Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Các nhân tố tác động đến chi tiêu bình quân cho giáo dục của hộ gia đình tại các tỉnh đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.18 KB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn này “Các yếu tố tác động đến chi tiêu bình
quân cho giáo dục của người dân các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long”
là bài nghiên cứu của chính tôi.

Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng
được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.

Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.

Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, 2015

Trương Minh Khánh


 


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn tiến sĩ Lê Thị
Thanh Loan, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô Khoa Sau Đại Học và
quý thầy cô giảng viên đã tận tâm tổ chức, giảng dạy, truyền đạt những kiến thức


quý báu, tạo điều kiện tốt nhất cho chúng tôi trong quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các bạn lớp ME4B
đã hỗ trợ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn
này.

Người thực hiện đề tài

Trương Minh Khánh

ii 
 


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến chi tiêu bình quân cho giáo dục
của hộ gia đình tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long” thực hiện nhằm mục đích
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình. Từ đó
đưa ra các kiến nghị, gợi ý chính sách nhằm nâng cao tầm quan trọng trong việc chi
tiêu cho giáo dục của hộ gia đình.
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định
lượng. Nghiên cứu định lượng bằng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp
định lượng để xử lý số liệu được sử dụng là phương pháp bình phương tối thiểu
thông thường (Ordinary Least Square viết tắt là OLS).
Kết quả nghiên cứu chi thấy chi tiêu bình quân cho giáo dục của hộ gia đình
và chịu tác động bởi 14 biến độc lập là : tỷ trọng của chi tiêu cho lương thực, thực
phẩm của hộ gia đình, tỷ trọng của chi tiêu cho y tế của hộ gia đình, tuổi của chủ
hộ, dân tộc của chủ hộ, số năm đi học của chủ hộ, thành thị nông thôn, quy mô hộ,
tỷ lệ số thành viên trong độ tuổi từ 6-10 của hộ, tỷ lệ số thành viên trong độ tuổi từ
11-14 của hộ, tỷ lệ số thành viên trong độ tuổi từ 15-17 của hộ, tỷ lệ số thành viên
trong độ tuổi từ 18-22 của hộ, tổng số giờ làm việc của các thành viên trong độ tuổi

từ 6-22 tuổi, tiền trợ cấp cho giáo dục mà hộ nhận được trong năm và hộ thuộc diện
hộ nghèo. Trong 14 biến độc lập nói trên có 9 biến tác động cùng chiều và 5 biến
tác động ngược chiều với chi tiêu giáo dục bình quân của các hộ gia đình. Các biến
này giải thích được 58,1% sự thay đổi trong chi tiêu giáo dục bình quân của hộ gia
đình tại các tỉnh vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.

iii 
 


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................1
1.1. Vấn đề nghiên cứu và lý do nghiên cứu ............................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn .........................................................................4
1.7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................6
2.1. Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ..................................................6
2.2. Lý thuyết đầu tư cho giáo dục ..........................................................................7
2.3. Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ..............................................................8
2.3.1. Mô hình Working’s Engel ..........................................................................8
2.3.2. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng .............................................................8

2.4. Hành vi ra quyết định của hộ gia đình ..............................................................9
2.5. Sơ lược một số nghiên cứu trước ....................................................................10
2.5.1. Nghiên cứu quốc tế...................................................................................10
2.5.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ...........................................................................12
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................16
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................17
3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................17
3.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị: ..........................................................................17
Dựa trên các nghiên cứu trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau: ........17
iv 
 


3.3. Mô tả các biến ................................................................................................17
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................25
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ.....................................................................26
4.1. Tổng quan về khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long ......................................26
4.2. Tình hình kinh tế - xã hội của các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long .............28
4.2.1. Về dân số ..................................................................................................28
4.2.2. Về nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản .................................................29
4.2.3. Về công nghiệp.........................................................................................30
4.2.4. Về dịch vụ ................................................................................................30
4.3. Tình hình về giáo dục ở Đồng Bằng Sông Cửu Long thông qua kết quả điều
tra khảo sát mức sống 2012 ...................................................................................31
4.3.1. Tình hình đi học, trình độ chuyên môn ...................................................31
4.3.2. Thu nhập và chi tiêu .................................................................................33
4.4. Kết quả mô hình..............................................................................................38
4.5.1. Kiểm định mô hình bằng kiểm định t, kiểm định F của mô hình ............39
4.5.2. Kiểm tra các điều kiện (giả định cần thiết) của mô hình .........................39
4.5.3. Giải thích các biến trong mô hình ............................................................41

Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................47
5.1. Kết luận ...........................................................................................................47
5.2. Gợi ý chính sách .............................................................................................49
5.2. Hạn chế của đề tài ..........................................................................................51
PHỤ LỤC I: Kết quả mô hình hồi quy .....................................................................56
PHỤ LỤC II: Phương án Khảo sát mức sống dân cư năm 2012 ........................60


 


DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang

Hình 4. 1: Cơ cấu dân số Việt Nam chia theo 6 khu vực năm 2013 (%) ..................29
Hình 4. 2: Tỷ lệ nhập học đúng tuổi (%) ..................................................................31
Hình 4. 3: So sánh thu nhập bình quân và chi giáo dục, đào tạo bình quân .............34
Hình 4. 4: Cơ cấu chi tiêu cho giáo dục, đào tạo (%) ...............................................36
Hình 4. 5: Biểu đồ Q-Q plot ......................................................................................40 

vi 
 


DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 4. 1: Tỷ lệ đi học đúng tuổi chia theo cấp học .................................................31
Bảng 4. 2: Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo bằng cấp cao nhất ....................32

Bảng 4. 3: Loại trường đang học năm 2012..............................................................33
Bảng 4. 4: Thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng ..................................................33
Bảng 4. 5: Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1 người đi học trong 12 tháng qua.......34
Bảng 4. 6: Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1 người đi học năm 2012 chia theo cấp
học .............................................................................................................................36
Bảng 4. 7: Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1 người đi học năm 2012 chia theo loại
trường học .................................................................................................................37
Bảng 4. 8: Tổng số hộ phân theo số thành viên ........................................................21
Bảng 4. 9: Tổng số hộ phân theo dân tộc của chủ hộ ...............................................22
Bảng 4. 10: Tổng số hộ phân theo khu vực sinh sống của hộ...................................22
Bảng 4. 11: Tổng số hộ phân theo hộ nghèo.............................................................23
Bảng 4. 12: Thống kê mô tả một số biến định lượng trong mô hình ........................24
Bảng 4. 13: Các nhân tố tác động đến chi tiêu bình quân cho giáo dục của hộ gia
đình ............................................................................................................................38

vii 
 


CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

CIS STAT: Ủy ban Thống kê liên bang của Cộng đồng các Quốc gia Độc lập
CTK:


Cục Thống kê

EC:

Ủy Ban Châu Âu (European Commission)

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

HĐLĐ:

Hợp đồng lao động

IMF:

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund)

NXB: Nhà xuất bản
OECD:
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for
Economic Co-operation and Development)
OLS:

Bình phương bé nhất thông thường (Ordinary Least Squares)

SXKD:

Sản xuất kinh doanh


TCTK:

Tổng cục Thống kê

UN:

Liên Hợp Quốc (United Nations)

WB:

Ngân hàng Thế giới (World Bank)

WLS: Bình phương nhỏ nhất có trọng số (Weighted Least Squares)
VHLSS:

Khảo sát mức sống hộ gia đình

viii 
 


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương 1 trình bày giới thiệu về đề tài nghiên cứu, trình bày các câu hỏi,
mục tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và bố cục của luận văn.
1.1. Vấn đề nghiên cứu và lý do nghiên cứu
Giáo dục là sự hình thành nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có
tổ chức thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà giáo dục với người được
giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của
loài người. Giáo dục còn là quá trình khơi gợi các tiềm năng sẵn có trong mỗi con

người, góp phần nâng cao các năng lực và phẩm chất cá nhân của cả thầy và trò
theo hướng hoàn thiện hơn, đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát triển trong xã hội
loài người đương đại.
Mục đích giáo dục có quan hệ trực tiếp đến việc phát huy nhân tố con người,
sức mạnh con người. Đối với nước ta, sức mạnh đó là sức mạnh con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, đó là sức mạnh về kinh tế, sức mạnh về chính trị, sức mạnh
về văn hóa của đất nước, và đồng thời bằng sức mạnh đó con người được đào tạo sẽ
phát huy mạnh mẽ và đầy đủ hơn. Do đó vấn đề mục đích giáo dục là vấn đề cơ bản
của chiến lược xây dựng con người, phát triển nguồn lực, là bộ phận của hệ thống
những vấn đề then chốt trong chiến lược kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục, ở nước ta, để thực hiện nhiệm
vụ ổn định và phát triển kinh tế xã hội, Đại hội Đảng lần thứ VII đã đề ra mục tiêu
giáo dục của nước ta trong giai đoạn hiện nay như sau “Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề,
có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh
thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng toàn
diện và năng lực chuyên môn sâu, có ý thức và khả năng tự tạo việc làm trong nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần”.


 


Phát biểu bế mạc tại Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ngày 9/10/2013,
Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng khẳng định: “Các quyết sách trung ương đề ra lần
này đều rất hệ trọng, có tầm ảnh hưởng to lớn đối với việc thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, chấn hưng giáo dục – đào tạo, xây dựng Đảng, xây dựng
Nhà nước, bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm sự trường tồn của đất nước ta, chế độ ta”.
Từ ngàn đời nay, cùng với chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân văn,
Người Việt Nam chúng ta có truyền thống hiếu học, đó là thói quen ham thích, coi

trọng việc học hành được hình thành lâu đời, được truyền từ đời này sang đời khác.
Ông bà ta xưa dù nghèo mấy cũng cố cho con đi học kiếm dăm ba chữ để làm
người. Ngày nay, dù là dân thành thị hay nông thôn, dù gia đình có thu nhập khá
hay hộ nghèo, trong danh mục chi tiêu của các hộ gia đình đều có khoản ngân sách
dành cho giáo dục. Thực tế cho thấy, ngân sách chi tiêu trung bình cho giáo dục của
hộ gia đình tại Việt Nam có xu hướng tăng trong các năm gần đây. Cùng với sự
phát triển chung của cả nước, đời sống người dân các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu
Long ngày càng được cải thiện, thu nhập ngày càng tăng cao, chi tiêu cho giáo dục
của các hộ gia đình cũng tăng qua các năm.
Đồng Bằng Sông Cửu Long có nguồn lực tự nhiên và nguồn lực con người
phong phú, dồi dào, là một vùng kinh tế, vùng nông nghiệp lớn của cả nước, cung
cấp nhiều nông sản hàng hóa cho thị trường trong nước và xuất khẩu, cũng như đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia. Nhưng trình độ văn hóa của người dân trong vùng
thấp kém so với các vùng khác trong cả nước. Một trong những trở lực làm cho nền
kinh tế khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long chậm phát triển là vấn đề nguồn nhân
lực thiếu trình độ chuyên môn. Phần lớn lao động tại các địa phương hiện đang
thiếu cả về tay nghề và văn hóa nghề. Tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp phổ thông
cơ sở, phổ thông trung học, đại học và sau đại học tại khu vực còn rất hạn chế.
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục, để nắm rõ hơn các yếu tố ảnh
hưởng đến việc ra quyết định chi tiêu của hộ gia đình tại các tỉnh Đồng Bằng Sông


 


Cửu Long, tác giả thực hiện đề tài: “Các nhân tố tác động đến chi tiêu bình quân
cho giáo dục của hộ gia đình tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của nghiên cứu là phân tích và xác định các yếu tố tác động
đến chi tiêu bình quân cho giáo dục của hộ gia đình tại các tỉnh Đồng Bằng Sông

Cửu Long. Các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu gồm:
- Phân tích, đánh giá và so sánh mức chi tiêu bình quân cho giáo dục của hộ
gia đình tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long với các vùng khác ở Việt Nam.
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến chi tiêu cho giáo dục của các hộ
gia đình tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long như: quy mô hộ, dân tộc, giới tính,
trình độ học vấn, tuổi của chủ hộ, tổng thu nhập và chi tiêu của hộ, trợ cấp cho giáo
dục của chính phủ…
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung giải quyết các câu hỏi sau:
- Mức chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình tại các tỉnh Đồng Bằng Sông
Cửu Long so với các thành phố lớn của Việt Nam như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình đang sinh sống
tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân cho
giáo dục của các hộ gia đình tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long.
1.5. Phương pháp nghiên cứu


 


Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành bằng phương
pháp thống kê mô tả và phương pháp định lượng để xử lý số liệu được sử dụng là
phương pháp bình phương tối thiểu thông thường (Ordinary Least Square viết tắt là
OLS).
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn

- Vận dụng các kiến thức về kinh tế học như: kinh tế phát triển và các mô hình
kinh tế lượng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân của hộ gia
đình cho giáo dục.
- Tìm ra những đặc điểm mang tính đặc thù về chi tiêu cho giáo dục của các
hộ gia đình tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long.
- Đưa ra những gợi ý chính sách để nâng cao trình độ học vấn của người dân.
1.7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần kết luận, mục lục, các từ viết tắt, tài liệu tham khảo, các phụ lục,
các bảng biểu, nội dung đề tài bao gồm 05 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Trong chương này sẽ giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu, xác định mục
tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu để thực hiện đề tài, những điểm
nổi bật của luận văn và kết cấu luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về chi tiêu cho giáo dục
Trình bày tổng quan các lý thuyết về chi tiêu cho giáo dục của Việt Nam và
các tổ chức quốc tế.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và nguồn dữ liệu
xây dựng mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu


 


Mô tả phân tích thống kê dữ liệu nghiên cứu, kết quả phân tích của mô hình
kinh tế lượng.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
Trình bày kết luận của nghiên cứu, từ đó đề xuất gợi ý các chính sách.



 


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 1 đã giới thiệu lý do hình thành đề tài nghiên cứu, mục tiêu và
phương pháp nghiên cứu. Trong chương 2 này, tác giả trình bày tổng quan các lý
thuyết về chi tiêu cho giáo dục của Việt Nam và các tổ chức quốc tế.
2.1. Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: "Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề,
là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm
năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng".
Theo David Begg: “Nguồn nhân lực là toàn bộ quá trình chuyên môn mà con
người tích lũy được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập trong
tương lai. Cũng giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là kết quả đầu tư
trong quá khứ với mục đích đem lại thu nhập trong tương lai”.
Theo PGS.TS. Trần Xuân Cầu, PGS.TS. Mai Quốc Chánh thì: “Nguồn nhân
lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho
xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất
định”. “Nguồn nhân lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư,
khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã
hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó được thể hiện
thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và chất lượng con
người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội”.
Nguồn nhân lực có vai trò quyết định trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội. Kinh nghiệm của nhiều nước đã cho thấy thành tựu phát triển kinh tế - xã hội
phụ thuộc chủ yếu vào năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức
được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi
hành vi nghề nghiệp của người lao động”. Phát triển nguồn nhân lực là quá trình

nâng cao năng lực của con người về mọi mặt để tham gia một cách hiệu quả vào

 


quá trình phát triển quốc gia. Phát triển nguồn nhân lực, do vậy, luôn luôn là động
lực thúc đẩy sự tiến bộ và tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội. Kinh nghiệm
của nhiều nước công nghiệp hóa trước đây cho thấy phần lớn thành quả phát triển
không phải nhờ tăng vốn sản xuất mà là hoàn thiện năng lực con người, sự tinh
thông, bí quyết nghề nghiệp và quản lý. Khác với đầu tư cho nguồn vốn phi con
người, đầu tư cho phát triển con người là vấn đề liên ngành, đa lĩnh vực và tác động
đến đời sống của các cá nhân, gia đình, cộng đồng của họ và đến toàn bộ xã hội nói
chung. Phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi phải có những tính toán chiến lược, tầm
nhìn dài hạn, trong khi lại phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện, thực trạng hiện có
của hệ thống. Không đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực tất nhiên không mang lại
các hiệu ứng tích cực thúc đẩy tăng trưởng.
2.2. Lý thuyết đầu tư cho giáo dục
Lý thuyết vốn con người liên quan đến giáo dục như là một sự đầu tư để tối
đa hóa chất lượng cuộc sống (Schultz, 1961, Becker, 1993). Việc đầu tư thêm cho
giáo dục sẽ tạo ra lợi ích về mặt nâng cao thu nhập trong tương lai đồng thời đòi hỏi
chi phí trực tiếp và chi phí cơ hội vì không làm việc trong thời gian đi học. Mỗi
người sẽ so sánh những chi phí trực tiếp và chi phí cơ hội với lợi ích trong tương lai
của việc đầu tư cho đi học. Becker (1993) và Schultz (1961) nhận định hai đối
tượng có học vấn khác nhau thường có những thu nhập khác nhau. Từ sự khác biệt
trong thu nhập đó, cha mẹ sẽ có những quyết định cho con cái đi học trong bao
nhiêu năm tùy thuộc vào nhận thức của từng cha mẹ đối với thu nhập của con cái họ
trong tương lai.
Becker và Tomes (1976) đã tìm thấy rằng cha mẹ có xu hướng đầu tư cho
giáo dục của trẻ có nhiều năng lực hơn là các em có ít năng lực. Điều này có nghĩa
là những đứa trẻ học tập tốt ở trường được ưu tiên hơn trong việc đưa ra quyết định

đầu tư cho giáo dục của cha mẹ. Lý thuyết cũng mặc nhiên cho rằng nguồn lực của
một đứa trẻ phụ thuộc vào sự di truyền từ cha mẹ. Becker và Tomes (1976) tranh
luận rằng sự di truyền từ cha mẹ đến con cái sẽ giảm đến mức trung bình. Do đó họ


 


tranh luận: “Trẻ em với cha mẹ được thiên phú tốt có xu hướng có năng lực trung
bình nhưng nhỏ hơn so với năng lực trung bình của cha mẹ chúng, trong khi trẻ em
có cha mẹ được thiên phú ít cũng có xu hướng có nguồn lực trung bình nhưng lớn
hơn so với cha mẹ chúng” (Becker và Tomes, 1986).
Cha mẹ có học vấn cao sẽ quan tâm nhiều đến phúc lợi của con cái của họ
(Becker và Tomes, 1993). Giáo dục của cha mẹ có thể đại diện cho hành vi của họ
đối với việc học của trẻ và các yếu tố giáo dục của cha mẹ có thể phản ánh các
khoản đầu tư cho trẻ em học tiểu học. Giáo dục của người mẹ cũng có thể đại diện
cho thu nhập cố định, chi phí cơ hội của mẹ trong thị trường lao động và sản xuất
của hộ gia đình.
2.3. Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình
2.3.1. Mô hình Working’s Engel
Kingdon (2005) ước tính đường cong Engel cho mặt hàng giáo dục, sau đó
sử dụng các đặc điểm kỹ thuật Working – Leser để cho phép nó phi tuyến tính trong
hình dạng của đường cong Engel. Mô hình Working’s Engel được Kingdon (2005)
trình bày như sau:
ln( / )
Trong đó:



là tổng chi tiêu của hộ gia đình i,


dục của hộ gia đình i,

là quy mô hộ gia đình,

+

là ngân sách dành cho giáo

là một véc tơ của các đặc điểm

khác của hộ gia đình như: Đẳng cấp, tôn giáo, trình độ học vấn và nghề nghiệp của
chủ hộ,

là sai số,

là số lượng thành viên của hộ i phân theo độ tuổi – giới tính

j. Trong nghiên cứu của Kingdon (2005) có 7 nhóm tuổi phân theo từng giới tính
nam và nữ: 0-4, 5-9, 10-14, 15-19, 20-24, 25-60, >60.
2.3.2. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng
Theo Mas-Colell và cộng sự (1995), nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng trong lý
thuyết hành vi người tiêu dùng phải thỏa mãn hai điều kiện:

 


Tập hợp hàng hóa phải nằm trên đường ngân sách.
Tập hợp hàng hóa phải mang lại mức hữu dụng cao nhất cho cá nhân.
Dựa trên nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng, quyết định của hộ gia đình khi lựa

chọn hàng hóa là giáo dục dựa trên tối đa hóa sự thỏa mãn trong giới hạn ngân sách.
Qua phương trình, một hộ gia đình tối đa hóa lợi ích trong giới hạn ngân sách:
U = f(E, M, θ)

s.t. I= PEE + M

Trong đó: E là nhu cầu giáo dục, M là nhu cầu các hàng hóa khác, θ là tham
số xác định các hình thức chức năng lợi ích và thị hiếu của hộ gia đình, PE là giá
cho giáo dục, giá của hàng hóa khác (PM) bằng 1 không ảnh hưởng đến phương
trình. Mô hình tối đa hóa lựa chọn của hộ gia đình với điều kiện ràng buộc đầu tiên:
MUE/MUM = PE
Sau khi thay thế điều kiện ràng buộc đầu tiên vào phương trình đường ngân
sách, mức tiêu thụ tối ưu giáo dục E* là một hàm theo thu nhập I, giá của giáo dục
PE và tham số θ:
E* = g (I, PE, θ)
Khi giá được giả định là ổn định, mức tiêu thụ tối ưu giáo dục E* là một hàm
theo thu nhập I và tham số θ:
E* = g(I, θ| PE)
Cuối cùng, ta xác định chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình EXPE bằng
cách nhân giá của giáo dục PE với mức tiêu thụ tối ưu E*. Kết quả, chi tiêu cho
giáo dục của hộ gia đình cũng là một hàm theo thu nhập I và tham số θ theo giá ổn
định:
EXPE = PE E* = PE g (I, θ| PE) = φ (I, θ| PE)
2.4. Hành vi ra quyết định của hộ gia đình
Khi ra quyết định cho một vấn đề nào đó của hộ gia đình thì liệu đó là quyết
định của người chủ hộ hay của tập thể các thành viên trong hộ gia đình đó? Trong

 



nghiên cứu của Douglas (1983) về quá trình ra quyết định của hộ gia đình thì quyết
định này được xem xét bởi các yếu tố sau:
- Quá trình này dựa trên ý kiến của một số thành viên trong gia đình chứ
không phải là ý kiến riêng của chủ hộ và việc này đảm bảo tối đa lợi ích của các
thành viên trong gia đình cũng như hạn chế các quyết định gây bất lợi.
- Việc ra quyết định của hộ gia đình còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tư
vấn của người bán hàng… hay các điều kiện sống cũng như các môi trường kinh tế
- xã hội, các chính sách quy định quyền và nghĩa vụ mà hộ gia đình đó bị tác động.
Vì thế mà việc ra quyết định cho một vấn đề nào đó nói chung và cho việc
chi tiêu giáo dục hay thực phẩm nói riêng của hộ gia đình cần xem xét nhiều nhân
tố từ các yếu tố bên trong hộ gia đình đến các yếu tố từ bên ngoài xã hội.
2.5. Sơ lược một số nghiên cứu trước
2.5.1. Nghiên cứu quốc tế
2.5.1.1. Mô hình nghiên cứu Tilak (2002)
Tilak (2002) sử dụng dữ liệu thu thập được trong khảo sát phát triển con
người ở Ấn Độ (HDI) thực hiện bởi Hội đồng quốc gia về nghiên cứu kinh tế ứng
dụng (NCAER) vào năm 1994. Nghiên cứu sử dụng mô hình tuyến tính logarit với
phương pháp xử lý số liệu là phương pháp bình phương tối thiểu (OLS) để phân
tích các nhân tố tác động đến chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục của mỗi học sinh.
Kết quả hồi quy như sau:
- Đặc điểm hộ gia đình: Thu nhập hộ gia đình, quy mô hộ, trình độ học vấn
của chủ hộ là yếu tố quyết định quan trọng trong chi tiêu cho giáo dục. Thu nhập
tăng, hộ gia đình có xu hướng chi tiêu nhiều hơn cho giáo dục. Trình độ học vấn
của chủ hộ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định chi tiêu cho giáo dục. Giáo
dục làm tăng nhận thức về những lợi ích của việc đi học, khi trình độ học vấn của
người đứng đầu tăng, chi tiêu cho giáo dục của hộ cũng tăng với mức ý nghĩa 1%.
Khi gánh nặng nhân khẩu của hộ gia đình (quy mô hộ gia đình) tăng lên, các hộ gia

10 
 



đình có thể không có khả năng chi tiêu nhiều hơn cho giáo dục. Về nghề nghiệp của
chủ hộ: kết quả cho thấy chỉ một số nghề nghiệp (lao động nông nghiệp, lao động
phi nông nghiệp, nghệ nhân, tổ chức kinh doanh thương mại) là có tác động đến chi
tiêu cho giáo dục của hộ.
- Đặc điểm liên quan đến trường học: Các biến như loại trường, sự tồn tại
của trường học trong dân cư, bữa ăn, đồng phục miễn phí, dụng cụ học tập miễn
phí, cấp học có tác động đến chi tiêu cho giáo dục. Trường công, trường do Chính
phủ hỗ trợ hoặc trường tư nhân là một trong những yếu tố quyết định quan trọng
nhất của chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục. Chi tiêu trong các trường tư thục là
cao nhất, tiếp theo là các trường được Chính phủ hỗ trợ và theo thứ tự đó là các
trường công lập. Ba biến ưu đãi trong trường học đều có mối quan hệ với chi tiêu
hộ gia đình cho giáo dục. Cung cấp các bữa ăn giữa ngày, cung cấp sách giáo khoa
và văn phòng phẩm miễn phí, cung cấp đồng phục miễn phí làm giảm nhu cầu chi
tiêu hộ gia đình cho giáo dục.
- Đặc điểm phát triển kinh tế: Chỉ có biến chỉ số phát triển làng có tác động
tích cực đến chi tiêu cho giáo dục. Chỉ số này phản ánh mức độ phát triển của làng
về các tiện nghi phục vụ. Chỉ số càng cao, chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình
càng tăng.
- Đặc điểm cá nhân: Giới tính của đứa trẻ có tác động đến chi tiêu cho giáo
dục của hộ. Chi tiêu cho giáo dục của bé trai sẽ cao hơn 1% so với bé gái.
2.5.1.2. Mô hình nghiên cứu của Meng Zhao và Paul Glewwe (2007)
Meng Zhao và Paul Glewwe (2007), nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc
nhập học của cá nhân trong hộ gia đình ở miền nông thôn ở Trung Quốc. Nghiên
cứu này cho rằng nhu cầu cho số năm đi học của hộ gia đình là một hàm các yếu tố
ảnh hưởng đến chi phí và lợi ích của việc học thêm gồm bốn nhóm: Đặc tính cá
nhân của trẻ (giới tính, tuổi, tình trạng dinh dưỡng), đặc điểm hộ gia đình (trình độ
học vấn của cha và mẹ, nhận thức về giáo dục giới tính của cha và mẹ, mong muốn
của cha mẹ về trình độ đạt được của trẻ, chi tiêu bình quân), đặc điểm công cộng

(khoảng cách từ nhà đến trường) và đặc điểm của trường học, giáo viên (học phí, số
11 
 


phòng thí nghiệm khoa học, thư viện, kinh nghiệm, lương của giáo viên). Bài
nghiên cứu đã sử dụng hồi quy probit để ước lượng số năm đi học của trẻ.
2.5.1.3. Mô hình nghiên cứu của Qian và Smyth (2010)
Qian and Smyth (2010) đã sử dụng dữ liệu điều tra từ 32 thành phố được lựa
chọn trên toàn Trung Quốc năm 2003. Nhóm tác giả sử dụng mô hình Tobit để ước
lượng chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục. Nghiên cứu đã tách biệt được rõ ràng nhu
cầu và chi phí cho giáo dục trong nước và đi du học nước ngoài. Kết quả cho thấy
thu nhập của hộ gia đình vẫn là yếu tố quan trọng quyết định đến việc học của con
cái. Trong đó, có sự khác biệt trong chi tiêu cho giáo dục của nhóm 4 và nhóm 5 so
với nhóm 1, chi tiêu cho giáo dục của hai nhóm này đều cao hơn so với nhóm 1.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các hộ gia đình có các bà mẹ học hết phổ
thông hay đại học trở lên, các bà mẹ làm công nhân và dịch vụ, cha đang làm trong
những nơi chuyên nghiệp, có khả năng chi tiêu nhiều hơn cho giáo dục.
Số lượng trẻ em trong gia đình cũng tác động lớn đến các khoản chi cho giáo
dục. Số lượng trẻ em trong độ tuổi tiểu học và trung học làm tăng chi tiêu cho giáo
dục của hộ, số lượng trẻ em trong độ tuổi mầm non lại có tác động ngược lại. Tình
trạng hôn nhân của người cha cũng có tác động đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia
đình. Những người cha độc thân có xu hướng chi tiêu cho giáo dục ít hơn các hộ gia
đình có cha và mẹ với mức ý nghĩa 10%. Ngoài ra, kết quả mô hình hồi quy chi tiêu
cho giáo dục ở nước ngoài của các hộ gia đình cũng chỉ rằng các hộ gia đình có thu
nhập cao nhất ở khu vực ven biển với cha mẹ là những cán bộ, những nhà chuyên
môn có nhiều khả năng gửi con cái của họ ra nước ngoài du học.
2.5.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
2.5.2.1. Mô hình của Glewwe và Patrinos (1999)
Glewwe và Patrinos (1999) sử dụng bộ dữ liệu khảo sát mức sống dân cư

1992-1993, ứng dụng mô hình hồi quy bội và lấy log của biến phụ thuộc (tổng chi
tiêu cho giáo dục của mỗi học sinh) để nghiên cứu các nhân tố tác động đến chi tiêu

12 
 


cho giáo dục của mỗi học sinh ở ba cấp học: Tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông. Kết quả cụ thể như sau:
- Đối với cấp tiểu học: Trình độ học vấn của cha và mẹ có tác động đến chi
tiêu cho giáo dục của trẻ nhưng mức độ tác động không cao. Khi trình độ học vấn
của cha và mẹ tăng lên, chi tiêu cho giáo dục của trẻ cũng tăng tương ứng là 1,5%
và 1,2%. Chi tiêu bình quân đầu người của hộ tác động lớn đến chi tiêu cho giáo
dục của trẻ, hệ số hồi quy cho thấy khi chi tiêu bình quân đầu người tăng lên 1% thì
chi tiêu cho giáo dục tăng 63% với mức ý nghĩa 1%. Có sự phân biệt giới tính như
số tiền chi cho các bé gái ít hơn 5% so với các bé trai. Các gia đình ở thành thị chi
tiêu cho giáo dục nhiều hơn 58% so với nông thôn. Các biến trong khu vực cho thấy
xu hướng chi cho giáo dục tăng từ miền Bắc vào miền Nam. Các hộ gia đình người
Hoa chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn các nhóm dân tộc khác (khoảng 30% so với
dân tộc Kinh), một số dân tộc thiểu số chi tiêu ít hơn cho giáo dục so với Kinh như:
Khome, Mường, H’mong, khác Việt Nam.
- Đối với cấp trung học cơ sở: Kết quả cũng tương tự như ở cấp độ tiểu học.
Trình độ học vấn của mẹ có tác động đến chi tiêu cho giáo dục, còn của cha thì
không. Chi tiêu bình quân đầu người có tác động đáng kể đến chi tiêu cho giáo dục
nhưng tỷ lệ giảm hơn so với ở cấp tiểu học. Có sự phân biệt giới tính trong chi tiêu
cho giáo dục, khi chi tiêu cho các bé gái ít hơn 8% so với các bé trai. Các cư dân
thành thị chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn các cư dân nông thôn (trên 47%). Không
giống như ở cấp tiểu học, loại trường có ảnh hưởng rõ rệt đến chi tiêu hộ gia đình
cho giáo dục đối với cấp trung học cơ sở. Nếu như trường bán công có chi phí cao
gần 40% so với trường công thì trường tư thục cao gần 2 lần so với trường công.

- Đối với cấp trung học phổ thông: trình độ học vấn của cha mẹ không còn
có tác động như ở các cấp thấp hơn. Chi tiêu bình quân đầu người của hộ, các hộ
gia đình ở thành thị và các hộ gia đình ở khu vực phía Nam vẫn có tác động đến chi
tiêu cho giáo dục của hộ. Không có khác biệt về tôn giáo và dân tộc của các hộ gia
đình chi tiêu cho giáo dục. Ở cấp độ này, trường bán công có chi phí đắt hơn 40%
so với trường công và không có sự khác biệt giữa trường tư và trường công.

13 
 


2.5.2.2. Mô hình nghiên cứu của Dang (2007)
Dang (2007) sử dụng dữ liệu khảo sát mức sống dân cư 1997-1998 và 19921993 để ước lượng chi tiêu hộ gia đình cho các lớp học thêm, nghiên cứu sử dụng
mô hình Tobit để tiến hành hồi quy. Kết quả cụ thể như sau:
- Đặc điểm cá nhân và hộ gia đình: Tuổi của học sinh có quan hệ nghịch biến đến
chi tiêu cho dạy thêm và thành tích học tập của học sinh ở cấp tiểu học và trung học
cơ sở. Theo Dang (2007), học sinh lớn tuổi ít có khả năng tham gia lớp dạy kèm
riêng và ít có khả năng để hoàn thành tốt việc học trong trường so với học sinh trẻ
tuổi hơn. Trình độ học vấn của mẹ có tác động đáng kể lên chi phí học thêm của trẻ
ở bậc tiểu học, nhưng không có tác động lên chi phí học thêm của trẻ ở cấp trung
học cơ sở. Ngược lại, trình độ học vấn của cha lại ảnh hưởng không đáng kể ở bậc
tiểu học, nhưng ảnh hưởng đáng kể ở bậc trung học cơ sở. Dang (2007) cũng chỉ ra
rằng một số ít học sinh người dân tộc thiểu số chi trả ít cho dạy thêm tại bậc tiểu
học (khoảng 32%). Tuy nhiên, không có sự khác biệt ở bậc trung học cơ sở.
- Đặc điểm trường học và cộng đồng: Trình độ giáo viên tiểu học càng cao
sẽ làm giảm bớt chi tiêu cho việc dạy thêm (58%), điều này không xảy ra ở bậc
trung học cơ sở. Ngoài ra, các hộ gia đình chi nhiều hơn cho dạy thêm ở cấp trung
học cơ sở khi trường học có điện. Dang (2007) cho rằng có lẽ điện cho phép các
giáo viên mở các lớp học thêm vào ban đêm.
- Đặc điểm khu vực: đây là đặc điểm quan trọng trong việc định đoạt chi tiêu

cho dạy thêm ở bậc tiểu học so với trung học cơ sở. Dang (2007) lập luận rằng sống
trong một thành phố hay gần khu trung tâm chi tiêu cho dạy thêm nhiều hơn là khu
vực khác (42%), nhưng chỉ ở cấp tiểu học. Có lẽ đối với các hộ gia đình nông thôn,
một khi họ quyết định gửi con họ học ở trường với cấp độ cao hơn, họ sẵn sàng đầu
tư nhiều hơn vào tương lai của con họ, vì vậy không có sự khác biệt trong học thêm
ở cấp trung học cơ sở. Ngoài ra, yếu tố vùng miền cũng có tác động rõ rệt hơn ở cấp
độ tiểu học. Kết quả cho thấy chi tiêu cho dạy thêm của 6 vùng đều thấp hơn so với
Đồng Bằng Bắc Bộ, nhưng chỉ ở cấp tiểu học.

14 
 


2.5.2.3. Mô hình nghiên cứu của Trần Thanh Sơn (2012)
Nghiên cứu của Trần Thanh Sơn (2012), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục: nghiên cứu ở vùng Đông Nam bộ, Việt
Nam. Nghiên cứu này đã sử dụng bộ dữ liệu VHLSS năm 2008 của Tổng Cục thống
kê với phương pháp hồi quy OLS để xem xét các yếu tố tổng chi tiêu, quy mô hộ,
nơi sinh sống của hộ, dân tộc, giới tính, trình độ học vấn, tuổi của chủ hộ và các trợ
cấp cho giáo dục đến chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình vùng này. Các nhóm
nhân tố được đưa vào mô hình để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ
gia đình cho giáo dục ở vùng Đông Nam Bộ bao gồm: Đặc điểm chung của hộ gia
đình; Đặc điểm của chủ hộ; Chính sách trợ cấp giáo dục. Kết quả cụ thể như sau:
- Đặc điểm chung của hộ gia đình: tổng chi tiêu của hộ gia đình là nhân tố
ảnh hưởng rõ rệt nhất đến chi tiêu cho giáo dục với mức ý nghĩa cao (1%). Khi tổng
chi tiêu của hộ gia đình tăng (giảm) 1% thì chi tiêu cho giáo dục của hộ tăng (giảm)
88,87%. Một nhân tố khác cũng có tác động lớn đến chi tiêu hộ gia đình cho giáo
dục đó chính là nơi sinh sống của họ. Kết quả nghiên cứu cho thấy với hai gia đình
có đặc điểm giống nhau từ tổng chi tiêu, trình độ học vấn chủ hộ, đến trợ cấp giáo
dục được hưởng nhưng khác nhau ở nơi sinh sống thì hộ gia đình ở thành thị có

mức chi cho giáo dục cao hơn hộ gia đình ở nông thôn đến gần 33%.
- Đặc điểm của chủ hộ: Nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn của chủ hộ có
tương quan dương với chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục. Theo Trần Thanh Sơn
nhận định, có 2 lý do giải thích cho tác động trên. Thứ nhất, nếu là người được đưa
ra quyết định chi tiêu cho các thành viên thì chủ hộ có trình độ cao sẽ ưu tiên cho
giáo dục. Thứ hai, trong trường hợp chủ hộ không trực tiếp quyết định các khoản
chi tiêu của những thành viên trong hộ thì họ vẫn có thể dùng sự ảnh hưởng bằng
vai trò của mình hoặc thông qua các kiến thức, kinh nghiệm mà họ tích lũy được để
tác động lên các thành viên khác, khuyến khích họ nên đầu tư nhiều hơn cho việc
học hành. Kết quả cũng cho thấy các biến khác liên quan đến chủ hộ: tuổi, dân tộc,
giới tính không ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình.

15 
 


- Chính sách trợ cấp cho giáo dục: Theo Trần Thanh Sơn (2012), sự gia tăng
của chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục khi họ được tăng trợ cấp giáo dục là một xu
hướng tích cực cần phát huy trong bối cảnh Việt Nam nói chung và vùng Đông
Nam Bộ nói riêng khi vẫn còn nhiều người phải bỏ học do thiếu sự hỗ trợ tài chính
cần thiết từ gia đình và cộng đồng.
2.5.2.4. Mô hình nghiên cứu của Đào Thị Yến Nhi (2013)
Nghiên cứu của Đào Thị Yến Nhi (2013), đánh giá tác động của đặc điểm
hộ gia đình đến chi tiêu giáo dục trung học của các hộ gia đình Việt Nam. Nghiên
cứu này sử dụng bộ dữ liệu VHLSS (2010) và hồi quy OLS ước lượng các yếu
tố tác động đến giáo dục trung học. Kết quả cho thấy chi tiêu bình quân có tác
động tích cực đến chi tiêu cho giáo dục nhưng chi tiêu thực phẩm bình quân lại có
tác động tiêu cực. Ngoài ra các nhân tố khác như dân tộc, trình độ học vấn, tuổi
của chủ hộ, nơi sinh sống của hộ gia đình đến có ý nghĩa.
Tóm tắt chương 2

Qua các lý thuyết đầu tư cho giáo dục, chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình,
hành vi ra quyết định của hộ gia đình và dựa vào các nghiên cứu tương tự ở các
quốc gia khác nhau trên thế giới, cũng như các nghiên cứu trong nước. Đây là cơ sở
lý thuyết quan trọng và là nền tảng cần thiết để phục vụ cho nghiên cứu này.
Ngoài ra, phần giả thuyết nghiên cứu cũng đã giả định chi tiêu hộ gia đình
cho giáo dục phụ thuộc vào các nhân tố như: Tổng chi tiêu của hộ gia đình, Quy mô
hộ, nơi sinh sống của hộ gia đình, số tiền trợ cấp cho giáo dục mà hộ nhận được,
các đặc điểm của chủ hộ gồm: tuổi, dân tộc, giới tính, số năm đi học của chủ hộ.

16 
 


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu đã được đề cập ở chương 1, và trong chương 2, tác giả đã trình bày
các lý thuyết về chi tiêu cho giáo dục của Việt Nam và các tổ chức quốc tế. Chương
3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và nguồn dữ liệu xây
dựng mô hình nghiên cứu.
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Các dữ liệu
được xử lý trên phần mềm Excel và SPSS. Kết quả nghiên cứu dựa trên khảo sát và
phân tích thống kê mô tả đặc điểm mẫu và phân tích tham số ước lượng OLS, hàm
hồi qui tuyến tính đa biến.
Phương pháp định lượng để xử lý số liệu được sử dụng là phương pháp bình
phương tối thiểu thông thường (Ordinary Least Square viết tắt là OLS).
Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp từ các cuộc điều tra của Tổng Cục Thống
kê và dùng thống kê mô tả để phân tích mô tả tổng quan.
Dữ liệu được xử lý bằng chương trình SPSS.
3.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị:

Dựa trên các nghiên cứu trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Ln(Y) = α + βiXi + εi
Trong đó:

Y: Chi tiêu cho giáo dục bình quân/người của hộ gia đình

(Biến phụ thuộc).
X: Các biến độc lập là các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến
chi tiêu cho giáo dục bình quân/người của hộ gia đình cho giáo dục.
α: hằng số, β: hệ số ước lượng, ε: sai số
3.3. Mô tả các biến

17 
 


×