Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Bài trong giai đoạn 2010 - 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.45 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TỐN - TÀI CHÍNH
-------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

tế
H
uế

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SI PHÚ BÀI TRONG

Đ

ại
họ
cK
in
h

GIAI ĐOẠN 2010 - 2012

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Ngọc Mai Chi

ThS. Đào Ngun Phi



Lớp: K44A KTKT
Niên khóa: 2010 – 2014

Huế, tháng 5 năm 2014


Lời Cảm Ơn
Với tấm lòng trân trọng, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo
Đào Nguyên Phi đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt

tế
H
uế

quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô
giáo trong khoa Kế toán Tài chính - Trường Đại Học Kinh tế Huế và các cán bộ, công nhân tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Bài

ại
họ
cK
in
h

– Huế đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn, điều kiện nghiên cứu và trình độ chuyên
môn của bản thân còn hạn chế nên Khóa luận không thể tránh
khỏi thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu

Đ


của thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Huế, tháng 5 năm 2014
Sinh viên Nguyễn
Ngọc Mai Chi


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Báo cáo tài chính

BQ

Bình quân

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CP

Cổ phần

CCDC

Công cụ dụng cụ


DN

Doanh nghiệp

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTK

Hàng tồn kho

ại
họ
cK
in
h

LNST

tế
H
uế

BCTC


Lợi nhuận sau thuế

Sở LĐ-TB&XH

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NVL
TNDN

Đ

Trđ

Nguyên vật liệu

Thu nhập doanh nghiệp
Triệu đồng

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn


TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VNĐ

Việt Nam đồng

USD

Đồng Đô la Mỹ

SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1- Tình hình lao động của Công ty CP Sợi Phú Bài giai đoạn 2010-2012 .......30
Bảng 2.3 - Tình hình biến động nguồn vốn giai đoạn 2010 – 2012 ..............................37
Bảng 2.4 - Phân tích tính tự chủ của Công ty trong giai đoạn 2010-2012 ....................38
Bảng 2.5 - Tình hình đảm bảo vốn theo quan điểm luân chuyển vốn ...........................43
Bảng 2.6 - Tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ .......................45


tế
H
uế

Bảng 2.7 - Tình hình thanh toán của Công ty trong giai đoạn 2010-2012 ....................48
Bảng 2.8 - Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty ..................................52
Bảng 2.9 - Khả năng thanh toán dài hạn của Công ty CP Sợi Phú Bài trong giai đoạn
2010-2012 ......................................................................................................................57

ại
họ
cK
in
h

Bảng 2.10 - Khả năng thanh toán dài hạn của Công ty CP Sợi Phú Bài và các DN cùng
ngành năm 2012.............................................................................................................57
Bảng 2.11 - Tình hình kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012 ................................62
Bảng 2.12 - Khả năng sinh lời của Công ty CP Sợi Phú Bài giai đoạn 2010-2012 ......63
Bảng 2.13 - Khả năng sinh lời của Công ty CP Sợi Phú Bài và các DN cùng ngành

Đ

năm 2012 .......................................................................................................................64
Bảng 2.14 - Phân tích Dupont chỉ tiêu ROA .................................................................67
Bảng 2.15 - Ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu ROA ...........................................67
Bảng 2.16 - Phân tích Dupont chỉ tiêu ROE .................................................................70
Bảng 2.17 - Ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu ROE ...........................................70
Bảng 2.18 - Đánh giá rủi ro tài chính thông qua chỉ số Z .............................................72


SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty ....................................................................23
Sơ đồ 2.2 – Tổ chức bộ máy kế toán của công ty..........................................................26
Sơ đồ 2.3 – Hệ thống kế toán trên máy tính của công ty ..............................................28
Biểu đồ 2.1- Cấu trúc hệ số nợ và hệ số tự tài trợ trong Tổng nguồn vốn ....................38

tế
H
uế

Biểu đồ 2.2 - Cơ cấu của nguồn tài trợ tài sản ..............................................................46
Biểu đồ 2.3 - Biến động Số vòng quay và Số ngày 1 vòng quay Nợ phải thu trong giai
đoạn 2010-2012 .............................................................................................................49
Biểu đồ 2.4 - Biến động của Số vòng quay và Số ngày 1 vòng quay Nợ phải trả người

ại
họ
cK
in
h

bán trong giai đoạn 2010-2012 ......................................................................................50
Biểu đồ 2.5 - Biến động hệ số khả năng thanh toán hiện hành giai đoạn 2010-2012 ...53

Biểu đồ 2.6 - Biến động hệ số khả năng thanh toán nhanh giai đoạn 2010-2012 .........54
Biểu đồ 2.7 - Biến động hệ số thanh toán tức thời giai đoạn 2010-2012 ......................56
Biểu đồ 2.8 - Biến động Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn của Công ty trong 3

Đ

năm 2010-2012 ..............................................................................................................58
Biểu đồ 2.9 - Biến động Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của Công ty trong 3 năm
2010-2012 ......................................................................................................................59
Biểu đồ 2.10 - Biến động Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 3 năm 2010-2012 ............63
Biểu đồ 2.11 - Biến động Số vòng quay tài sản trong 3 năm 2010-2012 .....................65
Biểu đồ 2.12 - Biến động ROA trong 3 năm 2010-2012 ..............................................66
Biểu đồ 2.13 - Biến động ROE trong 3 năm 2010-2012 ...............................................68

SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1

tế
H

uế

1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3

ại
họ
cK
in
h

5. Kết cấu đề tài ........................................................................................................ 3
PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................. 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ...... 4
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .. 4

Đ

1.1.3. Nội dung phân tích ...................................................................................... 5
1.1.4. Nguồn số liệu sử dụng phân tích tình hình tài chính................................... 6
1.1.5. Các phương pháp phân tích ......................................................................... 7
1.1.6. Các nhóm chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích ........................................ 9
1.1.7. Lượng hóa nguy cơ phá sản với chỉ số Z của Altman (Z-Score) .............. 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 16
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN SỢI PHÚ BÀI .................................................................................................. 18
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sợi Phú Bài ................................................... 18
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty ..................................................................... 18
SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................ 18
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh và thị trường tiêu thụ............................................... 19
2.1.4. Trang bị máy móc kỹ thuật và cơ sở hạ tầng ............................................ 20
2.1.5. Chức năng và nhiệm vụ ............................................................................. 22
2.1.6. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sợi
Phú bài.................................................................................................................. 22
2.1.7. Tình hình nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Sợi Phú Bài .................. 29
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Bài ...................... 31
2.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính của Công ty ................................................... 31

tế
H
uế

2.2.3. Phân tích tình hình thanh toán của Công ty .............................................. 48
2.2.4. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty .............................................. 52
2.2.5. Phân tích khả năng sinh lời của Công ty ................................................... 61
2.2.6. Phân tích chỉ số Z (Z Score) ...................................................................... 71

ại

họ
cK
in
h

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI PHÚ BÀI................................................................ 74
3.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Bài ....... 74
3.1.1. Điểm mạnh ................................................................................................ 74
3.1.2. Điểm hạn chế ............................................................................................. 75
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần
Sợi Phú Bài ............................................................................................................. 76

Đ

PHẦN III - KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ..................................................................... 80
1. Kết luận ............................................................................................................... 80
2. Kiến nghị............................................................................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 82
PHỤ LỤC
GIẤY XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Sau năm 2012, nền kinh tế Việt Nam nói chung và tình hình hoạt động kinh
doanh ngành Sợi nói riêng đã có những bước tiến rõ rệt, điều này giúp các Doanh
nghiệp hoạt động trong ngành thoát khỏi tình trạng khó khăn và khủng hoảng. Cụ thể,
trong năm 2013, nước ta cuối cùng cũng đã thực hiện được mục tiêu theo đuổi liên tục
suốt 3 năm nay là ổn định kinh tế vĩ mô. Biểu hiện như là tổng kim ngạch xuất khẩu
đạt 131,3 tỷ USD, tăng 15,4 % so với năm 2012, riêng ngành Xơ, Sợi ước tính đạt

tế
H
uế

2,132 tỷ USD tăng đến 16,28%; lạm phát được duy trì ổn định ở mức 6,04% thấp hơn
nhiều so với dự đoán; lãi suất có xu hướng giảm thấp & ổn định;... Từ những kết quả
khả quan mà năm 2013 đạt được, năm 2014 là năm mà các nhà phân tích tài chính
nhận định rằng nền kinh tế Việt Nam sẽ đạt được những thành công đáng kể, đây sẽ là

ại
họ
cK
in
h

sự thức tỉnh của nền kinh tế vẫn đang còn uể oải sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế kéo
dài. Tuy nhiên, những tác động mà khủng hoảng kinh tế để lại chắc chắn sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến tình hình tài chính của các Doanh nghiệp trong giai đoạn phục hồi này. Do
đó, việc hiểu rõ tình hình tài chính của chính doanh nghiệp trong những năm 20102012 sẽ là cơ sở rất quan trọng giúp nhà quản lý đề ra những chính sách tài chính đúng
đắn nhằm tận dụng được tối đa nhất những cơ hội mà thị trường đem lại.

Đ


Tùy vào từng đối tượng cụ thể với từng mục tiêu riêng biệt mà việc phân tích
tình hình tài chính sẽ được thực hiện trên những góc độ khác nhau. Nhưng tất cả đều
hướng đến một mục tiêu chung là phục vụ cho việc ra quyết định của đối tượng đó. Vì
vậy, việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các đối tượng quan tâm đến doanh
nghiệp nhìn rõ được thực trạng hoạt động tài chính, xem xét đánh giá kết quả của việc
quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp, phân tích những gì đã làm được và
chưa làm được, từ đó dự đoán những gì sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cuối cùng sẽ
đưa ra quyết định phù hợp nhất. Phân tích tình hình tài chính là con đường ngắn nhất
giúp cho đối tượng quan tâm nắm rõ bức tranh tổng thể của doanh nghiệp trong
khoảng thời gian tiến hành phân tích.
SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi

1


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài
chính, đồng thời xuất phát từ nhu cầu thực tế của đơn vị thực tập là Công ty Cổ phần
Sợi Phú Bài, tôi đã chọn đề tài: "Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Sợi
Phú Bài trong giai đoạn 2010 - 2012" làm đề tài tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này được tiến hành nhằm đạt được các mục tiêu sau:
• Thứ nhất, hệ thống hóa các cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.


tế
H
uế

• Thứ hai, phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Sợi
Phú Bài.

• Thứ ba, từ kết quả phân tích đã thực hiện, đề xuất các giải pháp nhằm cải
tương lai.

ại
họ
cK
in
h

thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

• Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu về mặt lý luận và phân
tích các vấn đề về tài chính của Công ty Cổ phần Sợi Phú Bài, cụ thể là phân tích tình
hình tài chính của công ty thông qua các Báo cáo tài chính gồm Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo xác định kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các thông tin

Đ

liên quan khác trong giai đoạn 2010-2012.
• Phạm vi nghiên cứu:


-Phạm vi thời gian: đề tài tập trung phân tích tình hình tài chính của công ty qua
3 năm 2010-2012.
-Phạm vi không gian: trọng tâm nghiên cứu là Công ty Cổ phần Sợi Phú Bài.
Bên cạnh đó để có cái nhìn toàn diện về ngành và khách quan về tình hình công ty, đề
tài còn tiến hành thu thập số liệu của các doanh nghiệp cùng ngành khác, cụ thể là:
Công ty Cổ phần Dệt may Huế và Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ.

SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi

2


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập thông tin
-Thu thập thông tin thứ cấp: đề tài nghiên cứu tham khảo và sử dụng các BCTC,
các văn bản, quyết định của công ty và một số tài liệu, sách, báo cũng như kết quả của
các công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến phân tích tình hình tài chính.
Ngoài ra, thông tin trên báo chí, internet...mang tính đại chúng cũng được thu thập và
xử lý để đưa vào sử dụng nghiên cứu trong đề tài này.
-Thu thập thông tin sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý và các nhận

tế
H
uế


viên phòng kế toán và phòng kinh doanh của công ty để tìm hiểu về hoạt động kinh
doanh, thu thập thông tin về tình hình tài chính đơn vị.
b. Phương pháp xử lý thông tin

Với những tài liệu thứ cấp thu thập được tiến hành phân tích bằng các phương

ại
họ
cK
in
h

pháp như phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp phân tích tỷ số,
phương pháp Dupont.

5. Kết cấu đề tài

Phần 1: Đặt vấn đề

Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Đ

Chương 1: Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sợi Phú Bài
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần
sợi Phú Bài
Phần 3: Kết luận và kiến nghị

SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi


3


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
 Khái niệm về tình hình tài chính: Tình hình tài chính của DN thể hiện tình
trạng hay thực trạng tài chính của DN tại một thời điểm. Nói cách khác, tình hình tài

tế
H
uế

chính của DN thể hiện sự tồn tại cũng như nỗ lực của DN trên mọi mặt hoạt động, là
kết quả tất yếu của mọi hoạt động mà DN đã tiến hành. (Giáo trình Phân tích BCTC,
TS Nguyễn Văn Công, năm 2010)

 Khái niệm phân tích tình hình tài chính: Phân tích tình hình tài chính là quá

ại
họ
cK

in
h

trình phân tích mà người thực hiện dựa vào việc tìm hiểu sự quản lý và điều hành tài chính
cũng như thực trạng tài chính của đơn vị để giải thích cho sự biến động của các khoản
mục và chỉ tiêu tài chính, từ đó xác định được sự tác động của các chính sách tài chính và
tình hình thị trường đến khả năng tài tính của DN. Cuối cùng tiến hành kiến nghị và đề
xuất các biện pháp để khắc phục các điểm yếu và nâng cao các lợi thế của đơn vị.
 Khái niệm phân tích tài chính: Phân tích tài chính doanh nhiệp là quá trình đi
sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên BCTC

Đ

để có thể đánh giá tình hình tài chính DN thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà
DN đã đề ra hoặc so với các DN cùng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định và giải
pháp quản lý phù hợp. (Phân tích tài chính DN, ThS.Ngô Kim Phượng, năm 2010)
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
 Mục tiêu: Phân tích tình hình tài chính được thực hiện nhằm đáp ứng hai mục
tiêu cơ bản sau: thứ nhất, cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài
chính phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý, chủ sở hữu, nhà đầu tư hay các
bên cho vay,...; thứ hai, dựa vào kết quả phân tích để đánh giá thực trạng tài chính của
DN, từ đó đề ra giải pháp và phương hướng để gia tăng lợi nhuận và đảm bảo cho sự
phát triển của DN trong tương lai.
SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi

4


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi


Khóa luận tốt nghiệp

 Nhiệm vụ: Phân tích tình hình tài chính ở DN là căn cứ trên những nguyên
tắc về tài chính để phân tích đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng
và quản lý các loại vốn, tình hình và khả năng thanh toán, cũng như việc thu chi tiền
tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó làm rõ
những mặt mạnh, mặt yếu cũng như vạch rõ khả năng tiềm tàng của DN. Cuối cùng đề
ra giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Ý nghĩa: Được ví như một bức tranh tổng thể phản ánh kết quả của toàn bộ
các hoạt động mà DN tiến hành, "tình hình tài chính" là một đối tượng mà bất kỳ ai
hay tổ chức nào muốn hiểu rõ về DN đều phải tiến hành phân tích.Tùy vào nhu cầu

tế
H
uế

khác nhau mà tình hình tài chính sẽ được phân tích dưới những góc độ khác nhau.
Nhưng nói chung phân tích tình hình tài chính sẽ tạo ra các chứng cứ mang tính hệ
thống, khoa học với độ chính xác cao, đó sẽ là căn cứ, là công cụ cơ bản để sử dụng
trong việc ra quyết định. Ngoài ra, đó cũng là công cụ dự đoán các điều kiện và kết

ại
họ
cK
in
h

quả tài chính trong tương lai, là công cụ đánh giá năng lực của các nhà quản trị DN.
1.1.3. Nội dung phân tích


Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế mà hoạt động của nó chịu ảnh hưởng của
rất nhiều yếu tố vi mô và vĩ mô. Do đó, để giúp DN và các nhà đầu tư nắm bắt kịp thời
những thay đổi nhỏ nhưng mang tính chất quyết định trong bản thân đơn vị, cũng như
kịp thời phát hiện sự tác động của các yếu tố bên ngoài đến tình hình tài chính nhằm

Đ

giúp DN phát triển ổn định, ta cần tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Việc phân tích sẽ được thực hiện với những nội dung sau:
- Đánh giá khái quát về nguồn vốn và tài sản để có cái nhìn tổng quan về hiện
trạng tài chính chung của doanh nghiệp, sau đó đi sâu vào phân tích những khoản mục
cụ thể nhằm đưa ra nhận định chính xác nhất.
- Tiến hành phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của đơn
vị theo quan điểm luân chuyển vốn và theo tính ổn định của nguồn tài trợ nhằm có cái
nhìn toàn diện về khả năng hoạt động ổn định của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán đối với người mua và người bán
trong ngắn hạn và dài hạn, điều này sẽ giúp nhà quản lý tiến hành các hoạt động quản

SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi

5


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

trị về mặt tài chính phù hợp, tránh tình trạng mất khả năng thanh khoản. Còn đối với
bên cho vay thì đây sẽ là cơ sở giúp họ đánh giá được khả năng tài chính, là yếu tố tạo
dựng niềm tin đối với doanh nghiệp từ đó ra quyết định cho vay hay không trong hiện

tại và tương lai.
- Cuối cùng nội dung phân tích mang yếu tố quyết đinh: phân tích khả năng sinh
lời, là nội dung quan trọng nhất, nó thể hiện kết quả của toàn bộ quá trình hoạt động
của doanh nghiệp trong thời gian phân tích. Là cơ sở cho nhà đầu tư xác định có nên
đầu tư hay không, cũng như là cơ sở để đánh giá nhà quản lý và toàn bộ công nhân
viên có hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình hay không.

tế
H
uế

Ngoài ra, dựa vào tình hình thực tế của đối tượng phân tích là công ty cổ phần,
đề tài sẽ tiến hành phân tích giá trị thị trường của DN, giúp nhà quản lý xác định được
giá trị của DN mình trên thị trường như thế nào, nhằm đưa ra định hướng và mục tiêu
phát triển phù hợp. Cũng như giúp các nhà đầu tư có cái nhìn khái quát về hiện trạng

ại
họ
cK
in
h

và tiềm năng phát triển của DN, lấy đó làm cơ sở cho việc ra quyết định có nên đầu tư
hay không. Đồng thời, đề tài sử dụng chỉ số Z Score để xác định DN đang nằm trong
tình trạng nào, vùng an toàn, vùng cảnh báo hay vùng nguy hiểm có khả năng phá sản,
nhằm cung cấp thông tin kịp thời giúp nhà quản lý có sự điều chỉnh thích hợp trong
việc quản lý hoạt động của đơn vị.

Tùy theo mục đích và yêu cầu của người sử dụng thông tin mà ta lựa chọn
những nhóm tỷ số tích hợp để phân tích, các nhóm tỷ số có thể dùng để thực hiện việc


Đ

phân tích là:

- Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán
- Nhóm tỷ số quản lý tài sản
- Nhóm tỷ số về quản lý nợ
- Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời
1.1.4. Nguồn số liệu sử dụng phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính được thực hiện chủ yếu dựa vào các thông tin trên
BCTC. Hệ thống BCTC bắt buộc theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
20/03/2006 về chế độ kế toán DN tại Việt Nam bao gồm:

SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi

6


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiên tệ (Mẫu B03-DN)
- Bản thuyết minh BCTC (Mẫu B09-DN)
Ngoài ra, để việc phân tích được chính xác, khách quan và sâu sắc hơn, quá
trình phân tích có thể sử dụng thêm các tài liệu liên quan khác như các BCTC của các
DN cùng ngành: Công ty CP Sợi Phú Nam (một trong những công ty liên kết với Sợi

Phú Bài), Công ty CP Dệt may Huế (là công ty cùng địa phương với Sợi Phú Bài) và

tế
H
uế

Công ty CP Sợi Thế kỷ (là công ty cùng ngành ở địa phương khác); và các nguồn
thông tin khác như thông tin về tình hình phát triển của ngành mà DN đang hoạt động ,
cũng như tình hình phát triển kinh tế quốc gia.
1.1.5. Các phương pháp phân tích

ại
họ
cK
in
h

Có bốn phương pháp thường được sử dụng trong phân tích tình hình tài chính
đó là: phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp phân tích chỉ số và
phương pháp phân tích Dupont.
1.1.5.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng lâu đời và phổ biến nhất.
So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng

Đ

hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng mức độ biến
động của chỉ tiêu. Nó cho phép ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những
nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát

triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp quản lý tối
ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.
1.1.5.2. Phương pháp loại trừ

Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì
loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Muốn vậy, có thể thực hiện bằng hai cách sau đây:

SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi

7


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

 Phương pháp thay thế liên hoàn: phương pháp này xác định sự ảnh hưởng
của các nhân tố thông qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị
số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.
Giả sử đối tượng phân tích là chỉ tiêu A = a x b x c.
Kỳ phân tích là: A1 = a1 x b1 x c1.
A0 = a0 x b0 x c0.

Kỳ gốc là:

ΔA(a) = a1 x b0 x c0 - a0 x b0 x c0

Ảnh hưởng của nhân tố b:


ΔA(b) = a1 x b1 x c0 - a1 x b0 x c0

Ảnh hưởng của nhân tố c:

ΔA(c) = a1 x b1 x c1 - a1 x b1 x c0

tế
H
uế

Trong đó: Ảnh hưởng của nhân tố a:

Tổng đại số mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

ΔA = ΔA(a) + ΔA(b) + ΔA(c)

ại
họ
cK
in
h

 Phương pháp số chênh lệch: là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay
thế liên hoàn, nó tôn trọng đầy đủ các bước tiến hành như phương pháp thay thế liên
hoàn. Nó khác ở chỗ sử dụng chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của từng nhân
tố để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. (Giáo trình Phân
tích hoạt động kinh doanh, ThS.Đào Nguyên Phi, năm 2009)
Xét giả định và A1 và A0 như trên (như phương pháp thay thế liên hoàn), ta có:

Đ


Trong đó: Ảnh hưởng của nhân tố a: ΔA(a) = (a1 - a0) x b0 x c0
Ảnh hưởng của nhân tố b:

ΔA(b) = a1 x (b1 - b0) x c0

Ảnh hưởng của nhân tố c : ΔA(c) = a1 x b1 x (c1 - c0)
Tổng đại số mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
ΔA = ΔA(a) + ΔA(b) + ΔA(c)
1.1.5.3. Phương pháp phân tích chỉ số

Là việc thiết lập một biểu thức toán học có tử số và mẫu số thể hiện mối quan hệ của
một mục này với một mục khác trên BCTC, các chỉ số này có thể được trình bày bằng
phân số hoặc số %, từ đó cho thấy mối quan hệ giữa các khoản mục của BCTC.

SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi

8


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp
1.1.5.4. Phương pháp phân tích Dupont

Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích dựa trên mối quan hệ tương hỗ
giữa các chỉ tiêu tài chính để biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một
loạt các biến số. Đây là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi. Điều này
cho phép phân tích ảnh hưởng của các chỉ số thành phần với chỉ số tổng hợp. Phương
pháp này chủ yếu là để phân tích Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và Tỷ suất

lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Phương pháp này cho thấy mối liên hệ giữa các
nhân tố cấu thành và lượng hóa sự tác động của mỗi nhân tố đến tỷ số tài chính nên
đây là cơ sở cho việc đề ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm nâng cao khả

tế
H
uế

năng sinh lời.
1.1.6. Các nhóm chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích
1.1.6.1. Nhóm chỉ tiêu dùng để phân tích cấu trúc tài chính

Cấu trúc tài chính là cơ cấu các loại nguồn vốn hình thành nên các loại tài

ại
họ
cK
in
h

sản của DN. Do đó, phân tích cấu trúc tài chính chính là thực hiện phân tích cấu trúc
tài sản và cấu trúc nguồn vốn. Trong đó, phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá
những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của DN, từ đó có cách phân bổ hợp lý tài sản hiện
tại và tương lai khi đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Còn phân tích cấu trúc nguồn vốn
sẽ giúp nhà quản lý nắm bắt được thông tin về chính sách sử dụng và huy động vốn,
nhằm chủ động hơn trong việc huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh

Đ

doanh cho năm tài chính tiếp theo, các chỉ tiêu được sử dụng để phân tích là:

- Hệ số nợ:
Hệ số nợ =

Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp. Nó thường nằm trong khoảng từ 0,5 - 0,7. Chủ nợ thường thích công ty có hệ
số nợ thấp vì như thế công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông thích có
tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy tài chính nói chung gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ
đông. (Tài chính DN căn bản, TS Nguyễn Minh Kiều, năm 2009)

SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi

9


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp
- Hệ số tài trợ
Hệ số tài trợ =

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của DN, nó cho
biết VCSH chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số nguồn vốn. Hệ số này càng cao thì
khả năng hoàn trả các khoản nợ càng được bảo đảm, tuy nhiên nhà quản lý thường
muốn hệ số này thấp vì điều này chứng tỏ DN đã tận dụng được nguồn tài chính từ bên

ngoài để phục vụ cho hoạt động SXKD của chính DN.
1.1.6.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích tình hình thanh toán

tế
H
uế

- Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả(%):
Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả =

Tổng số nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả

x100

ại
họ
cK
in
h

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản DN bị chiếm dụng so với các khoản đi

chiếm dụng. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% chứng tỏ số vốn DN bị chiếm dụng lớn hơn
số vốn DN đi chiếm dụng. Ngước lại, nếu tỷ lệ này bé hơn 100% , chứng tỏ số vốn DN
bị chiếm dụng nhỏ hơn số vốn DN đi chiếm dụng. (Giáo trình Phân tích BCTC, TS
Nguyễn Văn Công, năm 2010)

- Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi nợ:


Đ

Số vòng quay nợ phải thu khách hàng =
Số ngày 1 vòng quay nợ phải thu =

Tổng doanh thu thuần

Số dư nợ phải thu khách hàng bình quân
360 ngày

Số vòng quay nợ phải thu khách hàng

Hai chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu hồi vốn trong kỳ phân tích của DN. Số

vòng quay nợ phải thu càng lớn hay số ngày của 1 vòng quay nợ phải thu càng ngắn
chứng tỏ DN thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng luân
chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối
lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ (chủ yếu là thanh toán
ngay trong thời gian ngắn).

SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi

10


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ
Số vòng quay nợ phải trả người bán =

Số ngày 1 vòng quay nợ phải trả =

Tổng giá vốn hàng bán
Số dư nợ phải trả người bán bình quân

360
Số vòng quay nợ phải trả người bán

Hai chỉ tiêu này phản ánh tốc độ hoàn trả các khoản nợ của DN trong kỳ

phân tích. Trong đó, số vòng quay nợ phải trả người bán càng cao hay số ngày của 1
vòng quay nợ phải trả càng thấp chứng tỏ DN thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm
dụng vốn, uy tín DN được nâng cao.

tế
H
uế

1.1.6.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán

 Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn: các chỉ tiêu thường được dùng
để đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là hệ số khả năng thanh toán hiện hành,
hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số khả năng thanh toán tức thời.

ại
họ
cK
in
h


- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng
tài sản ngắn hạn hiện có. Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng
tốt, ngược lại hệ số này nhỏ hơn 1 sẽ cảnh báo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của DN gặp khó khăn, tiềm ẩn không trả được nợ đúng hạn.

Đ

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =

Tài sản ngắn hạn − Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN
bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt. Chỉ số
này cho biết khả năng huy động các nguồn vốn bằng tiền để trả nợ vay ngắn hạn trong
thời gian gần như tức thời.
Thường thì hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 0,5 phản ánh tình hình thanh
toán khả quan. Tuy nhiên hệ số này quá cao phản ánh tình hình không tốt vì vốn bằng
tiền quá nhiều, hiệu quả sử dụng vốn giảm.

SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi

11



GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

- Hệ số thanh toán tức thời (Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt)
Hệ số thanh toán tức thời =

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Đây là hệ số cho biết khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Khác

với hệ số thanh toán nhanh, hệ số này loại bỏ hàng tồn kho, khoản phải thu ra khỏi
công thức tính toán và cho cái nhìn “bảo thủ” hơn. Thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn
hạn bằng số tiền đang có của DN. Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính
thanh toán nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán
ngắn hạn của DN.

tế
H
uế

 Phân tích khả năng thanh toán dài hạn: các chỉ tiêu thường được dùng để
đo lường khả năng thanh toán dài hạn là hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn hệ số nợ
và hệ số khả năng thanh toán lãi vay.

ại
họ

cK
in
h

- Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn =

Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản công nợ dài hạn đối

với toàn bộ giá trị thuần của tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Chỉ tiêu này càng cao
khả năng thanh toán của DN càng tốt và góp phần ổn định tình hình tài chính.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Đ

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay

Hệ số này càng cao, khả năng thanh toán lãi vay của DN càng tốt, và khi đó

DN không những có khả năng thanh toán chi phí lãi vay mà còn thanh toán nợ gốc
vay, chứng tỏ tiền vay đã sử dụng có hiệu quả. Khi tỷ lệ sinh lời của vốn đầu tư cao
hơn lãi suất vay ngân hàng thì DN có thể tiếp tục vay thêm tiền để đầu tư vào hoạt
động kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.

1.1.6.4. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời

- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) (%)

SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi

12


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp
ROS =

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

x 100

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết, trong 100 đồng doanh thu thuần

đã tạo ra thì DN được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trị số tính ra càng lớn, chứng tỏ khả
năng sinh lợi của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn..
Tuy nhiên, khi đánh giá chỉ tiêu này cần phải thực hiện so sánh cùng lúc với
các công ty khác trong cùng ngành, lúc đó mới có thể nhận định một cách chính xác về
khả năng sinh lời của DN. Chỉ tiêu này thường được xem xét kết hợp với số vòng quay
- Số vòng quay của tài sản
Số vòng quay của tài sản =

tế

H
uế

tài sản nhằm làm rõ hơn tình hình hoạt động của DN.
Doanh thu thuần
Tài sản bình quân

Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của DN, cho

ại
họ
cK
in
h

thấy 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của DN càng
cao và ngược lại. Đặc biệt, chỉ tiêu này ngược với "Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu"
có nghĩa là hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao thì Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
càng nhỏ và ngược lại.

- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) (%)
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Tài sản bình quân

Đ

ROA =


Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của

DN, thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết khi đầu tư 100
đồng vào tài sản thì sẽ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROA phụ thuộc
vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính
DN chỉ sử dụng chỉ tiêu này trong so sánh DN với bình quân toàn ngành hoặc với DN
khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE) (%)
ROE =

Lợi nhuận sau thuế
x 100
VCSH bình quân

SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi

13


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

Đây là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của DN. Khi xem
xét ROE các nhà quản lý biết được 100 đồng VCSH đầu tư vào kinh doanh đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROE càng cao càng chứng tỏ DN sử dụng hiệu quả
đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là DN đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông
với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn,
mở rộng quy mô. Cho nên chỉ tiêu ROE càng cao thì sẽ càng hấp dẫn các nhà đầu tư
đầu tư vào DN.

Cũng như tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, chỉ tiêu này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so

tế
H
uế

sánh chính xác, cần so sánh chỉ tiêu này của một công ty cổ phần với chỉ tiêu bình
quân của toàn ngành, hoặc với chỉ tiêu của công ty tương đương trong cùng ngành.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ suất lợi
nhuận trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có

ại
họ
cK
in
h

nghĩa là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty đã
thành công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn
tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông.

- Mối tương quan giữa ROS, ROA và ROE được thể hiện qua công thức:
ROA = ROS x Số vòng quay tài sản

ROE = ROA x

Tổng tài sản bình quân
VCSH bình quân


Đ

= ROS x Số vòng quay tài sản x Tỷ số đòn bẩy tài chính

1.1.7. Lượng hóa nguy cơ phá sản với chỉ số Z của Altman (Z-Score)
Mỗi một DN kể từ khi đăng kí kinh doanh đến khi đi vào hoạt động ổn định
hầu như đều xác định mục tiêu mà mình phải hướng đến đó là phát triển DN một cách
ổn định và lâu dài. Vì vậy, phá sản luôn là vấn đề mà bất kì một DN nào đều không
muốn gặp phải. Để tránh lâm vào tình trạng có nguy cơ hay chuẩn bị phá sản các nhà
quản lý phải không ngừng kiểm tra, rà soát và đề ra phương hướng phát triển phù hợp
nhất cho DN. Chỉ số Z (Z Score) số đo rủi ro phá sản – là một hệ số được tính nhằm
xác định nguy cơ mất khả năng thanh toán dẫn tới phá sản doanh nghiệp. Đây là chỉ số

SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi

14


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

đóng vai trò quan trọng giúp nhà quản lý sớm phát hiện nguy cơ phá sản để có biện
pháp kịp thời đưa DN thoát khỏi tình trạng nguy hiểm đó. Ngoài ra, chỉ số này cũng
giúp nhà đầu tư đánh giá rủi ro tốt hơn nhằm đưa ra quyết định đầu tư chính xác.
Chỉ số Z được phát minh bởi Giáo Sư Edward I. Altman, trường kinh doanh
Leonard N. Stern, thuộc trường Đại Học New York, dựa vào việc nghiên cứu khá công
phu trên số lượng nhiều công ty khác nhau tại Mỹ. Mô hình này được tạo ra với một số
liệu ban đầu của 66 công ty sản xuất Hoa Kỳ (33 phi công ty bị phá sản và 33 công ty
bị phá sản). Ở Hoa Kỳ, mô hình Z đã dự đoán tương đối chính xác tình hình phá sản

của các DN trong tương lai gần. Có khoảng 95% DN phá sản được dự báo nhờ Z-

tế
H
uế

Score trước ngày phá sản một năm. Tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 74% cho những dự
báo trong vòng 2 năm. Chỉ số này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp chứ không áp
dụng cho các định chế tài chính như ngân hàng hay là các công ty đầu tư tài chính.
Mặc dù chỉ số Z này được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết các nước vẫn

ại
họ
cK
in
h

có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao. Tuy nhiên, khi xem xét chỉ số này, người phân
tích cần đảm bảo thông tin trên BCTC là chính xác và đúng với tình hình hiện tại của
DN trong kỳ phân tích, đồng thời phải xem xét các yếu tố khác như: môi trường kinh
doanh, tình hinh kinh tế vĩ mô hay các chính sách do Nhà nước ban hành.
Chỉ số Z bao gồm 5 chỉ số: X1, X2, X3, X4, X5
Vốn lưu động
Tổng tài sản

Đ

X1 =

X2 =

X3 =
X4 =
X5 =

, Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn − Nợ ngắn hạn

Lợi nhuận chưa phân phối
Tổng tài sản

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tổng tài sản

Giá trị thị trường của VCSH

Giá trị ghi sổ của Nợ phải trả
Doanh thu

Tổng tài sản

SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi

15


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

Từ một chỉ số Z ban đầu, giáo sư Edward I. Altman đã phát triển ra Z' và Z''
để có thể áp dụng theo từng loại hình & ngành của doanh nghiệp, cụ thể:

 TH1: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa, ngành sản xuất.
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 0,999X5
- Nếu Z ≥ 2,99: DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
- Nếu 1,8 < Z < 2,99: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản.
- Nếu Z ≤ 1,8: DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
 TH2: Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa, ngành sản xuất.
Z' = 0,717X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,42X4 + 0,998X5

tế
H
uế

- Nếu Z' > 2,9: DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
- Nếu 1,23 ≤ Z' ≤ 2,9: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản.
- Nếu Z' < 1,23: DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
 TH3: Đối với doanh nghiệp khác.

ại
họ
cK
in
h

Chỉ số Z" dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình
DN. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa
ra. Công thức tính chỉ số Z" như sau:

Z'' = 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4

- Nếu Z'' > 2,6: DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.

- Nếu 1,2 ≤ Z'' ≤ 2,6: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản.

Đ

- Nếu Z'' < 1,1: DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.

Tùy DN thuộc trường hợp nào mà nhà quản lý lựa chọn mô hình Z thích

hợp, từ đó dựa vào kết quả xác định DN đang thuộc vùng nào để đưa ra các giải pháp,
quyết định giúp đưa DN đến vùng an toàn hơn, tránh nguy cơ phá sản. (Giáo trình
Phân tích Báo cáo tài chính, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, năm 2008)

1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong điều kiện nền kinh tế vẫn chưa ổn định và hồi phục hoàn toàn sau khủng
hoảng kinh tế thế giới, các Doanh nghiệp muốn phát triển bền vững và hạn chế những
tác động xấu do hậu khủng hoảng kinh tế mang lại thì khi tiến hành đầu tư hay sản
SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi

16


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

xuất họ đều cần phải nắm chắc đồng tiền mình bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận lớn nhất
cho bản thân DN. Để ra quyết định chính xác được như thế thì việc phân tích tình hình
tài chính của DN là bước cơ bản nhất mà nhà quản lý phải thực hiện. Phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý nhìn rõ bức tranh toàn cảnh tình hình tài chính của

DN trong thời gian phân tích, đồng thời xác định được những nhân tố ảnh hưởng đến
nó, từ đó có thể dự đoán được những gì sẽ xảy ra trong tương lai và đưa ra những
quyết định phù hợp nhất, mang lại hiệu quả cao nhất cho DN. Tại công ty hiện nay
công tác phân tích tình hình tài chính đã được thực hiện nhưng vẫn chưa thường xuyên
và vẫn còn đơn giản, chủ yếu dùng phương pháp so sánh và chỉ phân tích một số chỉ
tiêu cơ bản. Điều này sẽ làm hạn chế khả năng quản trị của nhà quản lý, đồng thời gây

tế
H
uế

khó khăn cho các đối tượng quan tâm khi muốn tìm hiểu về công ty.
Bên cạnh đó, sau khi tiến hành tìm hiểu một số khóa luận trước đây của trường
Đại học Kinh tế Huế, tôi đã nhận thấy rằng:

- Do phân tích tình hình tài chính là một vấn đề rộng, phức tạp và có thể triển

ại
họ
cK
in
h

khai theo nhiều hướng khác nhau nên giữa các khóa luận vẫn còn những điểm chưa
thống nhất trong hệ thống cơ sở lý luận và phương pháp phân tích. Một số khóa luận
còn nhầm lẫn giữa khái niệm phân tích tình hình tài chính và phân tích báo cáo tài
chính, do đó khi phân tích đã nghiên về hướng phân tích Báo cáo tài chính, nghĩa là
tập trung nhiều vào sự biến động của các chỉ tiêu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu
khác nhưng lại không đi sâu vào tìm hiểu kết quả của sự quản lý, điều hành tài chính
và tìm hiểu thực trạng tài chính thông qua các chỉ tiêu đã phân tích.


Đ

- Đối với khóa luận nghiên cứu về đề tài phân tích tình hình tài chính Công ty
Cổ phần Sợi Phú Bài hiện nay cũng chỉ có một bài, do đề tài chỉ dừng ở mức chuyên
đề nên khi phân tích vẫn còn quá sơ sài, chỉ dừng ở mức độ xác định sự biến động của
các khoản mục và phân tích một số chỉ tiêu chính đánh giá khả năng thanh toán và khả
năng sinh lời dựa vào sự tăng giảm của các nhân tố tác động chứ chưa đi vào phân tích
sự ảnh hưởng của các chính sách mà DN áp dụng trong kỳ phân tích cũng như sự tác
động của thị trường đến thực trạng tài chính của đơn vị.
Chính vì những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài
chính tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Bài trong giai đoạn 2010-2012” để làm đề tài
nghiên cứu cho khóa luận của mình.
SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi

17


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SỢI PHÚ BÀI

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sợi Phú Bài
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI PHÚ BÀI


tế
H
uế

Tên tiếng Anh: PHU BAI SPINNING
Trụ sở: Khu Công nghiệp Phú Bài, Thị xã Hương Thủy, Tỉnh
TT Huế.
Điện thoại: +84-54- 3863359, Fax: +84-54- 3863363

ại
họ
cK
in
h

Web: www.phubaispinning.com
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

Ngày 31/12/2002, Hội đồng quản trị Tổng công ty Dệt may Việt Nam ra quyết
định thành lập Công ty Cổ Phần Sợi Phú Bài theo biên bản số 2016/BB-HĐQT, trên
cơ sở hình thành nhà máy sợi chất lượng cao (nhà máy sợi II) thuộc Công ty Dệt May
Huế. Công ty CP Sợi Phú Bài đăng ký kinh doanh lần đầu vào ngày 14 tháng 01 năm

Đ

2003, mã số doanh nghiệp: 3300352720 với số Vốn điều lệ là 6.000.000.000 VNĐ và
chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 28/02/2003. Cho đến năm 2014, Công ty đã
đăng ký thay đổi 5 lần (lần cuối cùng được thực hiện vào ngày 14 tháng 01 năm 2014)
với số Vốn điều lệ lúc này đã là 14.100.000.000 VNĐ.
Sau khi thành lập, Ban Lãnh đạo cùng toàn thể công nhân viên trong Công ty đã

không ngừng phấn đấu và nỗ lực để nâng cao chất lượng, quy mô cũng như năng xuất
sản xuất sản phẩm. Nhờ đó, sau 3 năm hoạt động, tức năm 2005 quy mô sản xuất của
Công ty đã tăng từ 30.000 cọc sợi/năm thành 50.000 cọc sợi/năm. Bên cạnh đó, Công
ty cũng không ngừng mở rộng đầu tư vào các doanh nghiệp khác cùng ngành, đến thời
điểm này Sợi Phú Bài đã thực hiện liên kết với 5 công ty, lần lượt là:

SVTH: Nguyễn Ngọc Mai Chi

18


×