Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN HÙNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, NĂM 2016

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN HÙNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS NGUYỄN ÁI ĐOÀN


HÀ NỘI, NĂM 2016

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả đƣa ra trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Văn Hùng

i


LỜI CẢM ƠN
Qua những năm tháng học tập chƣơng trình đào tạo sau đại học, tôi đã đƣợc
trang bị những kiến thức vô cùng quý báu, làm hành trang bƣớc vào cuộc sống và quá
trình công tác. Nhân dịp hoàn thành quyển luận văn, tôi xin gửi gắm lời biết ơn chân
thành nhất đến quý Thầy, Cô Giảng viên Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận
tình giảng dạy và hƣớng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian theo
học lớp QTKD2- Khóa 2014A.
Xin chân thành đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS-TS Nguyễn Ái Đoàn
- ngƣời đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ
hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hùng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 4
3.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 4
3.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 4
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 4
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
6. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 5
7. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 5

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP ...................................................................................................................... 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh ............................................................... 6
1.1.1.Khái niệm cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh ....................................................... 6
1.1.2.Phân loại cạnh tranh ........................................................................................... 8
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .............................................................. 10
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh ....................................................................... 10
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......................... 12
1.2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......................... 14
1.2.4. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp ...................................................... 17
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................. 21

iii


1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trƣờng bên ngoài ........................................................ 21
1.3.1.1. Các nhân tố thuộc môi trƣờng vĩ mô ........................................................... 22
1.3.1.2. Các nhân tố thuộc môi trƣờng vi mô ........................................................... 23
1.3.2. Nhân tố thuộc môi trƣờng nội bộ doanh nghiệp ............................................. 25
1.4. Một số mô hình phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp ............................................................................................................. 28
1.4.1 Mô hình 5 lực lƣợng cạnh tranh của Porter ..................................................... 28
1.4.2 Mô hình đánh giá lợi thế so sánh ..................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 31
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT ................................................. 32
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT (FIS) ............................ 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT
( FIS) ......................................................................................................................... 32
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH FPT – IS ......... 33

2.1.3. Nguồn lực cơ bản của công ty ......................................................................... 38
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ..................................................... 41
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty ...................................................... 47
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh của Công ty .................................... 47
2.2.2 Phân tích các công cụ cạnh tranh của Công ty................................................. 52
2.2.3. Phân tích các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty ................. 65
2.2.4. Phân tích các nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của công
ty…...……………………………………………………………………………….82
2.3. Kết luận chung về năng lực cạnh tranh của Công ty ......................................... 94
2.3.1. Một số điểm mạnh của Công ty ..................................................................... 94
2.3.2. Một số điểm yếu của Công ty ......................................................................... 95
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 96
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT ......................... 98

iv


3.1. Định hƣớng phát triển chung của Công ty ......................................................... 98
3.1.1. Định hƣớng chung ........................................................................................... 98
3.1.2. Quan điểm phát triển của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT ................ 98
3.1.3. Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống
thông tin FPT............................................................................................................. 99
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty TNHH Hệ
thống thông tin FPT ................................................................................................ 100
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ.................................................... 100
3.2.2. Tăng cƣờng hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) .............................. 101
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ............................................................ 102
3.2.4. Tăng cƣờng hoạt động Marketing hỗn hợp ................................................... 105
3.2.5. Xây dựng và phát triển thƣơng hiệu .............................................................. 108

3.2.6. Phát triển văn hóa của công ty ...................................................................... 108
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nƣớc, ngành và hiệp hội ......................................... 109
3.3.1 Nâng cao và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông ........................................... 109
3.3.2. Đảm bảo về sở hữu trí tuệ, an toàn thông tin ................................................ 110
3.3.3. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nghiên cứu và phát triển thị trƣờng............ 111
3.3.4. Nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo nhân lực cho ngành công nghiệp phần
mềm ......................................................................................................................... 113
3.3.5. Tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng, nâng cấp các khu công nghiệp phần mềm tập
trung ........................................................................................................................ 114
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................ 115
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 117
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………119

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CNTT

Công nghệ thông tin


2

DN

Doanh nghiệp

3

FPT

Công ty Đầu tƣ và Phát triển Công nghệ

4

FIS

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hệ thống
thông tin FPT

5

FPT – IS

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hệ thống
thông tin FPT

6

KQHĐSX


Kết quả hoạt động sản xuất

7

NSLĐ

Năng suất lao động

8

NTD

Ngƣời tiêu dùng

9

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

10

R&D

Nghiên cứu và phát triển

vi



DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 1. 1. Mô hình 5 tác lực của M. Porter ..............................................................28
.

Sơ đồ 2. 1 Sơ đồ tổ chức công ty FPT IS ..................................................................38
Sơ đồ 2. 2. Kết quả doanh thu và lợi nhuận của công ty FPT IS qua các năm 2013-2015.........49
Sơ đồ 2. 3. Tình hình tài sản của Công ty FIS giai đoạn 2013-2015 ........................70
Sơ đồ 2. 4 Tình hình nguồn vốn của Công ty FIS giai đoạn 2013-2015 ..................71
Sơ đồ 2. 5. Cơ cấu chức năng nghiệp vụ FPT-IS năm 2015 .....................................75

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Mô hình ma trận cạnh tranh ....................................................................29
.

Bảng 2. 1. Bảng báo cáo KQHĐSX kinh doanh của công ty năm 2013 - 2015 .......42
Bảng 2. 2. Kết quả doanh thu và lợi nhuận của công ty FPT IS qua các năm 2013 –
2015 ...........................................................................................................................48
Bảng 2. 3. Thị phần một số Công ty trên thị trƣờng kinh doanh phần mềm Việt Nam
giai đoạn 2013- 2015 .................................................................................................50
Bảng 2. 4. Thị phần của Công ty FPT IS so với đối thủ mạnh nhất .........................51
Bảng 2. 5. Giá bán bình quân một số sản phẩm chủ yếu của công ty FPT IS và CMC
Sofware năm 2015 .....................................................................................................56
Bảng 2. 6. Bảng tổng hợp các hình thức xúc tiến bán hàng cơ bản của Công ty FPT
IS ...............................................................................................................................59
Bảng 2. 7. Chi phí của Công ty dành cho hoạt động xúc tiến bán hàng ...................61
Bảng 2.8. Chi phí của công ty CMC Software dành cho hoạt động xúc tiến bán hàng

…………………………………………………………………………………...…62
Bảng 2. 9. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2013- 2015 ........69
Bảng 2. 10. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty FIS giai đoạn 2013- 2015 ............71
Bảng 2. 11. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty TNHH Giải pháp phần mềm CMC
giai đoạn 2013- 2015....................................................................................................73
Bảng 2. 12. Cơ cấu chức năng nghiệp vụ FPT- IS năm 2015 ...................................75
Bảng 2. 13. Cơ cấu chức năng nghiệp vụ Công ty TNHH Giải pháp phần mềm
CMC năm 2015 .........................................................................................................77

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa đang bao trùm cả thế giới. Khi toàn cầu hóa
nền kinh tế đang trở thành một xu hƣớng khách quan thì yêu cầu hội nhập nền kinh
tế quốc tế càng trở nên cấp bách. Toàn cầu hóa đòi hỏi mỗi nƣớc phải liên kết với
các quốc gia khác để cùng phát triển.Và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế
chung của thế giới. Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế và hội nhập kinh tế thế giới,
đòi hỏi mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi doanh nghiệp phải có sự cạnh tranh. Việt
Nam của chúng ta cũng vậy. Là một nƣớc đang phát triển, việc tham gia vào quá
trình hội nhập và toàn cầu hóa thế giới đã và đang đặt ra cho các doanh nghiệp
nhiều cơ hội, cũng nhƣ nhiều thách thức. Sức cạnh tranh là một yếu tố cần thiết, cấp
bách và không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Kinh tế thế giới phát
triển, quốc tế hóa thƣơng mại đòi hỏi các nƣớc phải xóa bỏ rào cản, chấp nhận tự do
buôn bán, vì thế mỗi nƣớc phải mở cửa thị trƣờng trong nƣớc, điều đó cũng đồng
nghĩa với việc nâng cao sức cạnh tranh của nƣớc đó phù hợp với sự phát triển của
thế giới. Do đó, phải làm thế nào để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt
Nam nói chung và của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng là một vấn đề hết sức
nan giải và có thể nói là đầy khó khăn, và đƣợc nhiều đối tƣợng quan tâm.

Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT( FIS) là công ty thành viên của Tổng
công ty FPT. Qua gần 18 năm thành lập, công ty đã đạt đƣợc những thành công
nhất định, góp phần giúp cho ngành công nghệ thông tin và kinh tế Việt Nam trở
nên khởi sắc hơn.
Đứng trƣớc xu thế toàn cầu hóa, công ty FIS cũng đang tìm cho mình hƣớng
đi để có thể phát huy đƣợc những thế mạnh vốn có cũng nhƣ tăng cƣờng thêm khả
năng cạnh tranh của mình trên thƣơng trƣờng hiện nay. Trƣớc tình hình đó, để có
thể làm rõ hơn những vấn đề lý luận năng lực cạnh tranh cũng nhƣ nghiên cứu thực
trạng năng lực cạnh tranh của công ty FIS, từ đó đề xuất một số giải pháp và khuyến
nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, tác giả đã lựa chọn đề tài:

1


“Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Hệ thống thông tin FPT” làm đề tài nghiên cứu thạc sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Các tài liệu nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp đã có khá nhiều. Một số tác phẩm tiêu biểu nhƣ :
- "Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa" - tác
giả Trần Sửu (Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng);
- "Cây chè Việt Nam Năng lực cạnh tranh xuất khẩu và phát triển" - tác giả
TS Nguyễn Hữu Khải (Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng);
- "Năng lực cạnh tranh viễn thông Việt Nam khi gia nhập WTO" (TS Nguyễn
Thành Phúc - Phó Viện trƣởng Viện Chiến lƣợc - Bộ Thông tin và Truyền thông);
Các tác phẩm này đã đánh giá đƣợc năng lực cạnh tranh của một loại sản
phẩm (Cây chè Việt Nam Năng lực cạnh tranh xuất khẩu và phát triển), hay năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề sản xuất và kinh doanh
(Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa) hoặc cụ thể
hơn là dự báo về năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam trƣớc thời

điểm Việt Nam gia nhập WTO.
Một cách tổng quát, có nhiều tạp chí, bài nghiên cứu khoa học, hội thảo, luận
văn, luận án tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Các nghiên cứu về mặt lý luận đã đƣa ra đƣợc những đóng góp quan trọng
trong việc xây dựng khung lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Cụ thể:
Vũ Duy Vĩnh, (2009) “Giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh của
tổng công ty Giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” - Luận án
tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài Chính. Luận án đề cập đến vấn đề cạnh tranh và vai trò
của tài chính trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực trạng
sử dụng các giải pháp tài chính trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng
công ty Giấy Việt Nam trong thời gian qua. Hoàn thiện các giải pháp tài chính nâng
cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.

2


Đoàn Mạnh Thịnh, (2010) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty
thƣơng mại Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Luận văn thạc sĩ kinh
tế trƣờng Đại học Ngoại thƣơng. Luận văn đã đƣa ra những lý luận khái quát về
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có đề cập đến môi trƣờng cạnh tranh
và mô hình năng lực cạnh tranh của Michael Forter (năm lực lƣợng cạnh tranh). Tác
giả chỉ ra thực trạng năng lực cạnh tranh của tổng công ty Thƣơng Mại Hà Nội và
đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Phạm Thị Minh Hiền, (2011) “Sử dụng công cụ tài chính nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp ngành dệt may Việt Nam trong điều kiện gia nhập
WTO” - Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài Chính. Luận án hoàn thiện thêm lý
luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, làm rõ lý luận về công cụ tài chính và tác
động của công cụ tài chính để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, những
vấn đề lý luận về ngành dệt may và doanh nghiệp ngành dệt may, về tổ chức thƣơng

mại thế giới WTO và những ảnh hƣởng của WTO đến hoạt động kinh tế - thƣơng mại
của các nƣớc thành viên, về cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp ngành dệt
may Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO. Luận án đánh giá đƣợc thực trạng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngành dệt may hiện nay.
Vũ Anh Tuấn, (2013) “Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của các tập đoàn kinh tế Việt Nam” - Luận án Tiến sĩ, Trƣờng đại học Kinh tế
Quốc dân, phân tích lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của các tập đoàn
kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa, mở cửa, hội nhập nền kinh tế khu vực và thế
giới. Trình bày các vấn đề lý thuyết về cơ chế quản lý tài chính đối với tập đoàn
kinh tế, phân tích lý thuyết về tác động của cơ chế quản lý tài chính đến việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của các tập đoàn kinh tế. Đề xuất những giải pháp đổi mới
hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Nhà nƣớc đối với các tập đoàn kinh tế nhà
nƣớc trong bối cảnh thực hiện chủ trƣơng cấu trúc lại các doanh nghiệp.
Hoàng Lan Hƣơng, (2014) “Giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh
dịch vụ VNPT-CA của Công ty điện toán và truyền số liệu (VDC)” - Luận văn cao
học trƣờng Học viện Tài chính. Dựa trên quá trình tìm hiểu các vấn đề lý luận về

3


cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp kinh doanh, bằng phƣơng
pháp phân tích SWOT theo góc độ tài chính, luận văn nêu lên những đánh giá về
năng lực cạnh tranh dịch vụ VNPT-CA trên thị trƣờng Việt Nam trong giai đoạn
phát triển từ năm 2010 đến đầu 2014. Với các đánh giá về vị thế của dịch vụ VNPTCA so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành khác, luận văn nghiên cứu những tác
động về mặt tài chính doanh nghiệp nhƣ chính sách giá, chi phí marketing, chi phí
đầu tƣ và một số chi phí khác của công ty VDC đến năng lực cạnh tranh dịch vụ.
Song song đó, luận văn cũng chỉ ra các tác động đến từ mảng tài chính mang yếu tố
vĩ mô hơn nhƣ chính sách về chi phí đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng cho dịch vụ CA
của tập đoàn VNPT.
3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Hệ thống
thông tin FPT. Từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh.
- Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Hệ thống thông tin FPT
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh và các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Năng lực cạnh tranh và các vấn đề có liên quan đến
năng lực cạnh tranh.

4


- Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại Công ty TNHH Hệ thống
thông tin FPT.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 9/2015 đến tháng
08/2016. Các thông tin, số liệu dữ liệu cung cấp trong đề tài đƣợc thu thập trong 3 năm.
- Phạm vi nghiên cứu chỉ áp dụng so sánh các công ty trong nƣớc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngoài phƣơng pháp triết học biện chứng và duy vật lịch sử, tác giả còn sử
dụng phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, thống kê để xử lý số liệu, nguồn dữ liệu

đƣợc sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp.
Các số liệu đƣợc thu thập thông qua các tài liệu nghiên cứu, các báo cáo đã
đƣợc công bố qua các năm nhƣ: các báo cáo tài chính, báo cáo thƣờng niên của
công ty… và các báo cáo trong nội bộ công ty liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
Từ các số liệu thu thập đƣợc, qua việc tham khảo, kế thừa các nghiên cứu khác cũng
nhƣ ý kiến phân tích đánh giá của bản thân tác giả để đƣa ra các nhận định, kết quả
cho đề tài.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá làm rõ về thực trạng năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT, làm rõ kết quả, hạn chế, tồn tại và nguyên
nhân, đề tài đề xuất một số giải pháp thực tiễn có tính khả thi nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu sơ đồ, lời mở
đầu, kết luận, luận văn thạc sĩ đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hệ
thống thông tin FPT.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Hệ thống thông tin FPT.

5


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh
1.1.1.Khái niệm cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một thuật ngữ đã đƣợc sử dụng từ khá lâu song trong những

năm gần đây đƣợc nhắc đến nhiều hơn, nhất là ở Việt Nam. Bởi trong nền kinh tế
mở hiện nay, khi xu hƣớng tự do hóa thƣơng mại ngày càng phổ biến thì cạnh tranh
là phƣơng thức để đứng vững và phát triển của doanh nghiệp.
Theo diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của OECD: “Cạnh tranh là
khả năng các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng tạo ra việc làm và thu nhập
cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Định nghĩa trên đã cố gắng kết hợp cả
hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành và quốc gia.
Ủy ban Cạnh tranh Công nghiệp của Tổng thống Mỹ đƣa ra khái niệm cạnh
tranh đối với một quốc gia nhƣ sau: “Cạnh tranh đối với một quốc gia thể hiện trình
độ sản xuất hàng hóa dịch vụ đáp ứng đƣợc đòi hỏi của thị trƣờng quốc tế, đồng
thời duy trì và mở rộng đƣợc thu nhập thực tế của nhân dân nƣớc đó trong những
điều kiện thị trƣờng tự do và công bằng xã hội”. Trong định nghĩa này ngƣời ta đề cao
vai trò của các điều kiện cạnh tranh là “tự do và công bằng xã hội”.
Nhƣ vậy, xét trên góc độ vĩ mô các khái niệm về cạnh tranh đều cho thấy
mục tiêu chung của hoạt động cạnh tranh là thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trƣờng
trong nƣớc và quốc tế, tạo việc làm và thu nhập cao cho nền kinh tế.
Các nhà kinh tế của trƣờng phái tƣ sản cổ điển quan niệm: “Cạnh tranh là
một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi thành
viên thị trƣờng một dƣ địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một
phần xứng đáng so với khả năng của mình” (Thorne, 2002). Theo quan niệm này
cạnh tranh chủ yếu là cạnh tranh về giá, vì thế lý thuyết giá cả gắn chặt với lý thuyết
cạnh tranh.

6


Khi nghiên cứu về cạnh tranh tƣ bản chủ nghĩa, Mác cũng đã đƣa ra khái
niệm về cạnh tranh: “Cạnh tranh tƣ bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tƣ bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch” . Nhƣ vậy cạnh tranh là hoạt động của các

doanh nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa với mục đích ganh đua, giành giật những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận cao.
Kế thừa những tính hợp lý và khoa học của các quan niệm về cạnh tranh
trƣớc đây, luận văn cho rằng để đƣa ra một khái niệm đầy đủ cần chỉ ra đƣợc chủ
thể cạnh tranh, tính chất, phƣơng thức và mục đích của quá trình cạnh tranh. Theo
đó chúng ta có thể quan niệm “cạnh tranh là một quá trình kinh tế mà ở đó các chủ
thể kinh tế (quốc gia, ngành hay doanh nghiệp) ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị
trƣờng, giành lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có
lợi nhất nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”.
Nhƣ vậy về bản chất, cạnh tranh là mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong
việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở mục đích
lợi nhuận và chi phối thị trƣờng. Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo đức kinh
doanh và uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh trong quan hệ với những
ngƣời lao động trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và trong mối
quan hệ với ngƣời tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh khác.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trƣờng, nó chịu
nhiều chi phối của quan hệ sản xuất giữ vị trí thống trị trong xã hội, nó có quan hệ
hữu cơ với các quy luật kinh tế khác nhƣ quy luật giá trị, quy luật lƣu thông tiền tệ,
quy luật cung cầu…, đây là một đặc trƣng gắn với bản chất của cạnh tranh. Quy luật
cạnh tranh chỉ ra cách thức làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó nó
làm giảm giá cả thị trƣờng, nó tạo ra sức ép làm gia tăng hiệu quả sử dụng các yếu
tố sản xuất, nó chỉ ra ai là ngƣời sản xuất kinh doanh thành công nhất.
1.1.1.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp là những gì làm cho doanh nghiệp
ấy khác biệt và chiếm ƣu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh

7


mà doanh nghiệp có, hay khai thác tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Việc tạo dựng và

duy trì lợi thế cạnh tranh đóng vai trò rất lớn trong sự thành công của doanh
nghiệp.
Theo Từ điển Thuật ngữ kinh tế học (2001, trang 323) thì “Lợi thế cạnh tranh là
tài sản tích lũy và đặc trưng của xí nghiệp (chi phí thấp, nhãn hiệu cải tiến, chủ động
cung cấp nguyên liệu, vv...) cho phép xí nghiệp có lợi thế cạnh tranh hơn đối thủ”.
Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng đƣợc để
“nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi. Nói đến lợi thế cạnh tranh là nói đến lợi thế
mà một doanh nghiệp đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ.
Giáo sƣ Michael E. Porter (2009) cho rằng lợi thế cạnh tranh là những gì
làm cho doanh nghiệp nổi bật hay khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Đó là
những thế mạnh mà tổ chức có hoặc khai thác tốt hơn những đối thủ cạnh tranh:
- Chi phí: Theo đuổi mục tiêu giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể đƣợc.
Doanh nghiệp nào có chi phí thấp thì doanh nghiệp đó có nhiều lợi thế hơn
trong quá trình cạnh tranh, tạo điều kiện để tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình
quân trong ngành.
- Sự khác biệt hóa: Là lợi thế cạnh tranh có đƣợc từ những khác biệt xoay
quanh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra thị trƣờng.
Những khác biệt này có thể biểu hiện dƣới nhiều hình thức nhƣ: sự điển hình
về thiết kế hay danh tiếng sản phẩm, công nghệ sản xuất, đặc tính sản phẩm, dịch
vụ khách hàng, mạng lƣới bán hàng, phong cách chuyên nghiệp, thƣơng hiệu... và
bồi đắp sự hài lòng của khách hàng. Từ đó mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận…
1.1.2.Phân loại cạnh tranh
1.1.2.1. Căn cứ vào mức độ, cạnh tranh trên thị trường
- Cạnh tranh cấp quốc gia: thƣờng đƣợc phân tích theo quan điểm tổng thể,
chú trọng vào môi trƣờng kinh tế vĩ mô và vai trò của Chính phủ. Theo Ủy ban
Cạnh tranh Công nghiệp của Mỹ thì cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà
ở đó dƣới điều kiện thị trƣờng tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hóa và

8



dịch vụ đáp ứng đƣợc các đòi hỏi của thị trƣờng quốc tế, đồng thời duy trì và nâng
cao đƣợc thu nhập thực tế của ngƣời dân nƣớc đó.
- Cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp: Là các doanh nghiệp căn cứ vào năng lực
duy trì lợi nhuận và thị phần trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc cạnh tranh để tồn
tại, giữ vững ổn định trong sản xuất kinh doanh.
- Cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm, dịch vụ: Đó là việc các doanh nghiệp đƣa ra
các hàng hóa, dịch vụ có chất lƣợng cao, giá cả hợp lý, các dịch vụ hậu mãi và sau
bán hàng hấp dẫn, đặc biệt là các sản phẩm đem lại giá trị gia tăng cao hơn hoặc
mới lạ hơn để thu hút các khách hàng sử dụng và tiêu thụ nhiều sản phẩm của mình.
1.1.2.2. Căn cứ vào chủ thể kinh tế tham gia thị trường
- Cạnh tranh giữa ngƣời bán và khách hàng: Là cuộc cạnh tranh theo “luật
mua rẻ bán đắt”. Ngƣời bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất, còn
khách hàng lại muốn mua sản phẩm, dịch vụ với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng
đƣợc chấp nhận là giá thống nhất giữa những ngƣời bán và khách hàng sau quá
trình “mặc cả” với nhau.
- Cạnh tranh giữa những ngƣời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh trên thị
trƣờng nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ.
- Cạnh tranh giữa những khách hàng với nhau: Là cuộc cạnh tranh giữa
những khách hàng nhằm mua đƣợc những hàng hóa mà họ cần. Khi cung nhỏ hơn
cầu thì giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng lên. Do thị trƣờng khan hiếm nên khách hàng
sẵn sàng chấp nhận giá cao để mua đƣợc những hàng hóa mà họ cần. Vì số khách
hàng đông nên ngƣời bán tiếp tục tăng giá sản phẩm, dịch vụ và khách hàng tiếp tục
chấp nhận giá đó cho đến khi đạt điểm cân bằng về giá.
1.1.2.3. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tƣ có lợi hơn. Kết quả của
cuộc cạnh tranh này là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng
hóa thành giá trị sản xuất.


9


- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng sản xuất một loại hàng hóa trong cùng một ngành nhằm tiêu thụ hàng hóa có
lợi hơn để thu đƣợc lợi nhuận cao hơn. Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp
phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao NSLĐ nhằm làm cho giá trị hàng hóa do doanh
nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu đƣợc lợi nhuận cao hơn.
1.1.2.4. Căn cứ vào chi phí bình quân của các doanh nghiệp
- Cạnh tranh dọc: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình
quân thấp nhất khác nhau cùng tham gia vào thị trƣờng. Khi đó, mỗi doanh nghiệp
điều chỉnh mức giá và lƣợng hàng hóa bán ra của mình sao cho có thể đạt lợi nhuận
cao nhất trên cơ sở quan sát giá bán của các doanh nghiệp khác. Qui luật cạnh tranh
dọc chỉ ra rằng sự thay đổi về giá bán hoặc lƣợng bán của doanh nghiệp sẽ có điểm
dừng, tức là chỉ sau một thời gian nhất định sẽ hình thành một mức giá thống nhất
trên thị trƣờng buộc các doanh nghiệp phải hiện đại hóa sản xuất để giảm chi phí
mới có thể tồn tại và phát triển trong thị trƣờng cạnh tranh.
- Cạnh tranh ngang: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí
bình quân thấp nhất ngang nhau. Khác với cạnh tranh dọc, cạnh tranh ngang dẫn tới
kết quả là không có doanh nghiệp nào bị loại ra khỏi thị trƣờng do có mức chi phí
bình quân thấp nhất ngang nhau. So giá cả ở mức tối đa, lợi nhuận giảm dần và có
thể là không có lợi nhuận hoặc tất cả các doanh nghiệp bị đóng cửa do nhu cầu mua
quá thấp. Trong tình hình đó, vì mục tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp không thể
chấp nhận kết quả do cạnh tranh mang lại mà sẽ vận động theo hai xu hƣớng: hoặc
là chất dứt cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, thống nhất với nhau một mức giá bán
tƣơng đối cao, giảm lƣợng bán trên toàn thị trƣờng để giành độc quyền; hoặc là các
doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giảm chi phí sản xuất để chuyển từ cạnh tranh
ngang sang cạnh tranh dọc nhằm trụ lại đƣợc trên thị trƣờng với mức lợi nhuận cao.
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam 3 (2003, trang 41): “Năng lực cạnh tranh
là khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh hoặc một nước dành thắng

10


lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị
trường tiêu thụ”.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng. Bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài,
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, thu đƣợc lợi nhuận ngày càng cao và cải
tiến vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đƣợc tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không
chỉ đƣợc tính băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp…, mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ƣu thế của
sản phẩm doanh nghiệp đƣa ra thị trƣờng. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
gắn với với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh
nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh…
Theo báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu (1997) của Diễn đàn Kinh tế
Thế giới (WEF) do các giáo sƣ đại học Harvard nhƣ Michael Porter, Jeffrey Shach
và một số chuyên gia của WEF nhƣ Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng
thì năng lực cạnh tranh đƣợc hiểu là khả năng, n ăn g lự c mà doanh nghiệp có
thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trƣờng cạnh tranh, bảo
đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục
tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt đƣợc những mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra.
Nhƣ vậy, thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh” dù đã đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣng
vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về nó, dẫn đến cách thức đo lƣờng năng lực

cạnh tranh của các doanh nghiệp vẫn chƣa đƣợc xác định một cách thống nhất và
phổ biến. Tuy thế, từ các quan điểm trên tác giả cho rằng: Năng lực cạnh tranh là
khả năng khai thác, huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực giới
hạn nhƣ nhân lực, vật lực, tài lực v.v.. để tạo ra năng suất và chất lƣợng cao hơn so
với đối thủ cạnh tranh; đồng thời, biết lợi dụng các điều kiện khách quan một cách
có hiệu quả để tạo ra lợi thế cạnh tranh trƣớc các đối thủ, xác lập vị thế cạnh tranh

11


của mình trên thị trƣờng; từ đó, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập và lợi
nhuận cao, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại, tăng trƣởng và phát triển bền vững.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Sản lượng, doanh thu của sản phẩm và dịch vụ
Sản lƣợng là một khái niệm trong kinh tế học quản trị. Tổng sản lƣợng là
mức sản lƣợng đƣợc sản xuất ra từ các mức khác nhau của một yếu tố đầu vào kết
hợp với các mức cố định của các yếu tố khác. Khái niệm tổng sản lƣợng khái niệm
là khởi đầu để tính toán nhiều chỉ tiêu kinh tế, kinh doanh, nhất là phân tích ngắn
hạn. Khi xem xét các nhân tố tác động đến tổng sản lƣợng, nhà quản lý có thể đi
đến quyết định dịch chuyển nhân tố nào để tối ƣu hóa quá trình sản xuất.
Doanh thu là một tiêu chí quan trọng, một tiêu chí mang tính tuyệt đối thể
hiện nhanh nhất, rõ nét nhất đối với các sản phẩm trên thị trƣờng. Khi chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt, sản phẩm đƣợc thị
trƣờng chấp nhận, sức cạnh tranh mạnh. Ngƣợc lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ cũng có
nghĩa khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là không cao. Hiện nay các sản phẩm
đƣợc cạnh tranh trong môi trƣờng bình đẳng, khách hàng tự do lựa chọn sản phẩm
hợp sở thích. Nếu cơ hội lựa chọn sản phẩm nhƣ nhau thì doanh thu là tiêu chí phản
ánh chính xác mức độ thoả mãn nhu cầu khác nhau của khách hàng.Vậy khi sản
lƣợng tiêu thụ của một sản phẩm hàng năm tăng cao, tức là sản phẩm đó duy trì phát
triển thị phần. Cũng tƣơng tự nhƣ vậy doanh thu của doanh nghiệp hàng năm cao và

có tốc độ tăng trƣởng hợp lý chứng tỏ giá cả đƣợc duy trì ổn định, sản phẩm đó
đƣợc thị trƣờng chấp nhận và có khả năng cạnh tranh cao. Còn nếu nhƣ khối lƣợng
tiêu thụ lớn mà doanh thu không cao, điều đó chứng tỏ rằng giá cả sản phẩm có sự
giảm sút và năng lực cạnh tranh của sản phẩm đó phần nào bị giảm đi.
1.2.2.2. Thị phần và tốc độ tăng thị phần của sản phẩm và dịch vụ
Thị phần là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thƣờng dùng để đánh giá mức độ
chiếm lĩnh thị trƣờng so với đối thủ cạnh tranh. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thị phần càng lớn càng thể hiện rõ
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Biểu hiện cụ thể là thị phần mà

12


doanh nghiệp chiếm lĩnh, uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Có hai loại
thị phần:
- Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trƣờng: Là tỷ lệ phần trăm
giữa doanh số của doanh nghiệp so với doanh số toàn ngành.
- Thị phần của doanh nghiệp so với phân khúc mà nó phục vụ: Là tỷ lệ
phần trăm giữa doanh số của doanh nghiệp so với doanh số của toàn phân khúc.
Thị phần của doanh nghiệp càng lớn thì doanh thu của doanh nghiệp càng
cao. Khi sản phẩm có sức cạnh tranh cao bởi sự kết hợp các yếu tố bên trong nhƣ
chất lƣợng tốt hơn, giá cả thấp hơn, kiểu dáng mẫu mã đa dạng và những yếu tố
bên ngoài nhƣ nhiều cơ hội kinh doanh xuất hiện, công tác xúc tiến bán hàng,
thƣơng hiệu sản phẩm của doanh nghiệp đƣợc duy trì và phát triển. Doanh nghiệp
mở rộng kênh phân phối làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm và mức độ
bao phủ thị trƣờng lớn hơn. Với sức mạnh đó tạo nên năng lực cạnh tranh rất lớn
trƣớc các đối thủ cạnh tranh yếu hơn nhƣờng lại từng phần thị trƣờng đã chiếm
lĩnh. Thị phần phản ánh chính xác sức mạnh của mỗi sản phẩm và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm đó trên thị trƣờng. Chính vì, thế nó là nhân tố quyết định hiệu
quả lợi nhuận của doanh nghiệp hay là yếu tố quan trọng quyết định đối với vị thế

cạnh tranh của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có thị phần lớn trên thị trƣờng
về mặt hàng nào đó thƣờng là doanh nghiệp có công nghệ tiên tiến, sản xuất hàng
hóa có chất lƣợng tốt, giá cả lại phù hợp, đáp ứng những đòi hỏi của khách hàng.
Điều này chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn, có khả năng
đánh bại đối thủ cạnh tranh.
1.2.2.3. Thị phần so với đối thủ mạnh nhất
Thị phần chiếm lĩnh là chỉ tiêu hay đƣợc sử dụng nhất để đánh giá sức cạnh
tranh của hàng hoá trên thị trƣờng. Thị phần của hàng hoá là phần trăm thị trƣờng
mà hàng hoá chiếm lĩnh đƣợc trong một thời gian nhất định và đƣợc tính bằng công
thức sau:
Thị phần sản phẩm
của công ty

=

Doanh thu sản phẩm của công ty
Doanh thu của toàn bộ thị trƣờng

13

X

100%


Chỉ tiêu này phản ánh mức tiêu thụ của thị trƣờng đối với hàng hoá của doanh
nghiệp. Qua đó phản ánh đƣợc mức độ ƣa thích của khách hàng đối với sản phẩm.
Khi một sản phẩm đƣợc khách hàng ƣa thích, rõ ràng nó có năng lực cạnh tranh.
Xem xét sự biến động của chỉ tiêu này trong một khoảng thời gian nhất định ta có
thể xác định, dự báo về xu hƣớng tăng giảm của thị phần cũng nhƣ năng lực cạnh

tranh của sản phẩm. Khi chỉ tiêu này lớn, hoặc có xu hƣớng tăng đó là một dấu hiệu
tốt, sản phẩm đã và đang khẳng định vị trí trên thị trƣờng. Ngƣợc lại, thị phần sản
phẩm của công ty nhỏ hơn kỳ vọng của doanh nghiệp hoặc đang có chiều hƣớng
giảm thì doanh nghiệp cấp thiết phải đặt ra những biện pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm. Còn nếu sản phẩm đã vào chu kỳ cuối của vòng đời sản phẩm thì
doanh nghiệp có thể ngƣng sản xuất và chuẩn bị tung ra sản phẩm mới.
1.2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.3.1. Năng lực về tài chính
Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh đƣợc trƣớc hết phải có đủ năng lực về tài
chính. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp
trong cạnh tranh. Trong đó vốn là một trong những điều kiện cần để doanh nghiệp
duy trì và mở rộng hoạt động của mình. Do vậy khả năng huy động vốn và sử dụng
vốn hiệu quả sẽ làm cho năng lực tài chính của doanh nghiệp mạnh lên.
- Qui mô vốn: Là vốn chủ sở hữu của công ty. Qui mô vốn càng lớn thì khả
năng mở rộng quy mô, phát triển sản phẩm càng thuận lợi, thu hút thêm khách hàng
và mở rộng thị phần.
- Khả năng tiếp cận nguồn vốn: Là khả năng dễ dàng tăng qui mô vốn khi cần
thông qua các hoạt động nhƣ, phát hành thêm cổ phiếu.
1.2.3.2. Năng lực quản lý và điều hành
Đây là tiêu chí đánh giá trình độ quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp trong tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp. Tiêu chí về năng lực quản lý và điều hành doanh
nghiệp đƣợc xác định bởi hiệu quả và hiệu lực của các chiến lƣợc, chính sách kinh
doanh cụ thể sau: các chính sách phân phối và tiêu thụ sản phẩm, các chính sách
Marketing (các chính sách xúc tiến và khuếch trƣơng thƣơng mại...), chính sách đào

14


tạo và phát triển nguồn nhân lực, chính sách đầu tƣ. Tăng cƣờng năng lực quản lý
và điều hành doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng trong việc đƣa doanh nghiệp

giành thắng lợi trên thƣơng trƣờng trƣớc các áp lực cạnh tranh gay gắt của các
doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Điều này thể hiện ở việc ban hành các công cụ
quản lý, các chế độ chính sách, các chiến lƣợc kinh doanh và phối hợp mọi nguồn
lực doanh nghiệp nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
1.2.3.3. Tiềm lực vô hình (giá trị phi vật chất của doanh nghiệp)
Trong cơ chế thị trƣờng, sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, mà yếu tố
quan trọng nhất là chỗ đứng vững của doanh nghiệp trong lòng khách hàng. Do vậy,
uy tín đóng vai trò quyết định tới sự thành bại trong cuộc chiến để khẳng định sự
tồn tại và sức mạnh của doanh nghiệp. Đây là tiêu chí để đánh giá trị vô hình mà
doanh nghiệp đạt đƣợc thể hiện ở uy tín doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng, qua sức
mạnh về thƣơng hiệu mà doanh nghiệp hiện đang cung cấp trên thị trƣờng trong
nƣớc và quốc tế. Tiềm lực vô hình đƣợc đánh giá thông qua hiệu quả tác động của
doanh nghiệp và các sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp đến thái độ và
hành vi của các khách hàng, các đối tác của doanh nghiệp trong nƣớc và quốc tế.
Mức độ nhận biết đƣợc tiềm lực này thông qua mức độ nhận biết/hiểu rõ/quen thuộc
về sản phẩm, những đặc điểm hình ảnh cụ thể, những yếu tố cân nhắc khi mua sắm
và sở thích, mức độ thỏa mãn và giới thiệu với ngƣời khác.
1.2.3.4. Trình độ trang thiết bị và công nghệ
Thiết bị, công nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hƣởng rất lớn đến
năng lực cạnh tranh của DN. Công nghệ phù hợp cho phép rút ngắn thời gian sản
xuất, giảm mức tiêu hao năng lƣợng, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao chất lƣợng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm của DN. Công
nghệ còn tác động đến tổ chức sản xuất của DN, nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự
động hóa của DN, tất cả các hoạt động nhằm biến đổi đầu vào thành hàng hóa và
dịch vụ.
Công nghệ sản xuất: Hàm lƣợng công nghệ trong một sản phẩm cũng là một
trong những tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Dây chuyền

15



×