Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự phát triển hoạt động logistics trong ngành khai thác dầu khí việt nam (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.68 KB, 14 trang )

B GIO DC V O TO

Trng i hc Kinh t quc dõn
NGễ NGC KHNH

CÔNG TRìNH ĐƯợC HOàN THàNH tại
Trờng đại học Kinh tế Quốc dân
Ngời hớng dẫn khoa học:
1. GS.TS NG èNH O
2. PGS.TS. NGUYN TH XUN
HNG

Nghiờn cu cỏc nhõn t tỏc ng n s phỏt
trin hot ng Logistics trong ngnh khai thỏc
Du khớ Vit Nam
Phản biện:
Chuyờn nghnh: KINH DOANH THNG MI
(KINH T V QUN Lí THNG MI)
Mó s: 62340121

1: .
2: .
3: .

Ngời hớng dẫn khoa học:
1. GS.TS. NG èNH O
2.PGS.TS. NGUYN TH XUN HNG

H NI - 2016

Luận án đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án


cấp Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Vào hồi:
ngày tháng năm 201...

Có thế tìm hiểu luận án tại:
- Th viện Quốc gia
- Th viện Đại học kinh tế quốc dân


1

2

PHẦN MỞ ĐẦU

số giải pháp nhằm tiếp tục đưa hoạt động logicstics ở Việt Nam vận
động, phát triển theo cơ chế thị trường, tiêu biểu là các công trình :
Năm 2009, ThS. Nguyễn Thanh Bình - Viện Nghiên cứu phát
triển kinh tế - xã hội Hà Nội thực hiện đề tài "Những giải pháp chủ
yếu phát triển dịch vụ Logistics ở Hà Nội trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế", mã số 01X-07/01 - 2009-2
Tiếp cận ở góc độ doanh nghiệp, có các công trình tiêu biểu liên quan
đến Logistics như, đề tài NCKH cấp Bộ "Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế
về dịch vụ hậu cần (Logistics) và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam"
do Viện Nghiên cứu Thương mại - Bộ Công thương thực hiện (2006).
Đề tài NCKH cấp Bộ của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương)
"Logistics và khả năng áp dụng, phát triển Logistics trong các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam" do PGS.TS.
Nguyễn Như Tiến (Đại học Ngoại thương) làm chủ nhiệm (2001)
Luận án Tiến sĩ kinh tế về đề tài "Phát triển Logistics ở Việt Nam hiện

nay" của NCS. Đinh Lê Hải Hà đã bảo vệ thành công năm 2012
Năm 2014, NCS Vũ Thị Quế Anh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ về đề
tài "Phát triển Logistics ở một số nước Đông Nam A - Bài học đối với Việt Nam".
Năm 2010, TS. Trịnh Thị Thu Hương đã thực hiện đề tài cấp Bộ
"Phát triển hệ thống Logistics trên hành lang kinh tế Đông - Tây"
Năm 2010, Viện NCKT&PT - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thực hiện thành công đề tài độc lập cấp Nhà nước về "Phát triển dịch
vụ Logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập Quốc tế"
Tác giả Đoàn Thị Hồng Vân, năm 2006, đã giới thiệu cuốn sách
chuyên khảo "quản trị Logistics”
Hàng tháng, Hiệp hội các doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam
xuất bản ấn phẩm “Việt Nam Logistics View” tập hợp các bài viết có giá
trị cung cấp cho người đọc hình dung một các tổng quát về hoạt động
Logistics ở Việt nam và Thế giới.
PGS.TS. Nguyễn Như Tiến trong cuốn sách chuyên khảo
“Logistics khả năng ứng dụng và phát triển trong kinh doanh dịch vụ
vận tải giao nhận Việt Nam”

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập, cạnh tranh và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ trong những thập kỷ qua đã tác động mạnh mẽ đến hệ
thống phân phối trên toàn thế giới, tạo ra sự biến đổi nhanh chóng về
công nghệ trong lĩnh vực vận tải, lưu kho và dịch vụ khách hàng.
Hoạt động Logistics phát triển nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời và
đồng bộ các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua
đó sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và nâng cao khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường quốc tế.
Hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam mở cửa thị trường dịch
vụ Logistics từ năm 2013, nhu cầu hoạt động cung ứng ngày càng trở nên
rất cấn thiết cho khai thác Dầu khí và phát triển kinh tế đất nước. Gia nhập

Tổ chức Thương mại Thế giới, sự bảo hộ của Chính phủ đối với hoạt
động Logistics trong nước thông qua các biện pháp ngăn chặn doanh
nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường trong nước bị dỡ bỏ, thay thế vào
đó là mở cửa toàn bộ thị trường dịch vụ Việt Nam theo như lộ trình đã
cam kết. Các doanh nghiệp hoạt động Logistics sẽ đối mặt với áp lực cạnh
tranh lớn nhưng trên thực tế, hầu hết doanh nghiệp Logistics mới đóng vai
trò như những nhà cung cấp dịch vụ đơn lẻ, đảm nhận việc khai báo hải
quan, cho thuê phương tiện vận tải, kho bãi... chưa có doanh nghiệp nào
đủ sức tổ chức, điều hành toàn bộ quy trình hoạt động Logistics.
Với ý nghĩa sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn, đòi hỏi cần có công
trình nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về
các nhân tố tác động tới sự phát triển hoạt động Logistics. Do vậy,
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự phát triển
hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam” là rất
cần thiết, cấp bách cả về mặt lý luận và thực tiễn đáp ứng được các yêu
cầu đang đặt ra về phát triển kinh tế và phát triển ngành khai thác Dầu
khí nói riêng của Việt Nam trong bối cảnh mở cửa và hội nhập.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
Nhiều công trình nghiên cứu đã phân tích, đánh giá khá sâu sắc và
nêu nên được thực trạng của hoạt động logicstics để từ đó đề xuất một


3

4

Năm 2009, PGS.TS. Nguyễn Văn Chương đã bảo vệ đề tài cấp Bộ
“Nghiên cứu nhiệm vụ quản lý Nhà nước và giải pháp khuyến khích
doanh nghiệp phát triển Logistics trong ngành giao thông vận tải.”...

Với nhiều khía cạnh nghiên cứu khác nhau về Logistics và hoạt động
Logistics, các công trình trên đã đề cập ở một mức độ nhất định về
Logistics, là cơ sở cho việc tiếp tục nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có công
trình nào trong nước nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự phát triển
hoạt động Logistics trong khai thác Dầu khí ở Việt Nam
2.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Những năm gần đây, trên thế giới có nhiều nghiên cứu đi vào
phân tích, làm rõ khái niệm, nội dung và đặc trưng của Logistics trên
góc độ vĩ mô nên kinh tế. Tiêu biểu trong số đó là :” Fundamentals of
Logistics management” (Cơ sở về quản lý Logistics) của Douglas M.
Lambert, James R.Stock và Lisa M. Ellram, NXB Irwin McGraw-hill;
“Strategic Logistics management” (Quản lý chiến lược Logistics) của
James R. Stock và Douglas M. Lambert.Mc Graw-hill, 2001…
Cuốn “International Logistics” của các tác giả Donald F. Wood, Anthony
Barone, Paul Murphy và Daniel L. Wardlow. NXB Amacom năm 2009
Nghiên cứu “Logistics và Supply Chain Management: creating
value-adding networks, 3rd Edition” (Quản lý chuỗi Logistics và cung
ứng: khởi tạo các mạng lưới giá trị gia tăng, tái bản lần 3) của Martin
Christopher, NXB FT Press, Vương Quốc Anh, 2005
Nghiên cứu “Global Logistics management: A competitive advantage
for the 21st Century” (Quản lý Logistics toàn cầu: Một lợi thế cạnh tranh
trong thế kỷ 21) của Kent Gourdin. NXB Wiley-Blackwell, 2006, Mỹ.
Nghiên cứu: “Essentials of supply chain management, 2nd
Edition” (Sự cần thiết quản lý chuỗi cung ứng) của Michael H.
Hugos. NXB Wiley, 2006, Mỹ, và nhiều công trình khác có liên quan
tới Logistics, chuỗi cung ứng nhưng cho đến nay vẫn chưa có một
công trình nào về Logistics nghiên cứu cho trường hợp của ngành
Dầu khí, đặc biệt là các hoạt động khai thác Dầu khí
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá được thực trạng và đề xuất hệ thống các giải pháp
nhằm tăng cường tác động các nhân tố tích cực đến sự phát triển hoạt

động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam. Qua đó, để
nâng cao hiệu quả hoạt động Logistics của ngành Dầu khí góp phần
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của ngành Dầu khí Việt
Nam.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên mục tiêu cụ thể của đề
tài được xác định là:
- Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về các nhân tố tác động đến
sự phát triển hoạt động logisitic trong ngành khai thác Dầu khí.
- Nghiên cứu hệ thống các nhân tố tác động đến sự phát triển
hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí.
- Phân tích thực trạng tác động của các nhân tố đến sự phát triển
hoạt động Logistics trong khai thác Dầu khí của Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường tác động tích cực của các
nhân tố đến sự phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu
khí của Việt Nam qua đó góp phần thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ phát
triển của ngành Dầu khí thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về các nhân tố chủ yếu tác động
đến sự phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí
Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án tập trung chủ yếu nghiên cứu các hoạt động Logistics
đầu vào cho hoạt động khai thác Dầu khí
- Các nhân tố chủ yếu tác động tới sự phát triển hoạt động
logicstic trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam.

- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2015 và giải pháp
định hướng đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
* Về phương pháp tiếp cận: Do yếu tố khoa học công nghệ và
tính chuyên môn hóa cao trong khai thác Dầu khí, đề tài tiếp cận


5

6

nghiên cứu các hoạt động Logistics từ góc độ ngành thông qua Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam kết hợp với các hoạt động của doanh nghiệp
để nghiên cứu các nhân tố tác động đến tổ chức và quản lý các hoạt
động Logistics phục vụ cho các dàn khoan khai thác Dầu khí.
* Về phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện được mục tiêu,
nhiệm vụ đặt ra của đề tài luận án, tác giả sử dụng chủ yếu phương
pháp định tính và phương pháp định lượng. Ngoài ra luận án sử dụng
kết hợp các: Phương pháp tổng hợp, phân tích kinh tế; Phương pháp
nghiên cứu so sánh, phương pháp lịch sử và phương pháp logic;
Phương pháp điều tra, thống kê, mô hình hóa
Các dữ liệu thu thập được ghi chép, lưu trữ, phân loại sau đó Tác giả
sử dụng các mô hình hồi quy và dùng phần mềm SPSS để phân tích, so
sánh.. nhằm tổng kết thực tiễn và đối chiếu giữa lý luận với thực tiễn để
từ đó tìm ra những câu trả lời cho giả thiết nghiên cứu đã nêu.
6. Đóng góp mới của luận án
- Luận giải một cách hệ thống về các nhân tố chủ yếu tác động
đến sự phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí
Việt Nam, chỉ rõ vai trò của hoạt động Logistics trong việc bảo đảm
kịp thời, đầy đủ và đồng bộ các yếu tố đầu vào, bao gồm cả yếu tố

con người cho hoạt động khai thác
- Chỉ rõ những đặc điểm của ngành khai thác Dầu khí có ảnh
hưởng đến việc tổ chức và quản lý hoạt động Logistics, sự cần thiết
phát triển hoạt động Logistics Dầu khí
- Phân tích và đánh giá toàn diện sự tác động của các nhân
tố chủ yếu đến sự phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai
thác Dầu khí Việt Nam, từ đó rút ra những tác động tích cực và
những trở ngại của các yếu tố trong việc thúc đẩy hoạt động
Logistics trong khai thác Dầu khí của Việt Nam hiện nay.
- Luận án chỉ ra được các định hướng và giải pháp mang tính
khả thi nhằm tăng cường sự tác động tích cực và hạn chế những tác
động tiêu cực đối với sự phát triển hoạt động Logistics trong ngành

khai thác Dầu khí của Việt Nam thời gian tới.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
án được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở luận nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự
phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí
Chương 2: Phân tích thực trạng các nhân tố tác động đến sự phát
triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường sự tác động của các nhân tố
nhằm thúc đẩy sự phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai
thác Dầu khí Việt Nam
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LUẬN NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG
NGÀNH KHAI THÁC DẦU KHÍ
Trong chương này, tác giả làm rõ khung lý thuyết về các nhân tố
tác động đến sự phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác

Dầu khí và tập trung làm rõ các nội dung
1.1. Khái quát về hoạt động Logistics
1.1.1 Khái niệm về Logistics
Thực tế hiện nay, tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về Logistics
và hoạt động Logistics
Nghiên cứu sinh đồng tình với quan điểm cho rằng: Logistics
là một tập hợp các hoạt động chức năng được lặp đi lặp lại nhiều
lần trong suốt quy trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành
phẩm (Grundey, 2006) và cho rằng phải coi Logistics như là một
khoa học, nghệ thuật quản lý và Logistics như là ngành dịch vụ
của nền Kinh tế Quốc dân, còn hoạt động Logistics là tổng hợp
của nhiều hành vi Logistics - dịch vụ Logistics được thực hiện lặp
đi lặp lại trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí
Hoạt động khai thác Dầu khí là hoạt động đưa lượng dầu thô lấy
được lên mặt đất để đưa vào sử dụng
Hoạt động Logistics là quá trình thực hiện các dịch vụ Logistics, sử


7

8

dụng nguồn nhân lực, vật lực để làm các hoạt động cụ thể như: dịch vụ
khách hàng, dự báo nhu cầu, thông tin trong phân phối, kiểm soát lưu kho,
vận chuyển nguyên vật liệu, lựa chọn địa điểm, thu gom đóng gói, giao
thông vận tải…
Hoạt động Logistics trong khai thác Dầu khí chính là các việc
thực hiện các dịch vụ Logistics đầu vào như cung cấp nguồn lực
(nhân lực, vật lực, cơ sở, trang thiết bị máy móc, công nghệ kỹ

thuật, thông tin, tài chính) cho quá trình khai thác Dầu khí; cũng
như làm các dịch vụ đầu ra của Logistics trong khai thác Dầu khí
như vận chuyển hiệu quả sản phẩm của quá trình khai thác (sản
phẩm ở đây là chủ yếu là dầu thô, chất khí), bố trí thời gian địa
điểm vận tải lưu kho… đặc biệt, trong quá trình khai thác Dầu khí,
hoạt động Logistics còn bao gồm các nghiệp vụ như kiểm tra kiểm
soát nguyên liệu cho các giàn khoan, lưu kho tạm thời sản lượng
dầu khô khai thác được trên biển, kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt
động khai thác, dự báo nhu cầu, thực hiện quá trình đặt hàng, hay
cung cấp thông tin về khách hàng, thời gian, địa điểm vận chuyển
dầu thô khai thác được… Chuỗi công việc cần phải làm đó chính là
hoạt động Logistics trong khai thác Dầu khí.
1.2. Nội dung hoạt động Logistics và các chỉ tiêu đánh giá
1.2.1. Những nội dung chủ yếu của hoạt động Logistics
Để bảo đảm cho hoạt động khai thác Dầu khí diễn ra bình thường
theo đúng kế hoạch, đạt hiệu quả, luận án tập trung nghiên cứu các
nội dung chủ yếu có liên quan sau: Vận chuyển trang thiết bị, vật tư
phục vụ sản xuất; Cung ứng nguyên vật liệu trong sản xuất; Quản lý
dự trữ ; Hoạt động kho bãi; Liên kết hệ thống sản xuất và vận hành;
Quản lý hệ thống thông tin
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động Logistics
Để có cơ sở khoa học cho việc đánh giá sự phát triển hoạt động
Logistics, luận án nghiên cứu bộ chỉ số đánh giá hoạt động logistics mà
các tổ chức quốc tế thường sử dụng như : Chỉ số hoạt động Logistics LPI (Logistics Performance Index). Chỉ số này bao gồm cả : LPI quốc
tế; LPI nội địa. Luận án cũng đã tập trung nghiên cứu các chỉ số thành

phần của LPI quốc tế và IPI nội địa
Đối với hoạt động Logistics đầu vào cho sản xuất, khai thác luận
án đi sâu nghiên cứu, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động Logistics doanh
nghiệp như:

Nhóm các chỉ tiêu phản ánh doanh thu từ cung ứng và chi phí
- Doanh thu dịch vụ (DTDV)
n

DTDV =

∑ Q *G
i

i

i =1

Ở đây:
Qi - Khối lượng dịch vụ loại i; Gi - Giá dịch vụ loại i;
n: Số lượng các dịch vụ loại i.
- Doanh thu thuần trước thuế (NIBT)
NIBT = DTbh – Csx,dv – Chc – Cbh
Trong đó: NIBT: Doanh thu thuần trước thuế; DTbh: Doanh thu
bán hàng; Csx,dv: Chi phí sản xuất/ dịch vụ; Chc: Chi phí hành
chính; Cbh: Chi phí bán hàng.
- Chi phí kinh doanh dịch vụ
Thông thường khi tính chi phí cho một loại dịch vụ, người ta tính
theo giờ và gọi là giá tính cho một giờ.
Chi phí cho 1 giờ dịch vụ = Chi phí trực tiếp tính cho 1 giờ + Lợi nhuận
Lợi nhuận trong 1 giờ được cộng vào để bù đắp chi phí gián tiếp
và có lãi.
Tổng chi phí của hệ thống Logistics
- Chi tiêu đánh giá chất lượng hoạt động dịch vụ (Kd) - Chỉ tiêu
mức độ đáp ứng nhu cầu dịch vụ.


Ở đây: Qoi - Khối lượng dịch vụ loại i cho doanh nghiệp dịch vụ
thực hiện trong năm; Noi - Số lượng khách hàng được cung ứng dịch
vụ loại i; Qni - Nhu cầu hàng năm về dịch vụ loại i; Nni - Số lượng
khách hàng có nhu cầu dịch vụ loại i; m - Số lượng các dịch vụ được
doanh nghiệp dịch vụ thực hiện (cung ứng).
Ngoài ra luận án tập trung vào các chỉ tiêu phân tích quản trị


9
Logistics trong khai thác Dầu khí. Đối với phân tích quản trị logistis
vật tư, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu phân tích như: về mặt số
lượng, về mặt chất lượng, về mặt hàng, về mặt đồng bộ, về mặt kịp
thời, về mặt đều đặn, về nguồn cung ứng …
1.3. Các nhân tố chủ yếu tác động đến hoạt động Logistics
trong ngành khai thác Dầu khí thị trường
Xuất phát từ đối tượng, phạm vi nghiên cứu, luận án tập trung
luận giải các nhân tố chủ yếu như:
- Tăng trưởng kinh tế và quy mô sản xuất, kinh doanh ngày càng lớn
là yếu tố cơ bản thúc đẩy sự phát triển hoạt động Logistics trong ngành
khai thác Dầu khí
- Sự phát triển của khoa học công nghệ và công nghệ khai thác Dầu
khí là yếu tố chi phối và làm mở rộng danh mục sản phẩm,thiết bị mới
ngày càng xuất hiện nhiều sản phẩm mới và gia tăng số lượng các doanh
nghiệp tham gia cung ứng dịch vụ cho ngành Dầu khí
- Cơ sở hạ tầng để phát triển hoạt động Logistics là những thách thức
lớn trong phát triển hoạt động Logistics của ngành khai thác Dầu khí
- Danh mục hàng hóa, dịch vụ ngày một gia tăng làm cho các
mối quan hệ kinh tế trong Logistics ngày càng phức tạp hơn và sâu
sắc hơn trong ngành khai thác Dầu khí

- Nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên trong lĩnh vực khai thác Dầu khí
1.4. Kinh nghiệm của các nước trong khu vực về phát triển
hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí và bài học
đối với Việt Nam
Ở đây luận án tập trung nghiên cứu kinh nghiệm phát triển
hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí và những tác
động của các nhân tố đến sự phát triển ở một số nước như Nhật Bản,
Trung Quốc, Thái Lan từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam và ngành khai thác Dầu khí nói riêng. Bài học được rút ra là:
- Chính sách và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước
- Phát triển cơ sở hạ tầng Logistics Dầu khí
- Phát triển nguồn nhân lực Logistics Dầu khí
- Lựa chọn lĩnh vực Logistics để phát triển
- Phát triển các doanh nghiệp Logistics Dầu khí

10
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS
TRONG NGÀNH KHAI THÁC DẦU KHÍ VIỆT NAM
Trong chương này, luận án tập trung phân tích thực trạng các
nhân tố tác động đến sự phát triện hoạt động Logistics trong ngành
khai thác Dầu khí với các nội dung nghiên cứu chủ yếu sau:
2.1. Khái quát về ngành khai thác Dầu khí Việt Nam và sự
cần thiết phải tổ chức các hoạt động Logistics trong ngành khai
thác Dầu khí
Ngành Dầu khí được hình thành bao gồm 5 lĩnh vực quan trọng,
nòng cốt là tìm kiếm, thăm dò và khai thác Dầu khí; Chế biến dầu;
Công nghiệp khí; Công nghiệp điện và Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí. Chỉ
tính riêng năm 2015, PVN đạt sản lượng khai thác 23,91 triệu tấn

dầu quy đổi, doanh thu đạt 675,3 nghìn tỷ đồng, nộp ngân sách nhà
nước đạt 160,8 nghìn tỷ đồng, chiếm tới 70% tổng nộp ngân sách
của các công ty, tập đoàn nhà nước. Đây là con số rất có ý nghĩa
trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Hoạt động Logistics
trong ngành khai thác Dầu khí chi phối bởi đặc điểm khai thác của
ngành. Những đặc điểm cơ bản có ảnh hưởng đến phát triển hoạt
động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí là:
- Thứ nhất: Đối tượng lao động cách xa người lao động (công
nhân), người lao động không tác động trực tiếp lên đối tượng lao
động – tầng chứa Dầu khí mà tác động lên nó từ bề mặt qua các lỗ
khoan Dầu khí.
- Thứ hai, Dầu từ tầng chứa dầu đi vào lỗ khoan trên mặt đất do tác
dụng của lực thủy lực.
- Thứ ba, Năng lượng tiêu thụ cho việc tách dầu rất lớn gồm chi
phí điện năng, chi phí cho đun, sấy khí nóng, nước, hơi nước.
- Thứ tư, Trên vùng khai thác thường có nhiều lỗ khoan dầu và
khí được phân bố theo mạng lưới nhất định và thường có một khoảng
cách đáng kể so với nhau
- Thứ năm, Sản phẩm dầu khai thác là một hỗn hợp phức tạp, bao
gồm dầu thô, khí, nước, các tạp chất cơ học, các tạp chất chứa lưu


11
huỳnh, phốt pho không có lợi cho chế biến dầu…
- Thứ sáu: Quá trình khai thác dầu thường cho hai sản phẩm là
dầu thô và khí dầu do đó việc trả lương cho công nhân sản xuất, khấu
hao lỗ khoan và nhiều chi phí khác có liên quan tới khai thác dầu và
Dầu khí, do đó khi tính toán chi phí cần phải xây dựng phương pháp
phân bổ hợp lý các chi phí này.
- Thứ bảy: Khai thác dầu và khí cho sản phẩm sẵn sàng và do đó

có thể tính toán giá thành, giá bán ngay được để phục vụ cho thương
mại Dầu khí, cũng như tính giá nguyên liệu đầu vào cho quá trình
chế biến dầu.
Sự cần thiết tổ chức hoạt động Logistics trong ngành khai thác
Dầu khí.
- Logistics góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, sử
dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực, giảm thiểu chi phí trong quá
trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
- Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm yếu tố
đúng thời gian, đúng địa điểm (just in time), nhờ đó đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra theo nhịp độ đã định, góp phần
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, sử dụng hiệu quả vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp.
2.2. Phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển hoạt
động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam
Sự phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí
tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau xuất phát từ đặc thù của hoạt
động khai thác. Luận án đã tập trung phân tích và luận giải các nhân
tố chủ yếu sau
- Tăng trưởng kinh tế, quy mô và số lượng các doanh nghiệp
tham gia cung ứng dịch vụ Logistics cho ngành khai thác Dầu khí
Quy mô doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics còn hạn chế,
mặc dù nguồn lợi hàng tỷ đô từ nguồn lợi kinh doanh này đang được
giảm dần, nhưng vẫn đang chảy vào túi các nhà đầu tư nước ngoài.

12

Hình 2.1: Quy mô các doanh nghiệp Logistics trong ngành
khai thác Dầu khí Việt Nam
- Nhân tố thuộc trình độ khoa học công nghệ, công nghệ khai thác và

quản lý
Cuộc cách mạng công nghệ thông tin và sự ra đời của thương
mại điện tử hơn bao giờ hết đã mở ra cơ hội to lớn cho các doanh
nghiệp trong ngành giao nhận vận tải nói chung, cũng như hoạt động
Logistics trong ngành khai thác Dầu khí nói riêng, tăng khả năng tinh
giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong ngành. Hơn nữa trình độ công nghệ trong
khai thác Quốc tế mang tính Quốc tế do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp
đến quy trình tổ chức và quản lý cũng như cung ứng các yếu tố đầu
vào cho hoạt động trong khai thác Dầu khí
- Cơ sở hạ tầng Logistics ngành khai thác Dầu khí
Với sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành Dầu khí trong thời gian
qua, nhu cầu giao, lưu phân phối ngày càng trở nên cấp thiết và ngành
logistic đã trở thành một ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng vào loại
cao ở Việt Nam. Hệ thống cơ sở hạ tầng Logistics ngành khai thác
Dầu khí bao gồm hệ thống giao thông vận tải, kho hàng, trang thiết bị
và đảm bảo lao động làm việc trên các giàn khoan. Ngoài ra, cơ sở hạ
tầng này còn bao gồm cả hệ thống cảng biển, sân bay chuyên dùng
trong ngành Dầu khí, nhất là trong điều kiện hoạt động khai thác Dầu
khí diễn ra ở thềm lục địa của Việt Nam


13

14

- Nhân tố thuộc về sự cạnh trạnh của các doanh nghiệp và hội
nhập quốc tế
Số lượng và quy mô nhà cung cấp đầu vào cho khai thác Dầu khí
sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối

với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có 1 vài nhà cung
cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ
hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành. Hiện nay có đủ các loại
hình doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics, số lượng các tập đoàn
Logistics lớn trên thế giới cũng xuất hiện và hoạt động ở Việt Nam
cũng ngày càng nhiều, và hiện đã và đang có không ít Doanh nghiệp
tham gia cung cấp dịch vụ Logistics cho Ngành khai thác Dầu khí.
- Nhân tố thuộc về điều kiện khai thác Dầu khí làm gia tăng danh
mục các loại vật tư hàng hóa sử dụng làm ảnh hưởng đến sự phát triển
hoạt động Logistics
Đối với nước ta, hoạt động khai thác Dầu khí chủ yếu diễn ra trên
thềm lục địa ngoài khơi Việt Nam, vì vậy điều kiện khai thác có ảnh
hưởng rất lớn đến việc tổ chức và quản lý các hoạt động Logistics cho
ngành khai thác. Điều này thể hiện ở những điểm đặc thù sau:
- Thứ nhất, khai thác Dầu khí của Việt Nam diễn ra chủ yếu ngoài
biển xa đất liền. Do hoạt động khai thác diễn ra ngoài biển khơi nên việc
cung cấp vật tư đầu vào (nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị…) vô
cùng khó khăn và tốn kém.
- Thứ hai, vị trí khai thác ngoài khơi hiểm trở trong điều kiện khắc
nghiệt. Điều này cho thấy cần cung cấp đầy đủ tư trang, thức ăn, nước
uống dự trữ cho công nhân viên tham gia khoan khai thác, để tránh
thiếu thốn nếu thiên tai xảy ra
- Thứ ba, khai thác trên biển đòi hỏi hệ thống kho chứa hiện đại.
- Nhân tố về điều kiện tự nhiên tác động đến hoạt động
Logistics
Lãnh thổ toàn vẹn của Việt Nam bao gồm diện tích đất liền,
theo tổng điều tra đất năm 2002 là 329.297 km2 và vùng biển rộng
hơn 1 triệu km2.Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới nên khí hậu
chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của chế độ gió mùa châu Á. Lượng
mưa trung bình hằng năm khoảng 1.500 - 2.000 mm. Độ ẩm trên


dưới 85%. Bờ biển Việt Nam trải dài hơn 3.260 km, trung bình
khoảng 20 km chiều dài bờ biển có một cửa sông thông ra biển.
Các cửa sông này chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ triều khá phức
tạp. Dân số Việt Nam năm 2015 trên 92 triệu người. (Hình 2.2)

Hình 2.2: Ý kiến của Cán bộ quản lý đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đến sự phát triển hoạt động Logistics trong
khai thác Dầu khí ở Việt Nam
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả
2.3. Thực trạng phát triển hoạt động Logistics của một số
doanh nghiệp phục vụ trong quá trình khai thác Dầu khí
Sự tác động của các nhân tố đến phát triển hoạt động Logistics
trong ngành khai thác Dầu khí được thể hiện qua chính hoạt động
của các doanh nghiệp Logistics trong ngành. Để thấy rõ hơn sự phát
triển của hoạt động Logistics dưới tác động của các nhân tố, luận án
đã phân tích thực trạng hoạt động Logistics của một số doanh nghiệp
chủ yếu.
Hơn nữa do đặc điểm của ngành khai thác Dầu khí đòi hỏi trình độ
công nghệ cao, mang tính quốc tế, đầu tư lớn và tính chuyên môn hóa lại
rất cao theo các công đoạn khai thác nên hoạt động Logistics được thực
hiện để đảm bảo cho các dàn khoan hoạt động lâu ngày trên biển hiệu
quả, an toàn, có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp Logistics.
- Hoạt động dịch vụ trong ngành Dầu khí Việt Nam
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam là đơn vị quản lý kinh doanh
ngành khai thác Dầu khí ở nước ta. Để hoạt động khai thác Dầu khí diễn
ra thuận lợi, Tập đoàn luôn chú trọng phát triển các hoạt động Logistics


15


16

cho công tác khai thác Dầu khí. Cuối năm 2008, đầu năm 2009, kinh tế
thế giới có nhiều biến động phức tạp, lạm phát/suy giảm/suy thoái kinh
tế từ những khu vực kinh tế lớn (Mỹ, Châu Âu, Nhật…) và sự giảm
mạnh không có dấu hiệu phục hồi về giá dầu thô trên thế giới đã ảnh
hưởng nghiêm trọng tới phát triển bền vững của hầu hết các nước trên
thế giới. Để đối phó với tình hình trên, các Quốc gia trên thế giới đã tăng
cường các chính sách hỗ trợ và bảo hộ doanh nghiệp trong nước, điều
đó đã tác động lớn tới nền kinh tế Việt Nam, trong đó có Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam với hoạt động chính là thăm dò khai thác, vận
chuyển, tàng trữ, chế biến Dầu khí và các dịch vụ Dầu khí là một trong
những đơn vị chịu tác động lớn và sâu rộng. (Bảng 2.1)
Bảng 2.1: Doanh thu từ hoạt động dịch vụ Dầu khí từ 2008-2014
Đơn vị: nghìn tỷ đồng

Nam chuyên thực hiện các hoạt động vận tải Dầu khí. Các dịch vụ
Logistics của Tổng Công ty bao gồm: Vận chuyển dầu thô; Vận
chuyển dầu sản phẩm; Vận chuyển các sản phẩm khí và hóa chất;
Dịch vụ kỹ thuật hàng hải Dầu khí; Các dịch vụ Logistics Dầu khí
khác; Các dịch vụ Logistics trên bờ PVTrans cung cấp bao gồm: Dịch
vụ cầu cảng bốc xếp hàng hóa, cho thuê văn phòng kho bãi; Dịch vụ lai
dắt, hỗ trợ tàu biển; Dịch vụ cung ứng thực phẩm, nước ngọt, nhiên liệu
và vật tư hàng hóa cho tàu biển; Dịch vụ đại lý hàng hải; Dịch vụ sửa
chữa bảo dưỡng tàu; Dịch vụ đào tạo và cung ứng thuyền viên.
- Tổng Công ty Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí (Petrosetco)
Đây là các doanh nghiệp Logistics của ngành Dầu khí chuyên cung
ứng các dịch vụ cho các đơn vị trong ngành. Các dịch vụ mà Petrosetco
cung ứng chủ yếu là: Dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp; Các dịch

vụ Logistics khác:Dịch vụ này được giao cho Công ty TNHH MTV
Thương mại và dịch vụ Dầu khí biển (POTS) thực hiện
2.4. Đánh giá khái quát về những tác động của các nhân tố đến sự
phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam
* Những tác động tích cực của hoạt động Logistics trong
ngành khai thác Dầu khí Việt Nam
- Sự phát triển của ngành và toàn bộ nền kinh tế - xã hội ở nước
ta sau 30 năm đổi mới và những thành quả của quá trình đổi mới đã
tác động tích cực đến ngành khai thác Dầu khí nói chung và hoạt
động Logistics nói riêng
- Lợi thế về vị trí địa chính trị của Việt Nam, thềm lục địa cũng
cho phép ngành khai thác Dầu khí có nhiều cơ hội để phát triển
- Sự đổi mới nền kinh tế Việt Nam cùng với quá trình chuyển
sang nền kinh tế thị trường đã tạo môi trường cạnh tranh cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ta
- Hội nhập và phát triển đã tác động tích cực đến hoạt động
Logistics trong ngành khai thác Dầu khí
- Nhân tố nội tại của ngành Dầu khí và nguồn lực của ngành Dầu
khí cũng đã tác động tích cực đến sự phát triển hoạt động Logistics
từ hoạt động
Nhờ những tác động tích cực của các nhân tố mà việc thực hiện

STT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu


2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Doanh thu toàn Tập đoàn

280,5

272,47

478,00

675,33

773,7

762,8

745,5


-

-

74,5

41,3

14,6

-

-

61,00

95,68

167,88

207,77

234

236,3

240,7

-


56,9

75,5

23,8

12,6

0,01

1,86

21,8

35,1

35,1

30,8

30,2

31

32,3

Tốc độ tăng doanh thu
%)
Doanh thu dịch vụ

Tốc độ tăng trưởng
trung bình/năm (%)
Tỷ trọng dịch vụ Dầu Khí
/doanh thu Tập đoàn (%)

Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
- Về Tổng Công ty Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí (PTSC)
Đối với ngành khai thác Dầu khí, Tổng công ty dịch vụ kỹ thuật
Dầu khí hoạt động như một doanh nghiệp Logistics của ngành.
Những năm qua hoạt động của PTSC đã cung ứng nhiều loại vật tư
thiết bị và các dịch vụ cần thiết phục vụ cho các hoạt động khai thác
Dầu khí ngoài khơi của Việt Nam.
- Tổng Công ty khoan và dịch vụ khoan Dầu khí (PVDrilling)
Đây là doanh nghiệp tham gia tích cực vào quá trình cung ứng
các dịch vụ Logistics trong khai thác Dầu khí ở Việt Nam với nhiều
dịch vụ đa dạng và hoạt động hiệu quả
- Tổng Công ty cổ phần Vận tải Dầu khí (PVTrans)
PVTrans là thành viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt


17

18

các hoạt động Logistics trong khai thác Dầu khí đã có sự tiến bộ và
phát triển, góp phần không nhỏ trong sự phát triển không ngừng của
ngành khai thác dầu thô ở Việt Nam. Các ưu điểm của hoạt động
Logistics trong ngành khai thác Dầu khí là :
Thứ nhất: hoạt động Logistics là là một chuỗi các dịch vụ đã có
sự quan tâm, đầu tư để phát triển, nghiên cứu liên kết các doanh

nghiệp và đến nay đã xây dựng một chuỗi hoạt động Logistics vận
hành hiệu quả trong ngành khai thác dầu.
Thứ hai: các doanh nghiệp sử dụng các công nghệ hiện đại trong việc
thực hiện các hoạt động Logistics như thiết bị cung cấp truyền tải thông
tin, thiết bị kỹ thuật sửa chữa, lắp đặt, phương tiện vận chuyển hiện đại
Thứ ba: các doanh nghiệp ngày càng nhận thức đầy đủ hơn về
Logistics và có những phương pháp hoạt động Logistics hiệu quả.
Thứ tư: trình độ quản lý của doanh nghiệp Logistics đã được
nâng cao.
Thứ năm: chất lượng nguồn nguyên vật liệu, thiết bị đầu vào
cung ứng cho quá trình khai thác Dầu khí đã được nâng cao, quản lý
chặt chẽ, chọn lựa kỹ càng.
* Những tác động tiêu cực của các nhân tố đến hoạt động
Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam
Bên cạnh những tác động tích cực đến sự phát triển hoạt động
Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam thì cũng những
nhân tố đó có những tác động tiêu cực đến hoạt động Logistics, cụ thể:
- Kinh tế - xã hội phát triển chưa bền vững, nguồn thu ngân sách
còn hạn chế.
- Điều kiện tự nhiên cũng tác động tiêu cực đến hoạt động
Logistics, với bờ biển dài trên 3200km, mỗi năm trên 10 cơn bão độ
bộ vào Việt Nam làm cho hoạt động Logistics trong ngành khai thác
Dầu khí đòi hỏi chi phí lớn, xuất đầu tư cao.
- Đặc thù của ngành khai thác Dầu khí ở Việt Nam chủ yếu là
trên thềm lục địa, vùng chồng lấn với các nước nên hoạt động
Logistics cũng có nhiều khó khăn, phức tạp cả Logistics đầu vào và
Logistics đầu ra.
- Hội nhập và phát triển cũng đặt ra nhiều thách thức cho hoạt

động Logistics trong khai thác Dầu khí

- Do không bám sát và kịp thời nắm bắt thông tin, đơn vị cung
cấp dịch vụ khiếu nại với Tập đoàn hỗ trợ khi không trúng thầu hoặc
gói thầu đã được giao thầu cho đơn vị khác ngoài ngành thực hiện.
- Nghị quyết 233/NQ-ĐU là chủ trương lớn của Tập đoàn nhằm
phát huy nội lực đồng thời tạo cơ hội cho các nhà thầu trong ngành
nâng cao năng lực, kinh nghiệm.
- Số lượng nhà thầu có đầy đủ kinh nghiệm, đáp ứng được các yêu
cầu về kỹ thuật cao, khối lượng công việc lớn trong ngành chưa nhiều
- Năng lực cạnh tranh của một số đơn vị cung cấp dịch vụ trong
Tập đoàn còn hạn chế
- Một số loại hình dịch vụ được các đơn vị trong Tập đoàn
cung cấp với tư cách là công ty trung gian/môi giới, phí quản lý hành
chính và phí dịch vụ được tính ở mức cao, do đó dẫn tới việc giá
thành của sản phẩm/dịch vụ cung cấp bị nâng cao làm tổng giá trị
vượt quá ngân sách cho phép
- Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật chưa đồng bộ, thiếu tính kết nối
- Sự quản lý của nhà nước trong lĩnh vực này chưa theo kịp sự
phát triển của dịch vụ Logistics
- Đào tạo chuyên môn cho đội ngũ lao động hoạt động trong lĩnh
vực Logistics còn hạn chế
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC
NHÂN TỐ NHẰM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
LOGISTICS TRONG NGÀNH KHAI THÁC DẦU KHÍ VIỆT NAM
Với mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra của đề tài luận án, trong chương
này luận án tập trung làm rõ các vấn đề chính sau đây:
3.1. Định hướng phát triển ngành khai thác Dầu khí Việt Nam
đến năm 2020 và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động Logistics
* Định hướng phát triển ngành khai thác Dầu khí Việt Nam đến 2020
- Logistics là yếu tố động lực thúc đẩy phát triển hiệu quả khai

thác Dầu khí.
- Đẩy mạnh và hiện thực hóa kỹ năng quản trị Logistics, quản


19

20

trị chuyền cung ứng trong quản lý khai thác Dầu khí
- Giảm chi phí Logistics trong cơ cấu chi phí khai thác có ý
nghĩa quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi định hướng, mục tiêu
đã đề ra.
- Logistics trong chiến lược phát triển hệ thống giao thông
vận tải biển phục vụ hoạt động khai thác Dầu khí mà mục tiêu là
vận tải đa phương thức với chất lượng cao, là cơ hội cải thiện hoạt
động khai thác, cải thiện sản phẩm khai thác và chế biến, nâng cao
lợi thế cạnh tranh.
- Phát triển Logistics điện tử (e-Logistics) trong ngành khai
thác Dầu khí cùng với thương mại điện tử và quản trị chuyền cung
ứng an toàn và thân thiện là xu hướng thời đại.
* Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động Logistics trong khai thác Dầu khí
- Cung ứng và quản lý sử dụng các thiết bị, phương tiện kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại đảm bảo an toàn hiệu quả trong khai thác
Dầu khí.
- Quản lý chuyên nghiệp quá trình cung ứng các dịch vụ
Logistics cho ngành khai thác Dầu khí Việt Nam, góp phần thực hiện
các mục tiêu phát triển của ngành Dầu khí trong những năm tới.
- Tổ chức và quản lý khoa học các hoạt động của Logistics nhằm
đảm bảo cho các hoạt động khai thác Dầu khí được tiến hành năng
suất, chất lượng và hiệu quả.

- Hoạt động Logistics ngành Dầu khí theo chuẩn mực quốc tế,
đồng thời đảm bảo chi phí Logistics trong khai thác Dầu khí nhỏ nhất.
- Việc mở rộng khai thác Dầu khí trên biển đông ở nước ta đặt ra
yêu cầu phát triển đa dạng các dịch vụ Logistics theo hướng chuyên
nghiệp và hiệu quả.
- Phát triển bền vững hoạt động Logistics ngành Dầu khí theo các
trụ cột về kinh tế, xã hội, môi trường và cả thể chế.
3.2. Phương hướng tăng cường sự tác động tích cực của các
nhân tố đến phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác
Dầu khí Việt Nam
Về các phương hướng tăng cường sự tác động của các nhân tố
đến hoạt động Logistics, luận án tập trung vào các phương hướng

chủ yếu như:
a. Tăng cường sự tác động của hệ thống pháp luật, cơ chế và
chính sách đối với sự phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai
thác Dầu khí bằng hệ thống chính sách đồng bộ và tạo thuận lợi hóa
Logistics phát triển
b. Phát huy và khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng Logistics nhằm
thúc đẩy sự phát triển hoạt động Logistics của ngành Dầu khí thông
qua việc đầu tư, xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng Logistics Dầu khí
c. Tăng cường và tận dụng tốt cơ hội từ hội nhập, phát triển và
nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Logistics trong
ngành khai thác Dầu khí
d. Nguồn nhân lực Logistics là yếu tố then chốt trong phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động Logistics của ngành khai
thác Dầu khí
3.3. Giải pháp tăng cường sự tác động tích cực và hạn chế
những tác động tiêu cực của các nhân tố tác động đến hoạt động
Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam hiện nay

3.3.1. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Logistics nhằm thúc đẩy
hoạt động Logistics trong khai thác Dầu khí
Đây là giải pháp có tính tiền đề cho sự phát triển hoạt động
Logistics trong ngành khai thác Dầu khí. Ở đây, luận án đề xuất các
giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Logistics Dầu khí như các
cảng chuyên dùng, hệ thống kho chứa, phương tiện vận chuyển vật
tư và lao động cho các giàn khoan, đầu tư hệ thống công nghệ
thông tin Dầu khí. Ngoài ra, các giải pháp quan trọng được đề cập
là kết nối cơ sở hạ tầng Logistics Dầu khí với cơ sở hạ tầng
Logistics quốc gia, vùng và lãnh thổ…
3.3.2. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ
Logistics trong quá trình thực hiện các hoạt động dịch vụ Logistics
Dầu khí
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong hệ thống
Logistics Dầu khí, phát triển và nâng cao trình độ công nghệ trong
cung ứng trang thiết bị, và các yếu tố đầu vào phục vụ cho hoạt


21
động của các giàn khoan trên biển với chi phí thấp, nâng cao hiệu
quả khai thác và khả năng cạnh tranh trên thị trường Quốc tế trong
lĩnh vực khai thác Dầu khí ở Việt Nam.
3.3.3. Phát huy và nâng cao năng lực yếu tố con người đặc
biệt là cán bộ quản lý, nguồn nhân lực Logistics trong ngành
Dầu khí Việt Nam
Do đặc điểm của hoạt động khai thác Dầu khí mang tính Quốc
tế, đòi hỏi trình độ công nghệ cao nên nguồn nhân lực trong ngành
khai thác Dầu khí đòi hỏi phải là nguồn nhân lực chất lượng cao,
đặc biệt là về mặt kỹ thuật đáp ứng yêu cầu trong vận hành và khai
thác của các giàn khoan trên biển. Tăng cường đào tạo nguồn nhân

lực Logistics Dầu khí tại các trường của ngành Dầu khí Việt Nam.
Sớm mở chuyên ngành đào tạo Logistics ở Việt Nam và cho ngành
Dầu khí nói riêng
3.3.4. Giải pháp tạo môi trường thuận lợi nhằm thúc đẩy sự
phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí
Việt Nam
Đây là giải pháp liên quan đến việc hoàn thiện môi trường
kinh doanh ở Việt Nam và trong ngành Dầu khí, thông qua việc
cải cách thủ tục hành chính, thuận lợi hóa thương mại và Logistics
nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động Logistics vốn chưa
được quan tâm đầu tư như hiện nay ở Việt Nam. Luận án cũng đã
tập trung vào các giải pháp quan trọng về hệ thống Logistics quốc
gia nhằm thúc đẩy sự phát triển Logistics trong ngành khai thác
Dầu khí như:
- Giải pháp hoàn thiện thể chế pháp luật nhằm phát triển hệ
thống Logistics
- Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng Logistics
- Giải pháp phát triển hệ thống các doanh nghiệp Logistics
- Đào tạo nguồn nhân lực và phong cách cung ứng dịch vụ
chuyên nghiệp (Hình 3.5)

22

Hình 3.5: Sự cần thiết của các giải pháp tăng cường tác
động tích cực của các nhân tố đến sự phát triển hoạt động
Logistics trong khai thác Dầu khí
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả
3.4. Kiến nghị về việc tạo lập môi trường và điều kiện để phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động Logistics trong ngành khai
thác Dầu khí Việt Nam

Để thực hiện được các giải pháp đề cập ở trên, luận án kiến nghị
về việc tạo lập môi trường, điều kiện để phát triển hoạt động
Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt Nam
* Kiến nghị với Chính phủ
- Tuyên truyền và nâng cao nhận thức về dịch vụ Logistics
- Nhà nước cần sớm xây dựng chiến lược phát triển ngành
Logistics
- Hoàn thiện chính sách đầu tư, ưu đãi để phát triển cơ sở hạ tầng
Logistics
- Nhà nước cần xây dựng chính sách phát triển hệ thống
Logistics xanh ở Việt Nam
- Nhà nước cần đầu tư nghiên cứu một cách hệ thống và bài bản
về Logistics
- Tái cấu trúc Logistics
* Kiến nghị ngành và doanh nghiệp
- Đối với ngành Dầu khí


23
- Nâng cao nhận thức về vị trí vai trò và chức năng của
Logistics
- Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng cả phần “cứng” và phần “mềm”
thuận lợi hóa cho sự phát triển Logistics.
- Ngành Dầu khí cần có những hỗ trợ và ưu đãi nhất định về
đất đai để xây dựng kho tàng, bến bãi trong điều kiện hiện có
- Ngành Dầu khí cần phối với các Ngành liên quan khi giải
quyết các thủ tục hải quan, chính sách thuế, lưu thông hàng hóa, giao
thông vận tải phải trên quan điểm Logistics
- Đối với doanh nghiệp
- Tích cực, chủ động đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực

cạnh tranh
- Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa các doanh nghiệp với
nhau, để cung cấp dịch vụ một cách đồng bộ
- Các doanh nghiệp cần tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
Logistics chất lượng cao
- Doanh nghiệp cần quan tâm, nhận thức đúng đắn, đầy đủ về dịch vụ
Logistics để khai thác hiệu quả những lợi ích to lớn mà dịch vụ mang lại

24
KẾT LUẬN
Luận án về đề tài "Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự
phát triển hoạt động Logistics trong ngành khai thác Dầu khí Việt
Nam" đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt
động Logistics trong sản xuất của các ngành khai thác như khái
niệm, bản chất hoạt động Logistics, nội dung hoạt động Logistics và
các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động Logistics. Luận
án cũng đã nghiên cứu bài học kinh nghiệm trong phát triển hoạt
động Logistics của một số quốc gia trên thế giới để rút ra những bài
học bổ ích cho ngành Dầu khí Việt Nam trong phát triển các hoạt
động Logistics.
Luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng tác đọng của các nhân
tố đến sự phát triển hoạt động Logistics trong ngành Dầu khí Việt
Nam theo các nhân tố đối với các hoạt động Logistics chủ yếu như vận
tải, kho bãi, dịch vụ cảng biển… Đồng thời, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển hoạt động Logistics trong khai thác
Dầu khí như cơ chế, chính sách, cơ sở hạ tầng Logistics, doanh nghiệp
Logistics và các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ … Từ đó rút ra những
tác động tích cực, những hạn chế ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt
động Logistics, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra hiện nay làm cơ
sở cho việc đề xuất các giải pháp ở chương 3.

Luận án đã chỉ ra những yếu tố tác động, triển vọng, nhu cầu thời
gian tới của ngành Dầu khí Việt Nam. Trên cơ sở đó, xác định mục
tiêu và phương hướng phát triển hoạt động Logistics của ngành Dầu
khí theo chiến lược phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến
năm 2020. Luận án đề xuất các nhóm giải pháp liên quan đến các
yếu tố cơ bản tác động đến sự phát triển hoạt động Logistics từ quản
lý nhà nước về Logistics, xây dựng quy hoạch phát triển, đầu tư cơ
sở hạ tầng Logistics… đến nhóm giải pháp phát triển hoạt động
Logistics từ phía các doanh nghiệp. Đồng thời, kiến nghị, tạo lập môi
trường và điều kiện để ngành Dầu khí phát triển hoạt động Logistics
nhằm khai thác tiềm năng và lợi thế của Việt Nam trên thềm lục địa


CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1.

2.

3.

4.

5.

Ngô Ngọc Khánh: Một số ý kiến về hệ thống phân phố hệ thống
bán lẻ hàng hóa ở nước ta. Tạp chí Thông tin và dự báo kinh tế xã hội Số 54 tháng 6 năm 2010
Ngô Ngọc Khánh: Vai trò dịch vụ Logistics trong nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Kỷ yếu hội thảo Quốc tế: Nhiệm vụ hợp tác Quốc tế Song phương về khoa học công nghệ
“Phát triển hệ thống Logistics của Việt Nam theo hướng bền vững.
Trang 289 – 294 NXB Lao động xã hội, Năm 2013”

Ngô Ngọc Khánh: Nâng cao hiệu quả sự dụng vốn của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tạp chí Thông tin
và dự báo kinh tế - xã hội Số 54 tháng 6 năm 2010
Ngô Ngọc Khánh, đề tài nhánh: Xây dựng và phát triển các
doanh nghiệp Logistics trong hệ thống Logistics ở nước ta.
Nhiệm vụ HTQT Song phương về phát triển hệ thống
Logistics của Việt Nam theo hướng bền vững, năm 2013, chủ
nhiệm
Ngô Ngọc Khánh: Giải pháp phát triển hoạt động Logistics
trong khai thác Dầu khí. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số
chuyên đề tháng 2 năm 2015



×