Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tiểu luận năng lực quản trị khởi nghiệp, môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 81 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SAU ĐẠI HỌC

Tiểu luận học phần
Phân tích định lƣợng trong kinh doanh với SPSS & AMOS

NĂNG LỰC QUẢN TRỊ KHỞI NGHIỆP, MÔI TRƢỜNG
KHỞI NGHIỆP VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

Giáo viên hƣớng dẫn
VÕ MINH SANG

Học viên thực hiện
ĐƢỜNG QUANG NGHĨA

Lớp : Cao học QTKD-3B

Cần Thơ, tháng 11/ 2016


TÓM TẮT TIỂU LUẬN
Tiểu luận gồm 5 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan – Nội dung chương 1 gồm cơ sở hình thành đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đối tượng - phạm vi
nghiên cứu và ý nghĩa đề tài.
Chƣơng 2: Tổng quan các doanh nghiệp tại Đồng Bằng Sông Cửu
Long –Nội dung chương giới thiệu về sơ lược c á c d o an h ng hi ệp tại
Đồ n g B ằng S ô ng C ửu Lo n g .
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu – Nội dung chương 4 trình bày rõ
hơn về phương pháp thu thập số liệu và phương pháp phân tích số liệu.


 Phương pháp thu thập số liệu gồm: số liệu thứ cấp lấy từ các nguồn
như: Internet, sách, báo, tạp chí, kỷ yếu,… Số liệu sơ cấp tác giả phỏng vấn
trực tiếp các doanh nghiệp.
 Phương pháp phân tích số liệu: Thống kê mô tả; phân tích nhân tố
khám phá EFA để kiểm tra sự phù hợp của mô hình đối với đề tài nghiên cứu;
phân tích nhân tố khẳng định CFA để khẳng định một lần nữa độ tin cậy
của phân tích nhân tố khám phá EFA và cuối cùng là đánh kết quả hoạt động
kinh doanh dựa trên kết quả phân tích từ mô hình cấu trúc SEM.
Chƣơng 4: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long - Trong chương này tác giả sẽ trình bày kết quả
khảo sát, đánh giá và kiểm định mô hình nghiên cứu cũng như các giả thuyết
đã đưa ra.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị - Nội dung chương cuối nhầm kết
luận lại kết quả nghiên cứu và đề xuất một số kiến nghị.

i


MỤC LỤC
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN .............................................................................. 1
1.1. Cơ sở hình thành đề tài................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 4
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 4
1.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................ 4
1.3.1. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 5
1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................ 5
1.4.1.Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 5
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5

1.5 Bố cục nội dung nghiên cứu............................................................................ 6
CHƢƠNG II : TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 7 CƠ
SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................. 7
2.1. Tổng quan về DNVVN .................................................................................. 7
2.1.1 Tình hình hoạt động của doanh nghiệp ở Việt Nam .............................. 7
2.1.2. Hình hình hoạt động của nghiệp tại ĐBSCL ........................................ 8
2.3. Đánh giá thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam ................................... 9
2.1.3. Về quy mô và số lượng ......................................................................... 9
2.1.4. Về giá cả và yếu tố đầu vào ................................................................ 14
2.1.5. Về chi phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ............................... 17
2.1.6. Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Việt Nam hiện nay .................................................................................. 18
2.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 21
2.2.1. Khái niệm về DNVVN........................................................................ 21

ii


2.2.2. Tiêu Chí phân loại DNVVN ............................................................... 23
2.2.3. Đặc trưng của khởi nghiệp .................................................................. 24
2.2.4. Cơ sở lý luận về khởi nghiệp kinh doanh ........................................... 24
2.2.5. Chọn loại hình doanh nghiệp .............................................................. 25
2.2.6. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp ........................................................... 26
2.2.7. Đăng ký kinh doanh ......................................................................... 27
CHƢƠNG III : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 29
3.1. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 29
3.2. Phương pháp Thống kê mô tả ...................................................................... 29
3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................... 29
3.2.2. Phân tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình SEM ........................ 30
CHƢƠNG IV : ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC QUẢN TRỊ, MÔI TRƢỜNG

KHỞI NGHIỆP VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ................. 32
4.1 Kết quả phân tích đặc điểm các doanh nghiệp khảo sát ............................... 32
4.2 Kết quả phân tích thông tin chủ doanh nghiệp khảo sát ............................... 39
4.3 Đo lường năng lực cạnh tranh với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ở ĐBSCL. ................................................................................................ 41
4.3.1 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha ................................................. 41
4.3.2. Phân tích khám phá EFA .................................................................... 48
4.3.3 Phân tích nhân tố khẳng định ( CFA ) ................................................ 54
4.3.4. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng từ kết quả
của mô hình SEM.......................................................................................... 54
CHƢƠNG V : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................. 69
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 69
5.2 Kiến nghị ....................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 74
PHỤ LỤC ............................................................... Error! Bookmark not defined.
BẢNG CÂU HỎI ................................................ Error! Bookmark not defined.

iii


KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU MÔ TẢ TẦN SUẤTError!
defined.

Bookmark

not

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHAError!
defined.


Bookmark

not

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA ............................ Error! Bookmark not defined.
PHÂN TÍCH CFA ............................................... Error! Bookmark not defined.
MÔ HÌNH SEM .................................................. Error! Bookmark not defined.

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.4.1 Chi phí đầu vào của Việt Nam và một số nước châu Á
(USD/tháng) ........................................................................................................ 16
Bảng 2.1.5.1 So sánh chi phí thực hiện việc tuân thủ pháp luật của các nước và
Việt Nam ............................................................................................................. 17
Bảng 4.3.1.1 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha “QCCQ” lần 1 ................... 41
Bảng 4.3.1.2 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha “QCCQ” lần 5 ................... 44
Bảng 4.3.1.3 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha “NCTĐ” lần 3 ................... 45
Bảng 4.3.1.1 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha “CSHT” lần 1.................... 46
Bảng 4.3.1.1 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha “KQKD” lần 2 .................. 48
Bảng 4.3.2.1 Tổng hợp các nhân tố..................................................................... 48
Bảng 4.3.2.2 Kết quả phân tích nhân tố với biến độc lập ................................... 49
Bảng 4.3.2.3 Kết quả phân tích biến nhân tố phụ thuộc ..................................... 53
Bảng 4.3.3.1 Các hệ số chuẩn hóa trong CFA ........ Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.3.3.2 Đánh giá giá trị hội tụ đã chuẩn hóa trong CFAError!
not defined.

Bookmark


Bảng 4.3.3.3 Kết quả tổng hợp cho các thang đo ... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.3.4.1 Các hệ số của mô hình SEM .............. Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.3.4.2 Kết quả trọng số Regression Weights: (Group number 1 - Default
model) .................................................................................................................. 62
Bảng 4.3.4.3 Kết quả trọng số Standardized Regression Weights: (Group
number 1 - Default model) .................................................................................. 66
Bảng 4.3.4.4 Kết quả Correlations: (Group number 1 - Default model) ...... Error!
Bookmark not defined.

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1.1 Loại hình doanh nghiệp..................................................................... 32
Hình 4.1.2 Lĩnh vực hoạt động ........................................................................... 35
Hình 4.1.3 Tổng số CB-CNV của doanh nghiệp ................................................ 36
Hình 4.1.4 Thời gian khởi nghiệp của doanh nghiệp đến nay ............................ 39
Hình 4.2.1 Giới tính chủ doanh nghiệp ............................................................... 39
Hình 4.2.2 Nghề nghiệp chuyên môn chủ doanh nghiệp .................................... 40
Hình 4.2.3 Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp ........................................... 40
Hình 4.2.4 Gia đình (cha mẹ hay ông bà) trước đây ........................................... 41
Hình 4.3.3.1 Kết quả phân tích chuẩn hóa với phân tích CFAError!
not defined.

Bookmark

Hình 4.3.4.1 Mô hình cấu trúc SEM 1 ................................................................ 60
Hình 4.3.4.2 Mô hình cấu trúc SEM 2 ................................................................ 64

vi



CHƢƠNG I : TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Trong bối cảnh kinh tế thế giới có những diễn biến phức tạp, sản xuất kinh
doanh trong nước phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức nhưng kinh tế
nước ta năm 2015 tiếp tục có những chuyển biến tích cực và phục hồi rõ nét ở
nhiều lĩnh vực, đạt kết quả tăng trưởng khá cao so với mục tiêu đề ra và so với
mức tăng của những năm trước trong giai đoạn 2011-2015. Những điểm sáng
trong bức tranh kinh tế nước ta năm 2015 được thể hiện qua các chỉ số vĩ mô
tương đối ổn định: Lạm phát được kiểm soát tốt và luôn giữ ở mức thấp; chính
sách tiền tệ, tài khóa được điều hành linh hoạt, hiệu quả và phù hợp với diễn biến
của thị trường; hệ thống tài chính, ngân hàng đạt được một số thành công ban đầu
nhờ thực hiện nhiều biện pháp quan trọng để nâng cao tính ổn định và hiệu quả
trong hoạt động; dự trữ ngoại tệ đạt mức cao; tín dụng tăng trưởng khá; môi
trường thể chế đang dần được cải thiện; xu hướng kinh doanh của khu vực doanh
nghiệp có nhiều tín hiệu khả quan, phản ánh niềm tin của các nhà đầu tư được
củng cố và tăng lên; tái cấu trúc kinh tế bước đầu có chuyển biến; xuất khẩu duy
trì mức tăng khá; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng cao; tổng cầu nội địa mạnh
hơn. Công tác an sinh xã hội được tăng cường, việc làm của người lao động tăng
lên, nhờ đó thu nhập và đời sống dân cư được cải thiện hơn.Sản xuất, kinh doanh
của nhiều ngành, lĩnh vực năm 2015 tăng khá dẫn đến tăng trưởng ở mức cao
góp phần quan trọng vào việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5
năm 2011-2015. Tuy nhiên do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy
thoái toàn cầu từ năm 2008 nên bên cạnh một số chỉ tiêu đạt còn một số chỉ tiêu
chưa đạt mục tiêu đề ra: Tăng trưởng kinh tế không đạt; tỷ trọng vốn đầu
tư/GDP không đạt; nhập siêu đạt; năng suất lao động không đạt; CPI đạt; tỷ lệ
thất nghiệp đạt; tốc độ tăng dân số không đạt; tỷ lệ che phủ rừng không đạt...
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế nước ta vẫn còn
phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức khi bước qua cánh cửa hội nhập

đang mở ra ngày càng sâu rộng: Kinh tế thế giới vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro gây
ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế các nước, trong đó có Việt Nam
vốn đang phụ thuộc rất nhiều vào bên ngoài. Giá dầu vẫn có xu hướng giảm
1


và được dự báo giữ ở mức thấp trong trung hạn. Lạm phát tuy được kiềm chế
và giữ ổn định ở mức thấp nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ tăng trở lại do ảnh
hưởng từ biến động khó lường của thị trường thế giới hoặc việc điều chỉnh
tăng giá trong nước đối với một số mặt hàng, dịch vụ. Trong bối cảnh hiện tại,
khu vực đầu tư nước ngoài tăng nhanh đang đồng nghĩa với sự phát triển yếu
của khu vực trong nước, trong đó khu vực Nhà nước vẫn tồn tại nhiều bất cập,
lãng phí và kém hiệu quả; vai trò của khu vực tư nhân chưa đủ mạnh do sự trì
trệ và thiếu tính chủ động, năng động và sáng tạo. Việc xử lý nợ xấu những
năm qua tuy đạt được kết quả nhất định nhưng còn nhiều vướng mắc. Tiến
trình tái cơ cấu chậm làm cho chất lượng tăng trưởng thấp là nguy cơ gây ra
rủi ro cho nền kinh tế trong thời gian tới. Xuất, nhập khẩu hàng hóa tăng
nhưng chưa bảo đảm chất lượng và thiếu tính bền vững dẫn đến cán cân
thương mại chậm được cải thiện, không ổn định với tình trạng nhập siêu trở
lại, nhất là nhập siêu của khu vực kinh tế trong nước hiện đang ở mức cao.
Chất lượng nguồn nhân lực vẫn là điều lo ngại dẫn đến năng suất lao động
thấp làm cho hiệu quả và sức cạnh tranh của toàn nền kinh tế bị hạn chế.
Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng sự nghiệp phát triển kinh tế-xã
hội nước ta có thuận lợi cơ bản là niềm tin của người dân, của cộng đồng
doanh nghiệp vào sự lãnh đạo, chỉ đạo kiên quyết, đúng đắn và kịp thời của
Đảng, Quốc hội và Chính phủ; đồng thời chúng ta có những cơ hội phía trước
cần nắm bắt và tận dụng tối đa: Niềm tin của các nhà đầu tư quốc tế vào Việt
Nam đang tăng lên cùng với việc tham gia Hiệp định Đối tác Kinh tế xuyên
Thái Bình Dương (TPP) cũng như Cộng đồng kinh tế ASEAN đang giúp cho
Việt Nam trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư

nước ngoài, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước phát triển nhanh,
hướng tới tham gia vào chuỗi cung ứng mang tính toàn cầu đối với một số sản
phẩm công nghệ cao.
Nhìn chung, triển vọng của kinh tế nước ta trong những năm tới có nhiều
yếu tố tích cực nhưng các ngành, các cấp và các địa phương phải nhận thức
đúng và đủ những khó khăn, thách thức trên chặng đường phía trước để kịp thời
có giải pháp khắc phục vượt qua, đồng thời chủ động tận dụng cơ hội nhằm
thực hiện tốt nhất mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016. Theo báo cáo
của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) thực hiện tại 140 nước cho thấy, Việt
Nam đứng thứ 56 trên bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu giai đoạn
2015 – 2016, tăng 12 bậc so với vị trí 68 trong giai đoạn 2014-2015.Trong đó,
chỉ số cạnh tranh của cơ sở hạ tầng giao thông Việt Nam tăng tới 9 bậc, từ vị
trí thứ 76 trong giai đoạn 2014 – 2015 lên vị trí 67. Cụ thể, chỉ số cạnh tranh
về chất lượng đường bộ giai đoạn 2015 - 2016 đứng thứ 93, tăng 11 bậc (giai
đoạn 2014 - 2015 đứng thứ 104). Chất lượng đường sắt giai đoạn 2015 - 2016
đứng thứ 48, tăng 4 bậc (giai đoạn 2014-2015 đứng thứ 52).
2


Về chất lượng cảng, Việt Nam đứng thứ 76, tăng 12 bậc (giai đoạn 20142015 đứng thứ 88), trong khi chất lượng hàng không đứng thứ 75, tăng 12 bậc
(giai đoạn 2014-2015 đứng thứ 87).
So với các nước lớn châu Á như Trung Quốc, Singapore và Indonesia chỉ
số cạnh tranh về cơ sở hạ tầng giao thông của Việt Nam đã có mức tăng đột phá.
Trong khi đó, Trung Quốc và Indonesia vẫn giữ nguyên vị trí, Malaysia tăng 1
bậc, còn Singapore bị hạ 1 bậc.
Báo cáo về chỉ số cạnh tranh toàn cầu của WEF được thực hiện dựa trên
nhiều yếu tố khác nhau, tập trung vào 7 trụ cột bao gồm: Thể chế, cơ sở hạ tầng,
môi trường kinh tế vĩ mô, y tế và giáo dục cơ bản, giáo dục bậc cao và đào tạo,
hiệu quả thị trường hàng hóa, hiệu quả thị trường lao động, mức độ phát triển
của thị trường tài chính, mức độ sẵn sàng công nghệ, quy mô thị trường, mức độ

phát triển doanh nghiệp và năng lực sáng tạo.
Tuy nhiên, để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh, năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là một công việc không đơn giản. Thực tế cho thấy, sức cạnh
tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới chưa được cải thiện
đáng kể, sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn thấp, độ ổn định
chưa cao. Đa số các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô nhỏ, thị phần hạn hẹp,
tiềm lực khoa học - công nghệ yếu, chưa có thương hiệu nổi tiếng; sản xuất hàng
xuất khẩu chủ yếu làm gia công, nên phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên vật liệu
đầu vào; chất lượng nhân lực của doanh nghiệp Việt Nam chưa đáp ứng được
yêu cầu, tỷ lệ người lao động qua đào tạo thấp…
Trong cuộc hội thảo “Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và đổi mới,
phát triển doanh nghiệp” do Ban Kinh tế Trung ương tổ chức mới đây, Phó thủ
tướng-GS, TS Vương Đình Huệ nhắc tới việc văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XII đã nhắc tới vấn đề “khởi nghiệp”, cho thấy tầm quan trọng và sự
quan tâm của Đảng ta với vấn đề khởi sự sản xuất-kinh doanh của người dân,
doanh nghiệp như thế nào. Tạo môi trường kinh doanh công bằng, tích cực hỗ
trợ doanh nghiệp tư nhân tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi cũng như nâng cao
năng lực quản trị, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ trong bước đầu khởi
nghiệp là kiến nghị của không ít doanh nghiệp nhằm từng bước đảm bảo khởi
nghiệp thành công.
Xung quanh câu chuyện khởi nghiệp của doanh nghiệp, ông Phạm Đình
Vũ, Phó Chánh văn phòng, Phòng Công tác Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho rằng: Chính phủ cần
có chính sách hỗ trợ để tạo hệ sinh thái tốt cho hoạt động khởi nghiệp. Điều
quan trọng là chính sách phải cụ thể về nhiều vấn đề như hỗ trợ về thuế như thế
nào, bảo hộ ý tưởng, bảo hộ sở hữu trí tuệ,… ra sao. Thậm chí, đối với những
doanh nghiệp có ý tưởng sáng tạo, khả thi, đặc biệt liên quan tới hoạt động công
3



nghệ cao, Chính phủ có thể đưa ra chính sách ưu đãi về thuế liên tiếp trong 3
năm đầu thành lập.
Trên thực tế, ngay tại cuộc gặp gỡ với 100 doanh nhân trẻ khởi nghiệp
xuất sắc năm 2016 diễn ra mới đây, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ
đã khẳng định: Chính phủ sẽ tạo môi trường kinh doanh thông thoáng nhất, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo nguyên tắc thị trường và không
phân biệt đối xử. Thời gian tới, Chính phủ sẽ tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển cạnh tranh bình
đẳng theo pháp luật, chỉ hỗ trợ cho đối tượng doanh nghiệp xứng đáng.
Để hiểu rõ các vấn đề trên tôi chọn đề tài “Năng lực quản trị khởi
nghiệp, môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của doanh nghiệp vừa
và nhỏ” để trả lời câu hỏi làm thế nào để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh
và năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá năng lực quản trị khởi nghiệp, môi trường khởi nghiệp và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài được hình thành nhằm giải quyết các mục tiêu sau:
- Đánh giá năng lực quản trị khởi nghiệp, môi trường khởi nghiệp và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp tại Đồng Bằng Sông Cửu Long ( ĐB S C L) .
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản trị khởi nghiệp, môi
trường khởi nghiệp về kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản trị và kết quả hoạt động của
doanh nghiệp trong thời gian tới.
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Để phục vụ cho nghiên cứu, số liệu thứ cấp đã được thu thập từ các tài
liệu, các nghiên cứu có liên quan trên các nguồn như: Các trang web, sách, báo,

tạp chí... về hoạt động khởi nghiệp của doanh nghiệp.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
4


Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các doanh
nghiệp ở các tỉnh, Tp ĐBSCL thông qua bảng câu hỏi.
Bảng câu hỏi phỏng vấn: Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên thang đo
định danh, thang đo thứ bậc, thang đo khoảng và thang đo Likert 5 mức độ.
Phương pháp chọn mẫu: Đề tài đã sử dụng phương pháp chọn mẫu phi
xác xuất theo kiểu thuận tiện.
Số mẫu: Theo Hair và ctg (2006 ), cỡ mẫu (kích thước mẫu) tối thiểu: 50
mẫu, tốt hơn: 100 mẫu. Vì vậy tác giả sẽ thực hiện phỏng vấn trực tiếp với số
lượng 207 mẫu.
1.3.1. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả tần số nhằm tính
tần số và xác định tỷ lệ phần trăm.
Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha là phương
pháp tiếp theo được sử dụng để hiệu chỉnh bộ biến đánh giá mức độ hài lòng
được đề xuất ban đầu.
Phân tích nhân tố khám phá EFA ( Exploratopry Factor Analysis ) nhằm
gom nhóm các biến quan sát.
Tiếp theo, sử dụng phân tích nhân tố khẳng định CFA ( Confirmatory
Factor Analysis ) để khẳng định một lần nữa độ tin cậy của phân tích nhân tố
khám phá EFA, sau đó áp dụng kết quả từ mô hình cấu trúc SEM ( Structural
Equation Modeding ) để xác định, đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng cũng
như chiều ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của nông hộ. Cuối cùng,
đo lường mức độ hài lòng của nông hộ dựa trên kết quả phân tích từ mô hình
cấu trúc SEM.
1.4 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

1.4.1.Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng thực hiện nghiên cứu là những doanh nghiệp tại các tỉnh, Tp
Đồng Bằng Sông Cửu Long.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên được tác giả thực hiện trên phạm vi ở ĐBSCL.
5


1.5 Bố cục nội dung nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Tổng quan về doanh nghiệp tại các tỉnh,Tp ĐBSCL.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Đánh giá năng lực quản trị khởi nghiệp, môi trường khởi
nghiệp tác động kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chương 5: Kết luận-kiến nghị và giải pháp.

6


CHƢƠNG II : TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về DNVVN
2.1.1 Tình hình hoạt động của doanh nghiệp ở Việt Nam
Trong tháng Mười Hai, cả nước có 7901 doanh nghiệp thành lập mới với
số vốn đăng ký là 62,8 nghìn tỷ đồng, giảm 15,1% về số doanh nghiệp và
tăng 19,5% về số vốn đăng ký so với tháng trước; số vốn đăng ký bình quân
một doanh nghiệp thành lập mới trong tháng đạt 8 tỷ đồng, tăng 40,9%. Tổng
số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong tháng là 155,3
nghìn người, giảm 2,6% so với tháng trước.
Trong tháng, cả nước có 2860 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng

16,8% so với tháng trước; có 8615 doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm
ngừng hoạt động, tăng 80,6%, bao gồm 1170 doanh nghiệp tạm ngừng kinh
doanh có đăng ký và 7445 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động chờ đóng mã số
doanh nghiệp hoặc không đăng ký; có 999 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải
thể, chấm dứt hoạt động, tăng 20,8%.
Trong năm 2015, cả nước có 94754 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới
với tổng vốn đăng ký là 601,5 nghìn tỷ đồng, tăng 26,6% về số doanh nghiệp
và tăng 39,1% về số vốn đăng ký so với năm 2014 (Năm 2014, số doanh
nghiệp giảm 2,7%; số vốn tăng 8,4% so với năm 2013). Bên cạnh đó, có 851
nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp thay đổi tăng vốn
trong năm 2015. Như vậy, tổng số vốn đăng ký bổ sung thêm vào nền kinh tế
trong năm nay là 1452,5 nghìn tỷ đồng. Số vốn đăng ký bình quân một doanh
nghiệp năm 2015 đạt 6,3 tỷ đồng, tăng 9,9% so với năm trước. Số lao động dự
kiến được tạo việc làm của các doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2015 là
1471,9 nghìn người, tăng 34,9% so với năm 2014.
Trong năm nay, cả nước có 21506 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động,
tăng 39,5% so với năm trước. Điều này cho thấy hiệu quả các giải pháp chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ và Bộ, ngành, địa phương trong việc cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ khu vực doanh nghiệp phát triển.
Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong năm 2015 là 9467 doanh nghiệp, giảm 0,4% so với năm trước,
trong đó phần lớn là những doanh nghiệp quy mô nhỏ có vốn đăng ký dưới 10
tỷ đồng (chiếm 93,8%). Nếu phân theo loại hình doanh nghiệp, trong tổng số
doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động có 3511 công ty
trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (chiếm 37,1%); 2668 công ty trách nhiệm
hữu hạn 2 thành viên (chiếm 28,2%); 1907 doanh nghiệp tư nhân (chiếm
20,1%) và 1381 công ty cổ phần (chiếm 14,6%).
Số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải tạm ngừng hoạt động trong năm
là 71391 doanh nghiệp, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm 15649
7



doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn và 55742 doanh nghiệp
ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký. Trong
tổng số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải tạm ngừng hoạt động, có 26349
công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (chiếm 36,9%); 22889 công ty trách
nhiệm hữu hạn 2 thành viên (chiếm 32,1%); 13081 công ty cổ phần (chiếm
18,3%) và 9070 doanh nghiệp tư nhân (chiếm 12,7%) và 2 công ty hợp danh.
2.1.2. Hình hình hoạt động của nghiệp tại ĐBSCL
Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Cần Thơ
Tính đến 30/4/2015, Cần Thơ có 11.168 doanh nghiệp được cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký là 40,264 tỷ đồng,
trong số đó có 7.185 DN đang hoạt động, chiếm 64,3%.
Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Cà Mau
Tính đến 26/5/2015, Cà Mau có 4.032 doanh nghiệp đang hoạt động, vốn
đăng ký 22.500,487 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 39.595 lao động.
Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Bạc Liêu
Tính đến tháng 6/2015, Bạc Liêu có 1.405 doanh nghiệp đang hoạt động
(trong đó 1.393 là DNNVV), vốn đăng ký 9.916 tỷ đồng, trong đó: 589 doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ, 527 doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng và 289 doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nông lâm thủy sản. Giải quyết việc làm cho 26.539 lao động.
Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Sóc Trăng
Tính đến tháng 6/2015, Sóc Trăng có 2.001 doanh nghiệp đang hoạt động,
99,2% là DNNVV. 18,9% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng,
11,26% hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, 4,15% doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực nông lâm thủy sản, 3,68% doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực khoa học công nghệ và 3,04% hoạt động trong lĩnh vực lưu trú,
dịch vụ ăn uống. 77% doanh nghiệp làm ăn có lãi (tăng hơn 15% so với 2012),
22,3% doanh nghiệp làm ăn thu lỗ (giảm 5,7% so với năm 2012).

Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Trà Vinh
Tính đến tháng 5/2015, Trà Vinh có 1.497 doanh nghiệp, vốn đăng ký
11.405 tỷ đồng, DNNVV chiếm tỷ lệ 98,86% (1480 DN). Giải quyết 37.150 việc
làm cho người lao động.
8


Lĩnh vực thương mại – dịch vụ: 53,04% (794 doanh nghiệp), thu hút gần
8500 lao động (22,9%).
Lĩnh vực xây dựng: 27,19% (407 doanh nghiệp), 9300 lao động (25,03%).
Lĩnh vực công nghiệp: 14,035% (210 doanh nghiệp), 15000 lao động (chiếm
40,38%).
Lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa….: 86 doanh nghiệp (5,74%), 4350 lao
động (11,7%).
Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Bến Tre
Hiện, Bến Tre có 2.519 doanh nghiệp đang hoạt động, vốn đăng ký 8.693
tỷ đồng, 62.595 lao động. Đa số doanh nghiệp trên địa bàn có quy mô nhỏ, vốn
đăng ký bình quân khoảng 2,5 tỷ đồng. Tỷ lệ DNNVV chiếm trên 96%. Lao
động chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo nghề. Sản phẩm chủ yếu
trong nước, chưa xuất khẩu nhiều. Trình độ quản lý doanh nghiệp còn hạn
chế.Hoạt động riêng lẻ, chưa tạo sự liên kết, hợp tác.
Đa số các doanh nghiệp tập trung sản xuất sản phẩm có thế mạnh của tỉnh
như chế biến dừa, thủy sản, sản xuất cây con giống, nuôi trồng thủy sản… Lĩnh
vực thương mại - dịch vụ: 40% , lĩnh vực công nghiệp - xây dựng: 25%, lĩnh
vực nông lâm thủy sản chiếm 35%.
2.3. Đánh giá thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam
2.1.3. Về quy mô và số lƣợng
Mới đây, Tổng cục Thống kê đã công bố kết quả điều tra thực trạng doanh
nghiệp Việt Nam trong 3 năm 2013-2015.
Theo số liệu điều tra, số doanh nghiệp thực tế đang hoạt động theo Luật

Doanh nghiệp tính đến 1/1/2013 là 72.012, giải quyết việc làm cho 5,175 triệu
lao động. Điểm đáng lo ngại nhất là số lượng doanh nghiệp nhiều nhưng quy mô
nhỏ, phân tán, công nghệ kỹ thuật thủ công lạc hậu. Năm 2004, bình quân 1
doanh nghiệp chỉ có 72 lao động và 24 tỷ đồng tiền vốn, trong khi đó từ năm
2000 thì số lao động đã là 84 và vốn là 26 tỷ đồng. Như vậy, xu hướng quy mô
nhỏ ngày càng tăng, do 3 năm qua doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh chủ
yếu là tư nhân với quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Doanh nghiệp dưới 10 lao động
chiếm hơn 46%, từ 10 đến dưới 50 lao động chiếm 35%. Về quy mô vốn, số
doanh nghiệp dưới 10 tỷ đồng chiếm 86%, trong đó hơn một nửa là dưới 1 tỷ
9


đồng. Những ngành tập trung nhiều doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn là công
nghiệp, bình quân 154 lao động và 32 tỷ đồng vốn, tiếp đó là vận tải, thông tin
liên lạc rồi đến xây dựng. Quy mô nhỏ và phân tán là ngành thương nghiệp, bình
quân 18 lao động và 6 tỷ đồng vốn. Doanh nghiệp ngành khách sạn, nhà hàng
bình quân 27 lao động và 9 tỷ đồng vốn.
Do phần lớn doanh nghiệp có mức vốn thấp (dưới 10 tỷ đồng) nên khả
năng trang bị máy móc thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến là rất hạn chế. Mức
trang bị tài sản cố định bình quân cho 1 lao động ngoài quốc doanh là 50 triệu
đồng, chỉ bằng 20% so với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Theo nhận định qua kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê, doanh
nghiệp phát triển còn mang tính tự phát chưa có định hướng rõ ràng. Số doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 77,5% số doanh nghiệp
được thành lập từ năm 2000 trở lại đây, nhưng biến động tới gần 20% hằng năm.
Nhiều tỉnh có hàng nghìn doanh nghiệp nhưng 70-80% trong số đó chỉ có 1-5
lao động và số vốn không quá 5 tỷ đồng như Long An, Đồng Tháp, Nam Định...
Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển ổn
định và có định hướng rõ ràng hơn, nhưng rất ít doanh nghiệp có quy mô lớn,
đặc biệt Việt Nam chưa có một tập đoàn kinh tế mạnh nào.

Trong bối cảnh Việt Nam sắp gia nhập WTO, năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp được nhận xét là đáng lo ngại. Số doanh nghiệp kinh doanh thua
lỗ tăng từ 19% năm 2000 lên hơn 23% năm 2013 (tổng số lỗ tính đến năm 2013
là 10.825 tỷ đồng), gần bằng 1/4 số vốn hoạt động của các doanh nghiệp này. Số
doanh nghiệp kinh doanh có lãi, năm cao nhất mới chiếm 73% với mức lãi thấp
(tổng lãi năm 2003 là 89.054 tỷ đồng). Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
mới khẳng định được ở một số mặt hàng sản phẩm và dịch vụ thông thường.
Trong khi đó, quyền lợi của người lao động trong rất nhiều doanh nghiệp
đang bị xem nhẹ. Số liệu thống kê cũng cho thấy, doanh nghiệp chưa đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động chiếm hơn 70% tổng số doanh
nghiệp Việt Nam hiện có.
Mặt khác, khá nhiều doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp chỉ
đăng ký với số vốn điều lệ mang tính hình thức chứ chưa phải quy mô vốn thực
10


của họ. Các doanh nghiệp nhà nước cũng trong tình trạng tương tự như vậy, vì
Nhà nước bảo lãnh cho các doanh nghiệp này cho nên quy mô và vốn kinh
doanh không phản ánh đúng thực chất doanh nghiệp. Trong mọi ngành nghề,
lĩnh vực hoạt động chưa hề có một doanh nghiệp nào của Việt Nam được xếp
hạng theo danh mục quốc tế.
Hội nhập kinh tế thế giới bắt buộc chúng ta phải đối phó với những tác
động của nó. Chúng ta có thể hạn chế được những tác động xấu bằng chính năng
lực của mình, bao gồm cả sức mạnh kinh tế và sức mạnh về tổ chức thị trường
trong nước, chống đầu cơ. Cụ thể như việc đối phó với sự tăng giá xăng dầu
trong năm 2015 chẳng hạn.
Ví dụ như nếu không có khoảng 1 tỷ USD Chính phủ bỏ ra để giảm nhẹ
gánh nặng xăng dầu, công nghiệp chắc chắn sẽ khó hơn nhiều vì theo khái niệm
về “độ nở”, giá đầu vào tăng một thì giá đầu ra sẽ tăng gấp rưỡi.
Công nghiệp của chúng ta trong thời gian qua có thể tạm gọi là tăng

trưởng tốt, nhưng vấn đề chúng ta đang gặp phải vẫn nằm ở khả năng cạnh
tranh, giá trị gia tăng tạo được. Giá trị sản xuất công nghiệp của chúng ta tăng
cao (15-16%), nhưng tốc độ tăng của giá trị tăng thêm chỉ trên 10% một chút,
còn chênh lệch nhiều. Và ngay cả kết quả xuất khẩu 26 tỷ USD, tăng trưởng trên
20% trong năm 2014 đã là rất tốt. Nhưng vấn đề cần được phân tích kỹ khi bàn
tới việc phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu là thực tế trong 26 tỷ đó có bao
nhiêu tỷ USD giá trị tăng thêm mà chúng ta thu được từ sản xuất.
Vấn đề mấu chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh vẫn là cải cách, sắp
xếp lại doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Có thể thấy rõ ràng rằng qua hơn mười
hai năm đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, chúng ta đã sắp xếp, cổ phần
hóa được gần 2.300 doanh nghiệp, nhưng tỷ lệ vốn sở hữu nhà nước của các
doanh nghiệp này chỉ chiếm khoảng 8,2% tổng vốn sở hữu nhà nước tại các
doanh nghiệp. Bình quân một doanh nghiệp chỉ có 45 tỷ đồng, trong đó vốn lưu
động chưa đến 10 tỷ đồng, có tới 47% DNNN có vốn chưa đầy 5 tỷ đồng. Xem
xét kỹ thì không ít doanh nghiệp chỉ có vốn trên sổ sách, hoặc trong tài sản
không dùng đến, nên vốn thực tế dùng cho sản xuất kinh doanh chỉ còn 50%.
Năm 2013, trong số 77% DNNN làm ăn có lãi, chỉ chưa đầy 40% có mức
11


lãi bằng hoặc cao hơn lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại. Nếu đưa thêm
giá trị quyền sử dụng đất vào chi phí và cắt bỏ các khoản ưu tiên, ưu đãi của Nhà
nước, thì số DN có lãi còn ít hơn. Số thuế thu nhập DNNN chỉ chiếm 9,2% trên
tổng số nộp ngân sách nhà nước.
Phần còn lại trong số 210.000 tỷ đồng vốn nhà nước nằm ở đâu? Một nửa
trong số này nằm ở dầu khí, điện lực và bưu chính viễn thông, và phần lớn còn
lại nằm ở các tổng công ty 91 khác như hàng hải, hàng không... Đây chính là
vấn đề mấu chốt để chúng ta tính toán kỹ cho bài toán phát triển trong năm 2006
và trong suốt lộ trình hội nhập của kinh tế ViệtNam.
Trong Hội nghị toàn quốc đổi mới doanh nghiệp năm 2004, Thủ tướng

Phan Văn Khải đã chỉ ra một loạt yếu kém của khối doanh nghiệp nhà nước,
trong đó hiệu quả làm ăn thấp đang là một thách thức lớn khi Việt Nam hội nhập
quốc tế. Thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ đạt 8.000 tỷ đồng trong tổng số 87.000
tỷ nộp ngân sách nhà nước; nợ xấu 8,5% trong khi bình quân cả nền kinh tế chỉ
6,1%; tổng số nợ của khối này phải thu, phải trả lên tới khoảng 300.000 tỷ đồng.
Nhiều DNNN có trình độ công nghệ dưới mức trung bình của thế giới và
khu vực. Thiết bị, dây chuyền lạc hậu so với thế giới từ 10-20 năm, trong đó có
38% đang chờ thanh lý. Chi phí sản xuất công nghiệp còn rất cao, hạn chế mức
tăng giá trị gia tăng. Cụ thể là giá trị sản xuất mấy năm gần đây tăng 15 %/năm,
nhưng giá trị gia tăng chỉ tăng 10%. Tốc độ đổi mới công nghệ chậm, chỉ
khoảng 10% trong thời gian qua. Các ngành công nghiệp có trình độ công nghệ
cao, hiện đại như: điện tử, tin học... mới chỉ chiếm vài phần trăm giá trị sản xuất
công nghiệp; dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao không nhiều.
Chưa hình thành được các ngành công nghiệp phụ trợ, cung cấp những
linh kiện, sửa chữa, thiết kế, tiếp thị mà chúng ta có lợi thế cạnh tranh, để giảm
giá thành sản phẩm công nghiệp chế tạo, tăng khả năng cạnh tranh, thu hút lao
động.
Trong vòng 11 năm qua từ 1992-2003, cả nền kinh tế tạo được thêm 9
triệu chỗ làm việc mới, thì khu vực DNNN chỉ tăng thêm có gần 200.000 chỗ,
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) được nửa triệu, còn lại hơn 8
triệu là của khu vực kinh tế dân doanh. Hiện nay, chỉ có khoảng 2 triệu lao động
12


làm việc tại các DNNN.
Năng suất lao động của DNNN còn thấp. Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê, năng suất lao động thời kỳ 1996-2001 của DNNN tăng bình quân mỗi
năm 4,8%, thấp hơn mức tăng GDP là 7% cùng thời kỳ.
Giá bán các sản phẩm của DNNN trong nước còn cao hơn giá nhập khẩu,
chẳng hạn với xi măng là 115%, giấy 127%, thép 125%, phân bón 136%... Một

thực tế đáng lo ngại khác là sức cạnh tranh của DNNN rất yếu. Trong khối
ASEAN, Việt Nam thuộc nhóm kém phát triển (chỉ khá hơn Lào, Campuchia,
Mianma). Khi Việt Nam gia nhập WTO, nếu các DNNN không được hưởng ưu
tiên thì khu vực này khó có thể cạnh tranh thắng lợi với doanh nghiệp tư nhân và
doanh nghiệp nước ngoài bởi đội ngũ quản lý doanh nghiệp kém, trình độ công
nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp... Biện pháp để tháo gỡ những bức bách
hiện nay là cần phải phát triển nhanh lực lượng sản xuất. Một đất nước nhỏ bé
như Xingapo, dân số chỉ có 3 triệu người mà mỗi năm làm ra đến 165 tỷ USD.
Còn Việt Nam, với 80 triệu dân nhưng GDP chỉ đạt 40 tỷ USD/năm. Nếu cứ tiếp
tục tiến độ đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước chậm chạp như hiện nay,
doanh nghiệp nhà nước sẽ bị thua ngay trên sân nhà.
Như vậy, còn một khoảng cách lớn về hiệu quả và sức cạnh tranh so với
yêu cầu gia nhập WTO khi chúng ta phải tự do hóa thương mại và đầu tư theo
các chuẩn mực của tổ chức này. Vì vậy, theo đánh giá của Ban nghiên cứu của
Thủ tướng Chính phủ về tầm quan trọng và tác động của cải cách DNNN với
việc gia nhập WTO, thì nếu không có những bước đi mang tính đột phá để
nhanh chóng nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh thì nguy cơ đổ vỡ hàng loạt
DNNN là điều khó tránh khỏi.
Xét về tổng thể thì hơn 90% các doanh nghiệp của Việt Nam là vừa và
nhỏ ở hai mặt giá trị tài sản và vốn kinh doanh. Nếu xét về mặt quy mô doanh
nghiệp thì khả năng cạnh tranh về vốn của doanh nghiệp Việt Nam là thấp. Để
cạnh tranh tốt và có hiệu quả thì vấn đề đầu tiên và cũng là vấn đề thiết yếu đối
với các doanh nghiệp đó là quy mô vốn. Nhưng những doanh nghiệp có lượng
vốn lớn hiện nay là doanh nghiệp nhà nước thì lại làm ăn không có hiệu quả
hoặc có hiệu quả thấp. Trong khi lại được sự bảo trợ rất lớn về mọi mặt của nhà
nước do đó khu vực doanh nghiệp nhà nước không được đánh giá là khu vực có
13


năng lực cạnh tranh cao. Trong khi khu vực doanh nghiệp tư nhân là khu vực

luôn luôn được các nước trên thế giới quan tâm và tạo điều kiện phát triển thì
ngược lại ở Việt Nam khu vực kinh tế này lại ít được quan tâm, ít được đánh giá
cao. Và lượng vốn đầu tư của khu vực kinh tế này luôn thấp hơn so với khu vực
kinh tế nhà nước. Chính vì thế năng lực cạnh tranh của khu vực này không được
đánh giá thật sự cao.
2.1.4. Về giá cả và yếu tố đầu vào
Giá cả cũng như cơ sở của nó là giá thành của nhiều hàng hoá và dịch vụ
của Việt Nam cao hơn giá cả của hàng hoá và dịch vụ cùng loại của nhiều nước
trong khu vực. Năm 2015, giá đường trắng trên thế giới là 4.700 đ/kg, trong khi
ViệtNam cao hơn từ 1,5 đến 2 lần. Giá xi măng nhập khẩu (giá CIF) về đến Việt
Nam trong khoảng 35 đến 40 USD/tấn, trong khi đó giá thành xi măng của Việt
Nam từ 42 đến 65 USD/tấn. Giá thép xây dựng thế giới đầu năm 2005 từ 380
đến 420 USD /tấn, thì tại Việt Nam giá thép có lúc lên đến gần 500 USD/tấn.
Giá xe máy DREAM ở Thái Lan khoảng 1000 USD/chiếc, trong khi đó giá xe
máy cùng loại tại Việt Nam chưa có thuế là 1.280 USD/chiếc. Giá gạo của
Việt Nam trong siêu thị là 10.000đ/kg, còn giá gạo cùng loại của Thái Lan nếu
bỏ thuế chỉ còn 7.500đ/kg.
Trong tương lai, năng lực cạnh tranh về giá của các hàng hoá và dịch vụ
của các doanh nghiệp phụ thuộc vào sự biến động của giá thành hàng hoá và
dịch vụ mà các doanh nghiệp sản xuất ra cùng với những biến động về chi phí
lưu thông của chúng.
Hiện nay, vướng mắc hay trở ngại khiến doanh nghiệp Việt Nam gặp
nhiều khó khăn đó là chi phí các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp Việt Nam quá
cao như giá cước điện thoại quốc tế, giá bốc xếp ở cảng, giá của các sản phẩm
độc quyền… cao hơn thế giới rõ rệt. Ví dụ chi phí vận chuyển một container từ
Khu công nghiệp Bình Dương đến cảng Vũng Tàu còn cao hơn cả từ Vũng Tàu
đi Xingapo. Tại Việt Nam, doanh nghiệp phải chịu quá nhiều tiêu cực phí: qua
các trạm kiểm soát dọc đường, khi xe vào cảng hay khi hàng lên tàu...
Hiện tại trong xu thế phát triển hướng về xuất khẩu thì hầu hết các doanh
nghiệp có xu thế này đều phải lấy nguyên liệu bằng cách nhập khẩu từ nước

ngoài vào. Ví dụ như ngành da giày nhập từ 75 đến 80% nguyên vật liệu, ngành
14


nhựa nhập khẩu 100% hạt nhựa… Ngoài ra, trong khi kỹ thuật thông tin đại
chúng tạo điều kiện cho cạnh tranh toàn cầu với chi phí gia nhập thị trường ngày
càng rẻ thì ở Việt Nam lại có xu hướng ngược lại.
Trình độ về công nghệ cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Namhiện nay hầu hết là lạc hậu, chậm
phát triển và áp dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Điều này dẫn đến
vấn đề sản lượng thấp, giá thành cao... do đó việc cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài là vô cùng khó khăn. Mặt khác, do thiếu vốn, thiếu kinh
nghiệm quản lý tiên tiến nên giá thành cao, chất lượng kém.
Tính kết nối, phối hợp giữa các ngành, các cơ sở công nghiệp từ khâu
cung cấp nguyên liệu đến khâu sản xuất ra thành phẩm rất hạn chế.
Thêm vào đó là vấn đề về thuế nhập khẩu. Đối với hàng nhập khẩu, ngoài
thuế nhập khẩu còn phải chịu thuế giá trị gia tăng VAT (dù chưa có giá trị tăng
thêm). Mặc dù sau đó được hoàn thuế nhưng thời gian hoàn thuế VAT chậm, do
đó dẫn tới việc doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về vốn hoạt động kinh doanh.
Để giải quyết tình trạng vốn hoạt động trong kinh doanh, doanh nghiệp buộc
phải vay ngân hàng và đương nhiên phải chịu một khoản lãi suất mà lẽ ra nếu
việc hoàn thuế nhanh và kịp thời hơn thì doanh nghiệp đã không phải chịu
khoản lãi suất này. Đó cũng là một yếu tố đẩy giá thành lên cao khiến khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp giảm xuống.
Chi phí về lao động: Lao động Việt Nam thừa về số lượng nhưng thiếu và
yếu về chất lượng, năng suất lao động thấp. So với các nước trong khu vực, năng
suất lao động ngành dệt của Việt Nam chỉ bằng 90-95% năng suất lao động
ngành dệt của Trung Quốc, bằng 85% năng suất lao động ngành dệt của Thái
Lan. Ưu thế về chi phí lao động rẻ của Việt Namđang mất dần. Giá nhân công
của 2 ngành có năng lực cạnh tranh tốt nhất (dệt may và da giày) hiện đang bằng

và cao hơn so với một số nước trong khu vực. Để đào tạo nghề, nâng cao kỹ
năng, trình độ, ý thức nhiệt tình, tinh thần hợp tác, cần có chi phí đầu tư lớn, và
như thế, giá thành hàng hoá và dịch vụ trong nước sẽ tiếp tục tăng lên.
Chi phí về tài sản cố định của nhiều doanh nghiệp đang và sẽ chiếm tỷ lệ
lớn trong giá trị của các hàng hóa và dịch vụ. Khu vực đầu tư nước ngoài ở Việt
15


Nam, giá trị tài sản cố định chiếm 76% tổng vốn góp, nhưng trong đó có tới
38% tài sản chờ thanh lý. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty dệt
Phước Long là 62%, của Nhà máy đường Quảng Bình là 27%, của Nhà máy
đường Cam Ranh là 15%. Tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước chỉ còn
1/2 giá trị, 1/3 trong số đó tuổi sử dụng đã trên 10 năm. Bên cạnh đó là những
khoản nợ ngân hàng khổng lồ của các doanh nghiệp nhà nước phải trả lợi tức.
Các khoản nợ đó có thể tính là: nợ phải thu 104.889 tỷ đồng (chiếm 24,7%
doanh thu), nợ khó đòi là 2.970 tỷ đồng (chiếm 2,66% số phải thu)… Tính
chung, nợ phải trả bằng 140% tổng số vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
Bảng 2.1.4.1 Chi phí đầu vào của Việt Nam và một số nƣớc châu Á
(USD/tháng)
Chi phí
Chi phí thuê văn
phòng/tháng/m2
Chi phí thuê văn
phòng đại diện
Cước điện thoại (3
phút đi Nhật Bản)
Điện kinh doanh/
Kwh
Cước vận tải 1
container 40/ft từ

DN đếnYokohama
1 lít xăng
Thuế thu nhập cá
nhân (max, %)

TP.
HCM

Thƣợg
Hải

Xingapo

Bangko
k

23

16

24

42

13

1850

1800


1500

2285

8,52

8,52

4,3

0,07

0,07

1825


Nội

KualaLu
mpur

Jakart
a

Manil
a

17


19

28

1420

920

2000

197

2,23

3,11

6,21

2,59

3,78

0,035

0,05

0,03

0,06


0,0177

0,09

1375

880

670

1466

895

1252

994

0,63

0,63

0,3

0,74

0,34

0,29


0,138

0,35

50

50

45

29

37

29

30

33

Nguồn: CIEM
Các chi phí đầu vào khác trong xu thế đều tăng, tính từ năm 2006 đến
nay: giá xăng dầu tăng gần 100%, giá nước tăng 130%, giá điện tăng 37,5%,
cước thông tin liên lạc quốc tế sau nhiều lần cắt giảm vẫn còn cao hơn các nước
trong khu vực.
Những chi phí trên còn đẩy giá thành của nguyên vật liệu trong nước tăng,
làm cho giá thành của những hàng hoá, dịch vụ sử dụng tỷ lệ lớn các đầu vào
nội địa càng tăng. Giá cả các yếu tố đầu vào càng cao thì càng ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh về mặt giá cả của doanh nghiệp Việt Nam.
Đối với khu vực kinh tế tư nhân, ngoài một số khó khăn do tăng chi phí

đầu vào giống như các doanh nghiệp nhà nước, nhìn chung khu vực kinh tế tư
nhân còn nhỏ bé, phân tán, trình độ công nghệ ứng dụng trong sản xuất kinh
doanh và trình độ quản lý tay nghề của người lao động còn hạn chế. Họ còn có
16


khó khăn hơn về vốn hoạt động, mặt bằng sản xuất kinh doanh, môi trường pháp
lý, môi trường tâm lý, xã hội…
Như vậy, rõ ràng là năng lực cạnh tranh về giá cả của các hàng hóa (dịch
vụ) và việc khắc phục hạn chế về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam ngay trên thị trường nội địa cả ngắn hạn lẫn dài hạn còn là điều nan
giải. Những yếu kém về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn có
nguyên nhân xuất phát từ môi trường hoạt động của chúng.
2.1.5. Về chi phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
Có một nhận xét chung là chi phí kinh doanh ở nước ta còn quá cao so với
các nước khác trong khu vực. Các chi phí hoạt động kinh doanh như: chi phí
nhân công, chi phí vận chuyển, chi phí nhà xưởng, đất đai, các loại thuế... của
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực vẫn còn ở mức cao bất hợp lý khiến cho nhiều
doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và phát huy
lợi thế so sánh trên trường quốc tế và không thể chủ động đổi mới công nghệ,
nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp cũng như tay nghề cho người lao động.
Bảng 2.1.5.1 So sánh chi phí thực hiện việc tuân thủ pháp luật của các nƣớc
và Việt Nam
Chi phí pháp lý
Thời gian khởi sự
một doanh nghiệp
(ngày)
Thuê mướn và sa
thải lao động (chỉ
số linh hoạt từ 1100)

Thời gian thực thi
một hợp đồng
(ngày)
Tiếp cận thông tin

Mức chi
Nƣớc có mức phí của
thấp nhất
một nƣớc
châu Á
2
46
(Trung
(Ôxtrây lia)
Quốc)
17
33

Nƣớc có
mức cao
nhất

Việt Nam

168
(Inđônêxia)

63

73


(Trung Quốc,
CH Séc)

(Malaixia)

(Thái Lan)

7

50

220

(Tunixia)

(Xingapo)

(Papua Niu
Ghinê)

120

0

105

496

2


17

43


tín dụng từ các tổ
chức nhà nước (số
lượng người
vay/nghìn dân)
Tiếp cận thông tin
tín dụng từ các cơ
quan, cá nhân trong
nước (số lượng
người vay/nghìn
dân)
Thời gian đóng cửa
(phá sản) một
doanh nghiệp
(năm)
Nguồn: VCCI.

(Nauy)

(Malaixia)

(Bồ Đào
Nha)

0


512

945

(Trung Quốc)

(Xingapo)

(Nauy)

0,4

0,7

6

(Ai-len)

0

(Xingapo)

(Inđônêxia)

Không có
thực tế

2.1.6. Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Việt Nam hiện nay

Chủ các DNNVV thường là kỹ sư hoặc kỹ thuật viên tự đứng ra thành lập
và vận hành doanh nghiệp, họ vừa là người quản lý, vừa tham gia trực tiếp vào
sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý DN không cao. Ngoài ra, hầu
hết những người chủ DNNVV đều không tham gia vào các khóa đào tạo quản lý
chính quy, chưa có đủ kiến thức về quản trị DN; chỉ quản lý theo kinh nghiệm
và ý kiến chủ quan.
Về hoạch định nguồn nhân lực
Hiện nay, có rất ít DNNVV lập kế hoạch nhân lực trong dài hạn. Theo số
liệu thống kê, có đến 85% trong tổng số doanh nghiệp thực hiện dự báo nhu cầu
dựa trên số lượng lao động cần thay thế, chỉ có khoảng 15% là dựa vào sự thay
đổi về khoa học, công nghệ, nhu cầu sản phẩm và dịch vụ, quy mô vốn,… Thêm
vào đó, việc xác định thừa hay thiếu lao động cũng chỉ do từng phòng ban xác
định dựa vào khối lượng công việc hiện tại chứ không có sự tham gia của phòng
nhân sự. Phòng nhân sự chỉ có chức năng nhận chỉ tiêu lao động và thực hiện
việc tuyển dụng.
Nhiều chủ DNNVV Việt Nam cũng xác định được nhu cầu về nguồn nhân
lực trong ngắn hạn hoặc thậm chí chỉ căn cứ vào thời điểm hiện tại để ra quyết

18


×