Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Bệnh Thủy sản Bệnh trùng bào tử sợi có 1 nang Thelohanellosis

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.98 KB, 5 trang )

Bệnh trùng bào tử sợi có 1 nang Thelohanellosis
Tác nhân gây bệnh
Gây bệnh là các loài thuộc giống Thelohanellus Kudo, 1933, họ Myxobolidae. Bào
tử có dạng hình trứng hoặc hình quả lê. Ngoài đặc điểm chung của họ Myxobolidae,
chúng khác với Myxobolus và Henneguya là phía trước bào tử chỉ có 1 cực nang. Kích
thước bảo tử tương đối lớn so với 2 giống Myxobolus và Henneguya.
Dấu hiệu bệnh lý
Tương tự như Myxobolosis, khi cá mắc bệnh trùng bào tử sợi có 1 nang, cá bơi lội
không bình thường quẫy mạnh, dị hình cong đuôi, cá kém ăn rồi chết. Nếu bị nặng có thể
thấy bào nang bằng hạt tấm, hạt đậu xanh màu trắng đục bám vào trên mang cá (như cá
chép giống bị Myxobolus koi, M toyamai ký sinh) làm kênh lắp mang không đóng lại
được.
Phân bố và lan truyền bệnh
Ở Việt Nam, cá nước ngọt đã phát hiện được 4 loài của giống Thelohanellus. Mức độ
cảm nhiễm thấp nhưng trong từng ao, cá chép giống có thể bị nhiễm bệnh nặng, trên vẩy,
vây bào nang bám dày đặc làm cá chậm lớn và chết rải rác.
Chẩn đoán bệnh
Quan sát bằng mắt thường các bào nang của Thelohanellus màu trắng sữa, hình cầu,
đường kính xấp xỉ 1mm bám trên da, vây của cá chép giống. Lấy nhớt kiểm tra dưới kính
hiển vi phân biệt với 2 giống Myxobolus, Henneguya có 2 cực nang, còn Thelohanellus
chỉ có 1 cực nang.
Phòng và trị bệnh
Trùng bào tử sợi có 1 nang có vỏ dầy, rất khó tiêu diệt, cần áp dụng các biện pháp
phòng bệnh tổng hợp là chính.
Ao mương cá giống (nhất là cá chép) phải được tẩy vôi nung liều cao 14kg/100m2,
phơi đáy ao từ 3- 7 ngày để giết các bào tử trong bùn đáy ao, hạn chế khả năng gây bệnh
trên cá giống ( Bùi Quang Tề, 1984).
Khi thả và vận chuyển cá giống cần kiểm tra bệnh, nếu phát hiện bệnh phải loại bỏ cá,
dùng các chất khử trùng (vôi nung, chlorine,…) nồng độ cao để tiêu diệt mầm bệnh. Cấm
không được vận chuyển tránh lây sang vùng khác. Những ao có bênh bào tử sợi có 1
nang cần phải cách ly hoàn toàn.


Diệt toàn bộ cá trong ao, giữ nguyên nước ao, dùng vôi nung khử trùng kỹ. Các dụng
cụ đánh bắt cá trong ao bệnh đều phải được khử trùng.
Hiện nay chưa có thuốc trị bệnh bào tử sợi 1 nang hữu hiệu.
Bảng: Kích thước môt số loài thuộc giống Thelohanellus
Chiều dài
Chiều
bào tử
rộng bào
Tên loài Thelohanellus
(µm)
tử (µm)

Chiều
dày bảo
tử (µm)

Chiều dài
cực nang
(µm)

Thelohanellua dogieli Achmerov, 1955

20,35-23,1

9,9

9,9

9,9


Thelohanellus catlae Chakrrawarty,1958

19-25

10,2-12,5

11-12,3

9,5-14


Thelohanellus accuminatus Ha Ky, 1968

19,8-21,6

7,2-8,1

-

10,8-14,4

Thelohanellus callisporis Ha Ky,1968

23,4-25,2

12,6-16,2

12,2

10,8


T
T Tên ký sinh trùng

Ký chủ

Cơ quan
ký sinh

1

Chép trắng VNam
Chép vàng
Chép Hungari
Chép lai Vàng× Hung
Chép lai Việt× Hung
Chép trắng VNam
Chép vàng
Chép lai Vàng× Hung
Chép lai Việt× Hung
nt
Chép lai Vàng× Việt
Mè Vinh
Chép trắng VNam
nt
nt
Chép lai Việt× Hung
nt
Chép trắng VNam
Chép Hungari

Chép lai Việt× Hung

2

3

4

Thelohanellua dogieli
Achmerov, 1955

Thelohanellus catlae
Chakrrawarty et
Basu,1958

Thelohanellus
callisporis Ha
Ky,1968
Thelohanellus
accuminatus Ha Ky,
1968

Cường
độ (ítnhiều)
5-15
ít
nt
nt
nt
1-5

ít
ít
1-nhiều
1-2
1-5

Tác giả

Da
nt
nt
nt
nt
Da
nt
nt
nt
nt
Mang

Tỷ lệ
nhiễm
(%)
5,32
1,14
1,18
4,76
1,08
1,12
1,14

0,52
2,16
13,33
5,00

Da
Mang
Da
nt
Mang
Mang
nt
nt

2,7
4,05
5,6
8,07
0,15
1,08
5,91
2,01

Nhiều
nt
1-36
1-nhiều
1
Nhiều
1-6

1-10

Ha Ky,1968
nt
B.Q.Tề,1984
nt
nt
Ha Ky,1968
B.Q.Tề,1984
nt

B.Q.Tề,1984
nt
nt
nt
nt
B.Q.Tề,1984
nt
nt
nt
nt
B.Q.Tề,1990

Cá chép giống bị bệnh kênh mang do thích bào tử trùng Myxobolus sp. có thể điều trị được bằng cách trộn thuốc
Sulfadiazine, hoặc ESB3 (thuốc điều trị cầu trùng gia cầm), hoặc dùng thuốc Tiên đắc (Health Fish) vào thức ăn cho cá
ăn liên tục 5 ngày, khối u dần biến mất, cá trở lại bình phục.

Thelohanellus sp – Một số loài Thelohanellus
A-Th. catlae Chakrawarty et Basu,1958; B- Th. dogieli; C- Th. accuminatus Ha Ky,
1968; D- Th. callisporis Ha Ky, 1968)


3.3.2.1. Phân bố
Ở cá nước ngọt Việt Nam đã phát hiện được 4 loài thuộc
giống Thelohanellus.


Thelohanellus ký sinh ở hơn 30 loài cá nươc ngọt ở Việt Nam, mức độ cảm nhiễm
cao ở các loài cá sống tầng đáy như cá chép, cá quả, cá trê...

3.3.2.2. Vị trí ký sinh.
Trên cơ thể cá có thể gặp trùng cảm nhiễm ở nhiều cơ quan khác nhau. Mức
độ phân bố ở các giống khác nhau thì khác nhau. Thelohanellus gặp ở tất cả các vị
trí: não, tủy sống, gan....
3.3.2.3. Mùa vụ xuất hiện
Thường gây tác hại lớn ở những mùa có nhiệt độ cao: mùa hè ở miền bắc và mùa
khô ở miền nam. Trong thực tế bệnh này gây chết cá hàng loạt. Mức độ cảm
nhiễm thấp, nhưng khi bị nhiễm bệnh nặng, trên vẩy, vây, bào nang bám dày đặc
làm cá chậm lớn và chết rải rác.
3.3.3. Dấu hiệu bệnh lý
Cá giống bị nhiễm bệnh nặng trên vẩy và vây, bào nang bám dày đặc, có màu
trắng sữa. Quan sát bằng mắt thường các bào nang của Thelohanellus màu trắng
sữa hình cầu, đường kính xấp xỉ 1mm bám trên da, vây của cá giống, lấy nhớt
kiểm tra dưới kính hiển vi phân biệt với 2 giống Myxobolus, Henneguya có 2 cực
nang còn Thelohanellus chỉ có 1 cực nang
3.3.4. Phương pháp chẩn đoán
3.3.4.1. Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào dấu hiệu bệnh lý
3.3.4.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Thu mẫu bệnh phẩm và cạo chỗ bị sùi lên, sau đó đem quan sát dưới kính
hiển vi > 40x, có thể quan sát được hình dạng của bào tử sợi dưới kính hiển vi

3.3.5. Biện pháp phòng và trị
3.3.5.1 Phòng bệnh
Trùng bào tử sợi không chỉ ký sinh ở các cơ quan bên ngoài, mà còn ký
sinh ở nhiều cơ quan bên trong, lại có vỏ kitin bảo vệ, nên rất khó bị tiêu diệt
Biện pháp phòng bệnh tổng hợp:Ao ương cá giống (nhất là cá chép) phải
được tẩy bằng vôi nung (CaO) liều cao 14 kg/100 m2, phơi đáy ao từ 3 - 7 ngày để
giết các bào tử trong bùn đáy ao, hạn chế khả năng gây bệnh của cá giống. Không
thả nuôi cá con đã bị bệnh.
Khi thả và vận chuyển cá giống cần kiểm tra bệnh, nếu phát hiện bệnh phải
loại bỏ cá, dùng các chất khử trùng (vôi sống, chlorine....) nồng độ cao để tiêu diệt
mầm bệnh. Cấm không được vận chuyển tránh lây lan sang vùng khác. Các dụng
cụ đánh bắt cá trong ao bệnh đều phải khử trùng.


Khi bệnh xảy ra cần diệt toàn bộ cá trong ao, giữ nguyên nước ao, dùng vôi nung
nồng độ cao để khử trùng
3.3.5.2. Trị bệnh
Hiện nay chưa có thuốc trị bệnh hữu hiệu

Hình 19. Cá chép giống nhiễm bào năng của bào tử sợi một cực
( Thelohanellus callisporis)


Tên loài
Số lượng(loài)
Protozoa
21
Trematoda
22
 Monogenea

11
Cestoda
10Nematoda
15
 Acanthocephala
7
 Mollusca
2
Copepoda
6
 Branchiura
1
 Isopoda
1
Chưa xác
 
định



×