Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.6 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐÀO THÁI HƯỜNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ
TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GVC.TS. VŨ QUANG

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng nguồn tài liệu từ báo cáo
tổng kết công tác thuế của ngành thuế tỉnh Thái Bình; các tài liệu, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.

Tác giả


Đào Thái Hường

i


LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô
giáo trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc
biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến GVC. TS. Vũ Quang là người trực
tiếp hướng dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo, cán bộ công chức Cục
thuế tỉnh Thái Bình, người nộp thuế và các Doanh nghiệp kê khai nộp thuế tại Cục
Thuế tỉnh Thái Bình đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh tôi
động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo; đồng
chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Đào Thái Hường

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI ...... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .......................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN ...................................................................................................................5
1.1. Tổng quan về thuế TNCN và công tác quản lý thuế TNCN...........................5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, các phương pháp tính thuế thuế TNCN. ........5
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa về quản lý thuế TNCN tại Cục thuế Tỉnh Thái Bình. .12
1.1.3. Đặc điểm quản lý thuế TNCN .....................................................................14
1.2. Nội dung công tác quản lý thuế TNCN tại các địa phương .........................16
1.2.1. Dự báo nguồn thu và lập dự toán thu thuế TNCN .......................................16
1.2.2. Quản lý đối tượng nộp thuế TNCN. ............................................................18
1.2.3. Quản lý kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN..................................19
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra thuế TNCN ...................................................................20
1.2.5. Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế TNCN ..........................................22
1.3. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá công tác quản lý thuế TNCN. .................22
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ảnh kết quả của việc thu thuế ..........................................22
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ảnh thu đủ, đúng thuế......................................................23
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc thực hiện giám sát sự tuân thủ pháp luật thuế của
cơ quan quản lý thuế đối với người nộp thu ..........................................................24
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế TNCN ............................25
1.4.1 Quan điểm của lãnh đạo ...............................................................................26
1.4.2. Cơ sở vật chất của ngành thuế .....................................................................26
iii



1.4.3. Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế .............26
1.4.4. Tính nghiêm minh của luật pháp .................................................................27
1.4.5. Tình hình kinh tế và mức sống của người dân ............................................27
1.4.6. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT ...............................................27
1.5. Kinh nghiệm của một số Cục thuế trong công tác quản lý thuế TNCN .....27
1.5.1. Kinh nghiệm của Cục Thuế thành phố Hà Nội trong công tác quản lý thuế
Thu nhập cá nhân ...................................................................................................28
1.5.2. Kinh nghiệm của Cục thuế thành phố Nam Định trong công tác quản lý
thuế Thu nhập cá nhân ...........................................................................................29
1.5.3. Kinh nghiệm của Cục thuế Tỉnh Hải Dương trong công tác quản lý thuế
Thu nhập cá nhân ...................................................................................................30
1.5.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với tỉnh Thái Bình về quản lý nhà
nước đối với thuế TNCN .......................................................................................31
Tóm tắt chương I .....................................................................................................33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH .......................................................34
2.1. Một số đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình. ...................................34
2.2. Khái quát về Cục thuế tỉnh Thái Bình. ..........................................................35
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ...................................................................36
2.2.2. Nguồn nhân lực ............................................................................................37
2.2.3. Khái quát công tác thu ngân sách của ngành thuế Thái Bình ......................38
2.3. Công tác tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý thuế TNCN tại Cục thuế
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2015.......................................................................41
2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN...........................................................41
2.3.2. Phân cấp quản lý thu thuế TNCN ................................................................43
2.4. Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Thái Bình.. 44
2.5. Đánh giá kết quả thực hiện .............................................................................69
2.5.1. Kết quả đạt được ..........................................................................................69

2.5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ......................................................72

iv


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI
BÌNH.........................................................................................................................78
3.1. Mục tiêu và phương hướng của công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế
tỉnh Thái Bình ..........................................................................................................78
3.1.1. Mục tiêu công tác quản lý thuế ....................................................................78
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh
Thái Bình ...............................................................................................................79
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế Thu nhập các nhân tại Cục
thuế tỉnh Thái Bình .................................................................................................80
3.2.1 Tăng cường công tác quản lý nguồn thu, nâng cao tỷ lệ nộp Quyết toán thuế
và hoàn thuế ...........................................................................................................80
3.2.2. Giải quyết công tác quản lý thu nợ và xử lý vi phạm về thuế .....................88
3.2.3. Ngoài các giải pháp trên cần phải nâng cao tổ chức bộ máy quản lý hợp lý
và nâng cao năng lực, phẩm chất của CBT. ..........................................................89
KẾT LUẬN ..............................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................94

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI

Ký hiệu


STT

Nguyên nghĩa

1

CQT

Cơ quan thuế

2

NNT

Người nộp thuế

3

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

4

MST

Mã số thuế

5


NSNN

Ngân sách Nhà Nước

6



Quyết định

7

TNCN

TNCN

8

UBND

Uỷ ban nhân dân

9

HĐND

Hội đồng nhân dân

10


CQCT

Cơ quan chi trả

11

TNCT

Thu nhập chịu thuế

12

GCGC

Giảm trừ gia cảnh

13

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

14

GTGT

Giá trị gia tăng

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tính thuế suất theo lũy tiến từng phần .....................................................10
Bảng 2.1: Nguồn nhân lực văn phòng Cục Thuế năm 2013 - 2015..........................37
Bảng 2.2: Tổ chức nhân lực theo phòng chức năng tại Cục Thuế ............................38
Bảng 2.3: Mức động viên thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NSNN năm
2013-2015 ................................................................................................39
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn thu NSNN của Thái Bình những năm 2013-2015.............40
Bảng 2.5: Số lượng tổ chức chi trả và ĐTNT TNCN trên toàn tỉnh năm 2015 ........43
Bảng 2.6: Tình hình đăng ký giảm trừ người phụ thuộc giai đoạn (2009-2015) ......56
Bảng 2.7: Tổng hợp số thu thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh quản lý ..........62
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả hoàn thuế TNCN giai đoạn (2013-2015) ....................64
Bảng 2.9: Tình hình nợ thuế TNCN giai đoạn 2013-2015 .......................................65
Bảng 2.10: Kết quả kiểm tra về thuế TNCN giai đoạn 2013 – 2015 ........................67

vii


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Thái Bình ............................................................34
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy của Cục thuế tỉnh Thái Bình .........................................36
Sơ đồ 2.3: Thủ tục đăng ký MST ..............................................................................49

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu tính trên phần thu
nhập thực tế mà các cá nhân nhận được trong từng năm, từng tháng, từng lần phát

sinh thu nhập, thuế thu nhập cá nhân đã trở thành loại thuế phổ biến trên thế giới và
hiện nay đã có khoảng 180 nước áp dụng. Luật Thuế thu nhập cá nhân được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua ngày
21/11/2007, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009, tạo thêm một bước hoàn thiện trong
hệ thống thuế của Việt Nam. Thuế TNCN (TNCN) đã góp phần đảm bảo công bằng
trong việc điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội, từng bước góp
phần thực hiện kiểm soát thu nhập của dân cư đồng thời đảm bảo huy động nguồn
thu cho ngân sách nhà nước(NSNN). Việt Nam nói chung và Thái Bình nói riêng
đều phải có biện pháp tăng thu NSNN, đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
theo định hướng của chính phủ, đồng thời để phù hợp với cam kết quốc tế, khuyến
khích hoạt động sản xuất kinh doanh với định hướng thay đổi chính sách thuế theo
hướng giảm thuế thì nguồn thu ngân sách từ thuế TNCN càng đóng vai trò quan
trọng. Trong những năm qua, ngành thuế tỉnh Thái Bình luôn hoàn thành vượt dự
toán thu ngân sách và góp phần đáng kể vào kết quả thu của toàn tỉnh, cũng như
giảm bớt sự hỗ trợ của Trung ương cho ngân sách tỉnh nhà. Một số dấu mốc quan
trọng về kết quả thu NSNN của ngành thuế tỉnh Thái Bình: Năm 2008 tỉnh Thái
Bình bước vào câu lạc bộ những tỉnh có số thu 1.000 tỷ đồng, đặc biệt năm 2013
kết quả thu NSNN của Thái Bình đạt kết quả cao và khá toàn diện, về đích trước
thời hạn hai năm theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII tổng thu
NSNN thực hiện 3.043,9 tỷ đồng; Năm 2014, kết quả thu NSNN của Thái Bình đạt
kết quả cao với tổng số thu nội địa của tỉnh đạt 4.104,3 tỷ đồng, là năm có số thu và
tỷ lệ vượt dự toán cao nhất từ trước đến nay, đạt 157,7% dự toán HĐND tỉnh giao,
bằng 135% so với cùng kỳ năm 2013. Năm 2015 tổng số thu nội địa của tỉnh đạt
140% dự toán. Trong kết quả chung của ngành thuế tỉnh Thái Bình có phần đóng
góp đáng kể của công tác quản lý thuế TNCN.
1


Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác quản lý thuế
TNCN tại Cục thuế tỉnh Thái Bình vẫn còn những hạn chế, vì vậy, vấn đề đặt ra là

phải tiếp tục nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng và đưa ra những giải pháp khắc
phục những hạn chế, nâng cao hiệu quả công tác quản lý Thuế TNCN để góp phần
tăng thu NSNN về thuế TNCN trên địa bàn tỉnh là vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ
thực tế đó đề tài: “Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý Thuế Thu nhập cá nhân Tại Cục Thuế Tỉnh Thái Bình ” được tác giả
lựa chọn để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Theo tác giả tìm hiểu, hiện nay có một số luận văn nghiên cứu xung quanh
vấn đề này đã được công bố. Đó là:
- Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra tại doanh
nghiệp kê khai nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình”. Luận văn thạc sỹ kinh tế, tác
giả Phạm Đức Long - năm 2009.
- Đề tài: “Nghiên cứu tính tuân thủ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp do Cục
Thuế tỉnh Thái Bình quản lý”. Luận văn thạc sỹ kinh tế, tác giả Phạm Thị Oanh năm 2012.
- Đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc kê khai thuế qua
mạng tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình”. Luận văn thạc sỹ kinh tế, tác giả Phạm Ngọc
Chanh - năm 2012.
- Đề tài: “ Thanh tra, kiểm tra thuế văn phòng cục thuế tỉnh Thái Bình”. Luận
văn thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, tác già Đào Trọng Nam – Năm 2016.
- Đề tài: “ Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thái Bình”. Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh
doanh , tác giả Phạm Tiến Hồng – năm 2016
Qua nghiên cứu các luận văn nêu trên tác giả thấy rằng:
+ Thứ nhất, đề tài mà tác giả đang nghiên cứu không trùng với các đề tài trên
về phạm vi, thời gian, địa điểm nghiên cứu.

2


+ Thứ hai, là đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập về Phân

tích và đề xuất giải pháp Thuế TNCN Tại Cục Thuế Tỉnh Thái Bình - trên địa bàn
tỉnh Thái Bình được công bố. Vì vậy đây là công trình khoa học độc lập, không
trùng lặp của tác giả.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và đánh giá thực trạng
của công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Thái Bình, từ đó nhằm đưa ra đề
xuất giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN tại Cục
thuế tỉnh Thái Bình, góp phần phát triển kinh tế tỉnh Thái Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để hoàn thành mục tiêu chung đề tài có các mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về Thuế và Thuế TNCN
- Làm rõ nội dung công tác quản lý thuế TNCN ở cấp tỉnh.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Thái
Bình, nêu ra những kết quả đã đạt được và những hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế
TNCN tại Cục thuế tỉnh Thái Bình.
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác Quản lý thuế TNCN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về nghiệp vụ và địa lý
Nghiên cứu công tác Quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Thái Bình.
4.2.2. Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ 2013 – đến 2015.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này tác giả đã sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp,
phân tích, đánh giá dựa trên lý thuyết về thuế TNCN, tình hình quản lý và số liệu
thực tiễn về thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Tỉnh Thái Bình từ đó đạt được mục tiêu
nghiên cứu.
3



5. Những đóng góp khoa học của đề tài
- Trên cơ sở hệ thống những vấn đề lý luận về thuế TNCN luận văn đã làm
rõ nội dung quản lý thuế TNCN ở cấp tỉnh;
- Đánh giá được thực trạng hiện nay trong công tác Quản lý thuế TNCN tại
Cục thuế tỉnh Thái Bình.
- Bước đầu xây dựng những giải pháp mang tính tích cực, khả thi nhằm hoàn
thiện công tác quản lý Thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Thái Bình.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của Luận văn gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế TNCN ở Cục thuế cấp tỉnh.
Chương II: Thực trạng hoạt động quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Thái Bình.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Thuế TNCN Tại
Cục Thuế Tỉnh Thái Bình.

4


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Tổng quan về thuế TNCN và công tác quản lý thuế TNCN.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, các phương pháp tính thuế thuế TNCN.
1.1.1.1. Khái niệm
Trên thế giới hiện nay tồn tại khá nhiều khái niệm về thu nhập trong các
công trình nghiên cứu. Trong số các khái niệm đó, mặc dù chưa phản ánh đầy đủ
các khía cạnh của thu nhập nhưng tổng hợp lại cho thấy thu nhập có một số đặc
điểm chung: thu nhập thuộc về một chủ thể trong xã hội – tính sở hữu của thu nhập,
được xác định trong một khoảng thời gian nhất định, được biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ và được hình thành thông qua quá trình phân phối và phân phối lại do thị

trường và nhà nước thực hiện. Qua phân tích những đặc điểm trên, có thể đưa một
khái niệm tổng quát về thu nhập: “Thu nhập là tổng các giá trị nhận được, thu được
trong một khoảng thời gian nhất định”. Từ khái niệm chung thu nhập, có thể định
nghĩa TNCN như sau: “TNCN là tổng giá trị tài sản và của cải được biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ mà một cá nhân tạo ra và nhận được, không phân biệt nguồn hình
thành”. Trong xã hội mà nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường thì sự bất bình
đẳng về thu nhập là một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến cần được nghiên cứu
để nhà nước với chức năng tác động và điều chỉnh cần can thiệp ở mức độ hợp lý
nhằm thiết lập công bằng xã hội. Mỗi nhà nước cần thiết phải can thiệp vào nền
kinh tế để giảm thiểu sự bình đẳng về thu nhập. Một công cụ rất quan trọng và
mang lại hiệu quả cao để giải quyết vấn đề này là thuế TNCN. Các chính phủ sử
dụng thuế TNCN để phân bổ gánh nặng thuế giữa các tầng lớp, nhóm dân cư khác
nhau trong xã hội theo khả năng chi trả của họ để thiết lập sự bình đẳng về thu nhập
và tạo nguồn để chính phủ thực hiện các chương trình công cộng khác. Đến nay,
trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về thuế TNCN trong các công trình
nghiên cứu, nhưng chúng ta có thể khái niệm chung nhất: Thuế TNCN là loại thuế
trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của mỗi cá nhân trong xã hội trong một kỳ
tính thuế nhất định.
5


Về bản chất, thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập
chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế. Điều đó có nghĩa là người nộp thuế (NNT)
cũng là người chịu thuế.
Kỳ tính thuế của thuế TNCN thường là một năm, có thể theo từng lần phát
sinh. Thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế là thu nhập thực nhận của
cá nhân sau khi đã giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các
khoản giảm trừ mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế TNCN
- Phạm vi áp dụng thuế TNCN là rất rộng bao gồm mọi cá nhân ở trong nước

và ở nước ngoài có thu nhập tại một nước mà cá nhân đã có thời gian sinh sống và
làm việc, khả năng tạo nguồn thu cho NSNN cao, nhất là ở những quốc gia có nền
kinh tế phát triển.
- Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh:
Thứ nhất, đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá
nhân thuộc diện đánh thuế, không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh
trong nước hay ở nước ngoài.
Thứ hai, đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có
thu nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư
trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có
thu nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế TNCN.
- Thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc
theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế TNCN gắn với quyền lực, sức
mạnh của Nhà nước.
- Thuế TNCN thường gắn liền với gia tăng thu nhập. Do vậy, thuế TNCN
được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, vì xuất phát từ tính công bằng của việc
động viên vào NSNN từ nguồn thuế TNCN, là điều tiết phù hợp với khả năng của
từng NNT, người có thu nhập cao thì nộp thuế nhiều, người có thu nhập ít thì nộp
thuế ít, người có thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì không phải nộp thuế.

6


- Thuế TNCN là loại thuế liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của NNT và
liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội, vì vậy thuế TNCN có độ nhạy
cảm cao.
- Thu thập thông thường được xác định mỗi năm một lần, do đó thuế thu
nhập cũng được tính toán xác định chung cho cả năm theo năm dương lịch. Tuy
nhiên, thuế thu nhập cũng có thể xác định hàng quý, sáu tháng một lần hoặc từng
lần phát sinh thu nhập.

1.1.1.3. Vai trò của thuế TNCN
* Đối với nền kinh tế - xã hội:
- Thuế TNCN là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội: Sự công bằng
được biểu thị bởi biểu thuế luỹ tiến từng phần, mức điều tiết về thuế tăng dần đều.
Xét trên điều kiện hoàn cảnh tương đương nhau thì người có thu nhập cao phải nộp
thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp hơn, những người có thu nhập như nhau
nhưng xét đến gia cảnh đối với người có gia cảnh khó khăn hơn hoặc có các khoản
đóng góp cho xã hội nhiều hơn thì số thuế phải nộp sẽ ít hơn vì được xem xét gia
cảnh và các khoản đóng xã hội để tính giảm trừ thuế.
- Thuế TNCN là công cụ tạo lập nguồn tài chính cho NSNN: Thuế là nguồn
thu chủ yếu của NSNN, trong đó thuế TNCN là một trong những bộ phận quan
trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài
chính cho nhà nước. Thuế TNCN được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu
cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của
dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có
thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần.
- Thuế TNCN có vai trò điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm: Thuế
TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu NSNN thực hiện công bằng xã
hội, mà còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua mức thuế TNCN và chế độ miễn giảm thuế có thể
khuyến khích đầu tư, tiết kiệm...

7


Thuế TNCN là một công cụ rất cần thiết để thực hiện việc kiểm soát thu
nhập của các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội và quản lý, điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Để kiểm soát thu nhập dân cư, nhà nước phải sử dụng đồng thời cả hai
cơ chế quản lý quỹ tiền lương, tiền công, chế độ báo cáo quyết toán kinh doanh…
- Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: Thực tế đã chứng minh nhiều

khoản thu nhập của nhiều cá nhân nhận được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp
pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà nhà nước không kiểm
soát được như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa
đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân...Thông qua việc kiểm tra, xác
minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan Thuế (CQT) có thể phát hiện những khoản
thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để có những biện pháp xử lý phù hợp. Qua tài
liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho Chính phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát
về tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu nhập dân cư để đề ra các chính sách kinh
tế-xã hội phù hợp.
* Đối với hệ thống thuế
- Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác: Một số loại
thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược điểm là
có tính luỹ thoái vì nó không tính đến khả năng thu nhập của người chịu thuế, người
có thu nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế như nhau nếu cùng mua một loại hàng
hoá, dịch vụ. Thuế TNCN tính theo phương pháp luỹ tiến từng phần đã góp phần
khắc phục được nhược điểm này.
- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp: Trong doanh
nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế TNCN. Giữa hai loại
thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế TNCN còn góp phần
khắc phục sự thất thu thuế thu nhập DN khi có sự thông đồng giữa các doanh
nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai
cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính
thuế của doanh nghiệp hòng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận
được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế TNCN đối với phần thu nhập
8


nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo
sự tăng lên của thuế TNCN và thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.1.4. Các phương pháp tính thuế TNCN.

Thông thường, thuế TNCN được chia làm hai phương pháp tính riêng biệt
như sau:
* Thuế TNCN theo khoản:
Theo phương pháp này thuế TNCN được xác định theo từng nguồn thu nhập,
tổng số thuế phải nộp chính là tổng số thuế thu nhập mà họ phải nộp theo từng
nguồn. Thuế TNCN theo khoản tồn tại với hai nguyên tắc: tính thuế độc lập và có
phân biệt thuế suất với các loại thu nhập khác nhau. Từ đó, nó cho phép điều chỉnh
tăng giảm mức đóng góp về thuế tùy theo nguồn gốc thu nhập, có sự phù hợp giữa
kỹ thuật tính thuế với đặc điểm của mỗi loại thu nhập.
* Thuế TNCN tổng hợp: Đây là phương pháp tính thuế tính trên tổng thu
nhập tương ứng với tổng số các khoản thu nhập cộng lại. Thông thường, theo cách
tính này, người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp.
Căn cứ để xác định thuế TNCN phải nộp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thuế suất thuế TNCN có thể tính bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định hoặc được xác
định theo thuế suất lũy tiến từng phần, lũy tiến toàn phần hay lũy thoái tùy theo
quan điểm về mục đích sử dụng thuế TNCN của mỗi quốc gia. Do đó, phù hợp với
mỗi đặc trưng của thuế suất, thuế TNCN lại được tính theo một phương pháp riêng,
bao gồm:
- Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ: theo phương pháp này, thuế được tính
theo thuế suất tỷ lệ. Mức thu quy định bằng một tỷ lệ phần trăm của cơ sở thuế và
không thay đổi theo quy mô của cơ sở đó. Loại thuế suất này được sử dụng phổ
biến trong nhiều sắc thuế đang áp dụng trên thế giới.
- Phương pháp tính thuế theo lũy tiến từng phần: Thuế suất thuế TNCN đối
với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế
luỹ tiến từng phần quy định cụ thể như sau:

9


Bảng 1.1: Tính thuế suất theo lũy tiến từng phần

Bậc
thuế
1

Phần thu nhập tính thuế/năm
Phần thu nhập tính
(triệu đồng)
thuế/tháng (triệu đồng)
Đến 60
Đến 5

Thuế suất
(%)
5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15


4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80


35

Thuế suất được dùng trong phương pháp này là thuế suất lũy tiến từng phần:
thuế suất tăng dần theo từng phần tăng lên của cơ sở thuế. Với các sắc thuế áp dụng
loại thuế suất này, cơ sở thuế được chia thành nhiều bậc theo mức độ tăng dần. Ứng
với mỗi phần tăng lên trong từng bậc thuế đó là một mức thuế suất biên. Số thuế mà
đối tượng phải nộp bằng tổng số thuế tính theo từng bậc. Việc tính toán và kiểm tra
loại thuế này nhìn chung khá phức tạp nhưng cách tính này đảm bảo số thuế phải nộp
tăng dần, không bị đột biến cùng với tốc độ tăng của cơ sở thuế , đảm bảo tính công
bằng theo chiều dọc cao và có tác dụng lớn trong việc điều tiết thu nhập. Chính vì
vậy, thuế thu nhập cá nhân ở rất nhiều nước áp dụng thuế suất lũy tiến từng phần.
- Phương pháp tính thuế lũy tiến toàn phần: theo phương pháp này, biểu thuế
cũng bao gồm nhiều bậc ứng với mỗi mức tăng lên của thuế suất nhưng toàn bộ cơ
sở thuế được áp dụng một thuế suất chung tương ứng. Thuế suất lũy tiến toàn phần
cho phép xác định số thuế phải nộp khá đơn giản và nhanh chóng. Tuy vậy, cách
tính này có nhược điểm là gây ra sự thay đổi có tính chất đột biến về tổng số thuế
phải nộp của các đối tượng nộp thuế (ĐTNT). Mặc dù giá trị của cơ sở thuế có thể
thay đổi không đáng kể nhưng người chịu thuế lại phải nôp một thuế suất tương ứng
tăng lên cho toàn bộ cơ sở thuế. Do đó, số thuế phải nộp tăng cao. Sự tăng thuế này
dễ dẫn đến phản ứng từ phía ĐTNT, làm giảm vai trò của thuế.
10


Hiện nay Việt Nam đang thực hiện cách tính thuế và mức thuế suất đối với
các khoản thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng
khoán, từ bản quyền, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng như sau:
+ Đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
Số thuế TNCN phải nộp


=

Thu nhập tính thuế

×

Thuế suất 5%

Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận
được theo quy định trong kỳ tính thuế.
+ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
Thuế TNCN phải nộp

=

Thuế suất(20%)

Thu nhập tính thuế ×

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập chịu thuế
được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn góp và các chi phí
hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
+ Đối với chuyển nhượng chứng khoán:
Thuế TNCN phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

×


Thuế suất

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá
bán chứng khoán trừ giá mua, các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
Thuế suất: Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp
thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%. Trường hợp cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất
là 20% thì áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
+ Đối với thu nhập từ bản quyền:
Thuế TNCN phải nộp

= Thu nhập tính thuế

× thuế suất 5%.

Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu
đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số
lần nhận tiền mà ĐTNT nhận được khi chuyển giao, chuyển quyển sử dụng các đối
tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghiệp.
11


Nhiều nước cũng quy định tính thuế suất riêng cho một số khoản thu nhập
mang tính chất không thường xuyên (thặng dư tài sản, quà biếu, quà tặng) theo một
mức nhất định.
Ở Việt Nam, đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng thì thuế TNCN được tính
như sau:
Thuế TNCN phải nộp


=

Thu nhập tính thuế

×

Thuế suất 10%

Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế,
quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
+ Đối với thu nhập chuyển nhượng bất động sản:
Thuế TNCN phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

×

Thuế suất

Trường hợp xác định được thu nhập tính thuế, thuế TNCN đối với thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản thuế suất là 25%; Trường hợp NNT không xác định
hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ
hợp pháp xác định liên quan của hoạt động chuyển nhượng bất động sản làm cơ sở
xác định thu nhập tính thuế thì thuế TNCN 2% .
+ Đối với thu nhập từ trúng thưởng:
Thuế TNCN phải nộp

=


Thu nhập tính thuế

×

Thuế suất 10%

Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10
triệu đồng mà NNT nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số
lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập
tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải
phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp
lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân
trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên
tổng giá trị của các giải thưởng.
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa về quản lý thuế TNCN tại Cục thuế Tỉnh Thái Bình.
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN
Quản lý thuế TNCN là hoạt động quản lý hành chính của Nhà nước đối với
các ĐTNT nhằm đạt được các mục tiêu nhất định trong khoảng thời gian nhất định
12


trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Nói một cách khác, quản lý thuế TNCN là
quá trình tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua các công cụ
quản lý nhằm đạt được mục tiêu trong từng giai đoạn nhất định.
- Về phương thức tác động và hiệu lực: Quản lý thuế TNCN dựa vào hệ thống
các văn bản pháp luật và các thể chế, quy chế, nguyên tắc, mô hình đã định trước.
- Về nội dung chức năng, quản lý thuế TNCN bao gồm: các việc như xây
dựng kế hoạch sắp xếp tổ chức, chỉ đạo điều hành và kiểm soát tiến trình hoạt động.

- Về phạm vi tác động và hình thức thể hiện: quản lý thuế TNCN là một
phạm trù rộng, để tiến hành quản lý, chủ thể quản lý phải tiến hành đồng bộ rất
nhiều chức năng, trong đó có chức năng lãnh đạo.
Như vậy, quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan
chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế TNCN nhằm
tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra.
1.1.2.2. Ý nghĩa của việc quản lý thuế TNCN
Quản lý thuế TNCN là một trong những nhiệm vụ quan trọng của. Thực hiện
tốt nhiệm vụ quản lý thuế TNCN không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ
thống CQT mà còn có tác động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế vào NSNN.
Hiện nay nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nhiều
loại thuế đã, đang và sẽ cắt giảm theo cam kết quốc tế làm cho ngân sách các cấp,
trong đó có ngân sách cấp tỉnh sẽ hụt thu từ các khoản thuế này, vì vậy công tác
quản lý thuế TNCN ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách cho tỉnh nói riêng và cả nước nói chung, đồng thời góp phần
hoàn thiện chính sách, pháp luật thuế TNCN. Ý nghĩa của quản lý thuế TNCN thể
hiện như sau:
* Góp phần quản lý thu nhập dân cư, thực hiện công bằng xã hội:
- Trong quá trình quản lý thuế TNCN, CQT sẽ nắm bắt được thu nhập của
dân cư trên địa bàn quản lý, phát hiện những khoản thu nhập không hợp pháp để
đưa ra biện pháp xử lý trong phạm vi thẩm quyền cho phép hoặc cung cấp thông tin,
phối hợp với các cơ quan liên quan để xử lý. Qua tài liệu, số liệu thu thập được giúp

13


cho các cơ quan chức năng của tỉnh có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình
hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu nhập dân cư để đề ra các chính sách kinh tế-xã
hội phù hợp.
- Thông qua quản lý thuế TNCN, Nhà nước thực hiện phân phối lại thu nhập,

đảm bảo công bằng xã hội, góp phần quản lý thu nhập dân cư và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế.
* Đảm bảo nguồn thu từ thuế TNCN cho NSNN:
Quản lý thuế TNCN có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu từ
thuế TNCN được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN.
Thông qua việc nắm bắt tình hình thu nhập của dân cư, trình độ của cán bộ quản lý
thuế...để lựa chọn áp dụng các biện pháp quản lý thuế TNCN có hiệu quả, cũng như
xây dựng và áp dụng quy trình, thủ tục về thuế hợp lý, CQT đảm bảo thu thuế đúng
luật, đầy đủ, kịp thời vào NSNN.
* Góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật thuế TNCN:
Thông qua hoạt động quản lý thuế TNCN trên địa bàn, cơ quan quản lý thuế
sẽ phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý thuế TNCN tại địa phương, phát hiện
được những điểm còn bất cập trong chính sách thuế và khiếm khuyết trong các luật
thuế TNCN trong quá trình áp dụng luật vào thực tiễn và qua các hoạt động quản lý
thuế TNCN trên địa bàn. Từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị lên cấp trên xem
xét để có thể hoàn thiện tốt hơn các chính sách, pháp luật cũng như các quy định về
thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng.
Như vậy, có thể thấy thông qua quản lý thuế TNCN. Nhà nước đã thực hiện
kiểm soát các nguồn thu nhập của cá nhân trong xã hội. Từ việc kiểm soát các
nguồn thu nhập của cá nhân trong xã hội, Nhà nước có thể đưa ra các chính sách
quản lý phù hợp để điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo định hướng của Nhà nước.
1.1.3. Đặc điểm quản lý thuế TNCN
1.1.3.1. Căn cứ quản lý thuế TNCN là pháp luật thuế TNCN
Hoạt động quản lý của CQT cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
TNCN của các tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của luật thuế
14


TNCN với đặc trưng có tính bắt buộc cao và được đảm bảo thực hiện bằng quyền
lực nhà nước, việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống nhất, minh bạch,

công khai trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước. Qua đó, đảm bảo
nguồn thu từ thuế vào NSNN được tập trung đầy đủ, kịp thời nhằm đáp ứng cho nhu
cầu chi tiêu của NSNN; đồng thời đảm bảo sự điều tiết qua thuế đối với các tổ chức,
cá nhân được công bằng, bình đẳng.
1.1.3.2. Quản lý thuế TNCN là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ
Đặc điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm
theo phục vụ cho quản lý thuế TNCN có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau
do các yêu cầu của việc xác định số thuế TNCN phải nộp.
Để xác định được số thuế phải nộp thì cán bộ thuế phải thực hiện tất cả các
phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và tính toán, đối chiếu số liệu kê khai
của NNT. Kiểm tra, xác minh thông tin kê khai giảm trừ gia cảnh xem có đúng và
có trùng lặp hay không; kiểm tra việc quyết toán thuế đối với cá nhân có thu nhập từ
2 nơi trở lên, cá nhân có tự mình quyết toán thuế hay uỷ quyền cho cơ quan chi trả
hay không, đã quyết toán hay chưa... Hiện nay việc thanh toán, chi trả thu nhập chủ
yếu là trả bằng tiền mặt nên việc kiểm soát thu nhập rất khó khăn, đòi hỏi cán bộ
quản lý thuế TNCN phải có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng.

15


1.2. Nội dung công tác quản lý thuế TNCN tại các địa phương
1.2.1. Dự báo nguồn thu và lập dự toán thu thuế TNCN
Sơ đồ toàn bộ quy trình quản lý thuế TNCN được khái quát như sau:
Phân tích, dự báo, chuẩn bị xây dựng dự
toán thuế

Xây dựng dự toán thuế

Thảo luận dự toán giữa các cấp


Chuẩn
bị xây
dựng

Phân bổ, giao dự toán cho các địa
phương

dự toán
năm sau

Tổ chức thực hiện thu thuế

Phân tích, đánh giá thực hiện dự toán thuế
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý thuế TNCN
- Dự báo, đánh giá nguồn thu là nội dung đầu tiên trong quản lý vì nó gắn
liền với việc xác định chương trình hoạt động trong một thời gian nhất định. Dự
báo, đánh giá nguồn thu gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Thu thập các thông tin dự báo về tình hình kinh tế xã hội trong nước, tình
hình kinh tế thế giới.
+ Tiến hành phân tích các thông tin dự báo tình hình kinh tế, xã hội, các
chính sách của Nhà nước có liên quan, ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế TNCN,
ảnh hưởng tới nguồn thu.
16


×