Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết rằng nội dung của bản khoá luận này chƣa đƣợc nộp cho bất
kỳ một chƣơng trình cấp bằng cao học nào cũng nhƣ bất kỳ một chƣơng trình đào
tạo cấp bằng nào khác.
Tôi cũng xin cam kết thêm rằng bản khóa luận này là nỗ lực cá nhân của tôi.
Các kết quả, phân tích, kết luận trong khoá luận này (ngoài các phần đƣợc trích dẫn)
đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Hà Nội, ngày … tháng ….. năm 2016
Học viên
Nguyễn Nhƣ Hải
1
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 6
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ .................................................................. 9
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 10
1. Lý do lựa chọn đề tài
10
2. Mục đích của đề tài
11
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
11
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
12
5. Kết cấu của đề tài
12
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ..................................................................... 13
1.1. Một số khái niệm cơ bản về TCDN
13
1.1.1. Khái niệm tài chính và TCDN
13
1.1.1.1. Khái niệm tài chính
13
1.1.1.2. Khái niệm TCDN
13
1.1.2. Vai trò của TCDN
13
1.2. Phân tích TCDN
15
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về phân tích TCDN
15
1.2.1.1. Khái niệm phân tích TCDN
15
1.2.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của phân tích tình hình TCDN
16
1.2.1.3. Ý nghĩa của phân tích tình hình TCDN
17
1.2.2. Tổ chức công tác phân tích TCDN và các loại hình phân tích TCDN
18
1.2.2.1. Tổ chức công tác phân tích TCDN
18
1.2.2.2. Các loại hình phân tích TCDN
19
1.2.3. Tài liệu cơ sở và phƣơng pháp phân tích TCDN
2
21
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
1.2.3.1. Tài liệu cơ sở dùng trong phân tích TCDN
21
1.2.3.2. Phƣơng pháp phân tích TCDN
23
1.2.4. Nội dung phân tích TCDN
28
1.2.4.1. Quy trình phân tích
28
1.2.4.2. Đánh giá khái quát tình hình TCDN
29
1.2.4.3. Phân tích hiệu quả tài chính
31
1.2.4.4. Phân tích rủi ro tài chính
37
1.2.4.5. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính
40
1.3. Các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến tình hình TCDN
42
1.3.1. Những yếu tố bên trong
42
1.3.2. Những yếu tố bên ngoài
45
Kết luận chƣơng 1
48
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ VIỆT TIẾN ....................................................................................... 49
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Công nghệ Việt Tiến
49
2.1.1. Thông tin về Công ty
49
2.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
50
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của Công ty
51
2.1.3.1. Các chức năng nhiệm vụ của Công ty theo giấy phép kinh doanh 51
2.1.3.2. Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
52
52
2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
52
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản các bộ phận
53
2.1.4.3. Kết quả hoạt động SXKD của CTCP Công nghệ Việt Tiến
55
3
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động SXKD của CTCP Công
nghệ Việt Tiến
56
2.2. Phân tích tình hình tài chính của CTCP Công nghệ Việt Tiến
57
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của CTCP Công nghệ Việt Tiến 57
2.2.1.1. Phân tích các cân bằng tài chính chủ yếu dựa trên bảng CĐKT
57
2.2.1.2. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản
59
2.2.1.3. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn
61
2.2.1.4. Phân tích kết quả SXKD
63
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính của CTCP CN Việt Tiến
67
2.2.2.1. Phân tích khả năng sinh lợi
67
2.2.2.2. Phân tích tình hình sử dụng tài sản
70
2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính của CTCP CN Việt Tiến
83
2.2.3.1. Phân tích tình hình nợ và KNTT ngắn hạn
84
2.2.3.2. Phân tích tình hình quản lý nợ
85
2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính của CTCP CN Việt Tiến
87
2.2.4.1. Phân tích Dupont
87
2.2.4.2. Phân tích đòn bẩy tài chính
89
2.3. Đánh giá, nhận xét về tình hình tài chính của CTCP CN Việt Tiến
90
2.3.1. Những ƣu điểm
91
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
91
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CTCP CN VIỆT TIẾN .............................................................................................. 93
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần Công nghệ Việt Tiến trong thời
gian tới
93
3.1.1. Định hƣớng ƣu tiên phát triển các ngành nghề chính
4
93
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
3.1.2. Mục tiêu
93
3.2. Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty cổ phần Công
nghệ Việt Tiến
93
3.2.1. Giải pháp 1: Dự báo nhu cầu tài chính
93
3.2.1.1. Cơ sở thực hiện giải pháp
93
3.2.1.2. Mục tiêu của giải pháp
94
3.2.1.3. Nội dung của giải pháp
94
3.2.2. Giải pháp 2: Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp
3.2.2.1. Cơ sở thực hiện giải pháp
99
99
3.2.2.2. Mục tiêu của giải pháp
100
3.2.2.3. Nội dung của giải pháp
100
3.2.2.4. Kết quả của giải pháp
101
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 105
5
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải thích
SXKD
Sản xuất kinh doanh
CTCP
Công ty cổ phần
TCDN
Tài chính doanh nghiệp
BCTC
Báo cáo tài chính
KNTT
Khả năng thanh toán
VCSH
Vốn chủ sở hữu
KQHĐKD
Kết quả hoạt động kinh doanh
CĐKT
Cân đối kế toán
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lƣu động
GTGT
Giá trị gia tăng
LCTT
Lƣu chuyển tiền tệ
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TTS
Tổng tài sản
LNTT
Lợi nhuận trƣớc thuế
LNST
Lợi nhuận sau thuế
GTCL
Giá trị còn lại
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
MMTB
Máy móc thiết bị
CTCP CN
Công ty cổ phần công nghệ
6
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
DANH MỤC CÁC BẢNG
Danh mục
Trang
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động SXKD của CTCP Công nghệ Việt Tiến giai đoạn 2012
– 2014 ........................................................................................................................55
Bảng 2.2. Cân đối tài chính của CTCP CN Việt Tiến giai đoạn 2012 - 2014 ..........57
Bảng 2.3. Tình hình biến động và cơ cấu tài sản của CTCP CN Việt Tiến giai đoạn
2012 – 2014 ...............................................................................................................59
Bảng 2.4. Tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn của CTCP CN Việt Tiến giai
đoạn 2012 – 2014 ......................................................................................................61
Bảng 2.5. Phân tích biến động tổng doanh thu .........................................................63
Bảng 2.6. Phân tích biến động chi phí ......................................................................65
Bảng 2.7. Phân tích tỷ trọng các loại chi phí ............................................................66
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty Việt Tiến giai đoạn 2012 - 2014 ......66
Bảng 2.9. Các chỉ số hiệu quả tài chính chủ yếu của Công ty Việt Tiến giai đoạn
2012 - 2014 ...............................................................................................................68
Bảng 2.10. Tình hình biến động TSCĐ của CTCP CN Việt Tiến năm 2014 ...........71
Bảng 2.11. Tình hình khấu hao và GTCL của TSCĐ của CTCP CN Việt Tiến năm
2014 ...........................................................................................................................72
Bảng 2.12. Các chỉ số thể hiện hiệu suất sử dụng TSCĐ của CTCP CN Việt Tiến
đoạn 2012 - 2014 .......................................................................................................74
Bảng 2.13. Cơ cấu TSLĐ CTCP CN Việt Tiến năm 2014 .......................................75
Bảng 2.14. Các chỉ số thể hiện hiệu suất sử dụng TSLĐ của CTCP CN Việt Tiến
giai đoạn 2012 - 2014 ................................................................................................77
Bảng 2.15. Các chỉ số thể hiện hiệu suất sử dụng tổng tài sản của CTCP CN Việt
Tiến giai đoạn 2012 - 2014 .......................................................................................78
Bảng 2.16. Sự biến động hàng tồn kho CTCP CN Việt Tiến 2013 – 2014 ..............79
7
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
Bảng 2.17. Vòng quay và kỳ luân chuyển hàng tồn kho của CTCP CN Việt Tiến
giai đoạn 2012 - 2014 ................................................................................................80
Bảng 2.18. Cơ cấu nợ phải thu CTCP CN Việt Tiến trong năm 2014......................81
Bảng 2.19. Hiệu suất quản trị nợ phải thu của CTCP CN Việt Tiến giai đoạn 2012 2014 ...........................................................................................................................83
Bảng 2.20. KNTT của CTCP CN Việt Tiến giai đoạn 2012 – 2014 ........................84
Bảng 2.21. Chỉ số nợ của CTCP CN Việt Tiến giai đoạn 2012 – 2014....................85
Bảng 2.22. KNTT lãi vay của CTCP CN Việt Tiến giai đoạn 2012 – 2014.............86
Bảng 2.24: Đòn bẩy tài chính của CTCP CN Việt Tiến đoạn 2012 - 2014 ..............90
Bảng 3.1. Báo cáo thu nhập dự kiến 2015 ................................................................96
Bảng 3.2. Bảng cân đối kế toán dự kiến 2015 ..........................................................96
Bảng 3.3. Một số chỉ số tài chính dự báo năm 2015 .................................................99
Bảng 3.4. Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp ........................................99
Bảng 3.5. Kết quả kinh doanh sau khi áp dụng giải pháp 2 ....................................102
Bảng 3.6. Những thay đổi trên bảng CĐKT sau khi áp dụng giải pháp 2 ..............102
Bảng 3.7. Những thay đổi các chỉ số tài chính khi áp dụng giải pháp 2 .................103
8
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Danh mục
Trang
Hình 1.1. Phân tích cân đối tài chính ........................................................................30
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VTE ..................................................................53
Hình 2.2. Sơ đồ cân đối tài chính của Công ty cổ phần CN Việt Tiến .....................58
Hình 2.3. Cơ cấu tài sản Công ty Việt Tiến giai đoạn 2012-2014 ............................60
Hình 2.4. Cơ cấu nguồn vốn Công ty Việt Tiến giai đoạn 2012 – 2014 ..................62
Hình 2.5. Cơ cấu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ......................................64
Hình 2.6. Các chỉ tiêu lợi nhuận Công ty Việt Tiến 2012-2014 ...............................67
Hình 2.7. Tình hình biến động của các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời của Công
ty Việt Tiến giai đoạn 2012 – 2014...........................................................................69
9
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đánh giá về tình hình kinh tế-xã hội 9 tháng đầu năm 2014 qua, Thứ trƣởng
Bộ Kế hoạch Đầu tƣ Đào Quang Thu nhấn mạnh, nền kinh tế Việt Nam phục hồi rõ
nét và đạt tốc độ tăng trƣởng cao so với kế hoạch đề ra và cao hơn nhiều so với
cùng kỳ năm trƣớc, nhƣng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức.
Việc Việt Nam tham gia các hiệp định kinh tế nhƣ hiệp định đối tác kinh tế
chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) hay hiệp định thƣơng mại tự do (FTAs)
ảnh hƣởng lớn tới các doanh nghiệp Việt. Các đối thủ nƣớc ngoài có tiềm lực vƣợt
trội về công nghệ, tài chính và trình độ quản lý cạnh tranh với các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ tạo ra những thách thức rất lớn. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn
cho mình những bƣớc đi thích hợp mà trƣớc hết là cần đánh giá chính xác thực
trạng và tiềm năng của mình, trong đó có thực trạng tài chính là một trong những
yếu tố rất quan trọng.
Theo PGS.TS Đặng Văn Thanh, Chủ tịch VAA, phát triển chức năng tài
chính là yêu cầu bức thiết trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trƣờng, đặc biệt
trong giai đoạn Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và thế
giới. Trong thời gian qua, công tác quản lý tài chính đã nhận đƣợc sự quan tâm của
Nhà nƣớc, với việc tạo dựng khuôn khổ pháp lý về quản trị rủi ro, kiểm soát, đảm
bảo tính an toàn và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Tuy
nhiên, cũng phải thừa nhận một thực tế là, các doanh nghiệp Việt đang lúng túng
trong vấn đề quản trị doanh nghiệp và sử dụng nguồn vốn.
Khi đi sâu vào nền kinh tế thị trƣờng, rủi ro càng nhiều, đòi hỏi các doanh
nghiệp mà cụ thể là các CFO phải có kỹ năng phân tích tài chính, quản trị rủi ro tốt.
Vai trò của chức năng tài chính đối với quản trị rủi ro rất lớn. Chức năng tài chính
đảm bảo tối ƣu hóa về con ngƣời, về chi phí thì mới giúp nhà quản trị đƣa ra các dự
báo để đảm bảo doanh nghiệp luôn hoạt động tốt. Những ngƣời làm công tác tài
chính, kế toán trong doanh nghiệp không chỉ có chức năng ghi chép, mà phải là bộ
10
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
phận cung cấp thông tin phục vụ cho việc hoạch định chiến lƣợc kinh doanh của
Hội đồng quản trị. Vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp đã trở thành một yêu
cầu tất yếu trong điều kiện phát triển kinh tế hiện nay.
Với mục đích nghiên cứu và tìm hiểu những ứng dụng của lý luận trong thực
tiễn về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, tôi đã
chọn đề tài:” Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty cổ phẩn Công nghệ Việt Tiến” và hy vọng có thể giúp Ban giám đốc Công
ty thực hiện công tác quản trị tài chính hiệu quả hơn.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công
ty cổ phần Công nghệ Việt Tiến trong quá trình hồi phục tăng trƣởng và hội nhập
ngày càng mạnh mẽ tại Việt Nam.
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp.
Vận dụng cơ sở lý luận phân tích và đánh giá thực trạng tình hình tài chính
tại Công ty Việt Tiến trong 3 năm gần đây, chỉ ra đƣợc những điểm mạnh, điểm
yếu, những thuận lợi, khó khăn mà Công ty gặp phải về mặt tài chính và những
nguyên nhân của những khó khăn đó.
Đề xuất một số giải pháp để cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần
Công nghệ Việt Tiến
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công ty cổ phần Công nghệ Việt Tiến trong giai đoạn 2011
- 2014.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Trong phạm vi Công ty cổ phần Công nghệ Việt Tiến, khu vực
Hà Nội.
+ Về nguồn số liệu: Các số liệu đƣợc lấy từ BCTC đã kiểm toán năm 2011, 2012,
2013 và 2014.
11
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích
- Phƣơng pháp thay thế liên hoàn
- Phƣơng pháp loại trừ
- Phƣơng pháp liên hệ cân đối
Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng các phƣơng pháp tỷ lệ, phƣơng pháp tƣơng quan,
phƣơng pháp chỉ số,…
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 phần cơ bản sau đây
- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về TCDN và phân tích TCDN
- Chƣơng 2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Công nghệ Việt Tiến
- Chƣơng 3. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần
Công nghệ Việt Tiến
12
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về TCDN
1.1.1. Khái niệm tài chính và TCDN
1.1.1.1. Khái niệm tài chính
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội
dƣới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các
quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở
mỗi điều kiện nhất định. Hoạt động tài chính luôn gắn liền với sự vận động độc lập
tƣơng đối của các luồng giá trị dƣới hình thái tiền tệ thông qua việc hình thành và
sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế.
1.1.1.2. Khái niệm TCDN
TCDN là hệ thống các luồng giá trị phản ánh sự vận động và chuyển hoá các
nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm đạt mục tiêu kinh doanh.
Hay, TCDN là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy
động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Các nguyên tắc trong quản lý TCDN:
- Lấy thu bù chi và có lãi: là nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh tế đồng thời
cũng là nguyên tắc cơ bản của quản lý TCDN.
- Rủi ro và lãi suất.
- Giá trị thực của đồng vốn: đồng tiền hôm nay khác đồng tiền ngày mai do nhiều
yếu tố nhƣ lạm phát, trƣợt giá,… đánh giá hiệu quả thực hiện trên đơn vị tiền tệ cố
định.
- Nguyên tắc cân bằng ngân quỹ.
1.1.2. Vai trò của TCDN
13
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
- TCDN là công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu
cầu vốn cho đầu tƣ kinh doanh của doanh nghiệp.Vai trò của TCDN đƣợc ví nhƣ
những tế bào có khả năng tái tạo, hay còn đƣợc coi nhƣ “cái gốc của nền tài chính”.
Sự phát triển hay suy thoái của SXKD gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp nguồn
lực tài chính. Vì vậy vai trò của TCDN sẽ trở nên tích cực hay thụ động, thậm chí
có thể là tiêu cực đối với kinh doanh trƣớc hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ của
ngƣời quản lý; sau đó nó còn phụ thuộc vào môi trƣờng kinh doanh, phụ thuộc vào
cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nƣớc.
- TCDN có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.Cũng nhƣ
đảm bảo vốn, việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả đƣợc coi
là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế
thị trƣờng, yêu cầu của các quy luật kinh tế đã đặt ra trƣớc mọi doanh nghiệp những
chuẩn mực hết sức khe khắt; sản xuất không phải với bất kỳ giá nào. Trong nền
kinh tế thị trƣờng, mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp đều đƣợc phản ánh bằng
các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu tài chính, bằng các số liệu của kế toán và bảng tổng kết
tài sản. Với đặc điểm này, ngƣời cán bộ tài chính có khả năng phân tích, giám sát
các hoạt động kinh doanh để một mặt phải bảo toàn đƣợc vốn, mặt khác phải sử
dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn
kinh doanh.
- TCDN đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để kích thích, thúc đẩy SXKD.Khác
với nền kinh tế tập trung, trong nền kinh tế thị trƣờng, các quan hệ TCDN đƣợc mở
ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những quan hệ với hệ thống ngân hàng thƣơng
mại, với các tổ chức tài chính trung gian khác, các thành viên góp vốn đầu tƣ liên
doanh và những quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp,...Những quan hệ tài
chính trên đây chỉ có thể đƣợc diễn ra khi cả hai bên cùng có lợi và trong khuôn khổ
của pháp luật. Dựa vào khả năng này, nhà quản lý có thể sử dụng các công cụ tài
chính nhƣ đầu tƣ, xác định lãi suất, tiền lƣơng, tiền thƣởng để kích thích tăng năng
suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn nhằm thúc đẩy sự tăng
trƣởng trong hoạt động kinh doanh.
14
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
- TCDN là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.Tình hình TCDN là tấm gƣơng phản ánh trung thực nhất mọi hoạt
động SXKD của doanh nghiệp, Thông qua các chỉ tiêu tài chính nhƣ: hệ số nợ, hiệu
suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu các thành phần vốn...có thể dễ dàng nhận biết
chính xác thực trạng tốt, xấu trong các khâu của quá trình SXKD.
Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản lý
doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây
dựnghệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích TCDN
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về phân tích TCDN
1.2.1.1. Khái niệm phân tích TCDN
Phân tích hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong kinh doanh đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ. Phân tích tình hình tài
chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện
hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, ngƣời sử dụng
thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ rủi ro trong
tƣơng lai và triển vọng của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy phân tích tình hình tài chính là hoạt động quan trọng có ảnh hƣởng
lớn đến quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình
tài chính mà các nhà quản trị có thể đƣa ra các quyết định phù hợp với doanh
nghiệp mình.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp đƣợc tự do kinh doanh trong
khuôn khổ của pháp luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp xuất hiện với nhiều hình
thức sở hữu khác nhau. Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối
quan tâm của nhiều nhóm ngƣời khác nhau nhƣ: Ban giám đốc, các nhà đầu tƣ, các
15
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
chủ nợ, ngân hàng, các cơ quan chính phủ và ngƣời lao động. Mỗi đối tƣợng quan
tâm đến tình hình tài chính dƣới các góc độ khác nhau.
- Đối với các nhà quản trị và các chủ doanh nghiệp.
- Đối với chủ ngân hàng và những ngƣời cho vay tín dụng.
- Đối với các nhà cung cấp vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ.
- Đối với các nhà đầu tƣ.
- Đối với những đối tƣợng khác.
Phân tích TCDN mà chủ yếu là phân tích BCTC và các chỉ tiêu đặc trƣng tài
chính thông qua hệ thống các phƣơng pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp
ngƣời sử dụng thông tin từ những góc độ khác nhau có thể đánh giá toàn diện, tổng
quát vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp từ đó có
thể nhận biết phán đoán dự báo và đƣa ra các quyết định tài chính, tài trợ, lựa chọn
các phƣơng án kinh doanh.
1.2.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của phân tích tình hình TCDN
Phân tích tài chính là việc sử dụng tập hợp các khái niệm, phƣơng pháp và
các công cụ cho phép xử lí các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lí
nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp và đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lƣợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích
tài chính ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế đƣợc tự chủ
nhất định về tài chính nhƣ các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, đƣợc áp dụng
trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lí, tổ chức công cộng. Đặc
biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trƣờng vốn đã
tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần
thiết. Những ngƣời phân tích tài chính ở những cƣơng vị khác nhau nhằm các mục
tiêu khác nhau:
- Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tƣ, các chủ nợ và những ngƣời
sử dụng thông tin khác nhau để họ có thể ra quyết định phƣơng hƣớng và quy mô
đầu tƣ tín dụng và các quyết định khác. Thông tin phải dễ hiểu đối với ngƣời có
16
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
trình độ tƣơng đối về kinh doanh về hoạt động kinh tế muốn nghiên cứu các thông
tin này.
- Cung cấp thông tin cho ngƣời sử dụng có thể đánh giá số lƣợng, thời gian
và rủi ro của các khoản thu nhập dự kiến của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp, nghĩa vụ
của doanh nghiệp tới các nguồn lực này và tác động làm thay đổi những nguồn lực
cũng nhƣ các nghĩa vụ đó.
1.2.1.3. Ý nghĩa của phân tích tình hình TCDN
Tình hình TCDN đƣợc nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm cũng nhƣ nhà quản
lý doanh nghiệp, chủ sở hữuvốn, khách hàng, nhà đầu tƣ, các cơ quan quản lý chức
năng…Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những khía cạnh khác nhau
khi phân tích tình hình TCDN. Vì vậy, phân tích tình hình tài chính cũng sẽ có ý
nghĩa khác nhau đối với cá nhân, tổ chức:
- Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các nhà
quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu nhƣ tạo công ăn việc làm,
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, cung cấp nhiều hàng hóa dịch vụ, đóng góp phúc lợi
xã hội, bảo vệ môi trƣờng…Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện đƣợc
các mục tiêu này nếu đáp ứng đƣợc hai thử thách sống còn và hai mục tiêu cơ bản
của kinh doanh là có lãi và trả đƣợc nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cục sẽ
cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có
KNTT nợ đến hạn cũng bị buộc ngừng hoạt động và đóng cửa. Nhƣ vậy, hơn ai hết,
các nhà quản trị và chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp
nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, KNTT, sinh
lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng.
- Đối với các tổ chức tín dụng: Mối quan tâm của họ hƣớng chủ yếu đến khả
năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số lƣợng tiền và các tài
sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết đƣợc
17
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
KNTT tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng cũng rất quan tâm
đến vốnCSH, bởi nguồn vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trƣờng hợp doanh
nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy ngƣời
vay không đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay đó sẽ đƣợc thanh toán khi đến
hạn. Ngƣời cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì nó là
cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
- Đối với các nhà cung cấp vật tƣ, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ: họ phải biết
KNTT hiện tại và sắp tới của doanh nghiệp để quyết định xem có cho phép doanh
nghiệp mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không.
- Đối với các nhà đầu tƣ: Mối quan tâm của họ hƣớng vào các yếu tố nhƣ sự
rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, KNTT vốn…Vì vậy, họ cần những thông
tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và các tiềm năng
tăng trƣởng của doanh nghiệp. Đồng thời, họ cũng quan tâm tới việc điều hành hoạt
động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an
toàn và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tƣ.
- Các nhóm khác: Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà
quản lý, các nhà đầu tƣ, chủ ngân hàng cón có nhiều nhóm khác cũng quan tâm tới
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, chủ quản,
các nhà phân tích tài chính, ngƣời lao động…Những nhóm ngƣời này có nhu cầu
thông tin về cơ bản giống nhƣ các chủ ngân hàng, các nhà đầu tƣ, các chủ doanh
nghiệp…bởi nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và
tƣơng lai của họ.
1.2.2. Tổ chức công tác phân tích TCDN và các loại hình phân tích TCDN
1.2.2.1. Tổ chức công tác phân tích TCDN
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính đƣợc tiến hành tùy theo loại
hình tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu
cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra quyết định. Công
18
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
tác tổ chức phân tích tài chính phải làm sao thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu thông
tin của từng loại hình quản trị khác nhau.
- Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt dƣới
quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mƣu cho giám đốc. Theo
hình thức này thì quá trình phân tích đƣợc thể hiện toàn bộ nội dung của hoạt động
kinh doanh. Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thƣờng xuyên cho lãnh đạo
trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích đƣợc truyền từ trên
xuống dƣới theo chức năng quản lý và quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều
chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám
đốc đến các phòng ban.
- Công tác phân tích tài chính đƣợc thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo
các chức năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thỏa mãn thông tin cho các
bộ phận quản lý đƣợc phân quyền, cụ thể:
+ Đối với bộ phận đƣợc phân quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí, bộ
phận này sẽ tổ chức thực hiện thu thập thông tin và tiến hành phân tích tình hình
biến động chi phí, giữa thực hiện so với định mức nhằm phát hiện chênh lệch chi
phí cả về số lƣợng và giá cả để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
+ Đối với bộ phận đƣợc phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu
(thƣờng gọi là trung tâm kinh doanh), là bộ phận kinh doanh riêng biệt theo địa
điểm hoặc một số sản phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có quyền với bộ phận
cấp dƣới là bộ phận chi phí. Ứng với bộ phận này thƣờng là trƣởng phòng kinh
doanh, hoặc giám đốc kinh doanh tùy doanh nghiệp. Bộ phận này sẽ tiến hành thu
thập thông tin, tiến hành phân tích báo cáo thu nhập, đánh giá mối quan hệ chi phí khối lƣợng - lợi nhuận làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn trong kinh doanh và phân
tích báo cáo nội bộ.
1.2.2.2. Các loại hình phân tích TCDN
- Căn cứ theo thời điểm kinh doanh thì phân tích chia làm 3 hình thức:
19
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
+ Phân tích trƣớc khi kinh doanh: còn gọi là phân tích tƣơng lai, nhằm dự
báo, dự toán cho các mục tiêu trong tƣơng lai.
+ Phân tích trong khi kinh doanh: còn gọi là phân tích hiện tại (hay tác
nghiệp) là quá trình diễn ra cùng quá trình kinh doanh. Hình thức này rất thích hợp
cho chức năng kiểm tra thƣờng xuyên nhằm điều chỉnh, chấn chỉnh những sai lệch
lớn giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra.
+ Phân tích sau khi kinh doanh: là phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh
doanh (hay phân tích quá khứ). Quá trình này nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa
thực hiện so với kế hoạch hoặc định mức đề ra. Từ kết quả phân tích cho ta nhận rõ
tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đề ra và làm căn cứ để xây dựng kế
hoạch tiếp theo.
- Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo thì phân tích đƣợc chia thành phân tích thƣờng
xuyên và phân tích định kỳ.
+ Phân tích thƣờng xuyên: đƣợc đặt ra ngay trong quá trình kinh doanh. Kết
quả phân tích giúp phát hiện ra sai lệch, giúp doanh nghiệp đƣa ra đƣợc các điều
chỉnh kịp thời và thƣờng xuyên trong quá trình hoạt động kinh doanh, tuy nhiên
biện pháp này thƣờng công phu và tốn kém.
+ Phân tích định kỳ: đƣợc đặt ra sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi các báo cáo
đã đƣợc thành lập. Phân tích định kỳ là phân tích sau quá trình kinh doanh, vì vậy
kết quả phân tích nhằm đánh giá tình hình thực hiện KQHĐKD của từng kỳ và là cơ
sở để xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ sau.
- Căn cứ theo nội dung phân tích
+ Phân tích chỉ tiêu tổng hợp: là việc tổng kết tất cả các kết quả phân tích để
đƣa ra một số chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá toàn bộ hoạt động SXKD trong mối
quan hệ nhân quả giữa chúng cũng nhƣ dƣới tác động của các yếu tố thuộc môi
trƣờng. Ví dụ: Phân tích của chỉ tiêu phản ánh kết quả khối lƣợng, chất lƣợng
SXKD, phân tích các chỉ tiêu phân hành kết quả doanh thu và lợi nhuận.
20
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
+ Phân tích chuyên đề: còn đƣợc gọi là phân tích bộ phận, là việc tập trung
vào một số nhân tố của quá trình kinh doanh tác động, ảnh hƣởng đến những chỉ
tiêu tổng hợp. Ví dụ: các yếu tố về tình hình sử dụng lao động, sử dụng nguyên vật
liệu
1.2.3. Tài liệu cơ sở và phương pháp phân tích TCDN
1.2.3.1. Tài liệu cơ sở dùng trong phân tích TCDN
Các thông tin cơ sở đƣợc dùng để phân tích hoạt động tài chính trong các
doanh nghiệp nói chung là các BCTC, bao gồm:
a) Bảng CĐKT
Bảng CĐKT là bảng tổng hợp – cân đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp cả về tài sản và nguồn vốn ở một thời điểm nhất định.
Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
Đây là một bản BCTC có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tƣợng có
quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý đối với doanh nghiệp.
Thông thƣờng bảng CĐKT đƣợc trình bày dƣới dạng bảng cân đối số dƣ các tài
khoản kế toán. Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh
nghiệp.Các khoản mục trên bảng CĐKT đƣợc sắp xếp theo khả năng chuyển hóa
thành tiền giảm dần từ trên xuống.
- Bên tài sản: Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo
thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đó là TSCĐ và TSLĐ.
+ TSLĐ gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu, dự trữ.
+ TSCĐ gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- Bên nguồn vốn: Phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến thời điểm lập báo cáo. Đó là vốnCSH (vốn tự có) và các khoản nợ.
- Nợ bao gồm:
+ Nợ ngắn hạn: nợ phải trả cho nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả
khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng khác.
21
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
+ Nợ dài hạn: nợ vay dài hạn ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng
khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu.
- VốnCSH thƣờng bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ
phiếu mới.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản, bên
nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng nhƣ khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp.
Bên tài sản và nguồn vốn của bảng CĐKT đều có các cột chỉ tiêu: Số đầu kỳ,
số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội dung bảng còn có một số khoản mục
ngoài bảng nhƣ: một số tài sản thuê ngoài, vật tƣ hàng hóa giữ hộ, nhận gia công,
hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…
Nhìn vào bảng CĐKT, nhà phân tích có thể nhận biết đƣợc loại hình doanh
nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng CĐKT là một tƣ
liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá đƣợc khả năng cân
bằng tài chính, KNTT và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
b) Báo cáo KQHĐKD
Báo cáo KQHĐKD là một BCTC phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và
kết quả của các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này
còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nƣớc cũng
nhƣ tình hình thuế GTGT đƣợc khấu trừ, đƣợc hoàn lại, đƣợc giảm và thuế GTGT
hàng bán nội địa trong một kỳ kế toán.
Cùng với bảng CĐKT, báo cáo KQHĐKD cũng là BCTC quan trọng cho
nhiều đối tƣợng, cho biết sự dịch chuyển tiền trong quá trình SXKD của doanh
nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tƣơng lai.
Báo cáo KQHĐKD cũng là BCTC quan trọng nhất cho nhiều đối tƣợng khác nhau
nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
22
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
Thông qua số liệu báo cáo KQHĐKD, có thể kiểm tra đƣợc tình hình thực
hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nƣớc về các khoản thuế,
đánh giá đƣợc xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau.
Báo cáo KQHĐKD phản ánh nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí của
hoạt động SXKD, doanh thu và chi phí tài chính, thu nhập và chi phí khác của
doanh nghiệp. Tùy theo niên độ báo cáo theo quý hay theo năm mà số liệu phản ánh
của quý này, quý trƣớc, số lũy kế hay năm nay, năm trƣớc.
c) Báo cáo LCTT
Báo cáo LCTT là một loại BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử
dụng lƣợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin về LCTT của doanh nghiệp cung cấp cho ngƣời sử dụng thông tin có cơ
sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng khoản tiền đã tạo ra
đó trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp và các hoạt động khác
không phải hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính. Nó cung cấp thông tin cơ bản
để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động để trang trải các
khoản nợ; duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tƣ mới
mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tƣ là luồng tiền có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhƣợng bán, thanh lý TSDH và các khoản đầu tƣ khác không
thuộc các khoản tƣơng đƣơng tiền, còn luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là
luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô kết cấu của vốnCSH và vốn
vay của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Phương pháp phân tích TCDN
Phƣơng pháp phân tích tài chính là hệ thống các công cụ, biện pháp nhằm
tiếp cận, nghiên cứu sự kiện, hiện tƣợng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài,
23
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
các nguồn dịch chuyển và biến đổi về tài chính, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu
chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có rất nhiều phƣơng pháp phân tích TCDN. Trong đề tài nghiên cứu
này, em xin giới thiệu các phƣơng pháp sau:
a) Phƣơng pháp so sánh
- Định nghĩa: Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để xác định xu hƣớng phát triển và
mức độ biến động của các chi tiêu phân tích.
- Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu đƣợc chọn làm căn cứ so sánh. Tùy theo yêu cầu
của phân tích mà chọn làm căn cứ thích hợp nhƣ: khi đánh giá tốc độ tăng trƣởng
thì chỉ tiêu làm căn cứ so sánh là số liệu kỳ trƣớc; khi cần đánh giá các mức độ phấn
đấu hoàn thành kế hoạch thì chỉ tiêu làm căn cứ là số kế hoạch…
- Điều kiện so sánh:
+ Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”
+ Khi so sánh các chỉ tiêu với nhau phải có cùng điều kiện, đảm bảo thống
nhất về nội dung kinh tế, tiêu chuẩn, biểu hiện là phƣơng pháp tính toán, thời gian
tƣơng ứng và đại lƣợng biểu hiện, thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (cả về hiện
vật, giá trị và thời gian).
- Nội dung bao gồm:
+ So sánh giữa các số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kinh doanh trƣớc
nhằm xác định rõ xu hƣớng thay đổi về TCDN, thấy đƣợc tình hình tài chính đƣợc
cải thiện hay xấu đi nhƣ thế nào để có biện pháp khác phục trong kỳ kinh doanh.
+ So sánh thực tế kỳ phân tích với số kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch.
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với mức trung bình của ngành.
+ So sánh theo chiều dọc: Xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
+ So sánh theo chiều ngang ở nhiều kỳ phân tích để thấy đƣợc sự biến động
cả về số tuyệt đối và tƣơng đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán
24
Nguyễn Nhƣ Hải
Lớp QTKD 01 – 2013B
liên tiếp. Trên cơ sở đó đánh giá đƣợc tình hình TCDN tốt hay xấu, hiệu quả hay
không hiệu quả.
b) Phƣơng pháp phân chia (chi tiết):
Phƣơng pháp này sử dụng để chia nhỏ các yếu tố cần phân tích trên BCTC,
phục vụ nhiều khía cạnh phân tích khác nhau trên một bài phân tích. Các chiều có
thể phân chia trên một báo cáo phân tích tài chính
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành yếu tố cần nghiên cứu: phân tách các chỉ tiêu nhỏ
trong một chỉ tiêu lớn cần phần tích
- Chi tiết theo thời gian phát sinh và kết quả: phân tách theo dòng thời gian của một
chi tiêu cần phân tích để khái quát sự biến động chỉ số thông qua các giai đoạn phát
triển khác nhau trong doanh nghiệp
- Chi tiết theo không gian: phân tách các chỉ tiêu phân tích theo khu vực địa lý, để
có đƣợc sự so sánh khác nhau giữa các vùng, miền phát sinh chỉ tiêu cần phân tích
c) Phƣơng pháp liên hệ, đối chiếu
Phƣơng pháp này kết hợp với các hiện tƣợng kinh tế, xã hội, chính trị để có
đƣợc mối tƣơng quan liên hệ với nhau, cân đối các yếu tố, luận chứng sẽ làm cho
phân tích TCDN trở nên chính xác hơn về thông tin và có giá trị với các nhà quản
trị, nhà đầu tƣ.
d) Phƣơng pháp phân tích nhân tố
Đây là phƣơng pháp sử dụng các nhân tố liên quan với nhau xác lập thành
một công thức toán học logic để đánh giá sự tác động qua lại giữa các nhân tố ảnh
hƣởng đến tài chính trong doanh nghiệp.
Ví dụ: Nguồn vốn = Vốn chủ sở hữu + Nợ vay
Sự cố định hoặc gia tăng không đáng kể của nguồn vốn thì sẽ có một sự biến
động tƣơng quan giữa vốn chủ sở hữu và nợ vay. Qua đó xác định đƣợc mức độ ảnh
hƣởng khác nhau của các nhân tố liên quan đến một tổ hợp các chỉ tiêu cần phân
tích
25