Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu bài tập nâng cao năng lực di chuyển cho đội tuyển cầu lông nam trường trung học phổ thông Yên Lạc 2 Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.98 KB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THẺ CHẤT

KIM ĐÌNH HANH

NGHIÊN CỨU BÀI TẬP NÂNG CAO NĂNG

Lực DI CHUYỂN CHO ĐỘI TUYỂN CẦU
LÔNG NAM TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG YÊN LẠC 2 - VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : Sư phạm GDTC
Hướng dẫn khoa học

ThS.NGUYỄN THỊ THU HỒNG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Kim Đình Hanh


Sinh viên: Lớp K38A- Khoa GDTC
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những vấn đề
được đưa ra bàn luận, nghiên cứu ừong đề tài chưa được công bố ừong bất kì
công trình nào.
Tôi tự chịu ừách nhiệm trước Hội đồng khoa học về công trình nghiên
cứu của mình.
Xin cảm ơn!


Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên

Kim Đình Hạnh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLB
ĐC

Câu lạc bộ
Đối chứng

ĐHTT

Đại hội thể thao

GDTC

Giáo dục thể chất

GV
HKPĐ

Giáo viên
Hội khỏe phù đổng

HLV

Huấn luyện viên


NLDC

Năng lực di chuyển

NXB

Nhà xuất bản

s

SL

Giây
Số lần

TDTT

Thể dục thể thao

TG
TN

Thời gian
Thực nghiệm

TT
TTCB

Thứ tự

Tư thế chuẩn bị

VĐV

Vận động viên


MỤC LỤC

DANH MỤC

ĐẢT VẤN ĐỀ •
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN cứu
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về Thể dục thể thao

TRANG
1
5
5

1.2. Lịch sử phát triển môn cầu lông

6

1.2.1. Nguồn gốc của môn cầu lông
1.2.2. Sự phát triển môn cầu lông trên thế giới

6
7


1.2.3 Một số giải thi đấu cầu lông của thế giới

8

1.2.3.1.Cup Thomas

8

1.2.3.2. Cup Uber
1.2.3.3. Giải cầu lông vô địch thế giới

8
9

1.2.3.4. CupXudỉman

9

1.3. Sự phát triển cầu lông ở Việt Nam

9

1.4. Đặc điểm công tác huấn luyện đội tuyển cầu lông nam trường

11

THPT Yên Lạc 2 - Vĩnh Phúc
1.4.1. Huấn luyện thể lực

11


1.4.2. Huấn luyện kỹ thuật

11

1.4.3. Huấn luyện chiến thuật

12
12

1.5. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh Trung học Phổ thông
(THPT)
1.5.1. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi

13

1.5.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi

14

1.6: Đặc điểm môn cầu lông

16

1.6.1. Khái niệm năng lực di chuyển

16

1.6.2. Tầm quan trọng của năng lực di chuyển


16
17

1.6.3. Kỹ thuật di chuyển cơ bản



1.6.3.1. Dì chuyển đơn bước

17

1.6.3.2. Di chuyển đa bước (nhiều bước)

19

1.6.3.3. Di chuyển bước nhảy

20

1.6.3.4. Các phương pháp luyện tập

21

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN cứu

23

2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

23


2.2. Phương pháp nghiên cứu

23

2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

23

2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm

23

2.2.3. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm

24

2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm

24

2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

25

2.2.6. Phương pháp toán học thống kê

25

2.3. Tổ chức nghiên cứu


26

2.3.1. Đối tượng nghiên cứu

26

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
2.3.3. Thời gian nghiên cứu

26
27

CHƯƠNG 3: KÉT QUẢ NGHIÊN cứu

28

3.1. Đánh giá thực trạng hiệu quả năng lực di chuyển của đội
tuyển cầu lông nam trường THPT Yên Lạc 2 - Vĩnh Phúc

28

3.1.1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy giáo dục

28

thể chất
3.1.2. Thực trạng công tác quản lý và trình độ chuyên môn đội ngũ

29


giáo viên thể dục thể thao trường THPT Yên Lạc 2 - VTnh Phúc
3.1.3. Thực trạng kết quả thi đấu một số giải của đội tuyển nam Cầu
lông trường THPT Yên Lạc 2 - Vĩnh Phúc.

31


DANH
MỤC
BẢNG,
BIỂU
3.1.4. Kế hoạch huấn luyện
cho đội
tuyển
nam cầu
lông trường THPT

32

Yên Lạc 2 - Vĩnh Phúc
3.1.5. Đánh giá thực trạng năng lực di chuyển của đội tuyển cầu lông

33

nam trường THPT Yên Lạc 2 - Vĩnh Phúc
3.2. Lựa chọn, đánh giá bài tập nâng cao năng lực dỉ chuyển cho

35


đội tuyển cầu lông nam trường THPT Yên Lạc 2 - Vĩnh Phúc
3.2.1. Lựa chọn các bài tập nâng cao năng lực di chuyển cho đội

35

tuyển cầu lông nam trường THPT Yên Lạc 2 - Vĩnh Phúc
3.2.1.1. Những căn cứ để lựa chọn bài tập

35

3.2.1.2. Các nguyên tẳc lựa chọn bài tập

35

3.2.1.3. Phỏng vẩn lựa chọn bài tập nâng cao năng lực dì chuyển cho

36

đội tuyển cầu lông nam trường THPT Yên Lạc 2 - Vĩnh Phúc
3.2.1.4. Nghiên cứu lựa chọn test đánh giá năng lực di chuyển của đội

39

tuyển cầu lông nam trường THPT Yên Lạc 2 - Vĩnh Phúc
3.2.2. ứng dụng và đánh giá hiệu quả của các bài tập nâng cao năng

41

lực di chuyển cho đội tuyển cầu lông nam trường THPT Yên Lạc 2 Vĩnh Phúc
3.2.2.1. Tổ chức thực nghiệm


41

3.2.2.2. Kết quả trước thực nghiệm

41

3.2.2.3. Xây dựng tiến trình thực nghiệm

42

3.2.2.4. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm

44

3.2.2.5. Chất lượng chuyên môn thông qua các hoạt động thi đấu,
giao lưu
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

51


STT
Bảng 3.1

NỘI DUNG

Thực trạng cơ sở vật chất, dụng cụ, ừang thiết bị phục vụ

TRANG
28

tập luyện càu lông trường THPT Yên Lạc 2 - Vĩnh Phúc
Bảng 3.2

Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT của trường THPT

30

Yên Lạc 2 - VTnh Phúc (n = 6)
Bảng 3.3

Kết quả thi đấu một số giải cầu lông của đội tuyển Cầu

32

lông nam trường THPT Yên Lạc 2 - Vĩnh Phúc
Bảng 3.4

Kết quả kiểm tra di chuyển đánh cầu cao sâu vào ô của

34

đội tuyển cầu lông nam trường THPT Yên Lạc 2 - Vĩnh
Phúc
Bảng 3.5


Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nâng cao năng lực di

36

chuyển cho đội tuyển cầu lông nam trường THPT Yên
Lạc 2 - Vĩnh Phúc (n = 20)
Bảng 3.6

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá năng lực di

40

chuyển của đội tuyển càu lông nam trường THPT Yên
Lạc 2 - VTnh Phúc (n = 20)
Bảng 3.7

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá năng lực di

42

chuyển của đội tuyển cầu lông nam trường THPT Yên
Bảng 3.8
Bảng 3.9

Lạc 2 - VTnh Phúc (n = 20)
Tiến hành thực nghiệm
Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của nhóm đối chứng

43
44


và nhóm thực nghiệm (nA= nB = 10 VĐV)
Bảng 3.10

Kết quả các giải đấu nổi bật của đội tuyển cầu lông tham
gia trước và sau khi thực nghiệm.

49


Biểu đồ 3.1

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Mức độ phân chia thời gian tập luyện theo chưomg trình

33

Biểu đồ 3.2


Nhảy dây ừong vòng 1 phút, tính số lần

46

Biểu đồ 3.3

Di chuyển tiến - lùi trong vòng 1 phút, tính số lần

47


Biểu đồ 3.4

Di chuyển ngang sân đon ừong vòng 1 phút, thủi số lần

48



1

ĐẶT VẤN ĐỀ •
Từ xa xưa thể dục thể thao (TDTT) đã được xem như một bộ phận không
thể thiếu của nền văn hóa nhân loại nhằm hoàn thiện con người với quan niệm
vận động là sức khỏe, là sự sống. TDTT mang lại sự phát triển hài hòa của một cá
thể: "Trong sạch về mặt đạo đức, phong phú về mặt tinh thần, hoàn thiện về mặt
thể chất". Nhận thức được vai trò to lớn của TDTT, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa
TDTT vào hàng quốc sách trong chiến lược phát triển con người và coi đó là biện
pháp: “Bồi bổ sức khỏe hữu hiệu, ít tổn kém, làm cho khi huyết lưu thông, tỉnh
thần đầy đủ và già trẻ, gái, trai ai cũng có thể làm được”, đồng thời Bác cũng
kêu gọi toàn dân tập thể dục: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sổng
mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thành công. Mỗi một người dân yểu ớt tức
là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh khỏe là cả nước mạnh khỏe [1]
Dưới sự lãnh đạo của Đảng sau hơn hai mươi năm đổi mới, nước ta đang
chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, đến nay đã có những bước phát triển mạnh mẽ trên tất cả
các lĩnh vực như kinh tế - chính trị - văn hóa - thể dục, thể thao... . Để thực hiện
được mục tiêu đó Đảng ta đã đề ra một hệ thống chính sách, cơ chế, biện pháp
mang tính đồng bộ, toàn diện và khoa học. Trong lĩnh vực TDTT chỉ thị 17/BBT
- TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam “về phát triển phong
trào TDTT đến năm 2010” và phương hướng, nhiệm vụ đã được đại hội IX của

Đảng xác định: “Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm vóc của
người Việt Nam... phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng lưới cơ sở
rộng khắp, đào tạo đội ngũ VĐV thể thao thành tích cao, đưa thể thao Việt Nam
lên trình độ chung trong khu vực Đông Nam Á và châu Á có vị tri cao trong nhiều
bộ môn. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyển khích nhân dân và các tổ chức tham gia
thiết thực, có hiệu quả các hoạt động văn hóa thể thao ” [3]


2

Chỉ thị 36 - CT/TW của Ban Bí Thư TW Đảng đã chỉ rõ: “Thực hiện Giáo
dục thể chất trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện Thể dục Thể thao
trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên ” [4], Trong chiến
lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020, Đảng ta đã chọn địa bàn chiến
lược để phát triển TDTT là trường học các cấp và đối tượng chiến lược để phát
triển TDTT là học sinh, thanh, thiếu niên, nhi đồng.
Xác định được vai ừò quan ừọng của TDTT ừong đời sống của mỗi ngươi,
Đang va Nha nước ta đa danh nhiêu đâu tư cho nganh TDTT phát triền môt cach
sâu rông va toan diên hơn. Ở Olympic năm 1980 tại Matxcơva, Vịêt Nam tham
gia tranh tai ở rất nhiêu nôi dung như bóng ban , thê duc, cử ta, câu lông, băn
súng... Đê duy tri và phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt đựơc, thê thao
Vịêt Nam phai quan tâm chú trong hơn đền vịêc phat triền va đao tao vân đông
viên (VĐV) câp phong trao đê lam tiên đê cho vịêc đao tao VĐV cấp cao.
Đáng chú ý nhất trong các môn thể thao đó chính là môn càu lông, môn
thể thao được rất đông đảo mọi người yêu thích. Ngay từ những năm cuối của thế
kỉ XIX, môn cầu lông đã được phổ biến rộng rãi ra ngoài nước Anh. Bắt đầu từ
những nước từ những trong khối liên hiệp Anh rồi sang Pháp và một số các nước
châu Âu khác. Đầu thế kỉ XX, cầu lông được lan truyền đến các nước châu Á và
châu Mỹ, châu Đại dương và cuối cùng là châu Phi.
Cầu lông được du nhập vào Việt Nam bằng hai con đường chính là thực

dân hóa và Việt kiều về nước. Mãi đến năm 1960 mới xuất hiện 1 vài CLB lớn
như ở Hà Nội, Sài Gòn. Năm 1980, giải vô địch cầu lông toàn quốc lần đầu tiên
được tổ chức tại Hà Nội đã đánh dấu một bước ngoặt của cầu lông Việt Nam trên
đà phát triển theo hướng phong trào sâu rộng và nâng cao thành tích thể thao.
Ngày nay, môn càu lông đã được đưa vào trở thành môn thể thao thi đấu
chính thức tại các giải ĐHTT toàn quốc, giải các CLB mạnh toàn quốc, HKPĐ
toàn quốc...


3

Trường THPT Yên Lạc 2 - Vĩnh Phúc là một ngôi trường thường xuyên
nằm trong trường dẫn đầu của tỉnh với nhiều thành tích cao trong nhiều kì thi học
sinh giỏi do huyện và tỉnh tổ chức về các môn toán, sinh, hóa, đặc biệt là về hoạt
động thể dục thể thao (TDTT) - đặc biệt là môn cầu lông đã đạt được nhiều giải
như : giải ba đôi nam các trường THPT toàn huyện và giải khuyến khích đơn nam
hội khoẻ phù đổng toàn tỉnh.
Thông qua tham khảo ý kiến của thầy cô trực tiếp giảng dạy môn cầu lông,
các chuyên gia, đồng nghiệp. Cho thấy các em có một nền tảng thể lực vững chắc,
có hứng thú tham gia tập luyện. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế như: kỹ thuật chiến thuật chưa thuần thục, chưa thu hút được số đông các em nam tham gia tập
luyện, sân bãi, dụng cụ còn thiếu thốn, ý thức tổ chức tập luyện chưa tốt. Do đó
chất lượng tập luyện, thi đấu của đội tuyển chưa cao.
Trong giảng dạy, cầu lông là môn thể thao cơ bản có vị trí quan trọng ừong
hệ thống GDTC, là cơ sở phát triển toàn diện các tố chất thể lực cho các môn thể
thao khác. Đặc điểm của thi đấu cầu lông là VĐV luôn phải di chuyển liên tục,
cùng với việc kết họp các động tác đánh cầu họp lí, nhanh, mạnh, tốc độ để thể
hiện ý đồ chiến thuật trong thi đấu. Phát triển năng lực di chuyển là nền tảng để
tiếp thu và nắm vững những kỹ chiến thuật. Hay nói cách khác, việc tiếp thu và
vận dụng có hiệu quả kỹ thuật, chiến thuật cầu lông chỉ có thể thực hiện trên nền
tảng thể lực chung và thể lực chuyên môn vững chắc sau khi đã tập thuần thục tất

cả các bài tập nâng cao năng lực di chuyển trong cầu lông.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để góp phàn nâng cao chất luợng
giảng dạy cũng như huấn luyện môn cầu lông của nhà trường, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu bài tập nâng cao năng lực di chuyển cho đội
tuyển cầu lông nam trường Trung học Phổ thông Yên Lạc 2 - Vĩnh Phúc
*

Mục đích nghiên cứu

Lựa chọn bài tập phát triển năng lực di chuyển phù hợp nhằm nâng cao


4

thành tích cho đội tuyển cầu lông nam trường THPT Yên Lạc 2 - Vĩnh Phúc, góp
phàn bổ sung, hoàn thiện nội dung chương trình giảng dạy - huấn luyện của nhà
trường.
*Giả thuyết khoa học
Nếu việc lựa chọn và áp dụng các bài tập phát triển năng lực di chuyển cho
đội tuyển càu lông nam trường THPT Yên Lạc 2 - Vĩnh Phúc có hiệu quả thì
thành tích tập luyện, thi đấu càu lông của đội tuyển cầu lông nam sẽ được nâng
cao.


5

CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐÈ NGHIÊN cứu
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về Thể dục thể thao
Trong những năm qua, phong trào TDTT trên cả nước đã có những bước

phát triển mạnh mẽ cả về thể thao thành tích cao cũng như thể thao quàn chúng.
Có được thành công đó là nhờ sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước cũng
như sự nỗ lực của toàn ngành TDTT. Các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước về TDTT luôn được vận dụng linh hoạt, sáng tạo và gắn liền với
cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Tháng 1 năm 1946, Chủ tịch Chính phủ Liên hiệp Lâm thời Việt Nam
dân chủ cộng hòa có sắc lệnh “Thiết lập tại Bộ Thanh niên một Nhà Thể dục
Trung ương với nhiệm vụ liên hệ mật thiết với Bộ Y Te và Bộ Quốc gia Giáo
dục nghiên cứu phương pháp và thực hành Thể dục trong toàn quốc”. [5]
Tháng 3 năm 1946, Chủ Tịch Hồ Chí Minh viết bài báo “Sức khỏe và thể dục ”
hô hào đồng bào tập thể dục. Hai sự kiện này đã đánh dấu sự ra đời của nền
TDTT cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tháng 3 năm 1960, Bác Hồ gửi thư cho Hội nghị cán bộ TDTT toàn
miền Bắc. Trong thư, có đoạn Bác viết “Muốn lao động, sản xuất tốt, công tác
và học tập tốt thì cần có sức khoẻ. Muốn có sức khoẻ thì nên thường xuyên
luyện tập TDTT [12]. Vì vậy chúng ta nên phát triển phong trào TDTT rộng
khắp ”.
Sau quá trình thực hiện chỉ thị 36-CT/Trung ương của Ban Bí thư Trung
ương Đảng khoá VII và 4 năm thực hiện Thông tư 03-TT/Trung ương của Bộ
chính trị, sự nghiệp TDTT nước ta đã có nhiều phát triển đáng khích lệ, góp
phần tích cực vào thành tựu chung của công cuộc phát triển đất nước. TDTT
được mở rộng tới mọi đối tượng trong xã hội, mọi địa phương trong cả nước


6

với nhiều hình thức, phương pháp. Đã có 13% dân số thường xuyên tập luyện
TDTT, TDTT trong trường học được chú trọng, thành tích các môn thể thao
được nâng cao. Cơ sở vật chất TDTT được nâng cấp, xây mới, quan hệ quốc tế
về thể thao được mở rộng.

Tuy nhiên, TDTT quần chúng vẫn còn phát triển chậm nhất là các vùng
nông thôn, miền núi, biên giới, chất lượng TDTT trong trường học còn hạn chế.
Thành tích nhiều môn thể thao còn thấp so với khu vực và trên thế giới, hoạt
động TDTT còn nhiều tiêu cực, công tác quản lý chưa đáp ứng nhu cầu phát
triển TDTT.
Trong giai đoạn 2001 - 2010, TDTT cần có sự thay đổi và phương
hướng nhiệm vụ đã được Đại hội Đảng xác định “Đẩy mạnh hoạt động TDTT,
nâng cao tầm vóc của con người Việt Nam. Phát triển TDTT quần chúng với
mạng lưới cơ sở rộng khắp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ VĐV thành tích cao,
đưa thể thao Việt Nam lên trình độ chung trong khu vực Đông Nam Ả và có vị
tri cao trong nhiều bộ môn. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyển khích nhân dân và
các tổ chức tham gia thiết thực, có hiệu quả các hoạt động văn hoá thể thao ”.
Đảng và Nhà nước ta xác định công tác TDTT phải góp phàn thực hiện
các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, Quốc phòng - an ninh mở rộng quan hệ đối ngoại
của đất nước, trước hết góp phàn nâng cao sức khoẻ, rèn luyện ý chí, giáo dục
đạo đức, nhân cách, lối sống, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của nhân
dân. Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, nâng cao lòng tự hào dân tộc, đẩy lùi
tệ nạn xã hội ở địa phương.
1.2. Lịch sử phát triển môn cầu lông
1.2.1. Nguồn gốc của môn cầu lông
Cầu lông được bắt nguồn từ trò chơi dân gian của một số dân tộc vùng
Nam Á và Đông Nam Á vào khoảng cách đây 2000 năm.
Theo các tài liệu của Trung Quốc thì môn cầu lông được bắt nguồn từ ừò


7

chơi POONA của Ấn Độ. Trò chơi này được phổ biến rộng rãi ở vùng POONA
và có tiền thân giống như môn cầu lông ngày nay. Khi chơi trò này người ta
dừng bảng gỗ đánh vào một quả bóng được dệt bằng sợi nhung, ở ừên có gắn

lông vũ hai người đánh qua đánh lại cho nhau.
Vào những năm 60 của thế kỷ XIX, một số sĩ quan người Anh phục viên
đã đem trò chơi này từ Ấn Độ về Anh Quốc và thay đổi dàn cách chơi. Năm
1873 tại vùng Badminton của nước Anh, một sĩ quan quân đội đã phổ biến trò
chơi này cho giới quí tộc của vùng. Do tính hẫp dẫn của trò chơi nên chẳng bao
lâu nó được phổ biến rộng rãi trên khắp nước Anh. Badminton từ đó trở thảnh
tên gọi tiếng Anh của môn cầu lông.
1.2.2. Sự phát triển môn cầu lông trên thế giới
Do sự phát triển nhanh chóng của môn càu lông nên đến năm 1874 ở
nước Anh, người ta đã biên soạn ra những luật thi đấu đầu tiên của môn cầu
lông, đến năm 1877, những luật thi đấu đầu tiên mới được hoàn thiện và ra mắt
người chơi, năm 1893 Hội cầu lông nước Anh được thành lập. Đây là tổ chức
xã hội đầu tiên của môn thể thao này trên thế giới được thành lập để quản lý và
tổ chức phong trào. Năm 1899, hội này đã tiến hành tổ chức Giải cầu lông toàn
nước Anh lần thứ nhất và sau đó cứ mỗi năm giải được tổ chức một lần và duy
trì cho tới nay.
Ngay từ những năm cuối thế kỷ XIX, môn cầu lông đã được phổ biến
rộng rãi ra ngoài nước Anh. Bắt đầu từ những nước từ những trong khối liên
hiệp Anh rồi sang Pháp và một số nước châu Âu khác. Đầu thế kỷ XX, cầu lông
được lan truyền đến các nước châu Á và châu Mỹ, châu Đại Dương và cuối
cùng là châu Phi. Trước tình hình đó ngày 5/7/1934 Liên đoàn cầu lông thế giới
được thành lập viết tắt tiếng Anh là (IBF) International Badmin - ton
Federation, trụ sở tại Luân Đôn, ngày nay đổi tên thành BWF. Năm 1939,
BWF đã thông qua luật thi đấu cầu lông quốc tế mà tất cả các nước hội viên đều


8

phải tuân theo.
Từ những năm 20 đến những năm 40 của thế kỷ XX môn cầu lông được

phát triển mạnh ở các nước châu Âu và châu Mĩ như Anh, Đan Mạch, Mỹ,
Canada,W...Song vào những năm cuối của thập kỷ 40 ừở lại đây ưu thế lại
nghiêng về các nước châu Á. Trong các giải thi đấu lớn dần dần VĐV các nước
châu Á đã giành được thứ hạng cao. Bắt nguồn từ Malaysia đến Inđônêxia,
Trung Quốc, Thái Lan và gàn đây là Hàn Quốc.
Năm 1988 tại Olympic Seoul (Hàn quốc), cầu lông được đưa vào
chưomg trình biểu diễn của đại hội. Đến năm 1992 tại Bacxelona, cầu lông
được đưa vào môn thi đấu chính thức của Đại hội thể thao Olympic, Đại hội lớn
nhất hành tinh của chúng ta.
1.2.3 Một số giải thi đẩu cầu lông của thế giói
Cho đến nay Liên đoàn cầu lông thế giới vẫn thường xuyên tổ chức theo
định kỳ một số giải thi đấu quốc tế lớn như sau.
1.2.3.1. Cup Thomas
Cúp Thomas tức là Giải Vô địch càu lông đồng đội nam của thế giới.
Cup Thomas do Chủ tịch đầu tiên của Liên đoàn càu lông - Công tước Thomas
hiến tặng năm 1939. Cúp cao 71 cm, làm bằng bạc, giá trị lúc đương thời
khoảng 3000 bảng Anh. Do cuộc trở ngại của cuộc Đại chiến thế giới lần thứ
hai, đến mãi năm 1948 mới tiến hành cuộc thi đấu làn thứ nhất.
Cúp này trước đây được qui định 3 năm tổ chức 1 lần, hiện nay đổi lại 2
năm tổ chức 1 làn và tổ chức vào giữa 2 năm. Nội dung gồm đánh đon 3 trận và
đánh đôi 2 trận.
1.2.3.2. Cup Über
Cup Uber là do một nữ VĐV cầu lông ưu tú của nước Anh tên là Über
tặng, cúp này bắt đàu tổ chức thi đấu từ năm 1956. Phưong pháp thi đấu cơ bản
giống thi đấu Cup Thomas.


9

1.2.33. Giải cầu lông vô địch thế giới

Là một giải đánh đơn của môn cầu lông Thế giới. Tổng cộng có 5 giải:
Đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ hỗn hợp. Giải được bắt đầu từ
năm 1977 và cứ 3 năm tổ chức 1 làn.
Từ năm 1983 ừở đi được đổi thành 2 năm tổ chức 1 làn và được tiến
hành vào các năm lẻ.
Đây là một giải mới: VĐV được mời là những người có thành tích xuất
sắc trong năm, đồng thời do Liên đoàn cầu lông thế giới mời đích danh.
1.23.4. Cup Xudỉman
Cúp Xudiman là cuộc thi đấu cầu lông đồng đội hỗn hợp của thế giới
được bắt đầu từ năm 1980. Cứ hai năm tiến hành 1 làn vào các năm lẻ. Thi đấu
gồm 5 nội dung: Đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ hỗn họp
1.3. Sự phát triển cầu lông ở Việt Nam
Theo nhận định của các nhà chuyên môn, cầu lông được du nhập vào
Việt Nam theo hai con đường: Thực dân hoá và Việt kiều về nước, sự xuất hiện
của cầu lông ở Việt Nam được xác định là muộn hơn các môn thể thao khác.
Mãi tới năm 1960 mới xuất hiện vài câu lạc bộ ở các thành phố lớn như Hà
Nội, Sài Gòn. Đen năm 1961 Hà Nội đã tổ chức thi đấu giao hữu giữa các thành
viên lần đầu tiên tại vườn Bách Thảo Hà Nội, song số người tham gia còn ít,
trình độ chuyên môn còn thấp. Những năm sau đó do đất nước bị chiến tranh
phong trào không được nhân rộng mà còn bị tạm thời bị lắng xuống.
Đến năm 1975 sau khi đất nước thống nhất, phong trào tập luyện cầu
lông mới thật sự phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Từ năm 1977 đến
năm 1980 phong trào chủ yếu phát triển ở các thành phố, thị xã như thành phố
Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, An Giang, Bắc Ninh...
Để lãnh đạo phong trào phát triển đúng hướng, ủy ban TDTT nay đã
thành lập Bộ môn cầu lông, vào năm 1977. Trường đại học TDTT cũng chính


10


thức được thành lập bộ môn này (1977) và đưa môn học cầu lông vào chưcmg
trinh đào tạo chính qui tại trường để cung cấp cán bộ GV, HLV, ừọng tài cho
toàn quốc.
Năm 1980 Giải vô địch cầu lông toàn quốc lần thứ nhất được tổ chức tại
Hà Nội đánh dấu một bước ngoặt của cầu lông Việt Nam theo đà phát triển theo
hướng phong trào sâu rộng và nâng cao thành tích thể thao. Từ đó cứ một năm
một lần được tổ chức luân phiên tại các địa phương trên toàn quốc. Ngoài giải
vô địch toàn quốc. UB TDTT còn tổ chức nhiều giải đấu cho nhiều đối tượng
ừên quy mô toàn quốc: Giải vô địch trẻ và thiếu niên toàn quốc, giải người cao
tuổi, giải Học sinh các trường phổ thông, giải Sinh viên toàn quốc, được đưa
vào chương trinh thi đấu chính thức trong Đại hội TDTT toàn quốc, HKPĐ.
Ngày 14 tháng 8 năm 1990, Liên đoàn càu lông Việt Nam được thành
lập để phối họp với bộ môn cầu lông của ủy ban TDTT lãnh đạo môn thể thao
này theo hướng chiến lược phát triển phong trào và thành tích thể thao đỉnh
cao, phấn đấu ừong những năm tới vị trí xứng đáng trong khu vực Đông Nam Á
và thế giới. Tên viết tắt của liên đoàn càu lông Việt Nam (VBF).
Năm 1993, Liên đoàn cầu lông Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của Liên đoàn cầu lông châu Á (ABC).
Năm 1994, Liên đoàn cầu lông Việt Nam trở thành viên chính thức của
Liên đoàn cầu lông thế giới (BWF). Các sự kiện nói trên là điều kiện động lực
thúc đẩy môn cầu lông Việt Nam phát triển theo xu hướng hội nhập khu vực và
thế giới.
Trong những năm gần đây được sự lãnh đạo của ủy ban TDTT. Liên
đoàn Cầu lông Việt Nam đã cử các cây vợt xuất sắc nhất đại diện cho Việt Nam
tham dự Sea Games 17 (Malaysia), Sea Gamesl8 (Thái Lan), Sea Games 19
(Inđônêsia)... Tuy tại các kỳ Sea Games chúng ta chưa giành được một huy
chương nào, song các VĐV trẻ nước ta trong một vài năm gần đây có sự tiến bộ


11


rõ rệt.
1.4. Đặc điểm công tác huấn luyện đội tuyển cầu lông nam trường THPT
Yên Lac 2 - Vĩnh Phúc
1.4.1. Huấn luyện thể lực
Thể lực là một trong những nhân tố quyết định đến thành tích thể thao,
nó thể hiện ở sự phát huy cao độ các tố chất thể lực của cơ thể như: sức nhanh,
sức mạnh, sức bền, khéo léo và mềm dẻo của bản thân VĐV.
Nhiệm vụ huấn luyện thể lực cho VĐV cầu lông không chỉ nhằm vào các
tố chất chuyên môn mà cần phải biết kết hợp giữa huấn luyện thể lực chung và
huấn luyện thể lục chuyên môn trên cơ sở lấy thể lực chung làm tiền đề để phát
triển các tố chất chuyên môn cho VĐV.
Nội dung của huấn luyện thể lực là phát triển các tố chất vận động của
cơ thể và nâng cao dàn khả năng chịu đựng của cơ thể đối với các yêu cầu của
lượng vận động theo một hệ thống nhiều năm liên tục từ thấp đến cao, từ dễ đến
khó, từ những yêu cầu thấp đến những yêu cầu cao hơn và ngày càng khó khăn
phức tạp hơn và sử dụng những phương tiện, phương pháp huấn luyện phù hợp
với từng lứa tuổi, từng thời kỳ sao cho hiệu quả.
1.4.2. Huấn luyện kỹ thuật
Trong tập luyện và thi đấu, môn cầu lông sử dụng rất nhiều kỹ thuật khác
nhau. Tùy theo tình huống càu đối phương đánh sang mà VĐV có thể đánh trả
bằng các kỹ thuật đánh thấp tay như : phòng thủ khi cầu đập, bỏ nhỏ khi cầu rơi
thấp gần lưới hoặc hất cầu cao sâu khi đối phương bỏ nhỏ sang sân mình. Trong
rất nhiều trường họp VĐV lại sử dụng những kỹ thuật đánh cao tay để tấn công
trở lại đối phương. Ngoài ra việc biến hóa các đường cầu của bản thân mình khi
đánh trả đối phương cũng là yêu cầu quan ừọng để VĐV có thể thi đấu với hiệu
quả cao, mang lại thắng lợi cho bản thân.
Hiện nay việc sử dụng kỹ thuật di chuyển trong mọi tình huống trong



12

Cầu lông là rất quan trọng, nó là tiền đề cho việc thực hiện kĩ thuật tiếp sau đó.
Dựa trên nguyên lý về di chuyển và tác dụng của từng loại mà phân ra các kỹ
thuật di chuyển sau:
+ Kỹ thuật di chuyển đơn bước.
+ Kỹ thuật di chuyển đa bước.
+ Kỹ thuật di chuyển bước nhảy.
1.4.3. Huấn luyện chiến thuật
Chiến thuật là những biện pháp hoạt động có chủ định, có tính đến
những điều kiện cụ thể trong từng trận đấu để giành được thắng lợi.
Chiến thuật trong cầu lông là những đối sách được sử dụng dựa trên cơ
sở của trình độ kỹ thuật, cách đánh, thể lực, tâm lý và các yếu tố khác của bên
mình cũng như đối phương để sao cho có thể phát huy tối đa chỗ mạnh của
mình, hạn chế tối đa sức mạnh của đối phương nhằm chiến thắng đối phương
trong từng trận đấu.
Chiến thuật môn càu lông là cơ mưu (ý thức) và hành động của VĐV
càu lông được sử dụng để thể hiện trình độ thi đấu cao nhất nhằm chiến thắng
đối phương trong mỗi cuộc thi.
Trong thi đấu cầu lông, hai bên đấu thủ đều muốn khống chế lẫn nhau để
giành quyền chủ động, lấy điểm mạnh của mình để trị lại điểm yếu của đối
phương, dấu đi những điểm yếu của mình, sự cạnh tranh giữa khống chế và
phản khống chế là hết sức gay gắt. Mỗi bên đều có thể dựa vào đặc điểm khác
nhau của đối thủ mà sử dụng các biện pháp kỹ thuật ứng biến để đánh là thắng.
Đó là ý nghĩa của chiến thuật.
1.5. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh Trung học Phổ thông (THPT)
Ở lứa tuổi 16 - 18 cơ thể các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, các
bộ phận của cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhưng chậm dần. Chức năng sinh lý
đã tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các hệ thống cơ quan của cơ thể



13

cũng được nâng cao hơn. Ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở cơ thể phát triển
theo chiều cao nhiều hơn, nhưng đến lứa tuổi học sinh trung học phổ thông lại
phát triển theo chiều ngang nhiều hơn, chiều cao vẫn phát triển nhưng chậm
dần.
Sự phát triển cơ thể cơ thể nam và nữ ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở
đã có sự khác nhau đáng kể do sự khác nhau về giới tính. Đen tuổi học sinh
THPT, sự khác nhau ấy càng rõ rệt hơn về tầm vóc, khả năng hoạt động thể lực
và tâm lý. Do đó trong quá trình huấn luyện cần căn cứ vào đặc điểm tâm lý và
giới tính để phát triển một cách toàn diện.
1.5.1. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi
- Hệ thần kinh: Lứa tuổi 16 - 18 hệ thần kinh đang tiếp tục được phát
triển đi đến hoàn thiện, kích thước não và thành tủy đạt đến mức của người
trưởng thành. Khả năng tư duy nhất là khả năng phân tích, tổng hợp và trừu
tượng hóa được phát triển tạo thuận lợi cho việc hình thành phản xạ có điều
kiện. Ngoài ra dưới tác động của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm cho
hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và ức chế không cân
bằng làm ảnh hưởng đến hoạt động thể lực. Nhờ có hệ thống tín hiệu II phát
triển và hoàn thiện nên sự kìm chế bản thân đã được củng cố hơn, cơ quan tiền
đình phát triển tốt, khả năng tiếp thu và hình thành kỹ thuật động tác nhanh.
- Hệ vận động: Hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển xương của các
em nữ phát triển kém hơn các em nam, mỗi năm nữ cao thêm 0.5 - lcm. Ở lứa
tuổi này các xương nhỏ như xương cổ tay, bàn tay hầu như đã hoàn thiện, vẫn
có thể bị cong vẹo. Riêng các em nữ xương xốp hơn các em nam, ống tủy rỗng
hơn, chiều dài ngắn hơn, bắp thịt nhỏ hơn và yếu hơn nên xương của nữ không
khỏe bằng nam. Đặc biệt xương chậu của nữ to và yếu hơn. Vì vậy không thể
sử dụng các bài tập có khối lượng và cường độ vận động như nam cần phải có
sự phù họp về đặc điểm giới tính.



14

- Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển chậm hơn xương, các bắp cơ lớn phát
triển tương đối nhanh, còn các cơ nhỏ phát triển chậm hơn, các cơ co phát triển
sớm hơn các cơ duỗi. Các cơ duỗi của nữ lại càng yếu ảnh hưởng đến việc phát
triển sức mạnh. Vì vậy, nếu được tập luyện một cách có khoa học thì các loại
cơ đều được phát triển và hoàn thiện ở mức cao.
- Hệ tuần hoàn: Ở lứa tuổi 16 - 18 hệ tuần hoàn đang phát triển và đi đến
hoàn thiện. Buồng tim phát triển tương đối hoàn chỉnh. Mạch đập của nam từ
80 đến 90 làn/phút. Phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ rệt.
Sau vận động mạch đập và huyết áp hồi phục tương đối nhanh chóng. Huyết áp
khoảng 150/70 ± 5mmHg. Cho nên lứa tuổi này có thể tập những bài tập chạy
dai sức và những bài tập có khối lượng và cường độ vận động tương đối lớn
hơn học sinh trung học cơ sở.
- Hệ hô hấp: Đã phát triển và tương đối hoàn thiện vòng ngực trung bình
của nam từ 69 - 74 cm. Diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100-120 cm2 gần
bằng tuổi trưởng thành. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng khoảng 3-4 lít,
tần số hô hấp gần giống người lớn từ 10 - 20 làn/phút. Tuy nhiên cơ hô hấp vẫn
còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ, chủ yếu là co giãn cơ hoành. Trong
tập luyện cần thở sâu và chú ý thở bằng ngực.
- Hệ sinh dục: Đã phát triển và sự phân hóa giới tính được thể hiện rõ
ràng. Sự phát triển của hệ sinh dục ở lứa tuổi này sẽ làm thay đổi về tâm lý do
đó khi sử dụng các hình thức, phương pháp giáo dục thì người giáo viên, huấn
luyện viên phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề này
1.5.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi
- về mặt tâm lý : Là thời kỳ các chức năng tâm lý phát triển đầy đủ nhất,
mà ừạng thái mà nhân cách được định hình có tính độc lập cao. Nó được thể
hiện trong việc giải quyết mọi việc theo ý kiến riêng của mình và trong mọi

công việc họ thường tỏ ra chủ động, sáng tạo.


15

Tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành
tính cách và hướng về tương lai, đó cũng là tuổi lãng mạn, mơ ước độc đáo, đầy
nhu cầu sáng tạo, nảy nở những tình cảm mới và mong cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Hứng thú : Đã được xác định rõ ràng và mang tính bền vững. Các em
đã có thái độ, tự giác trong học tập và hướng tới việc lựa chọn nghề sau khi đã
học xong THPT. Song hứng thú học tập cũng còn nhiều động cơ khác nhau.
Cho nên giáo viên cần định hướng cho các em xây dựng động cơ đúng đắn để
cho các em có được hứng thú bền vững trong học tập nói chung và trong GDTC
nói riêng.
- Tình cảm : Ở lứa tuổi này tình cảm của các em phong phú và sâu sắc
hơn tất cả các lứa tuổi trước và có lý trí vũng chắc. Tình cảm gắn bó và yêu quý
thể hiện rõ rệt hơn. Đặc biệt đối với những người giáo viên giảng dạy các em,
sự yêu gét rõ ràng. Do vậy giáo viên phải là người mẫu mực, công bằng, biết
động viên kịp thời và quan tâm đúng mức tới học sinh, tôn trọng kết quả học
tập cũng như tình cảm của học sinh. Điều đó thúc đẩy các em tích cực tự giác
trong tập luyện và ham muốn TDTT.
- Trí nhớ: Trí nhớ của các em hầu như không còn tồn tại việc ghi nhớ
máy móc do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic. Tư
duy tỏ ra chặt chẽ, nhất quán, biết phân biệt giữa bản chất và hiện tượng, biết đi
sâu và lĩnh hội được bản chất của vấn đề, tư duy trở nên sâu sắc nhờ sự khái
quát, hình tượng hóa phát triển cao. Ở lứa tuổi này các em thích triết lý, thích
suy luận, dẫn đến hiện tượng là hay kết luận vội vàng, thiếu khái quát, xa rời lý
thuyết và thực hành. Lứa tuổi này gắn liền với tính độc lập, nhờ đó mà có được
thái độ dứt khoát trong hành động. Ý chí rõ ràng và mạnh mẽ hơn. Do đó các
em có thể vượt qua mọi thử thách và đòi hỏi sự khắc phục khó khăn lớn trên

bước đường đi của mình. Đối với lứa tuổi này những khó khăn ừở ngại thường
hay hấp dẫn và thôi thúc họ chinh phục.


×