạm của con người.
Nhưng thực tế vấn đề này hiện nay ở nước ta chưa được xem trọng và quan tâm
thích đáng. Bằng chứng là trong thời gian vừa qua trên các phương tiện thông tin đại
chúng có đề cập rất nhiều đến bí mật đời tư mà đặc biệt là các hành vi xâm phạm bí
mật đời tư của người khác. Thậm chí những hành vi này còn được pháp luật can thiệp
với những vụ kiện liên tiếp được diễn ra gây xôn sao giới báo chí và các phương tiện
truyền thông khác.
Từ thực trạng trên, đề tài “Thực trạng hành vi xâm phạm bí mật đời tư người
khác của người trưởng thành trẻ tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh” được xác lập như
một yêu cầu cần thiết đặt ra trong tình hình hiện nay.
2. Mục đích, khách thể, đối tượng, và phương pháp nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác của người trưởng
thành trẻ tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp phòng
chống những loại hành vi này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác


của người trưởng thành trẻ tuổi.

Khảo sát thực trạng một số hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác của
người trưởng thành trẻ tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh, tìm hiểu nguyên nhân của hành
vi xâm phạm bí mật đời tư người khác.

Đề xuất một số biện pháp nhằm phòng chống hành vi xâm phạm bí mật đời
tư người khác của người trưởng thành trẻ tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh.
2.3. Giả thuyết nghiên cứu

3


Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH


Giả thuyết 1: Đa số người trưởng thành trẻ tuổi đều có hành vi xâm phạm bí
mật đời tư người khác nhưng ở mức độ thấp và tính chất hành vi cũng rất đa dạng từ
che giấu đến công khai.

Giả thuyết 2: Nguyên nhân chủ yếu của các hành vi xâm phạm bí mật đời tư
này là do các nguyên nhân thuộc về bên trong chủ thể.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu lí luận, phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi và phương pháp thống kê toán học. Trong đó, phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi là phương pháp chính.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Một vài khái niệm cơ bản
Khái niệm bí mật đời tư: Bí mật đời tư được hiểu là: “Những thông tin về đời
sống tinh thần, vật chất và các mối quan hệ xã hội khác liên quan đến cá nhân trong

quá khứ hay hiện tại, được pháp luật bảo vệ và những thông tin đó phải hợp pháp và
được bảo mật bằng những biện pháp mà pháp luật thừa nhận nếu như những thông tin
đó chưa từng công khai ở nơi công cộng cho mọi người được biết.”
Khái niệm hành vi xâm phạm bí mật đời tư: “Hành vi xâm phạm bí mật đời tư là
toàn bộ những hành động, phản ứng biểu hiện ra bên ngoài khi chưa được người khác
đồng ý và nó có gây hại đến lợi ích về vật chất, tinh thần và các mối quan hệ của cá
nhân bị xâm phạm trong hiện tại hay tương lai.”
Một số nhóm hành vi xâm phạm bí mật đời tư:
+ Nhóm các hành vi tư ý bóc, mở, đọc, nghe trộm các thông tin bí mật đời tư của
người khác.
+ Hành vi sử dụng các phương tiện điện tử để quay phim, chụp ảnh, ghi âm…
nhằm khai thác thông tin cá nhân của người khác.
+ Các hành vi tiết lộ thông tin của người khác trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
+ Các hành vi tự ý lưu giữ, sao chép các thông tin bí đời tư của người khác.
+ Các hành vi mua bán, trao đổi những thông tin, tư liệu đời tư của người khác.
+ Xâm nhập và lấy cắp những thông tin cá nhân của người khác.
Các tiêu chí xác định hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác:
- Có hành vi làm lộ bí mật đời tư trái với ý chí của người có bí mật đời tư (hành
vi xâm phạm đó không được người có bí mật đời tư đồng ý).
- Có hậu quả làm giảm sút về uy tín, danh dự, nhân phẩm của người có đời tư và
làm cho người khác hình dung sai về nhân phẩm, danh dự của người đó.
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi cố ý làm lộ bí mật đời tư của một
người với những sự tổn hại về uy tín, nhân phẩm của người có đời tư.
4


Năm học 2012 - 2013

- Người làm lộ bí mật đời tư của người khác có lỗi cố ý đối với hành vi làm lộ.

Lưu ý:
 Các thông tin về bí mật đời tư đều phải hợp pháp
 Chưa từng công khai nơi công cộng cho người khác biết.
3.2. Thực trạng hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác của người trưởng
thành trẻ tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1. Cách tính điểm mức độ biểu hiện các hành vi xâm phạm bí mật đời tư
người khác
Mỗi nội dung đều có 5 mức điểm từ 1 đến 5. Tương ứng với từng mức độ thì có
điểm số như sau: 1 = không bao giờ; 2 = ít khi; 3 = thỉnh thoảng; 4 = thường xuyên; 5 =
rất thường xuyên
Theo cách cho điểm nêu trên, ta có bảng điểm tính theo từng phần như sau:
Bảng 1. Cách tính điểm mức độ biểu hiện của từng hành vi xâm phạm bí mật đời tư
người khác
Điểm trung bình
1 – 1.5
1.51 – 2.5
2.51 – 3.5
3.51 – 4.5
4.51 – 5

Mức độ (số lần có hành vi xâm phạm bí mật đời tư
người khác)
Không bao giờ (0 lần)
Ít khi (1 đến 2 lần)
Thỉnh thoảng (3 lần)
Thường xuyên (4 đến 5 lần)
Rất thường xuyên (5 lần trở lên)

3.2.2. Cách tính điểm cách thức biểu hiện các hành vi xâm phạm bí mật đời
tư người khác

Mỗi nội dung đều có 3 cách thức thực hiện, tương ứng với từng cách thức thực
hiện thì có điểm số như sau:
1 = công khai; 2 = vừa công khai vừa che giấu; 3 = che giấu
Theo cách cho điểm nêu trên, ta có bảng điểm tính theo từng phần như sau:
Bảng 2. Cách tính điểm cách thức biểu hiện các hành vi xâm phạm bí mật
đời tư người khác
Điểm trung bình
1 – 1.5

Cách thức thực hiện
Công khai

1.51 – 2.5

Vừa công khai vừa che giấu

2.51 – 3

Che giấu

5


Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH

3.2.3. Thực trạng mức độ biểu hiện của từng hành vi xâm phạm bí mật đời tư
người khác ở người trưởng thành trẻ tuổi.
Bảng 3. Thực trạng mức độ biểu hiện của từng hành vi xâm phạm bí mật đời tư
người khác ở người trưởng thành trẻ tuổi


Các hành vi xâm
phạm

STT

Đọc trộm tin nhắn
điện thoại của người
khác.
Xem trộm nhật ký
của người khác.
Chụp ảnh người
khác khi không
được sự đồng ý của
họ
Ghi âm lại cuộc nói
chuyện trong lúc mọi
người không để ý
Tiết lộ bí mật của
một
người
trên
internet mà người ấy
không đồng ý
Tiết lộ bí mật của
người khác trong
cuộc trò chuyện mà
họ không đồng ý
Lưu giữ một số tài
liệu bí mật của người
khác mà họ không

biết hay không đồng ý
Sao chép bí mật đời
tư của người khác ra
thành nhiều bản khi
họ không cho phép
Thuê người tìm hiểu
thông tin của người
khác như: mối quan
hệ, nghề nghiệp, tên
tuổi, nơi ở, số điện
thoại,…

1
2

3

4

5

6

7

8

9

6


Tỉ lệ % số người chọn ở từng mức độ
của một số hành vi
Rất
Thường Thỉnh
Ít
Không
thường
xuyên
thoảng khi bao giờ
xuyên
2.3

2.3

1.2

1.8

7.6

5.3

21

27.5

14.6

31.6


28.7

23.4

43.3

33.9

55.5

Điểm
trung
bình

Thứ
hạng

Độ
lệch
chuẩn

1.88

2

0.957

1.36


7

0.725

2.16

1

1.054

1.42

6

0.817

1.43

5

0.853

1.73

3

0.975

1.43


5

0.809

1.14

9

0.567

1.21

8

0.634


Năm học 2012 - 2013

10

11

12

Trao đổi hoặc mua
bán những thông tin
bí mật của người
khác
Tự ý vào mail của

người
khác

không xin phép
Tự ý vào phòng
riêng của người khác
để lấy cắp một số
thông tin cá nhân của
người đó

1.09

11

0.432

1.49

4

0.877

1.12

10

0.511

Qua bảng số liệu, ta thấy hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác biểu hiện ở
các mức độ khác nhau, tuy nhiên đa số đều ở mức độ thấp. Cụ thể các hành vi có nhiều

lựa chọn nhiều nhất thuộc mức độ “ít khi” là:
Hành vi “Chụp ảnh người khác khi không được sự đồng ý của họ” với điểm trung
bình bằng 2.16 xếp hạng 1.
Hành vi “Đọc trộm tin nhắn điện thoại của người khác” với điểm trung bình bằng
1.88 xếp hạng 2.
Hành vi “Tiết lộ bí mật của người khác trong cuộc trò chuyện mà họ không đồng
ý” với điểm trung bình bằng 1.73 xếp hạng 3.
Lí giải điều này, nhóm nghiên cứu cho rằng hành vi “chụp ảnh người khác khi
không được sự đồng ý của họ” một mặt là do tính chất dễ thực hiện ở những nơi công
cộng và tính phổ biến của phương tiện dùng để chụp ảnh, mặt khác là do nhu cầu được
người khác chụp ảnh nhằm lưu lại những khoảnh khắc kỷ niệm. Cho nên hành vi chụp
ảnh người khác trở nên phổ biến, chúng được thực hiện một cách tùy tiện đôi lúc người
khác không đồng ý thì nó trở thành hành vi xâm phạm bí mật đời tư của người đó.
3.2.4. Thực trạng tính chất biểu hiện của từng hành vi xâm phạm bí mật đời
tư người khác ở người trưởng thành trẻ tuổi
Bảng 4. Thực trạng tính chất biểu hiện của từng hành vi xâm phạm bí mật đời tư
người khác ở người trưởng thành trẻ tuổi

STT Các hành vi xâm phạm
1
2
3
4
5

Đọc trộm tin nhắn điện thoại của người khác.
Xem trộm nhật ký của người khác.
Chụp ảnh người khác khi không được sự đồng ý của họ
Ghi âm lại cuộc nói chuyện trong lúc mọi người không để ý
Tiết lộ bí mật của một người trên internet mà người ấy


ĐTB

Thứ
hạng

Độ
lệch
chuẩn

1.88
2.42
1.65
2.15
2.02

9
2
10
6
7

0.795
0.747
0.767
0.816
0.891

7



Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH

6
7
8
9
10
11
12

không đồng ý
Tiết lộ bí mật của người khác trong cuộc trò chuyện mà
họ không đồng ý
Lưu giữ một số tài liệu bí mật của người khác mà họ
không biết hay không đồng ý
Sao chép bí mật đời tư của người khác ra thành nhiều bản
khi họ không cho phép
Thuê người tìm hiểu thông tin của người khác như: mối
quan hệ, nghề nghiệp, tên tuổi, nơi ở, số điện thoại,…
Trao đổi hoặc mua bán những thông tin bí mật của người
khác
Tự ý vào mail của người khác mà không xin phép
Tự ý vào phòng riêng của người khác để lấy cắp một số
thông tin cá nhân của người đó

2.01

8


0.814

2.32

4

0.800

2.38

3

0.768

2.32

4

0.820

2.44

1

0.882

2.02

7


0.961

2.17

5

0.835

Điểm trung bình chung = 2.14

Về phần này, số liệu thống kê về thứ hạng, điểm trung bình, độ lệch chuẩn chỉ
được tính trên những người có biểu hiện hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác
còn những người không có biểu hiện hành xâm phạm sẽ không được tính.
Kết quả cho thấy đa số các hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác được thực
hiện dưới cách thức vừa công khai vừa che giấu với điểm trung bình chung là 2.14
(thuộc khoảng điểm trung bình từ 1.6 đến 2.5).
3.2.5. Thực trạng biểu hiện hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác
thông qua một số tình huống cụ thể
Bảng 5. Thực trạng biểu hiện hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác thông qua
một số tình huống cụ thể
Tóm tắt
Đáp ứng được chọn
nội dung tình huống (TH)
nhiều nhất
TH1: Chuyển giúp thư đến người bạn quen, Đáp ứng 1: Chuyển ngay,
được yêu cầu không xem nội dung.
không quan tâm nội dung bên
trong bức thư.
TH2: Xin số điện thoại người bạn đang Đáp ứng 1: Không xin nữa.
muốn tạo mối quan hệ, nhưng bị từ chối.

TH3: Chồng nghi vợ ngoại tình, yêu cầu vợ Đáp ứng 1: Tin tưởng cô ấy và
đưa điện thoại để kiểm tra, nhưng vợ không xem như chưa có chuyện gì xảy
đưa, giải thích là không có chuyện gì.
ra.
TH4: Có người cho bạn một số tiền khá lớn Đáp ứng 1: Không nhận lời và
và yêu cầu bạn điều tra một số thông tin của nói như vậy là xâm phạm bí
một người nà bạn từng quen biết về nhà ở, mật đời tư của người khác.
số điện thoại, tình trạng hôn nhân,… bạn sẽ
giải quyết như thế nào trong khi bạn đang

8

Tần
số

Tỉ lệ
%

103

60,2

101

59.1

57

33.3


64

37.4


Năm học 2012 - 2013

thất nghiệp?
TH5: Khi biết được một bí mật quan trọng Đáp ứng 1: Không tiết lộ cho
của một người nào đó.
ai biết về bí mật đó.
TH6: Khi bạn bị người khác xâm phạm bí Đáp ứng 2: Chấm dứt mối
mật đời tư.
quan hệ hiện tại không thân
thiết như trước nữa và có suy
nghĩ sẽ tiết lộ bí mật của người
đó.
TH7: Nếu có người ép buộc bạn tìm hiểu bí Đáp ứng 1: Tuyệt đối không
mật đời tư của người khác.
đồng ý.
TH8: Nếu trong cuộc nói chuyện, bạn của Đáp ứng 2: Không đồng ý lắm
bạn có đề cập đến thông tin bí mật của một nhưng vẫn nghe bạn nói cho
người nào đó cho bạn biết.
đến hết.

134

78.4

87


50.9

85

49.7

92

53.8

Nhìn chung, trong 8 tình huống được đưa ra thì chỉ có 2 tình huống có nhiều
người trả lời ứng xử theo cách “xâm phạm bí mật đời tư người khác” là tình huống 6 và
8. Những tình huống còn lại thì đa phần không có biểu hiện xâm phạm bí mật đời tư
người khác, nếu có thì chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ.
3.2.6. Nguyên nhân dẫn đến hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác
3.2.6.1.

Nguyên nhân chủ quan

Bảng 6. Nguyên nhân chủ quan dẫn đến hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác
STT

Nội dung

1
2

Do nhận thức của tôi còn hạn chế
Do tôi chưa hiểu rõ thế nào là bí mật đời tư

Do tôi chưa hiểu rõ thế nào là hành vi xâm phạm
bí mật đời tư
Do tôi không lường hết được các hậu quả của việc
xâm phạm bí mật đời tư
Do tôi nghĩ rằng có xâm phạm cũng không bị xử
phạt
Cho rằng mình không xâm phạm
Do tôi thích thú và tò mò muốn biết
Do tôi có nhu cầu tìm hiểu

3
4
5
6
7
8

Số
người
trả lời
22
11

Tỉ lệ

Thứ
hạng

12.9
6.4


3
5

7

4.1

7

20

11.7

4

10

5.8

6

4
69
38

2.3
35.1
22.2


8
1
2

Độ
lệch
chuẩn

1.946

Nguyên nhân chủ quan dẫn đến hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác phần
lớn là do nhận thức, thái độ và nhu cầu cá nhân đòi hỏi, trong đó những nguyên nhân
về nhu cầu và thái độ chiếm tỉ lệ khá cao. Nhu cầu muốn tìm hiểu chiếm tỉ lệ 22.2 % và
thái độ thích thú, tò mò chiếm 35.1%”. Các nguyên nhân thuộc về nhận thức, thái độ,
nhu cầu được biểu hiện một cách chi tiết và cụ thể như sau:
+ Về nhận thức:

9


Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH

Có 49.1% người trưởng thành trẻ tuổi hiểu sai như thế nào là bí mật đời tư.
Đa số người trưởng thành chưa xác định rõ những thông tin nào là bí mật đời tư,
có thông tin với tỉ lệ trả lời sai lên tới 73.7% (các mối quan hệ bạn bè đồng nghiệp của
cá nhân)
Có 62.5% người trưởng thành trẻ tuổi trả lời sai khi được hỏi như thế nào là hành
vi xâm phạm bí mật đời tư người khác.
Chỉ có hai nhóm hành vi được nhiều người trả lời đúng nhất đó là: nhóm hành vi
tự ý bóc, mở, đọc, nghe trộm các thông tin bí mật đời tư của người khác chiếm tỉ lệ

78.4% và nhóm hành vi xâm nhập và lấy cắp những thông tin cá nhân của người khác
chiếm tỉ lệ 66.7%.
Có 15.8% người trưởng thành trẻ tuổi nhận thức sai về tác hại của hành vi xâm
phạm bí mật đời tư người khác.
+ Về thái độ:
Có 27.5% người trưởng thành trẻ tuổi cảm thấy rất bình thường vì ai cũng có bí
mật của riêng mình. Và có 11.7% người trưởng thành cảm thấy vui vì vừa biết được
một thông tin thú vị. Tuy nhiên, có tới 43.9% người trưởng thành trẻ tuổi cảm thấy hối
hận sau khi có hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác.
+ Về nhu cầu: Có 69% người trưởng thành trẻ tuổi có nhu cầu tìm hiểu thông tin
bí mật đời tư người khác.
3.2.6.2.

Nguyên nhân khách quan

Bảng 7. Nguyên nhân khách quan dẫn đến hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác
STT
1
2
3
4
5
6
7

Nội dung
Vì có người ép buộc tôi
Vì có người thuê tôi
Vì người đó đã tiết lộ bí mật của tôi
Vì bạn bè hoặc người thân nhờ vả

Vì pháp luật hướng dẫn xử phạt hành vi này
chưa cụ thể
Vì những lí do khác
Không vì lí do khách quan nào

Tần
số

Tỉ lệ

Thứ
hạng

13
3
16
17
16

7.6
1.8
9.4
9.9
9.4

5
7
4
3
4


23
79

13.5
46.2

2
1

Độ
lệch
chuẩn

1.956

Kết quả cho thấy, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hành vi xâm phạm bí mật đời tư
của người khác không vì lí do khách quan (46.2%) mà do các yếu tố chủ quan là chính.
Tuy nhiên, cũng có một số lí do khách quan với tỉ lệ đáng lưu ý là:
Vì bạn bè hoặc người thân nhờ vả: 9.9%
Vì người khác tiết lộ bí mật của tôi: 9.4%
Vì pháp luật hướng dẫn xử phạt hành vi này chưa cụ thể: 9.4%
10


Năm học 2012 - 2013

4. Một số biện pháp phòng chống hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác
4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
Từ việc nghiên cứu lí luận, thực trạng và nguyên nhân của một số hành vi xâm

phạm bí mật đời tư người khác, nhóm tác giả có đề xuất một số biện pháp nhằm ngăn
chặn các hành vi trên.
4.2. Một số biện pháp
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về các hành vi xâm phạm bí mật đời tư và hậu
quả của việc xâm phạm bí mật đời tư người khác bằng các hình thức như: các cuộc thi,
báo cáo chuyên đề, , tuyên truyền, tiểu phẩm kịch, băng rôn, khẩu hiệu…
Biện pháp 2: Tư giáo dục nhu cầu, động cơ, tình cảm phù hợp với những chuẩn
mực chung của xã hội.
Biện pháp 3: Rèn luyện thói quen không xâm phạm bí mật đời tư của người khác
và sử dụng các biện pháp phòng chống nguy cơ bị xâm phạm bí mật đời tư.
- Trong việc sử dụng các thiết bị điện tử, trong việc sử dụng các trạng mạng xã
hội như: Yahoo, Gmail, Facebook…:
+ Hạn chế đăng tải thông tin, hình ảnh đời tư của mình trên internet.
+ Luôn thoát khỏi tài khoản cá nhân sau khi sử dụng chung thiết bị điện tử với
người khác.
+ Cài mật mã bảo vệ cho điện thoại di động, máy tính…
- Trong giao tiếp với người thân bạn bè:
+ Thay đổi chủ đề nói chuyện khi người khác đề cập đến bí mật đời tư của người
khác.
+ Cho người khác biết “tôi không thích nhữngchuyện bí mật đời tư của người
khác” bằng cách không tập trung lắng nghe, không đáp lại, lơ đễnh chỗ khác…
- Trong việc lựa chọn các kênh giải trí trên mạng internet: Trước khi vào mạng
internet hãy nhớ rằng mình không nên truy cập vào các trang web cá nhân của người
khác bằng cách viết ghi chú vào máy tính (khi khởi động máy sẽ hiện lên và nhắc nhở).
5. Kết luận và kiến nghị
5.1. Kết luận
Thực trạng biểu hiện hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác ở mức độ thấp.
Đa số các hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác được thực hiện dưới cách thức
vừa công khai vừa che giấu.
Các hành vi này được biểu hiện bởi các nguyên nhân chủ quan là chủ yếu như:

nhu cầu muốn tìm hiểu chiếm tỉ lệ 22.2 %; thái độ thích thú, tò mò chiếm tỉ lệ 35.1%”.
Kết quả khảo sát thực trạng đúng với giả thuyết mà nhóm nghiên cứu đặt ra. Như
vậy, nhiệm vụ nghiên cứu được hoàn thành và giả thuyết cũng đã được chứng minh.
11


Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH

5.2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi kiến nghị một số ý kiến như sau:
5.2.1. Đối với luật dân sự Việt Nam
Quy định cụ thể và rõ ràng các hành vi nào là hành vi xâm phạm bí mật đời tư
người khác.
Đề ra các mức xử phạt thích đáng đối với các hành vi xem nhẹ vấn đề này.
5.2.2. Đối với toàn xã hội
Treo băng rôn, khẩu hiệu ở những nơi công cộng, nơi đông người tụ tập với nội
dung ngăn cấm các hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác; in các hình ảnh biếm
họa có nội dung nói về hậu quả của hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác trên
các trang báo, viết, tập học sinh…
5.2.3. Đối với nhà trường
Tăng cường giáo dục pháp luật và định hướng giá trị đạo đức trong nhà trường
thông qua các buổi báo cáo, các cuộc thi… mà chủ đề chính là các hành vi xâm phạm
bí mật đời tư người khác.
5.2.4. Đối với gia đình
Thỏa thuận và trao đổi với nhau về các hành vi xâm phạm bí mật đời tư người
khác. Nói rõ cũng như quy định cho mọi người trong gia đình được biết rằng có những
thông tin của mình mà người khác không được biết ngay cả người thân cũng vậy.
Cha mẹ nên giáo dục cho trẻ những thói quen không nên tự ý vào phòng riêng của
người khác hay đọc trộm thư từ, tin nhắn, nghe trộm điện thoại, cuộc nói chuyện của
người khác ngay từ nhỏ.

5.2.5. Đối với cá nhân
Tích cực hơn trong việc tìm hiểu nâng cao nhận thức về luật nói chung và các
hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác nói riêng bằng cách đọc sách báo, tham gia
các buổi báo cáo chuyên đề về luật…
Xác định lại nhu cầu, động cơ, sở thích và thói quen của bản thân từ đó có sự thay
đổi, điều chỉnh cho phù hợp với chuẩn mực chung của xã hội.
Tuy nhiên, cốt lõi trong việc giáo dục nhận thức, định hướng giá trị hay sửa đổi
hành vi đó là sự kết hợp của ba lực lượng giáo dục (nhà trường, gia đình và xã hội).
đồng thời khích thích tính tích cực, chủ động của từng cá nhân. Chỉ có như vậy thì hiệu
quả của việc giáo dục các hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác mới được nâng
cao.
Ngoài ra cần có sự kết hợp đồng bộ từ nhiều cơ quan chức năng khác nhau để
đảm bảo kết quả cao nhất.

12


Năm học 2012 - 2013

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Phạm Minh Hạc (1999), Hành vi và hoạt động, Nxb Giáo dục.

2.

Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập Tâm lí học, Nxb Giáo dục.

3.


Trần Hiệp (chủ biên, 1996), Tâm lí học xã hội – Những vấn đề lí luận, Nxb Khoa
học Xã hội Hà Nội.

4.

Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Dân sự.

5.

/>
13



×