Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên trường đại học đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------

NGUYỄN THỊ HOÀI ÂN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
Ý ĐỊNH KHỞI SỰ KINH DOANH CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TP Hồ Chí Minh, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------

NGUYỄN THỊ HOÀI ÂN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
Ý ĐỊNH KHỞI SỰ KINH DOANH CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số chuyên ngành: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TỪ VĂN BÌNH


TP Hồ Chí Minh, năm 2016



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của
sinh viên trường Đại học Đồng Nai” là bài nghiên cứu của chính tôi.

Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn, tôi cam đoan rằng toàn
phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc sử dụng để
nhận bằng cấp ở nơi khác.

Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn mà
không được trích dẫn theo quy định.

Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại trường đại học hoặc
cơ sở đào tạo khác.

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hoài Ân

i


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy Tiến sĩ Từ Văn Bình, người trực tiếp

hướng dẫn khoa học đã rất tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường, quý thầy cô khoa Đào tạo
Sau đại học, quý thầy cô giảng viên trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh đã tổ chức,
truyền đạt những kiến thức bổ ích, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập tại
trường.
Xin cảm ơn các em sinh viên đã giúp tôi hoàn thành việc thu thập dữ liệu nghiên
cứu cho luận văn.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn quý bạn bè, đồng nghiệp, những người thân yêu
đã luôn động viên, chia sẻ, hết lòng hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hoài Ân

ii


TÓM TẮT
Ở Việt Nam hiện nay, vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng được xã
hội công nhận bằng việc đóng góp các kết quả đáng kể vào nền kinh tế của đất nước, với
GDP chiếm khoảng 45% tổng GDP của cả nước, hàng năm thu hút hơn 90% lao động
mới vào làm việc. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có kế hoạch hỗ trợ thúc đẩy hình
thành các doanh nghiệp nhỏ đặc biệt là chính sách khuyến khích sinh viên KSKD. Điều
này được giải thích là do các nhà nghiên cứu hy vọng rằng những doanh nhân được đào
tạo tốt sẽ tạo ra các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh và mạnh hơn những cá nhân khác.
Để khuyến khích sinh viên sau khi ra trường sẽ KSKD, các nhà nghiên cứu tin rằng cần
phải có các tác động ngay từ khi còn ngồi trên ghế giảng đường.
Tiếp nối các nghiên cứu theo lý thuyết hành vi hợp lý và lý thuyết dự định, luận

văn đặt ra mục tiêu là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố thuộc
môi trường bên ngoài và yếu tố tính cách cá nhân đến ý định KSKD của sinh viên trường
Đại học Đồng Nai.
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn: nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính với phương pháp thảo luận nhóm với 10
sinh viên thuộc hai ngành QTKD và Kế toán ở hai hệ Cao đẳng và Đại học nhằm điều
chỉnh và phát triển thang đo cho 6 yếu tố được rút ra từ cơ sở lý thuyết của nghiên cứu.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp sinh viên
năm cuối tại trường Đại học Đồng Nai. Kết quả có 350 bảng câu hỏi đạt yêu cầu được
đưa vào nhập liệu, mã hóa, làm sạch, phân tích và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS
22.0.
Sau khi kiểm định thang đo bằng phân tích hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích
nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan, phân tích hồi quy đa biến và kiểm định
giả thuyết của mô hình đã khẳng định ý định KSKD của sinh viên trường Đại học Đồng
Nai chịu ảnh hưởng cùng chiều và xếp theo thứ tự mức độ giảm dần ảnh hưởng của 6 yếu
tố: Mức độ tham gia các hoạt động ngoại khóa về KSKD, Cảm nhận sự khát khao KSKD,
iii


Cảm nhận tính khả thi KSKD, Truyền cảm hứng KSKD trong nhà trường, Ý kiến người
xung quanh và Phương thức học qua thực tế.
Kiểm định T-Test và phân tích Anova cho thấy có sự khác biệt về ý định KSKD
của sinh viên ngành QTKD và ngành Kế toán, có sự khác biệt về ý định KSKD của sinh
viên hệ Cao đẳng và hệ Đại học.
Từ kết quả nghiên cứu, luận văn đã gợi ý một số giải pháp cho nhà trường và các
cơ quan ban ngành thông qua các hoạt động đào tạo, hỗ trợ, tuyên truyền nhằm gây ảnh
hưởng, truyền cảm hứng, tạo động lực gia tăng ý định KSKD cho sinh viên.

iv



MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ......................................................................................................................... iii
MỤC LỤC BẢNG .............................................................................................................. x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... xii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................. 1
1.1 Lý do nghiên cứu........................................................................................................ 1
1.2 Vấn đề nghiên cứu...................................................................................................... 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .............................................................. 4
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 5
1.4 Đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 5
1.4.1 Đối tượng khảo sát .............................................................................................. 5
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 5
1.5 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 5
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ................................................................................... 6
1.7 Kết cấu của luận văn .................................................................................................. 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................. 7
2.1 Các khái niệm liên quan đến KSKD .......................................................................... 7
2.1.1 Khởi sự kinh doanh ............................................................................................. 7
2.1.2 Người khởi sự kinh doanh (Entrepreneur) .......................................................... 8
v


2.1.3 Các loại hình khởi sự kinh doanh ........................................................................ 8
2.1.4 Ý định khởi sự kinh doanh .................................................................................. 9
2.2 Các lý thuyết về ý định KSKD................................................................................... 9

2.2.1 Lý thuyết dự định của Ajzen (1991) .................................................................... 9
2.2.2 Lý thuyết sự kiện KSKD của Shapero và Sokol (1982) .................................... 10
2.3 Các mô hình nghiên cứu trước đây về ý định khởi sự kinh doanh .......................... 11
2.3.1 Mô hình về ý định củaAjzen (1991) .................................................................. 11
2.3.2 Mô hình của Shapero và Sokol (1982) .............................................................. 12
2.3.3. Mô hình của Krueger và Brazeal (1994) .......................................................... 13
2.3.4 Mô hình Lüthje và Franke (2004) ..................................................................... 14
2.3.5 Mô hình của Wilbard (2009) ............................................................................. 14
2.3.6 Mô hình của Wongnaa và Seyram (2014) ......................................................... 15
2.4 Các nghiên cứu trước ở Việt Nam ........................................................................... 16
2.5 Thực trạng KSKD của sinh viên hiện nay ............................................................... 22
2.6 Các giả thuyết nghiên cứu của luận văn................................................................... 23
2.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất..................................................................................... 26
2.8 So sánh với các nghiên cứu trước ............................................................................ 27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 43
3.1 Nghiên cứu định tính ................................................................................................ 43
3.1.1 Thiết kế nghiên cứu định tính ............................................................................ 43
3.1.2 Kết quả nghiên cứu định tính ............................................................................ 44
3.2 Nghiên cứu định lượng............................................................................................. 46
3.2.1 Các biến và thang đo trong mô hình .................................................................. 46
vi


3.2.2 Chọn mẫu và thu thập dữ liệu ............................................................................ 51
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 57
4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................................. 57
4.2 Thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến ý định KSKD của sinh viên ................. 58
4.3 Thống kê mô tả thang đo ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên ........................ 62
4.4 Phân tích thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên. 63
4.4.1 Thang đo hệ số Cronbach’s Alpha .................................................................... 63

4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự
kinh doanh của sinh viên. ........................................................................................... 66
4.5 Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu ............................................................................... 69
4.6 Phân tích tương quan................................................................................................ 69
4.7 Phân tích hồi quy tuyến tính..................................................................................... 71
4.7.1 Mô hình hồi quy ................................................................................................ 71
4.7.2 Kiểm tra các giả định của mô hình hồi quy ....................................................... 73
4.7.3 Kiểm định các giả thuyết của mô hình và thảo luận các kết quả ...................... 75
4.7.4 Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính .................................................. 78
4.8 Thảo luận kết quả nghiên cứu .................................................................................. 82
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 85
5.1 Kết luận .................................................................................................................... 85
5.2 Kiến nghị .................................................................................................................. 86
5.3 Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................ 89
5.3.1 Các hạn chế ........................................................................................................ 89
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 91
vii


PHỤ LỤC A: GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI .......................... 96
PHỤ LỤC B: NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM ........................................................ 99
PHỤ LỤC C: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG ................................. 101
PHỤ LỤC D: OUTPUT KẾT QUẢ XỬ LÝ BẰNG PHẦN MỀM SPSS 22.0 ......... 105

viii


MỤC LỤC HÌNH
Hình 2.1: Thang đo ý định khởi sự kinh doanh của Shapero và Sokol (1982) ................. 12

Hình 2.2: Thang đo ý định khởi sự kinh doanh của Ajzen (1991) .................................... 13
Hình 2.3: Thang đo ý định khởi sự kinh doanh của Krueger và Brazeal (1994) .............. 13
Hình 2.4: Thang đo ý định khởi sự kinh doanh của Lüthje và Franke (2004) .................. 14
Hình 2.5: Thang đo ý định khởi sự kinh doanh của Wilbard (2009) ................................ 15
Hình 2.6: Thang đo ý định khởi sự kinh doanh Wongnaa và Seyram (2014) ................... 16
Hình 2.7: Mô hình ý định KSKD của Bùi Huỳnh Tuấn Duy và cộng sự (2011) .............. 17
Hình 2.8: Mô hình ý định khởi sự kinh doanh của Nguyễn Doãn Chí Luân (2012) ......... 18
Hình 2.9: Mô hình tiềm năng khởi sự kinh doanh của Nguyễn Thu Thủy (2015) ............ 19
Hình 2.10: Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................ 25
Hình 4.1: Biểu đồ phân tán giữa hai biến giá trị phần dư và giá trị dự đoán của mô hình
hồi quy ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên .............................................................. 60
Hình 4.2: Phân phối của phần dư quan sát của phương trình hồi quy ý định KSKD của
sinh viên ............................................................................................................................. 61
Hình 4.3: Biểu đồ P-P Plot cho phương trình hồi quy ý định khởi sự kinh doanh của sinh
viên .................................................................................................................................... 62

ix


MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Tổng hợp các nghiên cứu trước ....................................................................... 21
Bảng 2.2 : Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu của luận văn ........................................... 26
Bảng 3.1: Thang đo ý kiến người xung quanh .................................................................. 31
Bảng 3.2: Thang đo cảm nhận sự khát khao khởi sự kinh doanh...................................... 32
Bảng 3.3: Thang đo cảm nhận tính khả thi khởi sự kinh doanh ........................................ 32
Bảng 3.4: Thang đo truyền cảm hứng khởi sự kinh doanh trong nhà trường ................... 33
Bảng 3.5: Thang đo phương thức học qua thực tế ............................................................ 34
Bảng 3.6: Thang đo mức độ tham gia các hoạt động ngoại khóa về KSKD ..................... 34
Bảng 3.7: Thang đo ý định KSKD của sinh viên .............................................................. 35
Bảng 4.1: Kết quả khảo sát số lượng sinh viên theo giới tính ........................................... 41

Bảng 4.2: Kết quả khảo sát số lượng sinh viên theo trình độ học vấn .............................. 41
Bảng 4.3: Kết quả khảo sát số lượng sinh viên theo chuyên ngành đào tạo ..................... 42
Bảng 4.4: Kết quả khảo sát số lượng sinh viên theo công việc làm thêm ......................... 43
Bảng 4.5: Thống kê mô tả thành phần ý kiến người xung quanh ..................................... 45
Bảng 4.6: Thống kê mô tả thành phần cảm nhận sự khát khao khởi sự kinh doanh ......... 45
Bảng 4.7: Thống kê mô tả thành phần cảm nhận tính khả thi khởi sự kinh doanh ........... 46
Bảng 4.8: Thống kê mô tả thành phần truyền cảm hứng khởi sự kinh doanh trong nhà
trường................................................................................................................................. 46
Bảng 4.9: Thống kê mô tả thành phần phương thức học qua thực tế ................................ 47
Bảng 4.10: Thống kê mô tả thành phần mức độ tham gia các hoạt động ngoại khóa ....... 48
Bảng 4.11: Thống kê mô tả các biến thuộc ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên ...... 48
Bảng 4.12: Kết quả phân tích thang đo ý kiến người xung quanh .................................... 49
Bảng 4.13: Kết quả phân tích thang đo cảm nhận sự khát khao khởi sự kinh doanh ....... 49
Bảng 4.14: Kết quả phân tích thang đo cảm nhận tính khả thi khởi sự kinh doanh .......... 50
Bảng 4.15: Kết quả phân tích thang đo truyền cảm hứng khởi sự kinh doanh trong nhà
trường................................................................................................................................. 50
Bảng 4.16: Kết quả phân tích thang đo phương thức học qua thực tế .............................. 51
x


Bảng 4.17: Kết quả phân tích thang đo mức độ tham gia các hoạt động ngoại khóa sau khi
loại biến NK6..................................................................................................................... 51
Bảng 4.18: Kết quả phân tích thang đo ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên ............ 52
Bảng 4.19: Hệ số KMO và Barlett’s sau phân tích nhân tố khám phá .............................. 53
Bảng 4.20: Bảng xoay các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên
trường Đại học Đồng Nai .................................................................................................. 54
Bảng 4.21: Ma trận tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh
của sinh viên trường Đại học Đồng Nai ............................................................................ 57
Bảng 4.22: Kết quả mô hình phân tích hồi quy của ý định khởi sự kinh doanh của sinh
viên .................................................................................................................................... 59

Bảng 4.23: Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu ............................................................ 63
Bảng 4.24: Kết quả kiểm định Levene và kiểm định T-Test cho ý định khởi sự kinh doanh
của sinh viên trường Đại học Đồng Nai theo giới tính...................................................... 63
Bảng 4.25: Kết quả kiểm định Levene và kiểm định T-Test cho ý định khởi sự kinh doanh
của sinh viên trường Đại học Đồng Nai theo ngành học.................................................. 64
Bảng 4.26: Giá trị trung bình của ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên trường Đại học
Đồng Nai theo ngành học .................................................................................................. 64
Bảng 4.27: Kết quả kiểm định Levene và kiểm định T-Test cho ý định khởi sự kinh doanh
của sinh viên trường Đại học Đồng Nai theo trình độ đào tạo. ......................................... 65
Bảng 4.28: Giá trị trung bình của ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên trường Đại học
Đồng Nai theo trình độ đào tạo ......................................................................................... 66
Bảng 4.29: Kết quả kiểm định Levene và kiểm định T-Test cho ý định khởi sự kinh doanh
của sinh viên trường Đại học Đồng Nai theo công việc làm thêm.................................... 67
Bảng 4.30: Giá trị trung bình của ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên trường Đại học
Đồng Nai theo công việc làm thêm ................................................................................... 68

xi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

EFA

: Exploratory Factor Analysis – Phân tích nhân tố khám phá

KMO

: Kaiser Meyer Olkin – Chỉ số xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố.

KSKD


: Khởi sự kinh doanh

QTKD

: Quản trị kinh doanh

VIF

: Variance Inflation Factor – Hệ số phóng đại phương sai

Sig.

: Mức ý nghĩa

xii


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do nghiên cứu
Một trong những động lực cho phát triển kinh tế phải nói đến vấn đề khởi sự kinh
doanh qua việc tạo lập các doanh nghiệp. Chính sự phát triển cả về số lượng và chất
lượng của các doanh nghiệp đã làm cho nền kinh tế phát triển. Khu vực có tỷ lệ thành lập
doanh nghiệp cao thường có tốc độ phát triển kinh tế cao, bên cạnh đó việc thành lập
doanh nghiệp mới còn tạo ra nhiều việc làm cho xã hội, làm giàu cho chính bản thân chủ
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp mới thành lập ngoài việc đóng góp vào GDP của nền
kinh tế còn tạo ra nhiều việc làm cho lao động và làm giàu cho chính chủ doanh nghiệp.
Hiện nay, chính phủ các nước đang nỗ lực để thúc đẩy việc khởi sự kinh doanh trong giới
trẻ, đặc biệt là giới sinh viên – nguồn doanh nhân đầy tiềm năng cho đất nước. Bởi lẽ,
sinh viên được đào tạo tốt sẽ có tiềm năng trở thành doanh nhân giỏi, tạo ra các doanh

nghiệp tăng trưởng nhanh, mạnh hơn những cá nhân có trình độ thấp hơn.
Ở Việt Nam, kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới vào năm 1986, nền kinh tế đã
ngày càng phát triển với vai trò không thể phủ nhận của doanh nhân. Doanh nhân Việt
Nam ngày càng được tạo môi trường phát triển và trở thành doanh nhân là ước muốn của
63,4% người trưởng thành (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, 2014). Với
những đóng góp của mình, giới doanh nhân Việt Nam đã được xã hội nhìn nhận, đánh
giá, tôn trọng và được ghi nhận trong Hiến pháp 2013 của Việt Nam. Chính phủ Việt
Nam cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc định hướng tinh thần doanh nhân
cho sinh viên và giới trẻ - nhân tố chính trong công cuộc xây dựng nền kinh tế Việt Nam
năng động và bền vững. Hàng loạt các chương trình hỗ trợ và khuyến khích người dân,
sinh viên khởi nghiệp đã ra đời như chương trình khởi nghiệp của Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI), cuộc thi “Thắp sáng tài năng kinh doanh trẻ”, chương
trình “Làm giàu không khó”, các câu lạc bộ khởi nghiệp,…Tuy vậy, khởi sự kinh doanh ở
sinh viên Việt Nam còn thấp, phần lớn sinh viên ra trường đều có xu hướng đăng ký
tuyển dụng vào các doanh nghiệp đang hoạt động. Có nhiều ý kiến cho rằng chương trình
1


giáo dục phổ thông hiện nay tại Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu kiến thức về khởi
nghiệp, các bài học còn nặng về lý thuyết, thiếu tính thực tiễn. Bên cạnh đó, những đơn vị
đào tạo, hỗ trợ về khởi nghiệp còn rất ít dẫn đến giới trẻ, đặc biệt là sinh viên thiếu kiến
thức, thiếu tự tin để tự mình tạo dựng công việc.
Vậy câu hỏi quản lý được đặt ra là các trường đại học, gia đình và xã hội cần làm
gì để sinh viên Việt Nam có niềm đam mê và tự tin khởi nghiệp. Xuất phát từ câu hỏi này,
việc đi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên
là rất cần thiết.
Trường Đại học Đồng Nai trực thuộc thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai – tiền
thân là trường Cao đẳng sư phạm Đồng Nai với gần 40 năm thành lập và phát triển. Từ
năm 2010, trường mở thêm các ngành ngoài sư phạm (gồm Quản trị kinh doanh, Tài
chính Ngân hàng, Kế toán) và trở thành trường Đại học công lập đầu tiên của tỉnh Đồng

Nai đào tạo đa ngành, đa nghề. Với xuất phát điểm là một trường sư phạm, hơn hết trường
đặt mục tiêu tăng tính hiệu quả trong việc đầu tư giáo dục đại học, đầu tư cho tỉnh nhà và
các khu vực lân cận những doanh nhân có đức có tài. Từ những mục tiêu đó, việc tập
trung vào sinh viên và hiểu được những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của sinh viên
trở thành doanh nhân là rất quan trọng, trong đó phải kể đến việc khơi gợi và hình thành ý
định khởi sự kinh doanh. Đó là lý do luận văn đề xuất đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên trường Đại học Đồng Nai”.
1.2 Vấn đề nghiên cứu
Khởi sự kinh doanh là một phạm trù phức tạp liên quan tới nhiều hoạt động như
nhận biết và đánh giá cơ hội, tìm kiếm và phân bổ nguồn lực, chấp nhận rủi ro, sáng tạo
cách giải quyết vấn đề. Lowell (2003) đã phát biểu trong nghiên cứu của mình rằng
“chúng ta biết rất ít về lý do tại sao người ta lại khởi sự kinh doanh, các nhân tố ủng hộ,
ngăn cản việc khởi sự kinh doanh”. Khởi sự kinh doanh là đề tài được rất nhiều tác giả
quan tâm và cho ra đời hàng loạt bài nghiên cứu. Các nghiên cứu về khởi sự kinh doanh
có thể tập trung thành 4 vấn đề: một là nghiên cứu về quá trình phát hiện khai thác cơ hội
2


kinh doanh, hai là nghiên cứu về đặc điểm cá nhân và nhóm, quá trình hình thành vốn tri
thức và vốn con người cho khởi sự, ba là nghiên cứu về các phương thức khởi sự kinh
doanh, bốn là nghiên cứu về yếu tố văn hóa, thể chế và môi trường tạo thuận lợi và cản
trở khởi sự kinh doanh. Luận văn đặc biệt quan tâm đến lý do, các yếu tố tác động dẫn
đến việc một cá nhân có ý định tiến hành các hoạt động để khởi sự kinh doanh và thành
lập một doanh nghiệp mới.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới về khởi sự kinh doanh đã đi theo lý thuyết dự định
khởi sự kinh doanh với nhiều góc nhìn khác nhau như Shapero và Sokol (1982), Ajzen
(1991), Krueger và Brazeal (1994). Các tác giả đã kiểm chứng các yếu tố tác động đến ý
định khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học, có thể kể đến một số yếu tố như: cảm nhận
sự khát khao, cảm nhận sự tự tin, cảm nhận môi trường giáo dục đại học,…Kết quả của
các nghiên cứu đã thể hiện mức độ tác động khác nhau của các yếu tố đến ý định khởi sự

kinh doanh của sinh viên đồng thời sự tác động cũng có chiều hướng khác nhau đối với
các đối tượng và phạm vi nghiên cứu được thực hiện tại nhiều quốc gia khác nhau. Tuy
nhiên các nghiên cứu này tập trung chủ yếu ở các nước có nền kinh tế phát triển, môi
trường kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh doanh, việc nghiên cứu tác động kết hợp
giữa yếu tố môi trường với trải nghiệm cá nhân trong quá trình học tại trường đại học đến
ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên là chưa có.
Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu theo lý thuyết dự định khởi sự kinh doanh
nhưng đối tượng khảo sát là phụ nữ đã tốt nghiệp thạc sĩ như nghiên cứu của Bùi Thị
Thanh Chi (2013), đối tượng khảo sát là nam giới như nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh
Huyền (2010). Có nghiên cứu của Nguyễn Doãn Chí Luân (2012) nghiên cứu ý định khởi
sự kinh doanh trên đối tượng là sinh viên khối ngành kinh tế tại thành phố Hồ Chí Minh
nhưng lại chưa xét đến yếu tố hoạt động ngoại khóa, ảnh hưởng từ ý kiến những người
xung quanh đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên. Gần đây nhất là nghiên cứu của
Nguyễn Thu Thủy (2015) về tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học trên khu
vực thành phố Hà Nội đã nghiên cứu theo lý thuyết dự định, tuy nhiên phạm vi khảo sát
khá rộng cộng với Hà Nội là khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước, có tốc độ phát triển
3


kinh tế nhanh. Do đó, tính tới thời điểm hiện tại, việc nghiên cứu về ý định khởi sự kinh
doanh trên đối tượng là sinh viên tại một trường học cụ thể theo quan điểm kết hợp tác
động của các yếu tố môi trường xã hội và các trải nghiệm cá nhân trong đó có các trải
nghiệm trong quá trình đại học là cần thiết.
Nhìn chung nghiên cứu về khởi sự kinh doanh là một đề tài đáng quan tâm và
nghiên cứu. Trong khởi sự kinh doanh thì lĩnh vực tìm ra những nguyên do hay các yếu tố
tác động đến ý định tiến hành các hoạt động để khởi sự kinh doanh và thành lập một
doanh nghiệp mới của một cá nhân là nghiên cứu rất có ý nghĩa thực tiễn và cần thiết.
Với nhiều nghiên cứu lược khảo trên đây cho thấy vấn đề về tác động kết hợp giữa
yếu tố môi trường xã hội với trải nghiệm cá nhân trong quá trình học tại trường đại học
đến ý định khởi sự kinh doanh của khách thể nghiên cứu là sinh viên hiện nay chưa có

nhiều và cần nghiên cứu.
Vì vậy vấn đề nghiên cứu của đề tài này là tập trung vào các yếu tố tác động đến ý
định khởi sự kinh doanh của sinh viên trường Đại học Đồng Nai trong giai đoạn 20152016.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hướng đến các mục tiêu sau:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định KSKD của sinh viên trường Đại học
Đồng Nai.
- Đo lường mức độ tác động của từng yếu tố đến ý định KSKD của sinh viên
trường Đại học Đồng Nai.
- Kiểm tra sự khác biệt về ý định KSKD của sinh viên trường Đại học Đồng Nai
theo giới tính, trình độ đào tạo, ngành học, năm ra trường đúng hạn, trình độ ngoại ngữ,
công việc làm thêm, nghề nghiệp của bố, nghề nghiệp của mẹ.
- Đề xuất các giải pháp, chính sách nhằm khơi gợi, hình thành và gia tăng ý định
KSKD cho sinh viên.
4


1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
Dựa vào mục tiêu nghiên cứu, luận văn đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên trường
Đại học Đồng Nai? Mức độ tác động của từng yếu tố như thế nào?
- Có hay không sự khác biệt về ý định KSKD của sinh viên trường Đại học Đồng
Nai theo giới tính, trình độ đào tạo, ngành học, năm ra trường đúng hạn, trình độ ngoại
ngữ, công việc làm thêm, nghề nghiệp của bố, nghề nghiệp của mẹ?
- Giải pháp, chính sách nào có thể được đề ra nhằm khơi gợi và hình thành ý định
khởi sự kinh doanh cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay?
1.4 Đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát là sinh viên năm cuối hệ Cao đẳng, Đại học khoa Kinh tế của

trường Đại học Đồng Nai. Lý do chọn nhóm sinh viên nêu trên vì sinh viên hệ chính quy,
năm cuối chưa tốt nghiệp là nhóm người đang trong giai đoạn lựa chọn nghề nghiệp.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên khoa Kinh tế trường
Đại học Đồng Nai giai đoạn 2015 – 2016.
Về mặt nội dung: Nghiên cứu này sử dụng quan niệm khởi sự kinh doanh theo
nghĩa tinh thần doanh nhân, các cá nhân chấp nhận rủi ro, tận dụng cơ hội thị trường để
tạo dựng một công việc kinh doanh.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng:
- Nghiên cứu định tính để chuẩn hóa thang đo và bảng câu hỏi, thông qua hình
thức thảo luận nhóm 10 sinh viên cuối khóa.
- Nghiên cứu định lượng để kiểm định các giả thuyết của mô hình dựa trên mẫu
nghiên cứu gồm 350 sinh viên với phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện. Dữ liệu
được thu thập trong giai đoạn 2015 – 2016 và thông qua phương pháp phỏng vấn là gửi
5


bảng câu hỏi trực tiếp đến sinh viên. Luận văn sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để ước
lượng hồi quy.
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả của nghiên cứu này có thể là tài liệu tham khảo bổ ích cho:
- Các trường đại học, các cơ quan, ban ngành trên địa bàn các tỉnh thành phố nhằm
xây dựng chính sách phù hợp, các chương trình hỗ trợ hiệu quả nhằm thúc đẩy sinh viên
khởi sự kinh doanh.
- Các Hội doanh nghiệp, các tổ chức có liên quan đến đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực nâng cao hiệu quả thiết kế và cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh.
- Sinh viên các khóa, các ngành học có quan tâm và có ý định KSKD.
1.7 Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 5 chương, nội dung chính của từng chương như sau:

Chương 1 giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm đặt vấn đề nghiên
cứu, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng khảo sát và phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về ý định khởi sự kinh doanh, các mô hình
nghiên cứu trên thế giới và trong nước, mô hình đề xuất và các giả thuyết trong nghiên
cứu.
Chương 3 mô tả phương pháp nghiên cứu, cách thức thu thập, xử lý số liệu, kiểm
định mô hình.
Chương 4 phân tích dữ liệu và thảo luận kết quả nghiên cứu thu được.
Chương 5 trình bày kết luận chính của nghiên cứu, hạn chế của nghiên cứu và đề
xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 2 giới thiệu cơ sở lý thuyết của nghiên cứu. Trên cơ sở này, mô hình
nghiên cứu được xây dựng cùng với các giả thuyết về mối quan hệ giữa các khái niệm
trong mô hình. Chương 2 gồm hai phần chính, đầu tiên trình bày cơ sở lý thuyết về ý định
khởi sự kinh doanh của sinh viên, sau đó đề cập đến giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
2.1 Các khái niệm liên quan đến KSKD
2.1.1 Khởi sự kinh doanh
Khởi sự theo từ điển tiếng Việt là bắt đầu một cái gì mới. Khởi sự kinh doanh theo
nghĩa tiếng Việt là việc bắt đầu tạo lập một công việc kinh doanh mới. Trong lĩnh vực
kinh tế và quản trị kinh doanh, khởi sự kinh doanh gắn với thuật ngữ “tinh thần doanh
nhân – entrepreneurship” và các nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Tinh thần doanh nhân cũng được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau1.
Theo nghĩa hẹp, “tinh thần doanh nhân” là việc một cá nhân bắt đầu một công việc kinh
doanh của riêng mình, hay việc một cá nhân chấp nhận rủi ro để tạo một doanh nghiệp
mới và tự làm chủ, hoặc việc tạo lập một công việc kinh doanh bằng đầu tư vốn hay mở

cửa hàng kinh doanh. Còn theo nghĩa rộng, “tinh thần doanh nhân” là một thái độ làm
việc đề cao tính tự chủ, sáng tạo, đổi mới và chấp nhận rủi ro tạo ra các giá trị mới trong
doanh nghiệp hiện tại; là một phong cách nhận thức và suy nghĩ; là dự định phát triển
nhanh.
Trong nghiên cứu này, khởi sự kinh doanh được hiểu theo nghĩa hẹp của “tinh thần
doanh nhân”. Theo đó, khởi sự kinh doanh là việc một cá nhân (một mình hoặc cùng
người khác) tận dụng cơ hội thị trường tạo dựng một công việc kinh doanh mới.

________________________
1

/>7


2.1.2 Người khởi sự kinh doanh (Entrepreneur)
Có rất nhiều tác giả định nghĩa về người khởi sự kinh doanh. Theo Bird (1988),
người khởi sự kinh doanh là người bắt đầu hoặc tạo dựng một công việc kinh doanh mới.
MacMillan và Katz (1992) lại cho rằng người khởi sự kinh doanh là người kiếm tiền bằng
cách bắt đầu hoặc quản trị công việc kinh doanh có tính rủi ro.
Trong nghiên cứu này, người khởi sự kinh doanh được hiểu là cá nhân tạo dựng
công việc kinh doanh mới.
2.1.3 Các loại hình khởi sự kinh doanh
Có thể dùng nhiều tiêu chí khác nhau để phân thành các loại hình khởi sự kinh
doanh.
Nếu phân loại khởi sự kinh doanh theo động cơ, gồm có:
- Khởi sự kinh doanh để nắm bắt cơ hội. Đây là quan điểm của Austin (2006), tác
giả này cho rằng khởi sự kinh doanh là việc tận dụng các cơ hội kinh doanh để làm giàu
trong điều kiện nguồn lực có hạn bằng việc khởi xướng các hoạt động sáng tạo.
- Khởi sự kinh doanh vì cần thiết. Trong những trường hợp cá nhân bắt buộc phải
khởi sự kinh doanh như là một phương thức để duy trì sự sống, thoát nghèo như hoàn

cảnh gia đình xô đẩy, nợ nần,…Đối với những cá nhân khởi sự kinh doanh vì cần thiết,
thường họ sẽ cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ đã có trên thị trường.
Nếu phân loại khởi sự kinh doanh theo số người tham gia, gồm có:
- Khởi sự kinh doanh bằng cách tự mình tiến hành
- Khởi sự kinh doanh do một nhóm người cùng tiến hành
Nếu phân loại theo mục đích khởi sự kinh doanh, gồm có:
- Khởi sự kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận
- Khởi sự kinh doanh vì mục tiêu phi lợi nhuận
Như vậy, dù phân loại theo tiêu chí nào thì khởi sự kinh doanh là công việc có ý
nghĩa cho những cá nhân ưa mạo hiểm, ưa thách thức, thích sáng tạo. Trong nghiên cứu
này, để phù hợp với bối cảnh nghiên cứu ở sinh viên đại học là những người đang lựa
8


chọn nghề nghiệp cho tương lai, khởi sự kinh doanh được hiểu là một quá trình tạo ra một
tổ chức kinh doanh mới, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận để tận dụng cơ hội thị trường.
2.1.4 Ý định khởi sự kinh doanh
Theo Krueger (2003) ý định là trạng thái nhận thức ngay trước khi thực hiện một
hành vi. Ý định đại diện cho mức độ cam kết về hành vi sẽ thực hiện trong tương lai
(Krueger, 1993). Có rất nhiều định nghĩa khác nhau của các tác giả về ý định khởi sự kinh
doanh, tuy nhiên chúng đều thống nhất về mặt nội hàm. Theo Bird (1988), ý định khởi sự
kinh doanh là trạng thái tâm lý cá nhân hướng đến việc hình thành, thiết lập hình thức
hoạt động kinh doanh. Theo Krueger (1993), ý định khởi sự kinh doanh là cam kết khởi
sự bằng việc tạo lập doanh nghiệp mới. Shapero và Sokol (1982) cho rằng những người
có ý định khởi sự kinh doanh là những cá nhân sẵn sàng tiên phong trong việc nắm bắt
các cơ hội kinh doanh hấp dẫn mà họ nhận biết được. Hành động khởi sự kinh doanh sẽ
diễn ra nếu một cá nhân có thái độ tích cực, có suy nghĩ, ý định về hành động đó. Một ý
định mạnh mẽ sẽ luôn dẫn tới nỗ lực để bắt đầu khởi sự công việc kinh doanh. Quan điểm
này cũng được ủng hộ bởi Krueger và Brazeal (1994), hai tác giả cho rằng người có ý
định khởi sự kinh doanh sẽ là người chấp nhận rủi ro và tiến hành các hoạt động cần thiết

khi họ nhận thấy tín hiệu của cơ hội kinh doanh. Begley và Tan (2001) phát biểu rằng
những cá nhân có ý định khởi sự kinh doanh là những người chưa thực hiện hành vi nào
để khởi sự kinh doanh (họ chưa tìm kiếm cơ hội, chưa huy động vốn hay làm bất cứ hoạt
động xúc tiến cơ hội kinh doanh,…) nhưng họ khao khát và có niềm tin tích cực vào khả
năng thành công khi khởi sự kinh doanh.
Như vậy, ý định khởi sự kinh doanh có khả năng dự báo chính xác các hành vi
khởi sự kinh doanh trong tương lai.
2.2 Các lý thuyết về ý định KSKD
2.2.1 Lý thuyết dự định của Ajzen (1991)
Lý thuyết dự định cho rằng hành vi của con người là kết quả của dự định thực hiện
hành vi và kiểm soát của họ. Dự định thực hiện hành vi chịu tác động của 3 yếu tố:
9


(1) Thái độ của cá nhân đối với hành vi: thể hiện mức độ đánh giá tiêu cực hoặc tích
cực của cá nhân về việc KSKD. Đó không chỉ đơn giản là cảm giác của cá nhân
mà còn cả việc cân nhắc đánh giá giá trị của KSKD.
(2) Ý kiến người xung quanh: đo lường các áp lực của xã hội mà một cá nhân tự cảm
nhận được về việc tiến hành hoặc không tiến hành các hành vi KSKD.
(3) Cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi: được định nghĩa là quan niệm của cá
nhân về độ khó dễ trong hoàn thành các hành vi KSKD. Yếu tố kiểm soát hành vi
được nhận thức bao gồm hai thành phần: yếu tố bên trong (đề cập đến sự tự tin của
một cá nhân để thực hiện hành vi) và yếu tố bên ngoài (đề cập đén nguồn lực như
thời gian, tiền bạc…)

2.2.2 Lý thuyết sự kiện KSKD của Shapero và Sokol (1982)
Shapero và Sokol (1982) cho rằng việc KSKD thành lập doanh nghiệp mới là một
sự kiện bị tác động bởi những thay đổi trong đời sống của con người. Theo nghiên cứu
này, ý định KSKD sẽ xuất hiện khi một cá nhân phát hiện ra một cơ hội mà họ thấy có
khả thi và họ mong muốn nắm lấy cơ hội đó. Tuy nhiên để ý định biến thành hành động

thì cần có chất xúc tác, đó chính là những thay đổi trong đời sống con người. Và những
thay đổi trong đời sống này có dẫn tới KSKD hay không lại phụ thuộc vào cảm nhận về
mong muốn KSKD và cảm nhận về tính khả thi của cá nhân.
Cảm nhận mong muốn KSKD thể hiện suy nghĩ của một cá nhân về tính hấp dẫn
của việc KSKD. Đây là cảm nghĩ được hình thành từ văn hóa, gia đình, đồng nghiệp, bạn
vè và người thân.
Cảm nhận về tính khả thi KSKD thể hiện suy nghĩ của cá nhân về khả năng thực
hiện các hành vi tương ứng. Các yếu tố có thể tăng cảm nhận của cá nhân về tính khả thi
bao gồm hỗ trợ tài chính, ảnh hưởng của thần tượng doanh nhân, đối tác và sự hỗ trợ tư
vấn của các thể chế trong quá trình thành lập và vận hành.
10


×