Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dược hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 103 trang )

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, Việt Nam đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng
hơn với thị trường quốc tế thông qua các tổ chức và hiệp định thương mại thế giới.
Bên cạnh những cơ hội được mở rộng thị trường kinh doanh thì thách thức đặt ra cho
các doanh nghiệp trong nước để tồn tại và phát triển trong điều kiện nền kinh tế đang
ngày càng có sự cạnh tranh gây gắt với các doanh nghiệp nước ngoài là rất lớn. Trước
tình hình đó, để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nhà quản trị doanh
nghiệp ngoài việc nắm bắt được nhu cầu của thị trường còn phải không ngừng nâng
cao trình độ và năng lực quản lý, đồng thời nắm vững tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình để đưa ra các quyết định đúng đắn, chính xác và kịp thời, nhằm đảm bảo
thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh có hiệu quả và mang tính bền vững.
Muốn đạt được điều này, doanh nghiệp cần phải thực hiện định kỳ việc phân tích
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của mình một
cách nghiêm túc và đầy đủ. Từ đó phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế của
hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra được những nguyên nhân cơ bản đã ảnh
hưởng đến các mặt này và đề xuất được các giải pháp cần thiết để cải thiện hoạt động
tài chính tạo tiền đề để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do đó có thể thấy, phân tích tình hình tài chính là việc làm vô cùng quan trọng và
cần thiết. Phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá được đầy đủ và chính xác tình
hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ
được xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính là một công
cụ vô cùng quan trọng cho công tác quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp.
Hiểu rõ được tầm quan trọng và thiết thực của việc phân tích tài chính doanh
nghiệp, em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Dược
Hậu Giang” là chuyên đề báo cáo trong khóa luận tốt nghiệp.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm vào hai mục tiêu chủ
yếu sau:
 Nắm bắt các số liệu thể hiện tình hình tài chính nhằm hiểu rõ thực trạng tài chính
của doanh nghiệp.
 Từ các nhận định về thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đưa ra các biện pháp
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Đề tài sử dụng phương pháp thông kê, mô tả số liệu của
doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và các thông tin khác
được công ty công bố.
Phương pháp xử lý số liệu: Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, so
sánh tương đối chỉ tiêu báo cáo qua các năm đồng thời sử dụng các chỉ số phân tích để
đánh giá tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và thay đổi dòng tiền của công ty
qua các năm.

4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề:
 Về không gian: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.
 Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014
 Về nội dung: Nghiên cứu về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, khả năng hoạt

động, khả năng sinh lợi, đánh giá thực trạng tài chính và xu hướng phát triển của
doanh nghiệp, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty.

5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của đề tài
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang
Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy Ngô Hoàng Điệp
đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Do bản thân em vẫn còn nhiều hạn chế về
kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế nên bài báo cáo của em sẽ không tránh
khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung của Thầy để giúp em
hoàn thiện hơn bài khóa luận tốt nghiệp của mình cũng như củng cố kiến thức của bản
thân hơn nữa.

SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”.
Như vậy ta có thể hiểu: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt
động sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng nhằm mục đích sinh
lời.
1.1.1.2. Khái niệm tài chính
Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ, diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó
phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài
chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Trong đó:
Nguồn tài chính là khả năng về tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể khai
thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài chính có thể tồn tại
dưới dạng tiền, tài sản vật chất hoặc phi vật chất. Sự vận động của các nguồn tài chính
phản ánh sự vận động của những bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Nguồn
tài chính luôn thể hiện một khả năng về sức mua nhất định. Kết quả của quá trình
phân phối các nguồn tài chính là sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định.
Qũy tiền tệ là một lượng nhất định các nguồn tài chính đã huy động được để sử
dụng cho một mục đích nhất định. Các quỹ tiền tệ, sự hình thành và sử dụng của
chúng có các đặc điểm sau:
 Thứ nhất, các quỹ tiền tệ luôn luôn biểu hiện các quan hệ sở hữu. Khi kết thúc
một giai đoạn vận động nào đó của quỹ thì mỗi chủ thể của hình thức sở hữu này
hay hình thức sở hữu khác sẽ nhận được cho mình một phần nguồn lực tài chính.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung


Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

Việc sử dụng các quỹ tiền tệ cũng phụ thuộc quyền sở hữu cũng như tùy thuộc
vào quy ước, nguyên tắc sử dụng quỹ, ý chí chủ quan của người sở hữu trong
quá trình phân phối.
 Thứ hai, các quỹ tiền tệ bao giờ cũng thể hiện tính mục đích. Đây là đặc điểm
chủ yếu của quỹ tiền tệ. Phần lớn các quỹ tiền tệ đều có mục đích sử dụng cuối
cùng là tích lũy hoặc tiêu dùng.
 Thứ ba, tất cả các quỹ tiền tệ đều vận động thường xuyên, tức là chúng luôn luôn
được sử dụng và bổ sung.
Quan hệ tài chính là các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội trong phân
phối các nguồn tài chính và quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
1.1.1.3. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Về bản
chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn
liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp.
Xét về mặt nội dung: Tài chính doanh nghiệp là một mặt hoạt động của doanh
nghiệp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra. Các hoạt động gắn liền
với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.1.4. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính gắn liền với quá trình hình thành, sử dụng nguồn vốn và các

quỹ tiền tệ có tính đặc thù: doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn tài trợ vay ngắn
hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, mua sắm thiết bị mới, vật
tư hàng hóa, tìm kiếm lao động…phân phối thu nhập, thực hiện các nghĩa vụ Nhà
nước, trả lương công nhân viên
Hoạt động tài chính doanh nghiệp thể hiện sự vận động của vốn giữa doanh
nghiệp với các chủ thể khác.

1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Chức năng huy động vốn
Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu
quả đòi hỏi các doanh nghiẹp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ
thể.
Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết
cho quá trình sản xuất kinh doanh.

SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động
vốn:
 Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm
kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu
quả.
 Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở

rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng
khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh...
Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao
cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.
1.1.2.2. Chức năng phân phối thu nhập
Thu nhập bằng tiền từ bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, lợi tức cổ phiếu,
lãi cho vay, thu nhập khác của doanh nghiệp được tiến hành phân phối như sau:
 Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh bao gồm:
- Chi phí vật tư như nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, công cụ lao động nhỏ…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (kể cả các khoản thuế gián
thu).
 Phần còn lại là lợi nhuận trước thuế được phân phối tiếp như sau:
- Nộp thuế TNDN theo luật định.
- Bù lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế (nếu có).
- Trừ các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ.
- Chia lãi cho các đối tác góp vốn.
- Trích vào các quỹ doanh nghiệp.
1.1.2.3. Chức năng giám đốc tài chính
Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh một cách chính xác nhất hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua số liệu do các chỉ tiêu tài chính thể
hiện, nhà quản lý có thể dễ dàng nhận thấy hiện trạng kinh doanh của doanh nghiệp,
đưa ra đánh giá khái quát và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời
những vướng mắc, tồn tại để đưa ra các quyết định phù hợp nhằm điều chỉnh được
hoạt động của doanh nghiệp để đạt mục tiêu đã định.
Bên cạnh đó, các đối tượng khác quan tâm đến doanh nghiệp vì nhiều mục đích
khác nhau cũng có thể thông qua chức năng kiểm soát của doanh nghiệp để có thể có


SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

một cái nhìn chuẩn về hiện trạng của doanh nghiệp, từ đó có thể có các quyết định phù
hợp với mục đích của mình.
Tóm lại, Ba chức năng trên quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm tra tiến
hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn tạo
điều kiện cho sản xuất liên tục. Việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông các luồng
tài chính, thu hút nhiều nguồn vốn khác nhau tạo ra nguồn tài chính dồi dào đảm bảo
cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho chức năng
kiểm tra.

1.1.3. Các mối quan hệ của tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa
vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà
nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh
hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu
quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít.
1.1.3.2. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thế kinh tế khác
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức trung gian tài chính:
Các trung gian tài chính (chủ yếu là ngân hàng) là cầu nối giữa người có vốn tạm
thời nhàn rỗi với người cần vốn để đầu tư kinh tế. Quan hệ này phát sinh khi doanh
nghiệp đi vay vốn của các tổ chức tín dụng đồng thời trả chi phí cho việc sử dụng vốn

đi vay đó.
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường:
Với tư cách là một chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ với thị trường
cung cấp các yếu tố đầu vào và thị trường phân phối đầu ra. Thông qua thị trường,
doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng, từ đó doanh
nghiệp xác định số tiền đầu tư cho kế hoạch sản xuất và tiêu thụ nhằm thoả mãn nhu
cầu xã hội và thu được lợi nhuận tối đa với lượng chi phí bỏ ra thấp nhất, đứng vững
và liên tục mở rộng thị trường trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Trong nền kinh tế thị trường, ngoài các yếu tố nêu trên, các doanh nghiệp còn
phải tiếp cận với thị trường vốn. Doanh nghiệp có thể tạo ra được nguồn vốn dài hạn
bằng việc phát hành chứng khoán như kỳ phiếu, cổ phiếu, đồng thời có thể kinh doanh
chứng khoán để kiếm lời trên thị trường này.

SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

1.1.3.3. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ
đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá
trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng,
tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan

hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh
tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa
tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.

1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có thể được hiểu như là quá trình kiểm tra, xem xét các số
liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro, tiềm
năng trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của một doanh nghiệp,
người ta thường dựa vào các số liệu của Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh để phân tích. Ngoài ra để đánh giá tình hình tài chính của một doanh
nghiệp, người ta còn dùng các tỷ số tài chính để đánh giá như: tỷ số thanh toán, tỷ số
hoạt động, tỷ số đòn bẩy, tỷ số lợi nhuận. Đối với công ty cổ phần người ta còn dùng
thêm tỷ số giá thị trường để đánh giá.
1.2.1.2. Mục đích và ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá, dự
tính các rủi ro cũng như tiềm năng, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp trong tương lai
nhằm phục vụ cho việc ra quyết định một cách thích hợp
Tùy theo từng đối tượng sử dụng mà kết quả phân tích tài chính có những ý nghĩa và
vai trò khác nhau.
- Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong
doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính
bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy
đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp
có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh
nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc
SVTH: Trần Lê Phương Nhung


Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ
chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục
tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực
hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành
cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài
chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
- Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn,
mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về
điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng
của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động
công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu
tư.
- Đối với các chủ nợ như ngân hàng, công ty tài chính, các trái chủ: Mối quan tâm
của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài
sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được
khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Giả sử chúng ta đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì điều đầutiên
chúng ta chú ý cũng sẽ là số vốn chủ sở hữu, nếu như ta thấy không chắc chắn
khoản cho vay của mình sẽ đựoc thanh toán thì trong trường hợp doanh nghiệp

đó gặp rủi ro sẽ không có số vốn bảo hiểm cho họ. Đồng thời ta cũng quan tâm
đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả
vốn và lãi vay.
- Đối với cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, tài chính, cơ quan chủ quản…:
Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cơ quan thuế sẽ tiến hành
xác định chính xác mức thuế mà doanh nghiệp phải nộp; các cơ quan chủ quản,
tài chính thông qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ có biện
pháp quản lý hiệu quả hơn.
Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ chặt chẽ và trực tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, tình hình tài chính nói chung và việc phân
tích tài chính nói riêng nhận được khá nhiều sự quan tâm của nhiều đối tượng khác

SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

nhau. Mà ý nghĩa đối với việc phân tích báo cáo tài chính của từng đối tượng là khác
nhau, cụ thể là:
 Đối với doanh nghiệp: Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ,
chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các nguồn vốn, thấy rõ khả
năng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn
hoạt động tài chính và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng, là yếu tố then

chốt không thể thiếu đối với nhà quản lý.
 Đối với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp: Phân tích cấu trúc tình hình tài
chính phục vụ cho công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng
như: Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà
nước, xem xét việc vay vốn…

1.2.2. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các nguồn tiền của một doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo định kì theo
quy định hiện nay có 4 loại:





Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.

Đặc biệt đối với các loại báo cáo tài chính do các công ty niêm yết công bố trên
thị trường chứng khoán có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà đầu tư muốn đầu tư
vào thị trường chứng khoán vì đó là phương tiện chủ yếu giúp họ đánh giá mức độ
sinh lời và triển vọng của công ty trước khi họ quyết định có nên đầu tư hay không.
Các báo cáo tài chính hằng năm của các doanh nghiệp là một nguồn thông tin tài
chính quan trọng. Các thành phần chính của báo cáo hằng năm này là: Phân tích hoạt
động năm vừa qua của các nhà quản trị, các báo cáo tài chính, thuyết minh các báo
cáo, báo cáo kiểm toán và tóm tắt hoạt động trong 5 năm hoặc 10 năm
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ

giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu hình thành các tài sản đó.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử
dụng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
 Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào số liệu này có thể
đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu các loại vốn doanh nghiệp
hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các
CHỈ TIÊU bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp.
 Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang
sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn
các nhà quản trị có thể biết trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản
đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản

ánh tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo
này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm:
 Phần I: Lãi, lỗ: Phần này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau
một kỳ hoạt động. Các chỉ tiêu này liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt
động tài chính và các nghiệp vụ bất thường để xác định kết quả của từng loại
hoạt động cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người phân tích có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và dự đoán luồng tiền kỳ tiếp theo.
Nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp


1.2.2.4. Các nguồn thông tin khác
Các nguồn thông tin khác mà ở đây cụ thể là bảng thuyết minh báo cáo tài chính
là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính dùng để mô tả
mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày
trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán cụ
thể. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác
nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý của báo cáo
tài chính.
Việc hiểu bảng thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng hiểu sâu hơn
và toàn diện hơn về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
- Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế.
- Thông tin về lãi suất ngân hàng.
- Thông tin về tỷ lệ lạm phát.
- Thông tin về chính sách kinh tế của Chính phủ…
Thông tin theo ngành
- Mức độ và yêu cầu công nghệ theo ngành.
- Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường.
- Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành.
- Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
- Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp.
- Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại hình
doanh nghiệp.
- Tính thời vụ, tính chu kỳ trong từng hoạt động kinh doanh.
- Mối liên hệ giữa nhà cung cấp, ngân hàng, khách hàng…

1.2.3. Các bước và trình tự tiến hành phân tích tài chính
1.2.3.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính

 Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài
chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những
thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá
trị…trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính

SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài
chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
 Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu,
ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu
phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục
tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh, giải thích đánh giá, xác định nguyên nhân của
các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
 Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính. Có
thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ
doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục

tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận hay
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
1.2.3.2. Trình tự tiến hành phân tích tài chính
Trình tự tiến hành phân tích tài chính tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích
ứng với từng giai đoạn dự đoán tài chính theo sơ đồ sau:
Giai đoạn dự đoán
Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin
Thông tin kế toán nội bộ
Thông tin khác từ bên ngoài

Nghiệp vụ phân tích
Áp dụng các công cụ phân tích
Xử lý thông tin kế toán
Tính toán các chỉ số
Tập hợp các bảng biểu

Xác định các biểu hiện đặc trưng
Biểu hiện hoặc hội chứng khó khăn
Điểm mạnh và điểm yếu

Giải thích và đánh giá các chỉ số
Cân bằng tài chính
Năng lực hoạt động tài chính
Cơ cấu vốn và chi phí vốn
Cơ cấu đầu tư và doanh lợi

Phân tích thuyết minh
Nguyên nhân khó khăn
Phương tiện thành công và điều kiện bất lợi.


Tổng hợp quan sát

Tiên lượng và chỉ dẫn

Xác định:
Hướng phát triển
Giải pháp tài chính hoặc giải pháp khác

SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

Tuy nhiên, trình tự phân tích và một số tiểu tiết cũng có thể thay đổi hoặc bỏ qua
một số bước tuỳ thuộc vào từng điều kiện của từng công ty.

1.2.4. Các phương pháp sử dụng trong phân tích
1.2.4.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích. Đây là một trong những phương pháp được sử dụng
rộng rãi và phổ biến nhất trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Thông qua
các chỉ tiêu phân tích có thể so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các doanh
nghiệp cùng ngành hoặc chỉ tiêu trung bình ngành để thấy được vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường, qua đó đánh giá khả năng cạnh tranh và phát triển của doanh
nghiệp.
 Tiêu chuẩn so sánh

Tùy theo mục đích, yêu cầu phân tích mà chọn kỳ gốc cho thích hợp:
- Số gốc là số kỳ trước: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức độ
biến động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kỳ.
Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu ở thời điểm này với thời điểm trước, giữa kỳ này với
kỳ trước.
- Số gốc là số kế hoạch: (Số định mức hoặc dự toán) Tiêu chuẩn so sánh này có
tác dụng đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đặt ra. Khi đó tiến hành so
sánh giữa thực tế với kế hoạch chỉ tiêu.
- Số gốc là trung bình ngành: Tiêu chuẩn này thường được dùng để so sánh khi
đánhgiá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp so với trung bình của các doanh
nghiệp có cùng quy mô trong ngành.
 Điều kiện so sánh
- Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
- Phải có cùng phương pháp tính toán.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như
nhau.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đơn vị đo lường.
- Ngoài ra khi so sánh các chỉ tiêu tương ứng phải quy đổi về cùng một quy mô
hoạt động với các điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
 Kỹ thuật so sánh
- So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa trị số phân tích và trị số kỳ gốc của
chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về quy mô, khối lượng của
chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số phân tích và trị số kỳ gốc
của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát
triển… của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số bình quân: Phản ánh nội dung chung nhất của hiện tượng bỏ
qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó. Hay
nói cách khác hơn, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của của chỉ
tiêu. Số bình quân có thể biểu hiện dưới dạng số tuyệt đối (năng suất bình quân,

tiền lương bình quân…) hoặc dưới dạng số tương đối ( tỷ suất doanh lợi bình
quân, tỷ suất chi phí bình quân…). So sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh
SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có một
tính chất.
 Hình thức so sánh
- So sánh theo chiều ngang: Bằng cách tính số tiền chênh lệch từ năm này so với
năm trước cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, từng báo cáo tài
chính. Tỷ lệ phần trăm chênh lệch phải được tính toán để thấy quy mô thay đổi
tương quan ra sao với quy mô của số tiền liên quan.
- So sánh theo chiều dọc: Trong so sánh theo chiều dọc, tỷ lệ phần trăm được sử
dụng để chỉ mối quan hệ của các bộ phận khác nhau so với tổng số trong báo
cáo. Con số tổng cộng của một báo cáo sẽ được đặt là 100% và từng phần của
báo cáo sẽ được tính tỷ lệ phần trăm so với con số đó. Báo cáo bao gồm kết quả
tính toán của các tỷ lệ phần trăm trên được gọi là báo cáo quy mô chung.
So sánh theo chiều dọc có ích trong việc so sánh tầm quan trọng của các thành
phần nào đó trong hoạt động kinh doanh và trong việc chỉ ra những thay đổi
quan trọng về kết cấu của một năm so với năm tiếp theo ở báo cáo quy mô
chung.
Báo cáo quy mô chung thường được sử dụng để so sánh giữa các doanh nghiệp,
cho phép nhà phân tích so sánh các đặc điểm hoạt động và đặc điểm tài trợ có
quy mô khác nhau trong cùng ngành.

1.2.4.2. Phương pháp loại trừ
Loại trừ là phương pháp nhằm xác đinh mức độ ảnh hưởng lần lượt của từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: Khi xác định ảnh hưởng
của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Các nhân tố có thể làm tăng, có thể làm giảm, thậm chí có những nhân tố không
ảnh hưởng gì đến các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể là nhân tố
khách quan, có thể là nhân tố chủ quan, có thể là nhân tố số lượng, có thể là nhân tố
thứ yếu, có thể là nhân tố tích cực, cũng có thể là nhân tố tiêu cực…
Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của các hoạt
động tài chính, phương pháp loại trừ có thể thực hiện bằng hai cách:
 Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố này có quan hệ tích số, thương số, hoặc vừa tích
số vừa thương số với chỉ tiêu phân tích.
Bằng phương pháp thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định số của
chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi theo hướng:
Khi xác định ảnh hưởng của các nhân tố nếu xét ảnh hưởng của nhân tố nào thì
ta cho nhân tố đó thay đổi và cố định các nhân tố liên quan khác. Nhân tố nào xác
định ảnh hưởng thì cố định ở kỳ báo cáo và chưa xác định ảnh hưởng thì cố định ở kỳ
gốc.
Khi sắp xếp trật tự các nhân tố, sắp xếp từ số lượng đến chất lượng nhằm thấy
được sự biến đổi từ lượng đến chất của phân tích.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp


Thay đổi lần lượt số kế hoạch đến số thực tế của từng nhân tố. Sau đó so sánh
kết quả tính được qua từng lần thay thế ta tìm được mức độ ảnh hưởng của chúng.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng phải bằng đúng đối tượng phân tích.
Có thể khái quát mô hình chung phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định
sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, như sau:
Chỉ tiêu phân tích: X = a.b.c
Trong đó: X: chỉ tiêu kinh tế cần phân tích .
a, b, c: Các nhân tố ảnh hưởng.
Các nhân tố được thay thế theo trình tự a, b, c
Kỳ gốc: X0 = a0b0c0
Kỳ phân tích: X1 = a1b1c1
Đối tượng phân tích: X = X1 – X0
Các nhân tố ảnh hưởng:
Ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích
Xa = a1b0c0 - a0b0c0
Ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích
Xb = a1b1c0 – a1b0c0
Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích
Xc = a1b1c1 – a1b1c0
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
X = Xa + Xb + Xc
 Phương pháp số chênh lệch:
Ta lấy lại ví dụ tổng quát của phương pháp thay thế liên hoàn, ta có:
Xa = a1b0c0 - a0b0c0 = (a1 - a0)b0c0
Xb = a1b1c0 – a1b0c0 = a1(b1 – b0) c0
Xc = a1b1c1 – a1b1c0 = a1b1(c1 – c0)
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên
hoàn nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nên

phương pháp số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương
pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ khi xác định các nhân tố ảnh hưởng, chỉ
việc nhóm các số hạng lại và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

1.2.4.3. Phương pháp Dupont
Bên cạnh đó, phương pháp thường được sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp có thể kể đến là phương pháp Dupont. Khi sử dụng phương pháp này, các nhà
phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong
hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách 1 tỷ số tổng hợp
phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tổng tài sản (ROA), thu
nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ
nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số
tổng hợp.

1.2.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
1.2.5.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản
Phân tích khái quát tình hình tài sản là đánh giá tình hình tăng / giảm và biến
động kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Qua phân tích hình hình tài sản sẽ cho thấy tài
sản của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục tài sản thay đổi như thế nào
giữa các năm? Doanh nghiệp có đang đầu tư mở rộng sản xuất hay không? Tình trạng

thiết bị của doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp có ứ đọng tiền, hàng tồn kho
hay không?...
 Phân tích tài sản ngắn hạn:
Xem xét sự biến động của giá trị cũng như kết cấu các khoản mục trong tài sản
ngắn hạn. Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu tài sản ngắn hạn cũng khác
nhau. Việc nghiên cứu tài sản ngắn hạn giúp xác định trọng điểm quản lý tài sản ngắn
hạn từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong từng điều kiện cụ
thể.
 Tiền và tương đương tiền
So sánh tỷ trọng và số tuyệt đối của các tài sản tiền , qua đó thấy được tình hình
sử dụng các quỹ, xem xét sự biến động các khoản tiền có hợp lý hay không. Phân tích
chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền cho thấy khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp. Xu hướng chung của tài sản tiền giảm được đánh giá là tích cực, vì
không nên dự trữ tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải giải phóng nó,
đưa vào sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn hoặc hoàn trả nợ. Nhưng ở mặt
khác, sự gia tăng vốn bằng tiền làm tăng khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp.
 Các khoản phải thu
Các khoản phải thu là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm
dụng. Xem xét về tỷ trọng và số tuyệt đối cuối năm so với đầu năm và các năm trước.
Các khoản phải thu giảm được đánh giá là tích cực. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không
SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp


phải lúc nào các khoản phải thu tăng lên cũng đánh giá là không tích cực. Chẳng hạn,
trong trường hợp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là
điều tất nhiên. Vấn đề đặt ra là xem xét số tài sản bị chiếm dụng có hợp lý không.
 Hàng tồn kho
Phân tích hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch dự trữ thích hợp
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho tăng lên do qui mô sản xuất mở
rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên, trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dự
trữ đánh giá hợp lý. Hàng tồn kho giảm do định mức dự trữ bằng các biện pháp tiết
kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý…nhưng vẫn đảm bảo sản
xuất kinh doanh thì được đánh giá là tích cực. Hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự
trữ vật tư, hàng hóa…được đánh giá là không tốt.
 Phân tích tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là nguồn lực được sử dụng để tạo ra thu nhập hoạt động trong
một thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh. Loại tài sản phổ biến nhất là tài sản hữu
hình, chẳng hạn như bất động sản, máy móc và thiết bị. Tài sản dài hạn cũng bao gồm
tài sản vô hình như bản quyền, thương hiệu, bằng phát minh sáng chế, lợi thế thương
mại và các nguồn tự nhiên khác. Đánh giá sự biến động về giá trị và kết cấu của các
khoản mục cấu thành tài sản dài hạn để đánh giá tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình
cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của
doanh nghiệp.
Tài sản cố định là các tài sản hữu hình dài hạn được sử dụng trong quá trình sản
xuất, thương mại hoặc cung cấp dịch vụ để tạo ra doanh thu và dòng tiền đối với thời
kỳ trên một năm.
Xu hướng chung của quá trình phát triển sản xuất kinh doanh là tài sản cố định
tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng vì điều này thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật chất
gia tăng, trình độ tổ chức sản xuất cao… Tuy nhiên không phải lúc nào tài sản cố định
tăng lên đều đánh giá là tích cực, chẳng hạn như trường hợp đầu tư nhà xưởng, máy
móc thiết bị quá nhiều nhưng lại thiếu nguyên liệu sản xuất hoặc đầu tư nhiều nhưng
không sản xuất do sản phẩm không tiêu thụ được.
1.2.5.1.2. Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn

Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn là đánh giá tình hình tăng/giảm, kết cấu
và biến động kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình nguồn vốn
sẽ cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục nguồn vốn
thay đổi như thế nào giữa các năm? Công nợ của doanh nghiệp tăng/giảm thay đổi
như thế nào? Cơ cấu vốn chủ sở hữu biến động như thế nào?...
 Phân tích nợ phải trả
Nợ ngắn hạn là các nghĩa vụ tài chính gắn liền với các nghĩa vụ thanh toán mà
theo đó doanh nghiệp sẽ sử dụng các tài sản ngắn hạn tương ứng hoặc sử dụng các
SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

khoản nợ ngắn hạn khác để thanh toán. Nợ ngắn hạn có thời hạn thanh toán là dưới
một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Nợ dài hạn là các nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp không phải thanh toán
trong thời hạn một năm hoặc trong chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một sự gia tăng của nợ phải trả sẽ đặt gánh nặng thanh toán lên tài sản ngắn hạn và
dài hạn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu nợ phải trả tăng do
doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh (tài sản tăng tương ứng) thì biểu hiện này
được đánh giá là tốt.
 Phân tích vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu do doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ
kết quả kinh doanh. Do đó, vốn chủ sở hữu được xem là trái quyền của chủ sở hữu đối
với giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có quyền chủ động sử
dụng các loại nguồn vốn và các quỹ hiện có theo chế độ hiện hành.

1.2.5.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối
với nhà nước trong một kỳ kế toán. Qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán
chi tiêu sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình
chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Ngoài
ra, số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn có thể kiểm tra tình hình
thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, các khoản thuế
và các khoản phải nộp khác. Sau cùng, thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh giúp đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
1.2.5.2.1. Phân tích doanh thu
Doanh thu được tạo ra từ dòng tiền vào hoặc dòng tiền vào trong tương lai xuất
phát từ hoạt động kinh doanh đang diễn ra ở doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa
thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp dịch vụ
cho khách hàng theo chức năng hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ doanh thu
của doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, phản ánh trình độ
tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng còn là
nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí về tư liệu lao
động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, để trả lương,
thưởng cho người lao động, trích bảo hiểm xã hội, nộp theo luật định…

SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 18



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó, để có thể khai thác
tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường xuyên và đều đặn.
Phân tích tình hình doanh thu giúp cho nhà quản lý thấy được ưu, khuyết điểm trong
quá trình thực hiện doanh thu để có thể thấy được nhân tố làm tăng và nhân tố làm
giảm doanh thu. Từ đó, hạn chế loại bỏ những nhân tố tiêu cực, đẩy nhanh hơn những
nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu, nâng cao
lợi nhuận.
1.2.5.2.2. Phân tích chi phí
Chi phí là dòng tiền ra, dòng tiền ra trong tương lại hoặc phân bổ dòng tiền ra
trong quá khứ xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng hóa, giá
thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá vốn hàng bán là yếu tố quyết định khả
năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường
hợp doanh nghiệp có vấn đề với giá vốn hàng bán thì phải theo dõi và phân tích từng
cấu phần của nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp,…
Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh
nghiệp.
Chi phí tài chính: bao gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt
động liên doanh… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì vấn đề trước tiên cần phải quan tâm đến
là doanh thu. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến doanh thu mà bỏ qua chi
phí thì sẽ là một thiếu sót lớn. Yếu tố chi phí thể hiện hiệu quả trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ chi phí lớn

hơn tốc độ doanh thu, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực không hiệu quả.
 Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thu được, doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý
trong khoản chi phí giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Giá vốn hàng bán
Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu =
Doanh thu thuần
 Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
Phản ánh để thu được một đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp bỏ ra bao nhiều
đồng chi phí bán hàng. Tỷ số này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu
quả và ngược lại.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 19


GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

Khóa luận tốt nghiệp
Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần

=

Chi phí bán hàng
Doanh thu thuần

 Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải
chi bao nhiêu chi phí quản lý doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả

quản lý càng cao và ngược lại
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên
=
doanh thu thuần
Doanh thu thuần
1.2.5.2.3. Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất, kinh
doanh. Nó phản ánh đầy đủ về số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản
ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư…
Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao hay thấp,
đòi hỏi sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành phân
tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu và tổng chi phí và mức lợi nhuận đạt được của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu
quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử
dụng của các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích
cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp là tạo ra sản phẩm với gá thành thấp nhất và
mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, tăng tích lũy mở rộng sản xuất, nâng
cao đời sống cho người lao động. Ngược lại, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn, thiếu khả năng thanh toán, tình
hình này kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
 Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần
Cho biết cứ một đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Tỷ
lệ này càng lớn chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng
tốt và ngược lại
Lợi nhuận gộp
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần
=
Doanh thu thuần

 Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận thuần. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ công tác bán hàng và công tác quản lý của
doanh nghiệp càng có hiệu quả và ngược lại.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 20


GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

Khóa luận tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần

=

Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần

 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Nó biểu hiện
cứ một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu
=
Tổng doanh thu
1.2.5.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát
sinh trong kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là một báo cáo cung cấp thông tin
về những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của một

doanh nghiệp trong kỳ.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, trước hết cần tiến hành so sánh lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động
kinh doanh với các hoạt động khác. Đồng thời, so sánh từng khoản mục tiền vào và
chi ra của các hoạt động để thấy được tiền tạo ra chủ yếu từ hoạt động nào, hoạt động
nào thu được nhiều tiền nhất, hoạt động nào sử dụng ít nhất. Điều này có ý nghĩa quan
trọng tron việc đánh giá khả năng tạo tiền cũng như sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp. Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện khả năng tạo ra tiền từ hoạt
động kinh doanh chứ không phải tạo tiền từ hoạt động đầu từ và hoạt động tài chính.
Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động đầu tư dương thể hiện quy mô đầu tư của
doanh nghiệp là thu hẹp vì đây là kết quả của số tiền thu được do bán tài sản cố định
và thu hồi vốn đầu tư tài chính nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tư, mua sắm
tài sản cố định và tăng đầu tư tài chính. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính dương
thể hiện lượng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng. Điều đó cho thấy tiền tạo ra từ hoạt
động tài chính là do sự tài trợ từ bên ngoài và như vậy doanh nghiệp có thể bị phụ
thuộc vào người cung ứng tiền ở bên ngoài. Sau đó, tiến hành so sánh (cả số tương đối
và tuyệt đối) giữa kỳ này với kỳ trước của từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ để thấy sự biến động về khả năng tạo tiền của từng hoạt động từ sự
biến động của từng khoản mục thu chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác
định xu hướng tạo tiền của các hoạt động trong doanh nghiệp làm tiền đề cho việc dự
toán khả năng tạo tiền của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.5.4. Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính
Tỷ số tài chính là giá trị biểu hiện mối quan hệ hai hay nhiều số liệu tài chính
với nhau. Các tỷ số tài chính được thiết lập để đo lường những đặc điểm cụ thể về tình
SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 21


GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp


Khóa luận tốt nghiệp

trạng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp, chúng có thể được phân chia thành các
loại như sau:
 Tỷ số khả năng thanh toán
 Tỷ số cơ cấu tài chính
 Tỷ số hoạt động
 Tỷ số doanh lợi
 Các tỷ số đối với công ty cổ phần
 Phân tích tài chính Dupont
1.2.5.4.1. Tỷ số khả năng thanh toán
Tỷ số khả năng thanh toán nhằm mục đích phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp
 Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số thanh toán ngắn hạn

=
Nợ ngắn hạn

Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để đảm
bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Do đó, nó đo lường khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, tỷ số này không phản ánh chính xác khả
năng trả thanh toán, bởi nếu hàng tồn kho là những loại hàng khó bán thì doanh
nghiệp rất khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Vì vậy, cần quan tâm đến khả năng
thanh toán nhanh.
 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh


=
Nợ ngắn hạn

Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được thanh
toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng nhu
cầu thanh toán cần thiết.
 Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền
Tiền
Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền

=
Nợ ngắn hạn

Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền
hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong doanh nghiệp.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

1.2.5.4.2. Tỷ số cơ cấu tài chính
Tỷ số cơ cấu tài chính dùng để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu doanh
nghiệp so với nợ vay. Các tỷ số này có ý nghĩa rất quan trọng đối với không chỉ doanh
nghiệp mà với cả chủ nợ và công chúng đầu tư.
 Chủ nợ nhìn vào tỷ số nợ/ vốn để quyết định có nên tiếp tục cho doanh nghiệp

vay hay không. Nếu tỷ số này có giá trị cao thì mức rủi ro đối với chủ nợ càng
cao.
 Khi huy động vốn bằng cách vay nợ, chủ sở hữu doanh nghiệp có lợi rõ rệt là
nắm quyền điều khiển doanh nghiệp với một số vốn rất ít.
 Khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay nhiều hơn so với tiền lãi phải trả
thì phần lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu tăng nhanh
 Tỷ số nợ
Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản có của doanh nghiệp. Chủ nợ
ưa thích tỷ số nợ vừa phải, vì tỷ số nợ thấp, hệ số an toàn của chủ nợ cao, món nợ của
họ càng được đảm bảo. Ngược lại khi hệ số nợ sao có nghĩa là chủ doanh nghiệp chỉ
góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do chủ
nợ gánh chịu.
Tổng nợ
Tỷ số nợ
=
x
100%
Tổng tài sản
 Tỷ số thanh toán lãi vay
Tỷ số thanh toán lãi vay cho thấy khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập, nó
còn đo lường rủi ro mất khả năng thanh toán nợ dài hạn.
EBIT
Tỷ số thanh toán lãi vay
=
I
Trong đó:
EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
I: Chi phí lãi vay
1.2.5.4.3. Tỷ số hoạt động
 Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn
kho của các loại hàng hóa, thành phẩm, nguyên vật liệu.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho
=
Hàng tồn kho
Nếu giá trị này quá cao chứng tỏ các loại hàng hóa tồn kho quá cao so với doanh
số bán.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là chỉ tiêu đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán
của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh việc quản lý các khoản phải thu và chính sách
tín dụng của doanh nghiệp thực hiện với khách hàng của mình.
Các khoản phải thu x 360 ngày
Kỳ thu tiền bình quân
=
Doanh thu thuần
Nếu kỳ thu tiền ngắn chứng tỏ tốc độ thu tiền càng nhanh của các khoản phải
thu, doanh nghiệp có thể giảm được một số vốn đầu tư vào trong tài sản lưu động.
Nếu số lượng các khoản phải thu lớn và kỳ thu tiền dài, điều đó chứng tỏ doanh
nghiệp đang có vấn đề mắc phải trong công tác quản lý.
 Vòng quay tài sản cố định

Tỷ số này đo lường mức doanh thu thuần trên tài sản cố định của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản cố
=
Tài sản cố định thuần
định
Cứ một đồng sử dụng TSCĐ thuần sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã tạo ra mức doanh
thu thuần cao so với TSCĐ. Mặt khác, tỷ số còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu
tài sản các loại.
 Vòng quay tài sản
Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp,
hoặc thể hiện 1 đồng tài sản bỏ ra trong kỳ thì mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản
=
Tổng tài sản
1.2.5.4.4. Tỷ số doanh lợi
 Doanh lợi tiêu thụ (Return on Sale_ROS): hay còn gọi là lợi nhuận biên tế.
Doanh lợi tiêu thụ là tỷ số đo lường lượng lãi ròng có trong một đồng doanh thu thu
được.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ
=
x 100%
(ROS)
Doanh thu thuần
 Doanh lợi tài sản (Return on Asset_ROA): hay còn gọi là suất sinh lợi trên
tổng tài sản.
Doanh lợi tài sản là tỷ số đo lường hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản

của doanh nghiệp. Nó đo lường suất sinh lời của cả vốn chủ sở hữu và của cả nhà đầu
tư.

SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 24


GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp

Khóa luận tốt nghiệp

Lợi nhuận sau thuế

Doanh lợi tài sản
(ROA)

=

Tổng tài sản

x

100%

 Doanh lợi vốn tự có (Return on Equity_ROE): hay còn gọi là suất sinh lợi
trên vốn cổ phần thường.
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp để
tạo ra thu nhập và lãi cho cổ phần thường. Nói cách khác, nó đo lường thu nhập trên 1
đồng vốn chủ sở hữu được đưa vào sản xuất kinh doanh, hay còn gọi là mức hoàn vốn

đầu tư cho vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
=
x 100%
(ROE)
Vốn chủ sở hữu
1.2.5.5. Phân tích các tỷ số cổ phiếu
1.2.5.5.1. Thu nhập mỗi cổ phiếu (Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu): EPS
Lợi nhuận sau thuế - Lãi chia cho mỗi cổ phiếu ưu đãi
Thu nhập mỗi cổ phiếu
=
(EPS)
Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành
1.2.5.5.2. Giá trên thu nhập của cổ phiếu (P/E )
Giá trên thu nhập của cổ phiếu
(P/E )

Giá thị trường
=
Thu nhập của mỗi cố phiếu

Tỷ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập trên mỗi cổ
phiếu. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu
lần, hay nhà đầu tư phải trả bao nhiêu đồng cho một đồng thu nhập
1.2.5.5.3. Cổ tức trên mỗi cổ phiếu thường (Dividend Per Share): DPS
Cổ tức trên mỗi cổ
phiếu thường (DPS)

=


Lợi nhuận sau thuế từ cổ phiếu thường đem chia
Số lượng cổ phiếu thường

Tỷ số DPS cho biết cổ tức mà nhà đầu tư nhận được khi có được cổ phiếu của
công ty là bao nhiêu
1.2.5.6. Phân tích tài chính Dupont
Tình hình tài chính doanh nghiệp vốn là một chỉnh thể. Vậy nên giữa các tỷ số
tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Dùng phương pháp phân tích Dupont để
thấy được các nhân tố tác động đến doanh lợi của chủ sở hữu.

SVTH: Trần Lê Phương Nhung

Trang 25


×