Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tiểu luận Năng lực quản trị khởi nghiệp, môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

Học phần
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG VỚI SPSS VÀ AMOS
Tiểu luận
NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC MÔI TRƯỜNG KHỞI NGHIỆP VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP


Giảng viên hướng dẫn
ThS. VÕ MINH SANG

Học viên thực hiện
Chu Thị Phương Thanh
Lớp: MBA 3B

---LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Võ Minh Sang đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy những kiến thức quý báu của học phần Phân tích
định lượng trong kinh doanh bằng phần mền SPSS và AMOS. Đây là những kiến
thức hữu ít giúp tôi có thể hoàn thành luận văn Thạc sĩ của bản thân trong thời
gian tới.
Trong quá trình học và nghiên cứu, thầy đã luôn tạo mọi điều kiện thuận
lợi để học viên có điều kiện hoàn thành tiểu luận của mình. Tuy nhiên, với kiến thức
còn hạn chế, tôi nghĩ mình không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong thầy tiếp tục đóng góp và
hướng dẫn thêm để tôi có thể hoàn thành tiểu luận.
Một lần nữa với biết ơn sâu sắc về sự chỉ dẫn nhiệt tình của thầy đã dành cho tôi cùng tập thể lớp
MBA – 3B. Tôi xin kính chúc thầy dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và công tác tốt.

Trân trọng cảm ơn Thầy!
Sinh viên thực hiện


(ký và ghi họ tên)


MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................................................................3
Hình 2.1: Mô hình các yếu tố môi trường kinh doanh...................................................................................8
Hình 4.2: Mô hình CFA ban đầu (chưa hiệu chỉnh)......................................................................................37
Hình 4.3: Mô hình CFA sau nhiều lần hiệu chỉnh.........................................................................................41
Hình 4.4: Mô hình SEM đo lường “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp”..............................................46


DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC........................................................................................................................................................3
Hình 2.1: Mô hình các yếu tố môi trường kinh doanh...................................................................................8
Hình 4.2: Mô hình CFA ban đầu (chưa hiệu chỉnh)......................................................................................37
Hình 4.3: Mô hình CFA sau nhiều lần hiệu chỉnh.........................................................................................41
Hình 4.4: Mô hình SEM đo lường “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp”..............................................46

DANH SÁCH CÁC HÌNH
MỤC LỤC........................................................................................................................................................3
Hình 2.1: Mô hình các yếu tố môi trường kinh doanh...................................................................................8
Hình 4.2: Mô hình CFA ban đầu (chưa hiệu chỉnh)......................................................................................37
Hình 4.3: Mô hình CFA sau nhiều lần hiệu chỉnh.........................................................................................41
Hình 4.4: Mô hình SEM đo lường “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp”..............................................46



Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Theo đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), khu
vực DNVVN chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Con số thống kê cho
hay, DNVVN chiếm trên 97% tổng số DN cả nước, đóng góp 50% GDP, 33% thu
ngân sách nhà nước (NSNN), tạo ra 62% việc làm cho người lao động, đóng góp
49% vào việc tạo giá trị gia tăng cho nền kinh tế…
Tuy nhiên, các DNVVN hầu hết có quy mô từ nhỏ đến siêu nhỏ (vốn chỉ ở
mức 4 - 7 tỷ đồng/DN). Đã vậy, số lượng DN bị ngừng hoạt động, phá sản diễn
biến theo xu hướng tăng theo thời gian. Chỉ tính riêng quý I-2015, cả nước có tới
trên 2.500 DN tuyến bố phá sản, giải thể. Mặc dù đây là con số giảm (khoảng
0,6%) so với cùng kỳ năm 2014, song số liệu này cũng cho thấy, các DNVVN của
Việt Nam với quy mô vốn không lớn nên khó có thể trụ vững khi có biến động
của môi trường kinh doanh.
Đáng nói là, nền kinh tế đang bước vào ngưỡng cửa hội nhập, hàng loạt
các Hiệp định thương mại song phương đang được Việt Nam tiến hành ký kết
với các quốc gia, song có tới trên 80% DN trong nước không biết đến và chưa có
chuẩn bị gì về tác động của những hiệp định này. Thực tế này là vô cùng đáng lo
ngại, bởi sự thiếu thông tin khi hội nhập sẽ càng khiến cho các DN Việt Nam vốn
yếu, lại càng yếu thêm trước các đối thủ mạnh. Và chính yếu kém này dẫn đến
việc các DN của ta không tiếp cận được thị trường xuất khẩu. Khi đó, các cơ hội
đến từ việc hội nhập sẽ có nguy cơ bị bỏ lỡ.
Có rất nhiều ý kiến từ các chuyên gia, doanh nghiệp tự hỏi: Năng lực khởi
nghiệp: là bẩm sinh hay được đào tạo. Các rào cản trong môi trường khởi
nghiệp Việt Nam hiện nay. Mối quan hệ giữa năng lực nội sinh và khởi nghiệp
kinh doanh, mối tương quan giữa năng lực và môi trường khởi nghiệp…. Cho
Trang 1


Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN


những ai bước đầu đi vào con đường khởi nghiệp.
Trong bối cảnh hiện nay năng lực quản trị khởi nghiệp của các doanh nhân
trẻ, và môi trường làm việc, môi trường khởi nghiệp của các doanh nhân trẻ có
những thuận lợi và khó khăn gì? Những vấn đề cơ bản cần phải có của các
doanh nhân trẻ phải có và hành trang của họ là gì trong quá trình khởi nghiệp.
Những doanh nhân trẻ có vai trò như thế nào trong công ty của mình, họ phải
làm những công việc gì để có được những lợi thế trong kinh doanh, có cơ hội
thu được những khoản lợi nhuận lớn và được hưởng trọn vẹn những thành quả
mà họ đã tạo ra
Việc kinh doanh ngày nay càng khó khăn cho các doanh nghiệp trẻ khi thị
trường và môi trường kinh doanh ngày càng hạn hẹp. Sự cạnh tranh trong kinh
doanh ngày càng gay gắt hơn đòi hỏi các nhà quản trị trẻ về nhiều thứ như: Tìm
kiếm cơ hội kinh doanh, tiếp cận với các công nghệ, kỹ thuất tiên tiến, giao tiếp
và quan hệ công chúng …
Khó khăn lớn nhất cho các doanh nhân trẻ hiện nay là việc điều hành và
duy trì hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả và phát triển bền vững, vì
hiện nay sự cạnh tranh của các công ty cùng lĩnh vực rất gay gắt và phức tạp đòi
hỏi các nhà kinh doanh trẻ phải có những kế hoạch và chiến lược kinh doanh rõ
ràng, có định hướng và mục tiêu phát triển công ty lâu dài nhằm tạo được uy
tín, thương hiệu cho riêng mình
Với những yêu cầu thiết thực trên chúng tôi thực hiện một tiểu luận nghiên
cứu về “ Năng lực quản trị khởi nghiệp, môi trường khởi nghiệp và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp” với mục đích phục vụ công tác nghiên cứu khoa
học và xây dựng những điều cần thiết cho các bạn chuẩn bị bước vào con đường
khởi nghiệp kinh doanh.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định năng lực, môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phục vụ công tác nghiên cứu và học tập. Đồng thời, dữ liệu sẽ được tổng hợp thành kết quả nghiên cứu

và học tập cho các khóa học trong Nhà trường
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Trang 2


Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN

- Vai trò của người chủ doanh nghiệp trong việc quản trị và điều hành hoạt
động của công ty cần những kỹ năng gì?
- Các kiến thức, tư duy mà người chủ doanh nghiệp cần phải có
- Xác định được động lực, tinh thần và kỳ vọng của người chủ doanh nghiệp
- Những cơ hội kỳ doanh từ các quan sát trên thị trường, những ưu thế trên
thị trên mà người chủ doanh nghiệp đang nắm giữ, những thách thức sẽ gặp
phải, cách huy động vốn và sử dụng vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: số liệu được thu thập từ các nghiên cứu đi trước, các sách,
báo, tạp chí khoa học, số liệu thống kê của các Sở, Ban, Ngành, từ Internet,…
Số liệu sơ cấp: Đầu tiên, nghiên cứu định tính sẽ được thực hiện với mục
đích làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, hoàn thiện bản câu hỏi và tìm thêm các
nhân tố mới, biến mới để điều chỉnh mô hình nghiên cứu cho phù hợp với địa
bàn và thời điểm hiện tại. Tiếp theo, để phục vụ cho nghiên cứu định lượng, số
liệu sơ cấp sẽ được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp
1.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
Đầu tiên, nghiên cứu sẽ kiểm định độ tin cậy của các thang đo về thực tiễn
tác động của phong cách lãnh đạo đối với sự thỏa mãn và lòng trung thành của
nhân viên. Các thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua kết quả kiểm định hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha.
Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thành phần của

thang đo, nghiên cứu thực hiện phân tích nhân tố khám khám phá EFA để xác
định các yếu tố của phong cách lãnh đạo mới về chất có ảnh hưởng đến sự thỏa
mãn và lòng trung thành của nhân viên.
Tiếp theo, phân tích hồi quy tuyến tính đa biến sẽ được thực hiện để biết
mức độ tác động của các yếu tố trong phong cách lãnh đạo mới về chất đến sự
Trang 3


Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN

thỏa mãn và lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức.
Ngoài ra, phương pháp thống kê mô tả cũng được sử dụng để tóm tắt,
trình bày và mô tả dữ liệu nghiên cứu. Cụ thể là các thông tin về độ tuổi, giới
tính, quê quán, thu nhập, trình độ học vấn,… của nhân viên cũng như loại hình
và quy mô của doanh nghiệp.
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện khảo sát thông qua bảng câu hỏi tại các doanh
nghiệp trên địa bàn các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long.
4.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Tác giả thực hiện trên phạm vi địa bàn các tỉnh đồng bằng Sông cửu long
như: Cần Thơ và các tỉnh Hậu Giang, An Giang, Kiên Giang và Sóc Trăng…
1.5. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Biết được những khó khăn, thức thức và cơ hội đối với cá nhân khi bước
vào con đường khởi nghiệp
Hiểu được tầm quan trọng của việc khởi nghiệp và điều hành doanh
nghiệp sao cho hoạt động đạt hiệu quả cao nhất.
1.6. BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Tổng quan đề tài
Chương 2: Bối cảnh nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận – Giải pháp kiến nghị
Trang 4


Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN

CHƯƠNG 2
VAI TRÒ CỦA NGƯỜI CHỦ DOANH NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH
2.1. KHÁI NIỆM VỀ KHỞI NGHIỆP
Khởi nghiệp có thể tạm hiểu là sự cam kết của một (hoặc nhiều người) về
việc thành lập công ty, phát triển một sản phẩm hay dịch vụ, mua lại một công ty
đang hoạt động hoặc hoạt động sinh lợi nào đó. Ở đây, chúng ta sẽ chỉ quan tâm
đến lĩnh vực thành lập doanh nghiệp.
Khởi nghiệp nghĩa là tạo ra giá trị có lợi cho người hoặc nhóm khởi nghiệp,
cho các cổ đông của công ty, cho người lao động, cho cộng đồng và nhà nước.
Khởi nghiệp bằng việc thành lập doanh nghiệp sẽ tạo tăng trưởng kinh tế và
dưới một góc độ nào đó sẽ tham gia vào việc phát triển kinh tế và xã hội:
+ Đáp ứng nhu cầu của xã hội
+ Hỗ trợ việc hình thành mạng lưới các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo ra
việc làm cho xã hội.
2.2. ĐỘNG CƠ KHỞI NGHIỆP
Động cơ của mỗi người đưa đến việc thành lập doanh nghiệp rất khác
nhau. Có thể là lý do các nhân, kinh tế và/hoặc xã hội, danh sách sau đây chỉ đưa
ra các động cơ thường thấy nhất ở những người khởi nghiệp :
* Lý do cá nhân:
- Muốn tìm sự độc lập, sự tự chủ,
Trang 5



Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN

- Cần sự hoàn thiện bản thân,
- Cần thể hiện quyền lực,
- Thể hiện tính thách thức khó khăn,
- Thực hiện ước mơ để lại dấu ấn của bản thân,
- Mong ước có địa vị xã hội.
* Động cơ kinh tế
- Muốn làm ra nhiều tiền, muốn làm giàu, tự đảm bảo việc làm: Công nhân
viên muốn hoặc bị thay đổi việc làm, sinh viên mới ra trường không tìm được
việc làm phù hợp và/hoặc không tìm được mức lương tương xứng.
* Động cơ xã hội
Tham gia quá trình phát triển đất nước, góp phần tạo ra việc làm cho xã
hội, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.
2.3. VAI TRÒ CỦA NGƯỜI CHỦ DOANH NGHIỆP TRÊN THỰC TẾ
Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển thì đời sống của xã hội của người dân
ngày càng được nâng cao, điều đó cũng nhờ có sự việc thành lập ra các doanh
nghiệp tạo điều kiện cho người dân có được công việc ổn định từ đó góp phần
vào ổn định cuộc sống cho người dân.
Khi thành lập công ty Cổ phần , trách nhiệm hữu hạn,…. Hoặc bất kỳ một mô hình
kinh nào khác thì doanh nghiệp của chính bạn đã giúp cho xã hội có một vai trò
rất quan trọng, đó chính là:
Thứ nhất: Giúp cho người lao động có được một công việc phù hợp với
khả năng của mình trong doanh nghiệp của chính mình trong doanh nghiệp của
chính bạn trong doanh nghiệp của chính bạn trong doanh nghiệp của chính bạn:
nghĩa là tùy từng bộ phận trong doanh nghiệp của chính bạn sẽ tương ứng với
phần làm việc của từng công nhân trong doanh nghiệp cho nên chính vì vậy mỗi
một người lao động trong doanh nghiệp sẽ có những khả năng làm việc kinh

doanh của chính mình sao cho doanh nghiệp của chính bạn có được khả năng
kinh doanh thuận lơi nhẩ đối với doanh nghiệp
Thứ hai: Khi các doanh nghiệp được thành lập một cách hợp pháp thì vấn
Trang 6


Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN

đề cạnh tranh giữa doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp nước ngoài tại Việt
Nam hoặc doanh nghiệp nước ngoài trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế:
từ đó sẽ giúp nâng cao sự cạnh trạnh cao trong doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp Việt Nam ngày càng khẳng định được vị thế của doanh nghiệp của chính
mình
Thứ ba: Khi đời sống của người dân ngày càng được ổn định thì các vấn đề
xã hội ngày càng được giữ được trật tự ổn định, vì nó đã giải quyết được cơ bản
các vấn đề của xã hội, từ đó sẽ giúp cho nền kinh tế của chúng ta ngày càng phát
triển trên thị trường quốc tế
Mỗi một doanh nghiệp của chính đều có được những vị thế doanh nghiệp
khác nhau trong việc quản lý nền kinh tế xã hội của chúng ta để cho doanh
nghiệp của chính bạn có được sự kinh doanh thực sự hiệu quả thì doanh nghiệp
của chính bạn cần phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật thì vai trò
của doanh nghiệp mới thực sự trở thành những điểm nhấn đăc biệt trong quản
lý nền kinh tế xã hội của nước ta.
2.4. CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Môi trường kinh doanh được cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau. Xét
theo cấp độ tác động đến sản xuất và quản trị doanh nghiệp, có cấp độ nền kinh
tế quốc dân và cấp độ ngành.

Trang 7



Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN

Hình 2.1: Mô hình các yếu tố môi trường kinh doanh
Ở cấp độ nền kinh tế quốc dân (còn gọi là môi trường vĩ mô, môi trường
tổng quát), các yếu tố môi trường bao gồm:
- Các yếu tố chính trị - luật pháp
- Các yếu tố kinh tế
- Các yếu tố kỹ thuật – công nghệ
- Các yếu tố văn hóa – xã hội
- Các yếu tố tự nhiên
Ở cấp độ ngành (còn gọi là môi trường tác nghiệp), các yếu tố môi trường
Trang 8


Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN

bao gồm:
- Sức ép và yêu cầu của khách hàng
- Các đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn
- Mức độ phát triển của thị trường các yếu tố
- Các sản phẩm thay thế sản phẩm của doanh nghiệp đang sản xuất
- Các quan hệ liên kết

Trang 9


Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
3.1.1. Khái niệm và đặc điểm chung của doanh nghiệp
3.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kì quốc gia nào,
doanh nghiệp cũng là đơn vị cơ sở, một tế bào của nền kinh tế tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, trực tiếp phối hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý nhằm
tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ một cách có hiệu quả nhất.
Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ
thông tin các hình thức tổ chức doanh nghiệp cũng ngày càng đa dạng và các
loại hình sở hữu của doanh nghiệp cũng ngày càng phong phú hơn. Do đó, nếu
đứng trên quan điểm khác nhau chúng ta có thể định nghĩa về doanh nghiệp
cũng khác nhau:
Nếu đứng trên quan điểm tổ chức có thể hiểu: Doanh nghiệp là một tổng
thể các phương tiện, máy móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm thực
hiện mục đích đề ra.
Nếu đứng trên quan điểm chức năng có thể hiểu: Doanh nghiệp là một
đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện một hoặc một số hoặc tất cả công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện
dịch vụ nhằm mục đích kiếm lời.
Từ các định nghĩa nêu trên chúng ta có thể đưa ra một khái niệm toàn diện
hơn về doanh nghiệp như sau:
Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức nhằm tạo ra sản
phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu trên thị trường, thông qua đó để tối đa
Trang 10


Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN

hoá lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nhà nước và quyền lợi chính

đáng của người tiêu dùng.
3.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp
*Doanh nghiệp có chức năng sản xuất và kinh doanh, hai chức năng này
liên hệ hết sức chặt chẽ với nhau và tạo thành chu trình khép kín trong hoạt
động của doanh nghiệp.
* Doanh nghiệp có mục tiêu kinh tế cơ bản là lợi nhuận tối đa muốn đạt
được điều đó doanh nghiệp phải tìm cách thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng
ngày càng tốt hơn.
* Doanh nghiệp làm ăn kinh doanh trong cơ chế thị trường, chấp nhận
cạnh tranh tồn tại và phát triển. Muốn làm được điều đó phải chú ý đến chiến
lược kinh doanh thích ứng với điều kiện và hoàn cảnh trong từng giai đoạn.
3.1.2. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp:
3.1.2.1. Môi trường bên trong doanh nghiệp
a. Các yếu tố vật chất:
* Tiền vốn:
Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhưng vấn đề quan trọng là nhà quản trị phải biết sử dụng có hiệu quả đồng
vốn đầu tư của mình, nó được phản ánh trên các chỉ tiêu sau: Tốc độ hoàn trả
vốn hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận hàng năm thu được.
* Nhân sự:
Con người là yếu tố quyết định mọi sự thành bại của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Bởi vậy, doanh nghiệp phải chú ý tới việc sử dụng con người, phát
triển nhân sự, xây dựng môi trường văn hoá và nề nếp tổ chức của doanh
nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp phải quan tâm tới các chỉ tiêu rất cơ bản như:
Số lượng lao động, trình độ nghề nghiệp, năng suất lao động, thu nhập bình
quân, năng lực của cán bộ quản lý...
b. Các yếu tố tinh thần:
* Truyền thống, thói quen:
Trang 11



Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN

Các truyền thống, thói quen là những yếu tố mang tính rất riêng của doanh
nghiệp. Nó được hình thành, tồn tại và phát triển vừa khách quan vừa chủ quan
trong quá trình vận động của doanh nghiệp.
* Nền văn hoá:
Như ta đã biết những doanh nghiệp có nền văn hoá phát triển sẽ có không
khí làm việc say mê luôn đề cao sự chủ động sáng tạo. Ngược lại, những doanh
nghiệp có nền văn hoá thấp kém sẽ phổ biến sự bàng quang, thờ ơ và bất lực
trước đội ngũ lao động của doanh nghiệp
Biện pháp quan trọng tạo nên nền văn hoá doanh nghiệp mạnh là phải tăng
cường các mối liên hệ giao tiếp trao đổi thông tin giữa các thành viên của các tổ
chức với nhau thông qua con đường chính thức và đặc biệt là con đường không
chính thức. Vì con đường không chính thức cho phép vượt qua được những cách
biệt về cấp bậc, về tuổi tác...cho phép hạn chế tác hại của căn bệnh trì truệ quan
liêu.
* Giá trị ước vọng của lãnh đạo:
Lãnh đạo theo cách lãnh đạo dân chủ lắng nghe ý kiến đóng góp của của
mọi người. Ước vọng đó được thể hiện qua các quyết định của ban lãnh đạo.
Cùng với sự phấn đấu của cán bộ công nhân viên.
3.1.2.2. Môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp:
a. Môi trường vĩ mô.
* Môi trường kinh tế chính trị.
Môi trường này bao gồm: luật pháp các chính sách và cơ chế của nhà nước
đối với nghành kinh doanh. Nhà quản trị phải lưu ý tới các yếu tố trên nhằm tiên
đoán những thay đổi quan trọng về chính trị trong nước, khu vực và trên thế
giới để có những quyết sách đúng đắn trong kinh doanh. Chúng ta có thể xem
xét một số khía cạnh ảnh hưởng của môi trường chính trị đến hoạt động của
doanh nghiệp. Chẳng hạn, mối quan tâm hàng đầu của nhà nước được thể hiện

trong sự thay đổi của luật kinh doanh là bảo vệ các doanh nghiệp, nhưng đồng
thời nó lại kích thích tính chất cạnh tranh và giữ thái độ trung gian khi phải đối
Trang 12


Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN

phó với những xung đột trong cạnh tranh. Điều này bắt buộc mỗi doanh nghiệp
muốn tồn tại phát triển phpải biết bám chặt hành lang pháp luật để hành động.
Sự ổn định chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp, vì rủi ro
do môi trường chính trị là rất lớn. Khi chính phủ thay thế nhau có thể dẫn đến
những thay đổi đáng kể về chính sách kinh tế, như chính phủ có thể quốc hữu
hoá, tịch thu tài sản, ngăn cấm di chuyển ngoại tệ hoặc can thiệp vào chính sách
tài chính tiền tệ.
* Môi trường công nghệ kỹ thuật.
Hầu như tất cả các hàng hoá sản phẩm được tạo ra hiện nay đều gắn liền
với những thành tựu khoa học kỹ thuật - công nghệ. Có thể nói rằng, chúng ta
đang sống trong thời kỳ kỹ thuật công nghệ phát triển. Thực tế đã chứng minh
rằng doanh nghiệp nào nắm vững kỹ thuật - công nghệ và sớm ứng dụng nó vào
sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đó tồn tại và phát triển.
Kỹ thuật - công nghệ với tư cách là một bộ phận của môi trường kinh
doanh bên ngoài tác động tác động đến doanh nghiệp trên hai mặt:
Thứ nhất, công nghệ bên ngoài tác động đến doanh nghiệp thông qua công
nghệ bên trong. Đó chính là tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật thể hiện
thông qua phát minh, ứng dụng chúng vào cuộc sống đã làm cho công nghệ bên
trong của doanh nghiệp nhanh chóng lạc hậu. Doanh nghiệp nào kinh doanh
trong các nghành, các lĩnh vực có sự đổi mới công nghệ cao thì sẽ dễ rơi vào tình
trạng lạc hậu về công nghệ.
Thứ hai, công nghệ làm xuất hiện các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, đó là
những đối thủ kinh doanh các sản phẩm có thể thay thế sản phẩm mà doanh

nghiệp đang kinh doanh. Công nghệ phát triển càng nhanh thì chu kỳ sống của
sản phẩm càng ngắn.
* Môi trường tự nhiên:
Bao gồm các yếu tố liên quan: Tài nguyên thiên nhiên, đất đai, khí hậu thời
tiết ... Thực tế cho thấy sự ô nhiễm không khí và môi trường xung quanh đã đến
mực báo động. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp và chính phủ là không thể
Trang 13


Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN

thờ ơ với công việc này. Hiện nay, người ta đanh tìm cách đối phó với tình trạng ô
nhiễm bằng những cách riêng của mình. Ngoài việc đóng thuế môi trường ra đã
có nhiều nhà kinh doanh chủ động tìm cách thay thế nguyên liệu, vật liệu sử dụng
năng lượng sạch hoặc nghiên cứu chế tạo, áp dụng các kỹ thuật xử lý chất thải.
Các yếu tố môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến doanh nghiệp trên các mặt
sau:
- Tạo ra thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp.
- Tác động đến dung lượng và cơ cấu thị trường hàng tiêu dùng.
- Tác động đến việc làm và thu nhập của dân cư, do đó ảnh hưởng đến sức
mua và khả năng tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
* Môi trường văn hoá xã hội.
Các yếu tố văn hoá xã hội có liên quan với nhau nhưng tính chất tác động
của chúng có thể khác nhau. Thực tế người ta luôn sống trong môi trường văn
hoá đặc thù, tính đặc thù của mỗi nhóm người vận động theo hai khuynh hướng
là giữ lại các tinh hoa văn hoá dân tộc, một khuynh hướng khác là hoà nhập với
các nền văn hoá khác.
Nhà quản trị là người phải biết nắm vững cả hai khuynh hướng đó để có
giải pháp thâm nhập sản phẩm của nhà sản xuất một cách thích hợp vào từng
loại thị trường có nền văn hoá khác nhau. Đối với sản phẩm có tính quốc tế thì

chỉ có thể thâm nhập từng bước nếu không chúng sẽ bị từ chối và như thế nhà
sản xuất rất khó có cơ hội thành công.
Văn hoá xã hội nhìn chung ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp
trên các mặt sau:
Văn hoá hình thành nên thói quen tiêu dùng của các nhóm dân cư, từ đó
hình thành nên thói quen, sở thích, cách cư sử của khách hàng trên thị trường.
Văn hoá ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển nền văn hoá bên
trong của doanh nghiệp.
Văn hoá quy định cách thức mà doanh nghiệp có thể dùng để giao tiếp với
bên ngoài.
Trang 14


Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN

Như vậy, có thể thấy rằng những tác động của văn hoá đến doanh nghiệp là
rất lớn, đó chính là những cách thức về văn hoá mà doanh nghiệp luôn phải đối
đầu.
b. Môi trường vi mô:
* Khách hàng:
Khách hàng là người đang và sẽ mua hàng của doanh nghiệp. Đối với bất
cứ một doanh nghiệp nào khách hàng luôn là yếu tố quan trọng nhất, quyết
định nhất tới sự sống còn của doanh nghiệp. Tính chất quyết định của khách
hàng thể hiện trên các mặt sau:
Khách hàng quyết định sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp được bán
theo giá nào. Trên thực tế, doanh nghiệp chỉ có thể bán với giá mà người tiêu
dùng chấp nhận.
Khách hàng quyết định doanh nghiệp bán sản phẩm như thế nào. Phương
thức bán và phương thức phục vụ khách hàng là do khách hàng lựa chọn, vì trong
nền kinh tế thị trường phát triển, người mua có quyền lựa chọn người bán theo ý

thích của mình và đồng thời quyết định phương thức phục vụ của người bán. Điều
này cho thấy tính chất quyết định của khách hnàg làm cho thị trường chuyển từ thụ
trường người bán sang thị trường người mua, khách hàng trở thành thượng đế.
* Đối thủ cạnh tranh:
Doanh nghiệp luôn phải đối phó với hàng loạt đối thủ cạnh tranh. Vấn đề
quan trọng ở đây là không được coi thưòng bất kỳ đối thủ nào, nhưng cũng
không coi tất cả đối thủ là thù địch. Cách sử lý khôn ngoan nhất không phải là
hướng mũi nhọn vào đối thủ của mình mà ngược lại vừa phải xác định, điều
khiển và hoà giải, lại vừa phải hưóng suy nghĩ và sự quan tâm của mình vào
khách hàng. Phải luôn đặt câu hỏi khách hàng muốn gì? Khi ta thoả mãn được
ước muốn của khách hàng, có nghĩa là ta đã thành công một phần trong cạnh
tranh. Mặt khác cũng nên quan tâm tới việc dự đoán tương lai và định hướng
tới khách hàng. Mỗi sản phẩm đều tuân theo một quy luật nhất định, đó là sự
phát sinh, phát triển và suy thoái. Người tiêu dùng là người đi sau sự phát sinh
Trang 15


Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN

nhưng lại đi trước sự suy thoái. Do vậy, nhà quản trị là người phải biết được khi
nào sản phẩm của mình sẽ hết sự hấp dẫn để chuẩn bị ngay sản phẩm thay thế.
* Nhà cung ứng.
Người cung cấp đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó bảo đảm
cho hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành ổn định theo kế hoạch đã định
trước. Trên thực tế người cung cấp thường được phân thành ba loại chủ yếu: Loại
cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu; loại cung cấp nhân công; loại cung cấp tiền và các
dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm. Như vậy, mỗi doanh nghiệp cùng một lúc có quan hệ
tới nhiều nguồn cung cấp thuộc cả ba loại trên. Vấn đề đặt ra là yêu cầu của việc
cung cấp phải đầy đủ về số lượng, kịp thời về thời gian, đảm bảo về chất lượng và
ổn định về giá cả. Mỗi sự sai lệch trong quan hệ với người cung cấp là ảnh hưởng

tới hoạt động kinh doanh của bản thân doanh nghiệp. Điều này lưu ý với các nhà
quản trị là phải biết tìm cách đến được các nguồn lực tin cậy, ổn định và giá cả hợp
lý. Phương châm là đa dạng hoá nguồn cung cấp, thực hiện nguyên tắc “không bỏ
tiền vào một ống”. Mặt khác, trong quan hệ doanh nghiệp cần thiết tìm một người
cung cấp chủ yếu có đầy đủ sự tin cậy, nhưng phải luôn tránh sự lệ thuộc và chủ
động xây dựng kế hoạch cung ứng cho mình.
3.1.2.3. Mối liên hệ giữa doanh nghiệp và môi trường kinh doanh
Đó là mối quan hệ hai chiều.
Một mặt môi trường kinh doanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp, nếu
doanh nghiệp tận dụng các thuận lợi đó thì sẽ dễ dàng hoạt động hơn ngược lại
nó cũng có những ràng buộc đè nặng lên doanh nghiệp kìm hãm sự phát triển
của doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp không có sự thích ứng với môi trường.
Mặt khác doanh nghiệp cũng có những tác động lên môi trường kinh
doanh có thể gây dựng nên những phản ứng tích cực cho môi trường như tạo
việc đóng góp ngân sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ...tuy nhiên nó cũng có
thể huỷ hoại môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bằng sự ô nhiễm, gây ra
nạn thất nghiệp, các tệ nạn xã hội, tham ô tiêu cực...
3.1.3. Cạnh tranh trong kinh doanh
Trang 16


Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN

Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà
phân phối, bán lẽ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế
tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay
các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau
hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất
muốn bán hàng hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với

giá thấp. Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp
với các đối thủ trong cùng một ngành…
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá) hoặc cạnh tranh
phi giá cả (Khuyến mãi, quảng cáo) Hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, một
ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện về thị trường tự do và
công bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được đòi
hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao được thu nhập thực tế.
Thuật ngữ cạnh tranh kinh tế được nhà kinh tế học người Anh là Adam
Smith đưa

ra. Cạnh tranh trong kinh tế luôn liên quan đến quyền sở hữu, nói cách

khác, sở hữu là điều kiện để cạnh tranh kinh tế diễn ra.
Các thuật ngữ được cho là có liên quan mật thiết đến thuật ngữ cạnh tranh
kinh tế là: Cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, độc quyền…
Thuật ngữ "Cạnh tranh" được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều
lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao.
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy
thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao
hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh
tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu
dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Trang 17


Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN

Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp
và các ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng trung thành
của khách hàng. Hệ thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho các ngành có thể tự

mình đưa ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và
tự định giá cho sản phẩm hay dịch vụ.
a. Lợi thế cạnh tranh
Một thuật ngữ có liên quan đến cạnh tranh là lợi thế cạnh tranh là sở hữu
của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để "nắm bắt cơ hội", để kinh
doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến lợi thế mà một doanh
nghiệp, một quốc gia đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ.
Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có tính vi mô (cho doanh nghiệp), vừa
có tính vĩ mô (ở cấp quốc gia). Ngoài ra còn xuất hiện thuật ngữ lợi thế cạnh
tranh bền vững có nghĩa là doanh nghiệp phải liên tục cung cấp cho thị trường
một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được.
b. Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi
hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng
thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ
hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng
cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Năng lực canh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh
không chỉ được tính băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức
quản trị doanh nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với
ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh
Trang 18


Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN

của doanh nghiệp gắn với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng
nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh…

Năng lực cạnh tranh còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh
doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi
tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ
hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới.
c. Đặc điểm của cạnh tranh
Cạnh tranh kinh tế là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá vì nó xuất
phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất hàng hoá, sự tách
biệt tương đối giữa những người sản xuất, sự phân công lao động xã hội tất yếu
dẫn đến sự cạnh tranh để giành được những điều kiện thuận lợi hơn như gần
nguồn nguyên liệu, nhân công rẻ, gần thị trường tiêu thụ, giao thông vận tải tốt,
khoa học kỹ thuật phát triển... nhằm giảm mức hao phí lao động cá biệt thấp
hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết để thu được nhiều lãi. Khi còn sản
xuất hàng hoá, còn phân công lao động thì còn có cạnh tranh.
Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế
thị trường, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản phẩm
hàng hoá để đạt được lợi nhuận cao nhất. Câu nói cửa miệng của nhiều người
hiện nay "thương trường như chiến trường", phản ánh phần nào tính chất gay
gắt khốc liệt đó của thị trường cạnh tranh tự do.
d. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và
trong lĩnh vực kinh

tế nói

chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp

phần vào sự phát triển kinh tế.
Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt
Trang 19



Nghiên cứu về năng lực môi trường khởi nghiệp và kết quả hoạt động của DN

hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải
tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào
trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản
xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh
tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người sản
xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí
sản xuất

rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao hơn... để đáp ứng

với thị hiếu của người tiêu dùng.
Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống free-enterprise vì càng nhiều doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng
sẽ càng có chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem đến cho khách
hàng giá trị tối ưu đối với những đồng tiền mồ hôi công sức của họ.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong
muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu
của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh
tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp
luật. Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các
định chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước.
Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không
lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn
lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại,...) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân
hóa giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất đồng

thời cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích
hơn cho mọi người và cho cộng đồng, xã hội.
Trang 20


×