Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

mối quan hệ giữa nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong tăng trưởng kinh tế 9 nước đông nam á giai đoạn từ năm 1986 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM VĂN PHÁT

MỐI QUAN HỆ GIỮA NÔNG NGHIỆP, CÔNG NGHIỆP,
DỊCH VỤ TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 9 NƯỚC
ĐÔNG NAM Á GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1986 -2013

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này “Mối quan hệ giữa nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ trong tăng trưởng kinh tế 9 nước Đông Nam Á giai đoạn từ năm 1986-2013” là bài
nghiên cứu của chính tôi.
Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan
rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được
sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn
này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại
học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày …. tháng 6 năm 2016

Phạm Văn Phát

i



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cám ơn thầy Lê Văn Chơn đã tận tình chỉ bảo, góp ý
và động viên trong suốt quá trình thực hiện Luận văn Thạc sỹ này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn quý thầy cô trong khoa Sau Đại Học, những người
đã tận tình truyền đạt những kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học thạc sỹ ở mái trường
Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh mến thương. Nhân đây tôi cũng xin chân thành cám
ơn đến Ban Cán Sự lớp và các bạn trong lớp ME06C của tôi vì đã luôn ở bên cạnh và động
viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn Thạc sỹ này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cha mẹ, anh em trong gia đình đã ủng hộ tôi
về mặt tình cảm, cũng như tài chính để tôi hoàn thành luận văn này.
Phạm Văn Phát

ii


TÓM TẮT
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu, là tiên đề cần thiết hàng đầu cho sự phát triển của
mọi quốc gia. Một quốc gia cho dù là nhỏ bé, đi theo con đường chính trị nào đều xác định
cho mình một chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung nhất là mục tiêu làm tăng trưởng
kinh tế của quốc gia mình. Nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ là ba bộ phận quan trọng
của nền kinh tế quốc dân, đều có những vai trò nhất định trong phát triển kinh tế, góp phần
tạo ra thu nhập cho xã hội. Sự phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố, đồng thời chúng cũng tác động đến sự phát triển của nhau, cũng
như sự phát triển của tổng thể nền kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế các nước trong khu vực Đông Nam Á nói chung và của nước ta
nói riêng không bền vững, một số năm tăng trưởng cao như, nhưng lại đan xen những năm
tăng trưởng thấp như.Tính không bền vững của tăng trưởng có nguyên nhân nằm trong sự
thiếu cân đối của cấu trúc nền kinh tế. Đó là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu này. Dữ liệu
nghiên cứu là GDP nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và giá trị thương mại của 9 quốc gia

Đông Nam Á (không có Myanmar và Đông Timor) từ năm 1986 đến năm 2013. Đề tài sử
dụng mô hình VECM và kiểm định Granger để tìm hiểu mối quan hệ của nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ. Kết quả cho thấy nông nghiệp vẫn là ngành quan trọng thúc đẩy
sự phát triển của 2 ngành kinh tế còn lại. Dịch vụ và công nghiệp về dài hạn không phụ
thuộc vào sự phát triển của các ngành khác, sự phát triển của dịch vụ và công nghiệp chỉ
phụ thuộc vào chính bản thân nó. Trong đó, dịch vụ là yếu tố hàng đầu cản trở sự phát triển
của nông nghiệp cả trong ngắn hạn và dài hạn.

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ....................................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................................... ii
Tóm tắt............................................................................................................................... iii
Danh mục Bảng biểu và hình ảnh ................................................................................... vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 1
1.1. Lý do nghiên cứu .............................................................................................. 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.4. Đối tượng nghiên cứu và số liệu nghiên cứu.................................................. 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................. 4
2.1. Lý thuyết tăng trưởng ..................................................................................... 4
2.1.1.

Khái niệm về tăng trưởng kinh tế ............................................................ 4

2.1.2.


Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế .......................................... 5

2.1.3.

Đo lường tăng trưởng kinh tế .................................................................. 6

2.1.4.

Một số mô hình tăng trưởng kinh tế........................................................ 8

Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis .................................................................... 11
Mô hình hai khu vực của Harry T.Oshima ............................................................... 12
2.2. Lý thuyết và vai trò về nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ........................ 15
2.2.1.

Nông nghiệp............................................................................................ 15

2.2.2.

Công nghiệp ............................................................................................ 17

2.2.3.

Dịch vụ .................................................................................................... 19

2.3. Các nghiên cứu trước .................................................................................... 21
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á .................... 24
3.1 Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế của các nước Đông Nam Á........24
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 29
4.1


Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 29

4.2

Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................29
iv


4.3

Mô hình nghiên cứu và các giả thiết............................................................. 30

4.3.1 Cơ sở lý thuyết mô hình hiệu chỉnh sai số dạng vector (VECM) .............. 30
4.3.2 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 31
4.3.3 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 33
4.4

Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 33

4.41.Phân tích thống kê mô tả các biến ............................................................... 33
4.4.2 Kiểm tra tính dừng của các biến nghiên cứu ............................................. 37
4.4.3 Kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng......................................................... 38
4.4.4 Kết quả mối quan hệ trong dài hạn ............................................................ 49
4.4.5 Kết quả mối quan hệ trong ngắn hạn ......................................................... 42
4.4.6 Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger ............................................... 45
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 48
5.1 Kết luận ..............................................................................................................49
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .........................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 51

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 54

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Đường hàm sản xuất khu vực nông nghiệp .......................................... Trang 11
Hình 3.1: Bản đồ khu vực Đông Nam Á ..............................................................Trang 24
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ......................................................................Trang 34
Hình 4.1: Cấu trúc kinh tế Indonesia giai đoạn 1989-2013..................................Trang 35
Hình 4.2: : Cấu trúc kinh tế Lào giai đoạn 1989-2013 .........................................Trang 36
Hình 4.3: GDP của Lào theo nhóm ngành trong giai đoạn 1989-2013 ................Trang 37
Bảng 4.2: Kiểm định tính dừng Im-Pesaran-Shin chuỗi gốc ...............................Trang 38
Bảng 4.3: Kiểm định tính dừng chuỗi sai phân bậc I ...........................................Trang 38
Bảng 4.4: Kết quả điểm định đồng liên kết biến sai phân bậc I ...........................Trang 39
Bảng 4.5: Xác định độ trễ mô hình tác động dài hạn ...........................................Trang 39
Bảng 4.6: Kết quả tác động dài hạn của mô hình (1) AY ....................................Trang 40
Bảng 4.7: Kết quả tác động dài hạn của mô hình (2) IY ......................................Trang 41
Bảng 4.8: Kết quả tác động dài hạn của mô hình (3) SY .....................................Trang 41
Bảng 4.9: Xác định độ trễ mô hình tác động ngắn hạn ........................................Trang 42
Bảng 4.10: Kết quả tác động ngắn hạn của mô hình (4) AY ...............................Trang 42
Bảng 4.11: Kết quả tác động ngắn hạn của mô hình (5) IY .................................Trang 43
Bảng 4.12: Kết quả tác động ngắn hạn của mô hình (6) SY ................................Trang 44
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Granger đối với khu vực nông nghiệp ................Trang 46
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định Granger đối với khu vực công nghiệp .................Trang 47
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định Granger đối với khu vực dịch vụ ........................Trang 47

vi



Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.

Lý do nghiên cứu
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá theo những

dấu hiệu chủ yếu như: ổn định, tăng trưởng, công bằng xã hội. Trong đó, tăng trưởng
kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu, là tiên đề cần thiết hàng đầu cho sự phát triển
của mọi quốc gia. Một quốc gia cho dù là nhỏ bé, đi theo con đường chính trị nào đều
xác định cho mình một chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung nhất là mục tiêu
làm tăng trưởng kinh tế của quốc gia mình. Nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ là
ba bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân, đều có những vai trò nhất định trong
phát triển kinh tế, góp phần tạo ra thu nhập cho xã hội. Trong định hướng phát triển
kinh tế, mỗi quốc gia đều cần phải có những chính sách để phát triển cả ba ngành một
cách hợp lý nhất. Sự phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố, đồng thời chúng cũng tác động đến sự phát triển của nhau, cũng như
sự phát triển của tổng thể nền kinh tế. Vì vậy mà nghiên cứu tìm ra mối quan hệ giữa
các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong sự phát triển kinh tế sẽ giúp
chúng ta hiểu rõ hơn và từ đó đưa ra được những chính sách, định hướng phù hợp để
phát triển nền kinh tế.
Đông Nam Á là một khu vực kinh tế năng động. Với vị trí địa lý thuận lợi,
nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, nguồn lao động dồi dào, giá rẻ, các quốc gia
Đông Nam Á đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Trong những năm qua, tốc độ phát
triển kinh tế của khu vực Đông Nam Á ổn định và cao trên mức trung bình của thế
giới, cùng với sự phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế các nước Đông Nam Á cũng đang
có sự chuyển dịch rõ rệt, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng các ngành
công nghiệp và dịch vụ. Ngành nông nghiệp vẫn đang chiếm tỷ trọng cao trong cơ
cấu kinh tế của hầu hết các nước Đông Nam Á, tuy nhiên ngành công nghiệp và dịch

vụ đang có tốc độ phát triển cao và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế của các quốc gia này.Khi nghiên cứu về nền kinh tế các quốc gia Đông Nam Á,
chúng ta sẽ thấy rõ hơn mối quan hệ của cả ba ngành trong sự phát triển kinh tế. Bên
cạnh đó, nền kinh tế các quốc gia Đông Nam Á cũng có những nét tương đồng với
nhau. Vì vậy, khi nghiên cứu các quốc gia này, chúng ta sẽ dễ dàng liên hệ với tình
hình của Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra được những giải pháp để đẩy mạnh phát
HV: Phạm Văn Phát

Trang 1


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
triển nền kinh tế quốc dân. Tăng trưởng kinh tế các nước trong khu vực Đông Nam Á
nói chung và của nước ta nói riêng không bền vững, một số năm tăng trưởng cao,
nhưng lại đan xen những năm tăng trưởng thấp.Tính không bền vững của tăng trưởng
có nguyên nhân nằm trong sự thiếu cân đối của cấu trúc nền kinh tế. Bài nghiên cứu
này tập trung giải quyết câu hỏi được đặt ra là: Xác định mối quan hệ giữa nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong tăng trưởng kinh tế của 9 nước Đông Nam Á
giai đoạn từ 1986 đến 2013. Từ đó nắm được tầm quan trọng của các khu vực kinh tế
nhằm tìm ra giải pháp, đề suất chính sách hợp lý góp phần cải thiện, nâng cao hiệu
quả tăng trưởng kinh tế ổn định ở các nước khu vực Đông Nam Á nói chung và kinh
tế Việt Nam nói riêng. Đó là lý do tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Mối quan hệ giữa
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong tăng trưởng kinh tế 9 nước Đông Nam Á
giai đoạn từ 1986-2013”.
1.2.

Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ

có mối quan hệ như thế nào với nhau trong sự tăng trường kinh tế của các quốc gia

Đông Nam Á trong giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2013?
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra mối quan hệ giữa nông nghiệp, công

nghiệp, dịch vụ trong tăng trưởng kinh tế của các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn từ
1986 đến 2013.
1.4.

Đối tượng nghiên cứu và số liệu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tăng trưởng ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ

của kinh tế 9 quốc gia Đông Nam Á: Indonesia,Thái Lan, Việt Nam, Malaysia,
Philipines, Lào, Campuchia, Brunei, Singapore.
Bài nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp được lấy từ nguồn: Ngân hàng thế giới,
truy xuất năm 2014 bao gồm: GDP ngành nông nghiệp, GDP công nghiệp, GDP dịch
vụ, giá trị thương mại quốc tế của 9 nước Đông Nam Á trong giai đoạn từ năm 1986
đến năm 2013.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp định lượng, với sự trợ giúp của phần mềm

Microsoft excel và Stata 13 để đánh giá mối quan hệ của các biến trên. Cụ thể, tác giả
sử dụng mô hình VECM để tìm hiểu mối quan hệ của nông nghiệp, công nghiệp và
HV: Phạm Văn Phát

Trang 2



Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
dịch vụ trong dài hạn và ngắn hạn. Đồng thời, tác giả sử dụng kiểm định Granger để
kiểm tra cá mối quan hệ này.
1.6.Kết cấu luận văn
Bố cục bài nghiên cứu chia làm 5 phần. Chương 1 giới thiệu về vấn đề, mục
tiêu, câu hỏi, phương pháp nghiên cứu. Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết và các
nghiên cứu trước. Chương 3 trình bày tổng quan tình hình kinh tế các nước Đông
Nam Á. Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu. Chương 5 nói về kết luận và Kiến
nghị của đề tài.

HV: Phạm Văn Phát

Trang 3


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1.

Lý thuyết tăng trưởng

2.1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế (TTKT) là một trong những chủ đề lớn của lý thuyết kinh
tế trong nhiều thập niên qua. Việc nghiên cứu và nhận thức đúng đắn về TTKT để
hoạch định được chính sách tăng trưởng và gắn kết tăng trưởng với phát triển kinh tế
(PTKT) có hiệu quả, có chất lượng là một trong những yêu cầu rất quan trọng trong
quá trình phát triển của mỗi quốc gia.
Đối với nước ta, TTKT được Đảng và Nhà nước xem là trọng tâm của mọi nỗ
lực nhằm đẩy nhanh tốc độ PTKT - xã hội, tránh tụt hậu xa hơn nữa về kinh tế.

Khái niệm TTKT (Economic growth) lần đầu tiên xuất hiện trong tác phẩm
“Của cải của các dân tộc”của Adam Smith xuất bản năm 1776, và đến năm 1956
trong bài viết “Một đóng góp cho lý thuyết TTKT” nhà kinh tế học Robert Solow mới
lý giải đầy đủ khái niệm này. Đến nay, khái niệm TTKT đã được phát triển và ngày
càng hoàn thiện hơn, hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất quan điểm: Tăng trưởng
kinh tế là sự tăng thêm về quy mô, sản lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong
một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Nếu tổng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của
một nền kinh tế gia tăng lên thì nó được coi là tăng trưởng kinh tế (Trần Văn Chử và
ctg, 2005).
Theo Đinh Phi Hổ (2009), tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản
lượng quốc gia hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người qua
một thời gian nhất định. Trong đó, sản lượng bình quân đầu người lại phụ thuộc vào
quy mô sản lượng và dân số của quốc gia. Sự gia tăng của yếu tố TTKT được thể hiện
thông qua quy mô và tốc độ. Trong đó, quy mô của sự tăng trưởng phản ánh sự gia
tăng nhiều hay ít; tốc độ tăng trưởng dùng để so sánh tương đối giữa các kỳ, hay còn
dùng để phản ánh sự tăng trưởng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Trong phân tích
kinh tế, để phản ánh tốc độ mở rộng quy mô của nền kinh tế người ta thường sử dụng
khái niệm tốc độ TTKT: là tỷ lệ phần trăm giữa sản lượng tăng thêm của thời kỳ
nghiên cứu so với mức sản lượng của thời kỳ trước đó,hoặc thời kỳ gốc. Do đó,
TTKT có thể biểu thị bằng số tuyệt đối (quy mô tăng trưởng) hoặc số tương đối (tỷ lệ
tăng trưởng).

HV: Phạm Văn Phát

Trang 4


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Như vậy, nội hàm của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền
kinh tế. Ngày nay, trong xu hướng phát triển mới đã đặt vấn đề TTKT đi liền với tính

chất bền vững của quá trình tăng trưởng và phát triển (thể hiện thông qua sự tăng liên
tục, có hiệu quả chỉ tiêu quy mô, và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người); bên
cạnh đó, yêu cầu TTKT còn gắn với việc bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng
cao.
2.1.2. Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
Theo Đinh Phi Hổ (2009) hầu hết các nhà kinh tế học thống nhất có 4 yếu tố
đầu vào cơ bản tác động đến tăng trưởng kinh tế: nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên,
tư bản và công nghệ. Bốn nhân tố này khác nhau ở mỗi quốc gia và cách phối hợp
giữa chúng cũng khác nhau đưa đến kết quả tương ứng.
Nguồn nhân lực: chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức
và kỷ luật của đội ngũ lao động là yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế. Hầu
hết các yếu tố khác như tư bản, nguyên vật liệu, công nghệ đều có thể mua hoặc vay
mượn được nhưng nguồn nhân lực thì khó có thể làm điều tương tự. Các yếu tố như
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay công nghệ sản xuất chỉ có thể phát huy được tối
đa hiệu quả bởi đội ngũ lao động có trình độ văn hóa, có sức khỏe và kỷ luật lao động
tốt. Thực tế nghiên cứu các nền kinh tế bị tàn phá sau Chiến tranh thế giới lần thứ II
cho thấy mặc dù hầu hết tư bản bị phá hủy nhưng những nước có nguồn nhân lực chất
lượng cao vẫn có thể phục hồi và phát triển kinh tế một cách ngoạn mục. Một ví dụ là
nước Đức, "một lượng lớn tư bản của nước Đức bị tàn phá trong Đại chiến thế giới
lần thứ hai, tuy nhiên vốn nhân lực của lực lượng lao động nước Đức vẫn tồn tại. Với
những kỹ năng này, nước Đức đã phục hồi nhanh chóng sau năm 1945. Nếu không có
số vốn nhân lực này sẽ không bao giờ có sự thần kỳ của nước Đức thời hậu chiến."
Nguồn tài nguyên thiên nhiên: là một trong những yếu tố sản xuất cổ điển,
những tài nguyên quan trọng nhất là đất đai, khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, rừng và
nguồn nước. Tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng để phát triển kinh tế, có
những nước được thiên nhiên ưu đãi một trữ lượng dầu mỏ lớn có thể đạt được mức
thu nhập cao gần như hoàn toàn dựa vào đó như Ả rập Xê út. Tuy nhiên, các nước sản
xuất dầu mỏ là ngoại lệ chứ không phải quy luật, việc sở hữu nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú không quyết định một quốc gia có thu nhập cao. Nhật Bản là một
HV: Phạm Văn Phát


Trang 5


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
nước gần như không có tài nguyên thiên nhiên nhưng nhờ tập trung sản xuất các sản
phẩm có hàm lượng lao động, tư bản, công nghệ cao nên vẫn có nền kinh tế đứng thứ
hai trên thế giới về quy mô.
Tư bản: là một trong những nhân tố sản xuất, tùy theo mức độ tư bản mà
người lao động được sử dụng những máy móc, thiết bị...nhiều hay ít (tỷ lệ tư bản trên
mỗi lao động) và tạo ra sản lượng cao hay thấp. Để có được tư bản, phải thực hiện
đầu tư nghĩa là hy sinh tiêu dùng cho tương lai. Điều này đặc biệt quan trọng trong sự
phát triển dài hạn, những quốc gia có tỷ lệ đầu tư tính trên GDP cao thường có được
sự tăng trưởng cao và bền vững. Tuy nhiên, tư bản không chỉ là máy móc, thiết bị do
tư nhân dầu tư cho sản xuất nó còn là tư bản cố định xã hội, những thứ tạo tiền đề cho
sản xuất và thương mại phát triển. Tư bản cố định xã hội thường là những dự án quy
mô lớn, gần như không thể chia nhỏ được và nhiều khi có lợi suất tăng dần theo quy
mô nên phải do chính phủ thực hiện. Ví dụ: hạ tầng của sản xuất (đường giao thông,
mạng lưới điện quốc gia...), sức khỏe cộng đồng, thủy lợi....
Công nghệ: trong suốt lịch sử loài người, tăng trưởng kinh tế rõ ràng không
phải là sự sao chép giản đơn, là việc đơn thuần chỉ tăng thêm lao động và tư bản,
ngược lại, nó là quá trình không ngừng thay đổi công nghệ sản xuất. Công nghệ sản
xuất cho phép cùng một lượng lao động và tư bản có thể tạo ra sản lượng cao hơn,
nghĩa là quá trình sản xuất có hiệu quả hơn. Công nghệ phát triển ngày càng nhanh
chóng và ngày nay công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới...
có những bước tiến như vũ bão góp phần gia tăng hiệu quả của sản xuất. Tuy nhiên,
thay đổi công nghệ không chỉ thuần túy là việc tìm tòi, nghiên cứu; công nghệ có phát
triển và ứng dụng một cách nhanh chóng được là nhờ "phần thưởng cho sự đổi mới" sự duy trì cơ chế cho phép những sáng chế, phát minh được bảo vệ và được trả tiền
một cách xứng đáng.
2.1.3. Đo lường tăng trưởng kinh tế

Có nhiều định nghĩa về tăng trưởng kinh tế, nhưng nhìn chung tăng trưởng là
sự tăng lên trong thu nhập quốc dân. Theo Đinh Phi Hổ (2009), tăng trưởng kinh tế
được đo lường chủ yếu bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP ) và tổng sản
phẩm quốc dân (GNP).
 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP )

HV: Phạm Văn Phát

Trang 6


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được
sản xuất ra trên phạm vi lãnh thổ của một nước trong một thời gian nhất định (thường
là 1 năm).Ba phương pháp đo lường tổng sản phẩm thu nhập trong nước:
Thứ nhất, phương pháp sản xuất còn gọi là phương pháp giá trị gia tăng. Theo
phương pháp này GDP tổng hợp giá trị gia tăng của mọi doanh nghiệp trong nền kinh
tế. Giá trị gia tăng được tính bằng cách lấy giá trị tổng sản lượng trừ đi giá trị của tất
cả các hàng hoá và dịch vụ mua ngoài đã được sử dụng hết trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp.
Thứ hai, phương pháp thu nhập đo lường GDP trên cơ sở thu nhập tạo ra trong
quá trình sản xuất hàng hoá chứ không phải là giá trị của bản thân hàng hoá.
GDP= w + i + R +Pr +Te
Trong đó:

w là thu nhập từ tiền công, tiền lương
i là tiền lãi nhận được từ cho doanh nghiệp vay tiền
R là thuê đất đai, tài sản
Pr là lợi nhuận
Te là thuế gián thu mà chính phủ nhận được


Thứ ba, phương pháp chi tiêu sử dụng các thông tin từ luồng chi tiêu để mua
hàng hoá và dịch vụ cuối cùng. Vì tổng giá trị hàng hoá bán ra phải bằng tổng số tiền
được chi ra để mua chúng, nên tổng chi tiêu để mua hàng hoá và dịch vụ cuối cùng
phải bằng GDP.
GDP= C +I +G +X - M
Trong đó:

C là các khoản chi tiêu của các hộ gia đình về hàng hoá và dịch vụ
I là tổng đầu tư của khu vực tư nhân
G là chi tiêu của chính phủ về hàng hoá và dịch vụ
X – M là xuất khẩu ròng

 Tổng sản phẩm quốc dân (GNP):
Là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra
bởi công dân của một nước trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm ).
HV: Phạm Văn Phát

Trang 7


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
GNP = GDP + thu nhập từ nước ngoài chuyển vào trong nước – thu nhập từ trong
nước chuyển ra nước ngoài. (Đinh Phi Hổ, 2009).
2.1.4. Một số mô hình tăng trưởng kinh tế
 Mô hình cổ điển
Adam Smith (1723-1790) và David Ricardo (1772-1790) là người đặt nền tảng
cho mô hình tăng trưởng cổ điển, với hàm sản xuất có biến phụ thuộc là sản lượng
(Y) và các biến độc lập bao gồm lao động (L); vốn, máy móc thiết bị (K) và đất đai
(T)

Hàm sản xuất có dạng: Y = f (L, K, T).
Theo Trần Văn Chử và ctg (2004) cho rằng: các yếu tố dẫn tới tăng trưởng
trong mô hình Cổ điển đó là đất đai, lao động và vốn. Mô hình này có những nội dung
sau:
Theo mô hình, xã hội được chia thành 3 nhóm người: địa chủ, tư bản và công
nhân. Sự phân phối thu nhập của ba nhóm này phụ thuộc vào quyền sở hữu của họ
đối với các yếu tố sản xuất. Địa chủ có đất thì nhận địa tô, tư bản có vốn thì nhận lợi
nhuận, công nhân có sức lao động thì nhận tiền công. Cách phân ph này đuợc họ cho
là hợp lý. Vậy, thu nhập xã hội=địa tô+lợi nhuận+tiền công.
Trong 3 nhóm người này, thì nhà tư bản giữ vai trò quan trọng trong cả sản
xuất, tích luỹ và phân phối. Họ đứng ra tổ chức sản xuất, giành lại một phần lợi nhuận
để tích luỹ và chủ động trong quá trình phân phối.
Các nhà kinh tế học cổ điển còn cho rằng, hoạt động của các chủ thể kinh tế bị
chi phối bởi bàn tay vô hình-cơ chế thị trường, phủ nhận vai trò của nhà nước, cho
rằng đây là cản trở cho phát triển kinh tế.
Theo Trần Văn Chử và ctg (2004) cho rằng: các yếu tố dẫn tới tăng trưởng
trong mô hình Cổ điển đó là đất đai, lao động và vốn. Trong đó, yếu tố đất đai là yếu
tố quan trọng nhất. Đất đai là yếu tố giới hạn của sự tăng trưởng. Đất đai là yếu tố có
giới hạn, trong khi dân số ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu lương thực tăng, người sản
xuất phải mở rộng diện tích đất đai, sự mở rộng sản xuất này đến một giai đoạn sẽ
không còn nữa. Và điều này ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế.
 Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế
HV: Phạm Văn Phát

Trang 8


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Vào cuối thế kỉ 19, cùng với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, trường
phái kinh tế tân cổ điển ra đời. Bên cạnh một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế

tương đồng cùng trường phái cổ điển như sự tự điều tiết của bàn tay vô hình. Theo
Alfred Marshall (1980), trích bởi Đinh Phi Hổ (2009) cho rằng nguồn gốc tăng trưởng
còn phụ thuộc vào cách thức kết hợp giữa hai yếu tố đầu vào: Vốn (K) và lao động
(L). Có hai phương thức thực hiện tăng trưởng kinh tế được thể hiện theo 2 chiều:
Tăng trưởng theo chiều rộng là tăng trưởng chủ yếu gia tăng theo sản lượng,
còn hệ số vốn/lao động và năng suất lao động không thay đổi hay bị giảm (công nghệ
thâm dụng lao động)
Tăng trưởng theo chiều sâu là tăng trưởng chủ yếu bởi nâng cao hệ số vốn/lao
động và năng suất lao động (công nghệ thâm dụng vốn).
Mô hình tăng trưởng Tân cổ điển đã giải thích nguồn gốc sự tăng trưởng thông
qua hàm sản suất Y = f(K,L). Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại thống nhất với
cách xác định của mô hình kinh tế Tân cổ điển về các yếu tố tác động đến sản xuất.
Hàm này nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng lên của các yếu tố đầu vào: vốn (K), lao
động (L), nguồn tài nguyên thiên nhiên (R), khoa học công nghệ (T). Trong đó vốn
(K) là nguồn gốc tăng trưởng.
Y = f(K,L,R,T)
Kiểu phân tích khác của hàm này có dạng là hàm Cobb-Douglas:
Y = T.Kα.L.R
Trong đó α,, là tỷ lệ cận biên của các yếu tố đầu vào (α++ ) = 1
Thiết lập mối quan hệ theo tốc độ tăng trưởng của các biến số:
g = t + αk + l +r
Trong đó : g :

tốc độ tăng trưởng GDP

k,l,r: tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào
t:

phần dư còn lại.


α, β, γ : các hệ số, phản ánh tỉ trọng của các yếu tố đầu vào trong tổng sản
phẩm: (α++ ) = 1 (Đinh Phi Hổ, 2006).
 Mô hình của Keynes về tăng trưởng kinh tế

HV: Phạm Văn Phát

Trang 9


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Theo Phạm Ngọc Linh, (2011) mô hình Keynes nhấn mạnh vai trò của tổng
cầu trong xác định sản lượng của nền kinh tế: sau khi phân tích các xu hướng biến đổi
của tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư, và ảnh hưởng của chúng đến tổng cầu , khẳng định
cần thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao tổng cầu và việc làm trong xã hội.
Theo Nguyễn Như Ý và Trần Thị Bích Dung, (2009) Mô hình của Keynes về
tăng trưởng kinh tế nhấn mạnh vai trò điều tiết của nhà nước thông qua các chính
sách kinh tế. Những chính sách làm tăng tiêu dùng: tác động vào tổng cầu như: sử
dụng ngân sách nhà nước để kích thích đầu tư thông qua các đơn đặt hàng của nhà
nước và trợ cấp vốn cho các doanh nghiệp, giảm lãi suất ngân hàng để khuyến khích
đầu tư, đánh giá cao vai trò của hệ thống thuế, công trái nhà nước để bổ sung ngân
sách, tăng đầu tư của nhà nước vào các công trình công cộng và một số biện pháp hỗ
trợ khác khi đầu tư tư nhân giảm sút.
Phát triển tư tưởng của Keynes, vào những năm 40 của thế kỉ 20, hai nhà kinh
tế học là Harod nguời Anh và Domar người Mĩ đưa ra mô hình xem xét mối quan hệ
tăng trưởng với các nhu cầu về vốn g=s/k=i/k
Trong đó:
G: tốc độ tăng trưởng
S: tỉ lệ tiết kiệm
I: tỉ lệ đầu tư
K: hệ số ICOR: hệ số gia tăng tư bản- đầu ra

Hệ số ICOR phản ánh trình độ kĩ thuật của sản xuất và là số đo năng lực sản
xuất của đầu tư (để tăng 1 đồng tổng sản phẩm cần k đồng vốn).
 Mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại của P.A. Samuelson-hỗn hợp
Sau một thời gian áp dụng mô hình kinh tế chỉ huy của Keynes, quá nhấn
mạnh tới vai trò bàn tay hữu hình của nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ
mô, hạn chế bàn tay vô hình, tạo trở ngại cho quá trình tăng trưởng. Các nhà kinh tế
học của trườgn phái hỗn hợp ủng hộ việc xây dựng một nền kinh tế hỗn hợp. Trên
thực tế, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều áp dụng mô hình kinh tế hỗn hợp ở
những mức độ khác nhau, vì thế đây được coi là mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại.
Theo Trần Văn Chử và ctg (2005) mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại có một số nội
dung cơ bản:

HV: Phạm Văn Phát

Trang 10


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Giống mô hình của Keynes, quan niệm sự cân bằng của kinh tế xác định tại
giao AS và AD
Thống nhất với mô hình kinh tế tân cổ điển, mô hình kinh tế học hiện đại cho
rằng, tổng mức cung của nên kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất, đó là tài nguyên, lao động, vốn, khoa học công nghệ. Thống nhất với
kiểu phân tích của hàm sản xuât Cobb-Douglas về sự tác động của các yếu tố trên với
tăng trưởng.
Các nhà kinh tế học hiện đại cũng thống nhất với mô hình Harrod-Domar về
vai trò tiết kiệm và vốn đầu tư trong tăng trưỏng kinh tế.
Chính vì thế , nhiều người cho rằng mô hình kinh tế hỗn hợp là sự xích lại gần
nhau của học thuyết kinh tế tân cổ điển và học thuyết kinh tế của Keynes.
 Các mô hình về chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis
Nhà kinh tế học người Mỹ gốc Jamaica A.Lewis, đã đưa ra các giải thích về
mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp trong quá trình tăng trưởng. Theo
Lewis (1955) trích bởi Nguyễn Trọng Hoài (2007) phân chia nền kinh tế thành hai
khu vực công nghiệp và nông nghiệp và nghiên cứu quá trình di chuyển lao động giữa
hai khu vực. Khu vực nông nghiệp, ở mức độ tồn tại, có dư thừa lao động và lao động
dư thừa này dần dần được chuyển sang khu vực công nghiệp. Sự phát triển của khu
vực công nghiệp quyết định quá trình tăng trưởng của nền kinh tế, phụ thuộc vào khả
năng thu hút lao động dư thừa do khu vực nông nghiệp tạo nên, và khả năng đó lại
phụ thuộc vào tốc độ tích lũy vốn của khu vực công nghiệp.

Hình 2.1: Đường hàm sản xuất khu vực nông nghiệp
HV: Phạm Văn Phát

Trang 11


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Mô hình của Lewis được bắt đầu từ khu vực truyền thống, khu vực nông
nghiệp : TPa = f(La,K,T) với yếu tố đầu vào biến đổi là lao động (La) còn yếu tố vốn
(K), công nghệ (T) cố định như hình 1 và thấy được: khi lao động trong khu vực nông
nghiệp tăng từ 0 đến La2 thì tổng sản phẩm của khu vực nông nghiệp tăng từ 0 đến
L2 thì tổng sản phẩm của khu vực nông nghiệp tăng dần từ 0 đến TP2. Tuy vậy mực
tăng càng về sau có xu hướng giảm dần tức là sản phẩm biên của lao động có xu
hướng giảm dần theo quy mô. TP2 là mức tổng sản phẩm đạt cao nhất của khu vực
nông nghiệp, tại đây người ta đã khai thác và sử dụng hết số và chất lượng ruộng đất.
Nếu lao động tiếp tục được bổ sung vào khu vực nông nghiệp thì tổng sản phẩm của
khu vực nông nghiệp không thay đổi, tức là MP= 0.
Khu vực hiện đại hay khu vực công nghiệp Trước hết để tiến hành hoạt động
của mình, khu vực công nghiệp phải lôi kéo được lao động từ nông nghiệp sang. Điều

kiện để chuyển được lao động từ nông thôn ra thành thị là khu vực công nghiệp phải
trả cho họ một mức tiền công lao động cao hơn mức tiền công tối thiểu ở khu vực
nông nghiệp hiện họ đang được hưởng. Theo Lewis, thì mức tiền công phải trả cao
hơn là khoảng 30% so với mức tiền công tối thiểu.
Khu vực công nghiệp khi thu hút lực lượng từ nông nghiệp sang chỉ phải trả
cho họ một mức tiền công ngang bằng nhau. Cho đến khi khu vực nông nghiệp hết dư
thừa lao động. Nếu khu vực công nghiệp vẫn tiếp tục có nhu cầu thu hút thêm lực
lượng lao động thì phải trả một mức tiền công ngày càng lớn hơn. Khi khu vực nông
nghiệp hết dư thừa lao động, quá trình trao đổi giữa hai khu vực ngày càng trở nên bất
lợi về phía công nghiệp. Trong tổng thu nhập tạo nên, tỷ lệ để trả lương có xu hướng
tăng lên trong khi tỷ lệ lợi nhuận để lại có xu hướng giảm dần. Kết quả là hiện tượng
bất bình đẳng về kinh tế có xu hướng giảm đi. Trong trường hợp đó, để giảm sự bất
lợi cho công nghiệp, cần phải đầu tư lại cho cả nông nghiệp nhằm tăng năng suất lao
động, giảm cầu lao động ở khu vực này. Việc rút lao động từ nông nghiệp ra không
làm giảm tổng sản phẩm nông nghiệp, giá nông sản không tăng và sức ép của việc
tăng tiền công lao động ở khu vực công nghiệp giảm đi. Trong điều kiện đó thì cả
nông nghiệp và công nghiệp đều cần tập trung đầu tư theo chiều hướng áp dụng công
nghệ hiện đại.
Mô hình hai khu vực của Harry T.Oshima

HV: Phạm Văn Phát

Trang 12


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Harry T.Oshima là nhà kinh tế người Nhật, ông nghiên cứu mối quan hệ giữa
hai khu vực dựa trên những đặc điểm khác biệt của các nước Châu Á so với các nước
Âu – Mỹ, đó là nền nông nghiệp lúa nước có tính thời vụ cao, vào thời gian cao điểm
của mùa vụ vẫn có hiện tượng thiếu lao động và lại dư thừa nhiều trong mùa nhàn rỗi.

Theo Haryy T. Oshima trích bởi Đinh Phi Hổ (2007) đồng ý với Lewis rằng
khu vực nông nghiệp có dư thừa lao động, nhưng theo ông thì điều đó không phải lúc
nào cũng xẩy ra, đặc biệt là lúc thời vụ căng thẳng thì khu vực nông nghiệp còn thiếu
lao động. Vì vậy, quan điểm của Lewis cho rằng sự dư thừa lao động nông nghiệp có
thể chuyển sang khu vực công nghiệp mà không làm giảm sản lượng nông nghiệp là
điều không thích hợp với đặc điểm châu Á, nhất là những vùng lúa nước, ở đây sản
lượng nông nghiệp được tạo ra phụ thuộc nhiều vào đỉnh cao của thời vụ - ở những
thời điẻm không có dư thừa lao động Oshima cũng cho rằng về mặt lý thuyết thì
trường phái tân cổ điển hòa toàn đúng khi họ đặt vấn đề ngay từ đầu phải đồng thời
quan tâm đầu tư cho cả hai khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoặc là ông cũng
đồng ý với quan điểm của Ricardo cho rằng một mo hình phát triển phải được bắt đầu
từ hiệu suất nông nghiệp hoặc từ khả năng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp để nhập
khẩu lương thực. Nhưng Oshima cho rằng quan điểm của trường phái tân cổ điển và
hướng thứ 2 trong quan điểm của Ricardo là khó thực hiện được nếu không nói là
thiếu thực tế trong điều kiện của các nước đang phát triển. Oshima đã phân tích mối
quan hệ của hai khu vực trong sự quá độ về cơ cấu từ nền kinh tế do nông nghiệp
chiếm ưu thế sang nền kinh tế công nghiệp.
Oshima đã phân tích quá trình tăng trưởng theo các giai đoạn:
Giai đoạn đầu của quá trình tăng trưởng là tạo việc làm cho thời gian nhàn rỗi
theo hướng tăng cường đầu tư phát triển nông nghiệp. Ông cho rằng ở các nước châu
Á gió mùa là mang tính thời vụ cao, lao động thất nghiệp mang tính thời vụ lại càng
trầm trọng hơn khi sản xuất nông nghiệp mang nặng tính chất độc canh, nhỏ lẻ phân
tán. Vì vậy mục tiêu của giai đoạn đầu trong quá trình tăng trưởng là giải quyết hiện
tượng thất nghiệp thời vụ ở khu vực nông nghiệp. Biện pháp hợp lý nhất là để thực
hiện mục tiêu này là đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, xen canh, tăng vụ trồng thêm
rau, quả, cây lấy củ, mở rộng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi và đánh bắt cá, trồng
cây lâm nghiệp. Hướng phát triển này tỏ ra phù hợp đối với khả năng vốn, trình độ kỹ
thuật của nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn này. Do đó có nhiều việc làm hơn,
HV: Phạm Văn Phát


Trang 13


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
thu nhập của nông dân bắt đầu tăng lên, họ có thể chi tiêu nhiều hơn cho giống mới,
phân hóa học, thuốc trừ sâu và công cụ lao động. Đồng thời để nâng cao năng suất lao
động và hiệu quả các hoạt động khác, khu vực nông nghiệp cần có sự hỗ trợ của Nhà
nước về các mặt: Xây dựng hệ thống kênh mương, đập tưới tiêu nước, hệ thống vận
tải nông thôn để trao đổi hàng hóa, hệ thống giáo dục và điện khí hóa nông thôn.
Theo đó thực hiện cải tiến các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn.
Trong giai đoạn đầu này, nhu cầu lương thực cho số dân tăng lên là hết sức cần thiết.
Việc tăng sản lượng nông sản sẽ giảm sản lượng nhập khẩu hoặc mở rộng xuất khẩu
lương thực, thực phẩm. Cả hai trường hợp đều nhằm có thêm ngoại tệ để nhập khẩu
máy móc thiết bị cho các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Dấu hiệu kết
thức giai đoạn này là khi chủng loại nông sản sản xuất ra ngày càng nhiều với quy mô
lớn, nhu cầu cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp tăng cao và xuất
hiện yêu cầu chế biến nông sản với quy mô lớn nhằm tăng cường tính chất hàng hóa
trong snả xuất nông sản đặt ra vấn đề phát triển ngành công nghiệp và thương mại
dịch vụ với quy mô lớn.
Giai đoạn hai: Hướng tới việc làm đầy đủ bằng cách đầu tư phát triển đồng
thời cả nông nghiệp và công nghiệp. Giai đoạn này là đầu tư phát triển các ngành
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ theo chiều rộng, cụ thể: tiếp tục thực hiện đa
dạng hóa sản xuất cây trồng và vật nuôi trong nông nghiệp, thực hiện sản xuất nông
nghiệp theo quy mô lớn, xen canh, tăng vụ, nhằm tạo ra khối lượng nông sản hàng
hóa ngày càng lớn; Phát triển các ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm,
đồ uống, đồ gỗ, đồ thủ công mỹ nghệ nhằm tăng cường số lượng việc làm và nâng
cao tính hàng hóa; phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sản xuất
nông cụ thường, nông cụ cầm tay, nông cụ cải tiến cho nông nghiệp, đồng thời phát
triển các ngành công nghiệp sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, giống và các yếu tố đầu
vào khác cho nông nghiệp. Để đảm bảo hiệu quả các loại hình phát triển trên đòi hỏi

phải có sự hoạt động đồng bộ từ sản xuất vận chuyển, bán hàng đến các dịch vụ hỗ
trợ tài chính tín dụng và các ngành có liên quan khác. Cần thiết phải hình thành các
hình thức tổ chức sản xuất mang tính liên kết sản xuất giữa công nghiệp, nông nghiệp
và cả dịch vụ dưới dạng các trang trại, các tổ hợp sản xuất công – nông nghiệp, nông
– công nghiệp – thương mại … Phát triển nông nghiệp tạo điều kiện mở rộng thị
trường công nghiệp, tạo yêu cầu tăng quy mô sản xuất công nghiệp cũng như nhu cầu
HV: Phạm Văn Phát

Trang 14


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
các hoạt động dịch vụ. Khi đó việc di dân từ các khu vực nông thôn đến thành thị để
phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ ngày càng tăng. Dấu hiệu kết thúc
giai đoạn này là tốc độ tăng trưởng việc làm có biểu hiện lớn hơn tốc độ tăng trưởng
lao động, làm cho thị trượng lao động bắt đầu bị thu hẹp, tiền lương thực tế tăng lên.
Giai đoạn sau khi có việc làm đầy đủ: thực hiện phát triển các ngành kinh tế
theo chiều sâu nhằm giảm bớt cầu lao động. Trong nông nghiệp do quy mô nhu cầu
việc làm tăng mạnh dẫn tới tiền công ở khu vực này cũng được nhích dần lên với tốc
độ ngày càng tăng. Do ưu thế của các ngành này cần vố đầu tư ít vốn, công nghệ dễ
học hỏi, thị trường dễ tìm và dễ thâm nhập, có khả năng cạnh tranh ở thị trường ngoài
nước làm cho xuất khẩu có xu hướng tăng nhanh. Khu vực dịch vụ cũng ngày càng
mở rộng. Sự tăng trưởng của khu vực dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp,
các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
Tất cả đã làm cho hiện tượng thiếu lao động trở nên ngày càng phổ biến trong tất cả
các ngành và các khu vực của nền kinh tế. Trong giai đoạn này là phải đầu tư phát
triển theo chiều sâu trên toàn bộ các ngành kinh tế. Một mặt, trong nông nghiệp cần
hướng tới sử dụng máy móc thiết bị thay thế lao động và áp dụng phương pháp công
nghệ sinh học nhằm tăng sản lượng. Các máy cày, gặt đập, phun nước, máy bơm, làm
cỏ, máy sấy, và các phương tiện vận tải cơ giới ngày càng mở rộng và tiết kiệm thời

gian cho người lao động trên đồng ruộng. Trong điều kiện đó khu vực nông nghiệp có
khả năng rút bớt lao động để chuyển sang các ngành công nghiệp ở thành phố mà vẫn
không làm giảm sản lượng nông nghiệp ở nông thôn. Mặt khác, khu vực công nghiệp
tiếp tục phát triển theo hướng thay thế sản phẩm nhập khẩu và hướng về xuất khẩu
với sự chuyển dịch dần về cơ cấu sản xuất sản phẩm (Harry T.Oshima (1989) trích
bởi Đinh Phi Hổ, 2007 ).
2.2.

Lý thuyết và vai trò về nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ

2.2.1. Nông nghiệp
a. Khái niệm
Theo Đinh Phi Hổ (2009) Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của
xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm
tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm

HV: Phạm Văn Phát

Trang 15


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao
gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều
nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp
thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông

nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của
mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn
hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc
trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp.
Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa
chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và
mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại,
làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất
nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính
cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
b. Tính chất của ngành nông nghiệp
Là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong GDP ở các nước đang phát triển.
Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP giảm dần khi kinh tế phát triển.
Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần khi kinh tế phát triển.
c. Vai trò của ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng, nó tạo
nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển của nền kinh tế quốc dân và đời sống
xã hội.
Nông nghiệp là ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp. Nguyên liệu từ
nông nghiệp là đầu vào quan trọng cho sự phát triển của các ngành công nghiệp
khác.
Nông nghiệp giúp phát triển thị trường nội địa. Việc tiêu dùng của người nông dân và
mạng dân cư nông thôn đối với hàng hóa công nghiệp, hàng hóa tiêu dùng (vải, đồ gỗ,
dụng cụ gia đình, vật liệu xây dựng), hàng hóa tư liệu sản xuất (phân bón, thuốc trừ
HV: Phạm Văn Phát

Trang 16



Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
sâu, nông cụ, trang thiết bị, máy móc) là tiêu biểu cho sự đóng góp về mặt thị trường
của ngành nông nghiệp đối với quá trình phát triển kinh tế. (Nguyễn Trọng Hoài,
2007).
2.2.2. Công nghiệp
a. Khái niệm công nghiệp
Theo Đinh Phi Hổ (2009) công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh
vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được “chế tạo, chế biến” cho nhu cầu
tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản
xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ của công nghệ,
khoa học và kỹ thuật.
Một nghĩa rất phổ thông khác của công nghiệp là "hoạt động kinh tế quy mô
lớn, sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hóa". Theo nghĩa ngày,
những hoạt động kinh tế chuyên sâu khi đạt được một quy mô nhất định sẽ trở thành
một ngành công nghiệp, ngành kinh tế như: công nghiệp phần mềm máy tính, công
nghiệp điện ảnh, công nghiệp giải trí, công nghiệp nghiệp thời trang, công nghiệp báo
chí, v.v..
b. Phân loại công nghiệp
Theo Vũ Thị Ngọc Phùng trích bởi Đinh Phi Hổ (2009) hoạt động công
nghiệp rất đa dạng, do đó, có nhiều cách phân loại công nghiệp như:
Theo mức độ thâm dụng vốn và tập trung lao động: Công nghiệp nặng và công
nghiệp nhẹ.
Theo sản phẩm và ngành nghề: công nghiệp dầu khí, công nghiệp ô tô, công
nghiệp dệt, công nghiệp năng lượng, v.v..
Theo phân cấp quản lý: công nghiệp địa phương, công nghiệp trung ương.
Ở một số quốc gia như Việt Nam và Nhật Bản, công nghiệp thường được phân
thành các nhóm:
Khai thác khoáng sản, than, đá và dầu khí
Chế biến, chế tạo (kể cả chế biến thực phẩm, gỗ)
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước.

May mặc, đồ dụng gia đình
Chế biến, sản xuất các chất hóa chất cần thiết
Một số ngành Công nghiệp:
HV: Phạm Văn Phát

Trang 17


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Công nghiệp khai thác khoáng sản
Công nghiệp năng lượng
Công nghiệp luyện kim
Công nghiệp cơ khí
Công nghiệp hóa chất
Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
Công nghiệp thực phẩm
Công nghiệp điện tử-tin học
Công nghiệp chế tạo xe
Công nghiệp dệt may
Công nghiệp đóng tàu
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Công nghiêp quốc phòng
c. Vai trò công nghiệp với phát triển kinh tế
Theo Đinh Phi Hổ (2009) Công nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân, vì:
- Sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn.
Công nghiệp là ngành có năng suất cao, nó đóng vai trò là ngành sản xuất ra
khối lượng của cải vật chất lớn cho xã hội
Cung cấp hầu hết các tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho tất
cả các ngành kinh tế

Công nghiệp là ngành tạo ra tư liệu, công cụ sản suất cho các ngành kinh tế
khác, tạo ra sự tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất hàng hóa. Do đó, công nghiệp là ngành
tạo ra tác động hiệu quả dây chuyền đến các ngành kinh tế khác và tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật của ngành kinh tế.
- Tạo ra sản phẩm tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống xã hội.
Đặc điểm sản phẩm của ngành công nghiệp ngoài cung cấp tư liệu sản xuất
cho các ngành kinh tế khác, công nghiệp còn cung cấp những sản phẩm tiêu dùng đa
dạng và phong phú cho cho nhu cầu đời sống. Ngược lại, sản phẩm nông nghiệp chủ
yếu cung cấp hàng tiêu dùng thiết yếu cho con người. Khi thu nhập dân cư tăng thì
nhu cầu đời sống con người tăng lên. Nhu cầu tiêu dùng này tăng lên thúc đẩy công
nghiệp tăng lên, góp phần tăng trưởng kinh tế.
HV: Phạm Văn Phát

Trang 18


×