ĐA DẠNG SINH HỌC
VỀ HỆ SINH THÁI
RỪNG NGẶP MẶN
Giáo viên HD: Ngô Xuân Quảng
Thành viên: Nguyễn Thành Trí
Trần An Ninh
Huỳnh Gia Khương
Châu Thái Huy
Nguyễn Đức Hiếu
Bùi Chí Bảo
Trần Dũng Minh
Phan Tiến Lộc
MỤC LỤC
Mở đầu
5. mạng lưới thức ăn
1. Tính cấp thiết của chuyên đề.
a. lưới thức ăn
2. Mục đích nc chuyên đề.
b. bậc dinh dưỡng
3. Phương pháp nc.
V. tầm quan trọng của RNM
I. định nghĩa
1. Về tự nhiên
II. Phân bố rừng ngập mặn trên thế giới
2. Về môi trường sinh học
III. Phân bố rừng ngập mặn ở Việt Nam.
3. về kinh tế và xã hội.
VI. Thành phần cấu tạo
VI. Hiện trạng hiện nay
1.chất hữu cơ
1.Nguyên nhân suy giảm
2. chất vơ cơ.
2. hậu quả
3. Khí hậu
3. Biện pháp
4. Sinh vật
a. thực vật
b. động vật
c. Vi sinh vật
VII. Kết luận
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của chuyên đề
RNM là một thành phần rất quan trọng trong môi trường
sống của con người và các sinh vật trên trái đất.
RNM là một hệ sinh thái độc đáo nhưng những nghiên cứu về
chúng còn rất ít .
RNM chính là nguồn tài nguyên ven biển thật sự quý giá và hữu
ích.Những năm qua, RNM ven biển bị tác động làmsuy giảm mạnh
mẽ , những vùng có RNM che phủ đã sụt giảm mạnh do những
hành vi của con người
2. Mục đích của chuyên đề
Có thêm các kiến thức , có cái nhìn đúng đắn , khách quan hơn về tầm
quan trọng, vai trò và lợi ích của HST RNM đem lại cho con người .
Mối quan hệ giữa HST RNM với môi trường xung quanh.
Có các biên pháp trong quản lí cũng như khai thác hợp lí để bảo vệ HST
RNM.
Giúp mọi người có thêm các kiến thức về hệ HST RNM từ đó có ý thức
bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá này
3.Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu HST RNM chúng ta phải kết hợp nhiều phương pháp
khác nhau, từ đơn giản đên phức tạp, và cần sự giúp đỡ của nhiều
người có liên quan trong lĩnh vực kết hợp với các công cụ như quy
hoạch , đánh giá tác động môi trường để có thể đạt được kết quả
khách quan nhất
Nhóm đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập ,kế thừa , tổng hợp số liệu.
Phương pháp điều tra nhanh
Phân tích thống kê, đánh giá tổng hợp
I.ĐỊNH NGHĨA
Hệ sinh thái là tổ hợp của một quần xã sinh vật với môi trường vật lý mà
quần xã đó tồn tại, trong đó các sinh vật tương tác với nhau và với môi
trường để tạo nên chu trình vật chất (chu trình sinh-địa-hoá) và sự
chuyển hóa của năng lượng
Rừng ngập mặn là loại rừng đặc biệt ở vùng cửa sông ven biển của các
nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.
II. PHÂN BỐ RỪNG NGẶP MĂN TRÊN THẾ GIỚI
Ước tính diện tích rừng gặp mặn cjiếm 12,3% diện tích bề mặt trái
đất (tương đương 137,760 Km2 )
Rừng ngập mặn được tìm thấy ở 17 quốc gia và
vùng lãnh thổ:
42% RNM ở châu Á
21% RNM ở châu PHI
15% RNM ở Bắc và Trung
Mĩ
12% châu Đại Dương
11% ở Nam Mĩ
Có khoảng 70 loại RNM trên thế giới, có kích thước khác
nhau.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH RNM THẾ GIỚI
RNM ở MALAYSIA
RNM ở ECUADO CHÂU MĨ
LATINH
III. PHÂN BỐ RNM Ỡ VIỆT NAM
Ở Việt Nam có 29 tỉnh thành phố có
RNM phân bố chảy dài từ Mống Cái
đến Hà Tiên.
Chia làm 4 khu vưc chính từ bắc vào
nam:
1. từ mống cái đến Đồ Sơn
2. từ Đồ Sơn đến Thanh Hóa
3. từ Thanh Hóa đến Vũng Tàu
4. từ Vũng Tàu đến Hà Tiên
RNM phân bố và phát triển
mạnh ở phía nam, đặc biệt là
vũng tàu – đồng bằng sông
cửu long.
RNM ở Việt Nam
Cả nước có khoảng
155.293 ha rừng
ngập mặn (năm
2001)
Hiện
nay
có
khoảng 209.740 ha
(năm 2008)
ĐB. Sông Cửu Long
có khoảng 75.952 ha
(năm 2008)
IV. Thành phần cấu tạo
1. chất vô cơ
Ngoài thành phần chính C, O2, N2, H2O,… Thì HST RNM còn các thành
phần đặc trưng: lưu huỳnh, photpho, oxit sắt, nhôm….
2. chất hữu cơ
Khi RNM mặn hình thành thì các chất protein, lipid, gluxit,…còn có các
sản phẩm hình thành từ bùn bã do lá và thân cây mục tạo thành là nguồn
thức ăn cho nhiều động vật ở nước.
RNM phát triển tốt ở độ PH: 15-25 o/oo, từ mức 4-6.
3. Khí hậu
Tùy từng vùng mà có đặc trưng khí hậu riêng. Nưng khí hậu thích hợp
cho hệ sinh thái RNM là nhiệt đới ẩm có nhiệt độ trung bình từ 2025oC, có lương mưa trung bình từ 2200 – 2600mm
4. Sinh vật
Hệ thống sinh vật của RNM rất đa dạng và phong phú.
Thành phần cấu trúc hệ sinh thái RNM
a. Thực vật
Thành phần cây ngập mặn chia làm 2 nhóm:
Cây ngập mặn chủ yếu.
Cây tham gia rừng ngặp mặn
Hệ sinh thía rừng ngập mặn ĐNA đa dạng nhất thế giới với hơn 46 loai chủ
yếu với 17 họ và 158 loài tham gia rừng ngập mặn với 55 họ.
Trong đó Việt Nam, được ghi nhận vào 35 loai chủ yếu và 40 loài tham gia RNM.
Trong ku vực hệ ngập mặn có 5 họ thự vật giữ vai trò quan trọng là họ đước
(Rhizophoraceae), hoc mắm ( Avicemiaceae), họ bần (Sounerrtiacceae), họ đơn
nem (Myrsinacceae), và họ Dừa (palmae).
Cây bần
Cây cóc trắng
Cây dừa nước
Cây tràm
Cây vẹt
Cây mắm
Cây đước
Cây sừng trâu
Cây bồng bồng
b. động vật
Ngoài hệ thống thực vật đa dạng phong phú thì RNM còn có hệ thống
động vật rất đa dang từ loài nguyên sinh, ruột khoang, sứa lược, giun,
giáp sát, công trùng, thân mền, da gai, hải quì, cá, bò sát, lưỡng cư, thú
và chim.
Ngoài ra còn rất nhiều loài động vật quí hiếm và có nguy cơ bị tuyệt
chủng.
Ba khía ở cà mau
Cá thòi-lòi
Voọc
Cày vòi đóm
Kì đa vân
Rái cá
Trăn gấm
Tê tê java
Vượn
Già đẫy nhỏ
Dơi ngựa
c. Vi sinh vật
Thành phần vi sinh vật trong hệ sinh thái có vai trò quan trọng gồm vi
khuẩn, nấm, tảo, đài tiên, dương xỉ, địa y.
5. Mạng lưới thức ăn
a. lưới thức ăn
Mỗi loài sinh vật trong quần xã thường là mắc xích của nhiều chuỗi thức ăn. Các
chuỗi thức ăn có nhiều mắc xích chung tao thành lưới thức ăn.
b. Bậc dinh dưỡng
Bậc dinh dưỡng bao gồm các mắc xích thức ăn, thuộc một nhóm được
sắp xếp thành một chuỗi thức ăn như sau: sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu
thụ bậc 1, bậc 2, bậc 3,…
Ví dụ:
Sinh vật sản xuất: thực vật nổi,…
Sinh vật tiêu thụ bậc 1: thân mền, động vật nổi,…
Sinh vật tiêu thụ bậc 2: cá, giáp xác,….
Sinh vật tiêu thụ bậc 3: chim, thú,…
Cấu trúc bậc dinh dưỡng
V. Tầm quan trọng của rừng ngập mặn
1.Về môi trường tự nhiên
có
g
ôn
h
K g
rừn
Ngăn ngừa sói mòn
và mở rộng đất bồi
Có
rừ
n
g