Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

đồ án môn học phân tích hoạt động kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.48 KB, 67 trang )

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Lời mở đầu
Ngày nay, mọi vấn đề, mọi hiện tượng kinh tế- xã hội đều luôn luôn vận
đông, chúng tồn tại và phát triển trong mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động
qua lại với nhau. Khi mà xã hội càng phát triển thì mối quan hệ đó càng phức tạp
và càng được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Đó là lí do vì sao mà
trong mọi vấn đề khi đưa ra những quyết định thì cần phải xem xét, phải cân
nhắc một cách kĩ lưỡng để có được những quyết định đúng đắn, hợp lí và kịp
thời. Để làm được điều này thì chúng ta phải có đầu óc biết phân tích và phán
đoán. Dễ hiểu việc phân tích các hoạt động nói chung và phân tích các hoạt động
kinh tế nói riêng nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó chính là một trong những
công cụ của nhận thức, có nhận thức đúng thì mới có những quyết định đúng có
như vậy mới thu được những kết quả tốt nhất trong mọi hành động.
Vận tải biển là một trong những ngành mang lại ngoại tệ lớn cho đất nước.
Nó là ngành sản xuất đặc biệt, do vậy mà các hoạt động kinh tế diễn ra trong các
doanh nghiệp vận tải biển thật đặc biệt từ đó mà việc phân tích các hoạt động
kinh tế diễn ra trong nghành càng có vai trò quan trọng hơn hẳn so với các
nghành kinh doanh khác. Nghành nói đến những khoảng cách, cự ly, thời tiết,
hàng hải và phương tiện chủ yếu là tàu do vậy nó đòi hỏi người phân tích phải có
những kiến thức tổng hợp về kinh tế ,chính trị, xã hội, địa lí, hàng hải và các đặc
trưng kĩ thuật của phương tiện vận chuyển ... . Để các doanh nghiệp có hiệu quả
và đứng vững trong thời kỳ hội nhập, các doanh nghiệp, các nhà quản lý phải tiến
hành phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, thấy rõ mặt mạnh và
những tồn tại, tìm nguyên nhân và đưa ra các biện pháp, các quyết định hợp lý
trong kinh doanh.
Sau đây là bài phân tích của em về tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng
trong doanh nghiệp vận tải biển. Sự hiểu biết chưa thật sâu sắc và dưới những góc


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
nhìn chưa thật toàn diện sẽ làm cho bài của em không tránh khỏi những sai sót


mong thầy cô xem xét và chỉ bảo cho em. Em chân thành cảm ơn các thầy cô.

Phần I. Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
1. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động phân tích hoạt động kinh tế trong doanh
nghiệp vận tải biển
Phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp vân tải biển là phân chia
phân giải quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp vận tải biển, qua đó mà nhận thức và phát hiện những tiềm năng của
doanh nghiệp, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm khai thác một cách triệt để
và có hiệu quả những tiềm năng ấy.
1.1.Mục đích
Mục đích chung của những người làm phân tích thường bao gồm:
+Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế, kết quả của việc thực hiện các nhiệm
vụ được giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nước.
+Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích,tính toán mức độ
ảnh hưởng của chúng. Xác định nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố
làm ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
+Phân tích các nhân tố,các nguyên nhân ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh
tếvà quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Qua đó mà xác định tiềm
năng, năng lực của doanh nghiệp đối với nội dung phân tích.
+Đề xuất các biện pháp và phương hướng sẽ áp dung ở doanh nghiệp trong
thời gian tới để khai thác triệt để và hiệu quả tiềm năng của doanh nghiệp.
+ Làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược phát triển,các kế hoạch sản xuất
kinh doanh và xây dựng các chỉ tiêu kinh tế ở doanh nghiệp.
1.2.Ý nghĩa
Phân tích hoạt động kinh tế đóng vai trò là công cụ của nhận thức và do đó
nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với cá nhân người quản lý doanh

nghiệp và đối với toàn bộ quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
nghiệp. Để có được hoạt động sản xuất hiệu quả và liên tục thì người quản lý
doanh nghiệp phải đưa ra được quyết định kịp thời và thích hợp. Muốn vậy người
quản lý phải có nhận thức đúng đắn, khoa học. Muốn có nhận thức phải phân tích
tầm quan trọng của phân tích hoạt động kinh tế, tuỳ thuộc vào yêu cầu của thực
tiễn và nguồn lực dành cho công tác phân tích.
1.3.Đối tượng của phân tích hoạt động kinh tế
Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp là các quá trình và kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế
dưới sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng.
 Chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp
Là khái niệm dùng để chỉ các đặc điểm về kinh tế của doanh nghiệp trong
không gian và thời gian nhất định. Để phản ánh quá trình và kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và các bộ phận của nó thì người ta sử dụng rất nhiều các
chỉ tiêu kinh tế. Trong đó có các chỉ tiêu phản ánh về quy mô của các yếu tố, các
điều kiện của sản xuất; có những chỉ tiêu lại phản ánh kết quả và hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh; có những chỉ tiêu phản ánh điều kiện và kết quả ở
phạm vi toàn doanh nghiệp; có những chỉ tiêu chỉ phản ánh điều kiện và kết quả
của một bộ phận của doanh nghiệp; có những chỉ tiêu phản ánh điều kiện và kết
quả của một chu kỳ sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp cũng có thể là điều kiện
và kết quả của một giai đoạn nhất định trong chu kỳ đó.
 Nhân tố
Nhân tố hay thành phần bộ phận là khái niệm dùng để chỉ cái nhỏ hơn chỉ
tiêu, cấu thành chỉ tiêu. Nhân tố là những yếu tố bên trong của hiện tượng và quá
trình mà mỗi biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng
và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích. Trong quá trình phân tích hoạt động
kinh tế doanh nghiệp, khi phân tích về các chỉ tiêu kinh tế thì đầu tiên là phải xác



ĐỒ ÁN MÔN HỌC
định được các thành phần bộ phận cấu thành chỉ tiêu phân tích.Sau khi tính toán
người ta thay thế việc phân tích chỉ tiêu bằng việc phân tích các thành phần bộ
phận nhân tố.
 Nguyên nhân
Nguyên nhân là cái nhỏ hơn nhân tố, cấu thành và ảnh hưởng trực tiếp tới
nhân tố. Trong phân tích người ta thay việc phân tích các nhân tố bằng việc phân
tích các nguyên nhân. Vì vậy nguyên nhân đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
phân tích. Trong quá trình phân tích người ta thường tìm tới các nguyên nhân
nguyên thuỷ.Đó là các nguyên nhân mà không thể hoặc không nhất thiết phải chia
nhỏ hơn nữa. Ở đó thường phản ánh một hành động hoặc một nhóm các hành
động cá biệt thường gắn với một chủ thể hành động, một phương thức hành động
hay một xu hướng tác động độc lập trong điều kiện về không gian và thời gian
xác định.
1.4. Nguyên tắc
- Phân tích bao giờ cũng bắt đầu từ việc phân tích chung rồi mới phân tích
chi tiết cụ thể.
- Phân tích phải đảm bảo tính khách quan.
- Phân tích phải đảm bảo toàn diên, sâu sắc triệt để.
- Phân tích phải đặt hiện tượng trong trạng thái vận động không ngừng.
- Cần phải linh hoạt lựa chọn các phương pháp phân tích.
2. Các phương pháp phân tích
2.1 Các phương pháp chi tiết
2.1.1. Phương pháp chi tiết theo thời gian


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Theo phương pháp này các chỉ tiêu phân tích về quá trình sản xuất kinh

doanh (SXKD) của doanh nghiệp trong một thời kỳ dài sẽ được chia nhỏ thành
kết quả của các giai đoạn trong thời kỳ ấy.
Khi sử dụng phương pháp này cần phân tích mục đích chung của phân tích
hoạt động kinh tế và nó còn có mục đích riêng cụ thể:
- Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu theo thời gian.
- Xác định các nhân tố và nguyên nhân gây ảnh hưởng đối với từng giai đoạn thực
hiện chỉ tiêu.
- Đề xuất các biện pháp nhằm khai thác triệt để tiềm năng của doanh nghiệp.
2.1.2. Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành.
Chi tiết theo bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành của các
hiện tượng và kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế, từ
đó giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể và xác
định được nguyên nhân cũng như trong điểm của công tác quản lý.
2.2. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định vị trí
và xu hướng biến động của hiện tượng, đánh giá kết quả.
2.2.1. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Phương pháp so sánh tuyệt đối được thực hiện bằng cách lấy trị số của chỉ
tiêu ở kỳ nghiên cứu trừ đi trị số của chỉ tiêu của kỳ gốc.Kết quả được gọi là
chênh lệch tuyệt đối của nhân tố đó, chênh lệch này cho biết quy mô, khối lượng
của hiện tượng nghiên cứu đạt vượt hoặc hụt giữa hai kỳ.
2.2.2.Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Phương pháp so sánh bằng số tương đối cho ta thấy xu hướng biến động, tốc
độ phát triển, kết cấu của tổng thể, mức độ phổ biến của hiện tượng.


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trong bài phân tích này ta sử dụng các phương pháp so sánh bằng số tương
đối:
- So sánh theo số tương đối động thái.

Dùng để biểu hiện xu hướng biến động, tốc độ phát triển của hiện tượng theo
thời gian.
t =y1/y0
- So sánh theo số tương đối kết cấu.
Dùng để xác định tỷ trọng của bộ phận so với tổng thể:
D=ybq.100/ytt(%)
2.3. Phương pháp phân tích theo các bộ phận cấu thành
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành của
các hiện tượng và kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh
tế, từ đó giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể
và xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý.
Theo phương pháp này có hai loại ảnh hưởng cần phải xác định đối với mỗi
thành phận bộ phận nhân tố đó là ảnh hưởng tuyệt đối, ảnh hưởng tương đối.
Ảnh hưởng tuyệt đối bao giờ cũng có đơn vị tính là đơn vị của chỉ tiêu phân
tích. Nó được tính bằng nhiều phương pháp tuỳ thuộc vào mối quan hệ cấu thành
giữa nhân tố và chỉ tiêu phân tích.
Ảnh hưởng tương đối trong mọi trường hợp đều được tính bằng cách lấy
mức độ ảnh hưỏng tuyệt đối của thành phần bộ phận nhân tố cần tính chia trị số
kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích nhân với 100%.
2.3.1.Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan
hệ tích, thương số hoặc kết hợp cả tích và thương.
2.3.1.1.Trình tự và nội dung
-

Phải xác định được số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng
với chỉ tiêu nghiên cứu từ đó xác định công thức của chỉ tiêu đó.


ĐỒ ÁN MÔN HỌC

-

Cần sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định, nhân tố số lượng đứng
trước, nhân tố chất lượng đứng sau. Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng,
chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau hoặc theo mối
quan hệ nhân quả không được đảo lộn trật tự này.

-

Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo trình tự nói trên. Nhân tố nào
được thay thế rồi thì lấy giá trị thực tế từ đó. Nhân tố nào chưa được thay thế phải
giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một nhân tố phải
tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó. Sau đó lấy kết quả so với kết quả của
bước trước. Chênh lệch tính được chính là kết quả do ảnh hưởng của nhân tố
được thay thế.

-

Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần. Cuối cùng ảnh hưởng tổng
hợp của các nhân tố so với chênh lệch của chỉ tiêu nghiên cứu.
* Ưu điểm của phương pháp này là: tính toán nhanh.
* Nhược điểm của phương pháp này: sắp xếp chỉ tiêu khi xét ảnh hưởng của
nhân tố nào thì chỉ có nhân tố đó thay đổi.
2.3.1.2. Khái quát
+ Chỉ tiêu tổng thể: y
+ Chỉ tiêu cá biệt: a,b,c
+ Phương trình kinh tế: y=abc
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0= a0b0c0
Giá trị chỉ tiêu kì nghiên cứu: y1= a1b1c1
+ Xác định đối tượng phân tích: ∆y = y1 - y0 = a1b1c1 - a0b0c0

+ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
- Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ya = a1b0c0- a0b0c0
Ảnh hưởng tương đối: δya = (∆ya.100)/y0 (%)
- Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (b) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yb = a1b1c0- a1b0c0
Ảnh hưởng tương đối: δyb = (∆yb.100)/y0 (%)
- Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (c) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yc = a1b1c1- a1b1c0
Ảnh hưởng tương đối: δyc = (∆yc.100)/y0 (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
∆ya + ∆yb + ∆yc = ∆y
δya + δyb + δyc = δy = (∆y.100)/y0 (%)

Phần II. Nội dung phân tích
Chương I. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo thời gian.
1. Mục đích, ý nghĩa
1.1. Mục đích
Sản lượng vận tải biểu hiện kết quả sản xuất của hoạt động vận tải. Vận tải là
ngành thuộc khối dịch vụ và vì vậy mà sản phẩm vận tải thường không có biểu
hiện cụ thể về mặt vật chất nhưng các hoạt động dịch vụ ấy là có tạo ra sản phẩm
có giá trị và giá trị sử dụng. Trong hoạt động vận tải thì quá trình sản xuất gắn
liền với quá trình tiêu thụ, chúng thống nhất với nhau trên ba mặt: không gian,
thời gian, quy mô. Hoạt động này không có sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,


ĐỒ ÁN MÔN HỌC

sản phẩm trong kho, sản phẩm trên đường. Mục đích của phân tích từng chỉ tiêu
sản lượng :
- Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng của doanh nghiệp.
- Phân tích chỉ tiêu dưới nhiều góc độ để nhìn nhận đầy đủ, đúng đắn cụ thể về
các nhân tố, thành phần, bộ phận cấu thànhvà ảnh hưởng đến chỉ tiêu sản
lượng.Trên cơ sở ấy mà xác định các nguyên nhân gây biến động cũng như tiềm
năng của doanh nghiệp.
- Đề xuất các biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả các yếu tố quá trình sản
xuất, cải tiến công tác tổ chức quản lý sản xuất, kỹ thuật sản xuất nhằm loại trừ
những ảnh hưởng tiêu cực, phát huy những yếu tố tích cực để tăng sản lượng.
1.2. Ý nghĩa
Chỉ tiêu sản lượng của doanh nghiệp vận tải nói riêng, của các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh khác nói chung là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng phản ánh
kết quả của quá trình sản xuất, phản ánh tổng hợp các giải pháp, biện pháp trong
việc tổ chức quản lý khai thác các yếu tố của quá trình sản xuất, phản ánh quá
trình đối nội , đối ngoại của doanh nghiệp. Vì vậy bản thân chỉ tiêu sản lượng có
ý nghĩa lớn trong hệ thống chỉ tiêu của doanh nghiệp, nó được coi là chỉ tiêu
trung tâm chỉ đạo của hệ thống chỉ tiêu kinh tế. Vì vậy việc phân tích chỉ tiêu này
có ý nghĩa rất quan trọng trong hệ thống phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Có thể nói rằng để duy trì và không ngừng nâng cao hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thì ngoài những lỗ lực
của doanh nghiệp ngoài thị trường thì vấn đề quan trọng nhất là việc khai thác tối
đa hiệu quả các yếu tố của quá trình sản xuất, nâng cao số lượng và chất lượng và
chủng loại, nâng cao quy mô của chỉ tiêu sản lượng và cũng có thể nói rằng trong
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì không thể thiếu
được các nội dung phân tích chỉ tiêu sản lượng và chỉ có qua phân tích tình hình


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
thực hiện chỉ tiêu sản lượng thì doanh nghiệp mới thấy được những tồn tại của

mình về kế hoạch về đầu tư cho các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh
cũng như việc khai thác chúng. Nhờ đó có thể đưa ra các giải pháp đúng đắn hiệu
quả.
2. Phân tích: Lập biểu và phân tích chi tiết các nhân tố.
2.1. Phương trình kinh tế và bảng phân tích
- Chỉ tiêu phân tích là sản lượng ( khối lượng hàng hóa luân chuyển) : ∑QL
- Nhân tố ảnh hưởng:
ΣQL :Tổng khối lượng hàng hoá luân chuyển
ΣQ : Tổng khối lượng hàng hoá vận chuyển
L

: Cự ly vận chuyển bình quân

Chỉ tiêu sản lượng theo thời gian trong Doanh nghiệp vận chuyển được biểu
hiện theo phương trình kinh tế :
ΣQL = ΣQ * L (TKm)
- Đối tương phân tích:
Khối lượng hàng hóa luân chuyển của kỳ gốc là :
∑QL0 = ΣQ0 * L0 = 892.332.338,26 (TKm)
Khối lượng hàng hóa luân chuyển của kỳ nghiên cứu là:
∑QL1 = ΣQ1 * L1 = 1.239.377.909,9 (TKm)
 ∆QL = ∑QL1 - ∑QL0 = 347.045.571,64 (TKm)
Và thông qua bảng số liệu về tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo thời
gian ta có bảng tính toán sau:


ĐỒ ÁN MÔN HỌC

2.2.Nhận xét đánh giá chung qua bảng
Qua bảng số liệu về tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo thời gian ta

thấy Tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển trong kỳ nghiên cứu tăng so với kỳ
gốc một lượng là 347.045.571,64 (TKm), và tỷ lệ so sánh là 138,89 (%). Trong
đó khối lượng hàng hóa luân chuyển ở các quý lại tăng giảm không đều, cụ thể là:
Có 3 quý trong năm có khối lượng hàng hóa luân chuyển tăng là quý I ( tăng một
lượng tuyệt đối là 150.622.528,67 (TKm), tỷ lệ tương đối là 197,8 (%)), quý II
( tăng một lượng tuyệt đối là 91.350.750,66 (TKm), tỷ lệ tương đối là 155,55
(%)), quý III ( tăng một lượng tuyệt đối là 144.114.285,95 (TKm), tỷ lệ tương đối
là 172,85 (%)) và khối lượng hàng hóa luân chuyển ở giảm quý IV một lượng
tuyệt đối là 39.041.993,64 (TKm) , với tỷ lệ tương đối là 89,62 (%).
Khi phân tích chỉ tiêu tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển trong năm thì
ta cần phân tích yếu tố cấu thành nên nó là tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển
(∑Q) và cự ly vận chuyển bình quân ( L ) và nó cũng khác nhau giữa các quý
trong năm.


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển (∑Q) trong kỳ nghiên cứu tăng so với
kỳ gốc một lượng tuyệt đối là 153.786,14 (T), với tỷ lệ tương đối là 143,88 (%).
Yếu tố cự ly vận chuyển bình quân ở kỳ nghiên cứu giảm đi so với kỳ gốc một
lượng tuyệt đối là 88,36 (Km), với tỷ lệ tương đối là 96,53 (%).
Để hiểu rõ hơn về tác động của các nhân tố đến chỉ tiêu Tổng khối lượng
hàng hóa luân chuyển, ta đi sâu vào phân tích chi tiết các nhân tố tác động tới chỉ
tiêu này theo thời gian của doanh nghiệp vận chuyển.
2.3. Phân tích chi tiết các nhân tố
2.3.1. Quý I
Qua bảng số liệu về tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo thời gian của
doanh nghiệp vận chuyển trên ta thấy trong quý I khối lượng hàng hóa luân
chuyển của kỳ nghiên cứu tăng một lượng tuyệt đối là 150.622.528,67 (TKm),
với tỷ lệ tương đối là 197,8 (%). Việc khối lượng hàng hóa luân chuyển của quý I
tăng làm cho Tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển của cả năm tăng một lượng

là 150.622.528,67 (TKm) , chiếm 16,88 (%) Tổng khối lượng hàng hóa luân
chuyển cả năm của doanh nghiệp.Khối lượng hàng hóa luân chuyển của quý I
tăng do các nhân tố tác động lên nó là khối lượng hàng hóa vận chuyển và cự ly
vận chuyển bình quân tăng đáng kể.
2.3.1.1. Khối lượng hàng hóa vận chuyển của quý I (Q1)
Khối lượng hàng hóa vận chuyển của quý I của kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc
tăng một lượng tuyệt đối là 43.850,52 (TKm), với tỷ lệ tương đối là 176,53 (%).
Khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng có tác động tích cực làm cho Tổng khối
lượng hàng hóa luân chuyển cả năm tăng một lượng tuyệt đối là 117.874.799,06
(TKm) , chiếm 13,21 (%) trong tổng lượng tăng của chỉ tiêu.
Nguyên nhân làm cho khối lượng hàng hóa vận chuyển trong quý I tăng có
thể là:


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
(1) Phương tiện vận tải được bảo dưỡng thường xuyên đáp ứng được nhu
cầu vận chuyển.
(2) Do doanh nghiệp đầu tư mua sắm thêm tàu mới .
(3) Do chính sách mở cửa của nhà nước làm cho khối lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu tăng.
(4) Việc khai thác nguồn hàng của bộ phận khai thác tốt nên tránh được tình
trạng tàu chạy rỗng.
* Phân tích các nguyên nhân:
- Nguyên nhân (1): Phương tiện vận tải được bảo dưỡng thường xuyên đáp
ứng được nhu cầu vận chuyển. Do định hướng của doanh nghiệp là luôn giữ tàu
trong tình trạng sẵn sàng khai thác nên doanh nghiệp đã đưa ra các chính sách
thường xuyên thực hiện bảo dưỡng tàu. Chính vì vậy đã làm cho khả năng chuyên
chở của tàu tăng lên đáng kể.
=> Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực.
- Nguyên nhân (2): Do doanh nghiệp đầu tư mua sắm tàu mới.

Trong kỳ nghiên cứu, để đáp ứng nhu cầu vận chuyển trên các tuyến đường
ngày càng tăng, công ty đã quyết định đầu tư mua sắm thêm tàu mới để bổ xung
vào đội tàu hiện có của công ty.Với việc đầu tư này đã làm cho khả năng chuyên
chở của đội tàu công ty trên tuyến này tăng và làm cho khối lượng hàng hóa vận
chuyển của công ty trong kỳ nghiên cứu tăng. Khối lượng hàng hóa vận chuyển
tăng là một nhân tố quan trọng giúp cho công ty giảm chi phí và tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
 Đây là một nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực và được coi là
nguyên nhân chính làm tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển của quý I.
Biện pháp:
 Đầu tư thiết bị mới phải đi đôi với việc đào tạo nâng cao trình độ tay
nghề của cán bộ thuyền viên.
 Khi đầu tư mua sắm các tàu mới công ty phải tính toán và lựa chọn để
mua những con tàu có các thông số kỹ thuật phải hợp với tuyến đường và


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
có trọng tải phù hợp với loại hàng và nhu cầu vận chuyển hàng hóa tương
ứng trên tuyến.
 Sắp xếp,tính toán và điều động tàu một cách hợp lý có thể lợi dụng trọng
tải và vận tốc khai thác đến mức cao nhất,mang lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh tốt nhất.
- Nguyên nhân (3): Do chính sách mở cửa của nhà nước làm cho khối lượng
hàng hóa xuất nhập khẩu tăng.
Trong kỳ nghiên cứu, do chính phủ áp dụng chính sách mở cửa, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất làm tăng lượng hàng hóa
xuất nhập khẩu của quốc gia, mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Điều này làm cho các doanh nghiệp vận tải biển mở rộng
được thị trường hơn trước, do đó trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã nhận được
nhiều đơn chào hàng hơn. Theo đó khối lượng hàng hóa vận chuyển trong quý I

của kỳ nghiên cứu tăng mạnh. Đây là tiền đề quan trọng để doanh nghiệp thúc
đẩy sản xuất kinh doanh, tăng quy mô, tăng doanh thu.
 Đây là một nguyên nhân khách quan có tính tích cực.
- Nguyên nhân (4) : Việc khai thác nguồn hàng của bộ phận khai thác tốt nên
tránh được tình trạng tàu chạy rỗng. Bộ phận khai thác đã tìm được những đơn
hàng phù hợp mà lại có cảng đầu là cảng dỡ của quá trình trước của tàu nên tàu
không phải chạy rỗng đi lấy hàng. Điều này làm cho tàu có thể chở được hàng
hóa thường xuyên mà không phải chạy rỗng, làm tăng khối lượng hàng hóa vận
chuyển của tàu.
=> Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực.
2.3.1.2. Cự ly vận chuyển bình quân trong quý I ( L1 )
Cự ly vận chuyển bình quân trong kỳ nghiên cứu của quý I so với kỳ gốc
một lượng tuyệt đối là 323,77 (Km), với tỷ lệ tương đối là 112,04 (%) . Cự ly vận
chuyển bình quân của quý I tăng là một tác động làm cho Tổng khối lượng hàng


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
hóa luân chuyển cả năm tăng một lượng là 32.747.729,60 (TKm), chiếm 3,67 (%)
tổng lượng tăng của chỉ tiêu.
Nguyên nhân:
(1) Do công tác Marketing của bộ phận khai thác tàu tốt nên doanh nghiệp đã
ký thêm được nhiều hợp đồng vận chuyển ở tuyến xa.
(2) Do mối quan hệ giữa các nước trên thế giới ngày càng phát triển, nhu
cầu vận chuyển ở những tuyến xa hơn ngày càng tăng lên.
(3) Doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với các bạn hàng trong và ngoài nước.
(4) Do thay đổi vị trí các cảng xếp dỡ.
* Phân tích các nguyên nhân:
- Nguyên nhân (1): Do công tác Marketing của bộ phận khai thác tàu tốt nên
doanh nghiệp đã ký thêm được nhiều hợp đồng vận chuyển ở tuyến xa.
Do tại kỳ nghiên cứu, bộ phận Marketing làm việc hiệu quả nên doanh

nghiệp đã ký kết và thực hiện các hợp đồng vận chuyển trên tuyến xa do đó làm
tăng cự ly vận chuyển bình quân của tàu. Việc ký kết các hợp đồng trên tuyến xa
có tác động không nhỏ đến doanh nghiệp. Nó làm tăng doanh thu cũng như mở
rộng khu vực hoạt động của tàu.
 Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực tới hoạt động kinh
doanh của tàu và được coi là nguyên nhân chính làm tăng cự ly vận chuyển
bình quân trong quý.
 Biện pháp:
 Doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư và khuyến khích bộ phận Marketing.
Vì đây là một mắt xích quan trọng trong việc tìm kiếm các đơn chào hàng, góp
phần cho việc ký kết các hơp đồng vận chuyển, nâng cao hoạt động sản xuất kinh
doanh của tàu.
 Doanh nghiệp nên tạo điều kiện cho nhân viên Marketing được học tập và
nâng cao trình độ chuyên môn để có thể làm tốt nhất công việc của mình và đem
lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
 Tạo mọi điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cả về vật chất lẫn tinh thần cho các
cán bộ công nhân viên của bộ phận để công việc tìm kiếm nguồn hàng được thuận
lợi hơn. Từ đó nâng cao kết quả kinh doanh của tàu nói riêng và của cả doanh
nghiệp vận tải biển nói chung.
- Nguyên nhân (2): Do mối quan hệ giữa các nước trên thế giới ngày càng
phát triển, nhu cầu vận chuyển ở những tuyến xa hơn ngày càng tăng lên. Trên
Thế giới hiện nay có xu hướng phát triển toàn cầu, hàng hóa được đưa đi khắp
các nơi trên thế giới để tiêu thụ. Để hòa nhập cùng thế giới thì doanh nghiệp cũng
tích cực tìm nguồn hàng trên các tuyến xa để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn. Vì vậy
làm cho quãng đường vận chuyển hàng hóa tăng lên.
=> Đây là nguyên nhân khách quan có tác động tích cực.
- Nguyên nhân (3): Doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với các bạn hàng trong

và ngoài nước. Do có chiến lược kinh doanh đúng đắn và thực hiện việc ngoại
giao tốt với các bạn hàng nên ngày càng có được uy tín đối với các chủ hàng ở
trong và ngoài nước. Trong quý thì các bạn hàng nước ngoài có nhu cầu vận
chuyển tăng lên, vì vậy quãng đường vận chuyển hàng xa hơn làm cho quãng
đường vận chuyển bình quân tăng.
=> Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực.
- Nguyên nhân (4): Do thay đổi vị trí các cảng xếp dỡ.
Trong kỳ nghiên cứu, do nguồn hàng ở các tuyến quen thuộc không được
đầy đủ nên tàu phải gom hàng thêm ở một số cảng lân cận, do vậy cũng phải trả
hàng ở nhiều cảng hơn trước. Do đó làm cự ly vận chuyển bình quân của tàu
trong quý I tăng. Tuy nhiên việc tăng cự ly vận chuyển do thay đổi vị trí các cảng
xếp dỡ làm tăng chi phí vận chuyển, từ đó làm giảm doanh thu của tàu.
 Đây là nguyên nhân chủ quan, nó có tác động tiêu cực tới doanh thu của
tàu.
 Biện pháp:


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
 Doanh nghiệp cần cố gắng tìm những đơn hàng có nguồn hàng ổn định, có
thể của nhiều chủ hàng nhưng phải tập trung về cùng một cảng xếp và một cảng
đích để thuận lợi cho công tác vận chuyển và xếp dỡ của tàu. Từ đó làm tăng
doanh thu của tàu.
 Doanh nghiệp cần xem xét kỹ các đơn chào hàng của các chủ hàng để tính
toán doanh thu dự kiến của mình một cách chính xác gần nhất để đưa ra quyết
định đúng đắn cho việc nên nhận vận chuyển đơn hàng nào.
2.3.2. Quý II
Qua bảng tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo thời gian của công ty.
Ta thấy trong quý II của năm , khối lượng hàng hóa luân chuyển trong kỳ nghiên
cứu so với kỳ gốc tăng một lượng là 91.350.750,66 (TKm), với một tỷ lệ tương
ứng bằng 155,55 (%). Việc khối lượng hàng hóa luân chuyển của quý II tăng làm

cho Tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển trong năm tăng lên 10,24 (%) so với
kỳ gốc.
Trong quý II này thì khối lượng hàng hóa luân chuyển tăng do tác động
ngược chiều của hai yếu tố là khối lượng hàng hóa tăng và cự ly vận chuyển bình
quân trong quý giảm.
2.3.2.1. Khối lượng hàng hóa vận chuyển trong quý II ( Q2 )
Khối lượng hàng hóa vận chuyển kỳ nghiên cứu trong quý II tăng 50.000, 45
(T) so với kỳ gốc, với tỷ lệ tương đối là 165,18 (%). Khối lượng hàng hóa vận
chuyển trong kỳ tăng có tác động tích cực làm cho Tổng khối lượng hàng hóa
luân chuyển tăng một lượng là 107.195.525,65 (TKm), chiếm 12,02 (%) trong
lượng tăng của chỉ tiêu.
 Nguyên nhân:
(1) Công ty có nhiều bạn hàng quen thuộc cần cung cấp một lượng hàng hóa
nhất định.
(2) Tăng số chuyến đi của tàu trong năm.


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
(3) Giá cước của doanh nghiệpổn định, phù hợp với thị trường.
(4) Do trình độ của thuyền viên trên tàu giàu kinh nghiệm, phối hợp đồng
bộ, ăn ý.
* Phân tích các nguyên nhân:
- Nguyên nhân (1): Công ty có nhiều bạn hàng quen thuộc cần cung cấp một
lượng hàng hóa nhất định. Do công ty tạo được uy tín lâu dài cho các bạn hàng
của mình, có mối quan hệ tốt với các bạn hàng và luôn cung cấp dịch vụ tốt nhất
cho hàng hóa và chủ tàu nên bạn hàng luôn chọn doanh nghiệp để hợp tác cùng
với những hợp đồng có tính lâu dài và lượng hàng hóa ổn định. Vì vậy , nó làm
tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển trong quý.
=> Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực.
- Nguyên nhân (2): Tăng số chuyến đi của tàu trong năm. Thời tiết trong quý

II thuận lợi cho tàu hành hải nên thời gian chạy tàu giảm, tàu sẽ chạy được nhiều
chuyến hơn. Vì vậy lượng hàng vận chuyển của tàu tăng lên so với kỳ trước.
=> Đây là nguyên nhân khách quan có tác động tích cực.
- Nguyên nhân (3): Giá cước của doanh nghiệp ổn định, phù hợp với thị
trường.
Để duy trì và giữ vững khả năng vận chuyển của mình cũng như tạo uy tín
cho các bạn hàng của mình thì doanh nghiệp quyết định áp dụng chính sách mức
giá cước ổn định.Điều này đã đánh trúng tâm lý của các chủ hàng, đáp ứng được
nhu cầu đặt ra trong vận chuyển của một số chủ hàng, đặc biệt là các chủ hàng
nước ngoài, làm tăng khả năng cạnh tranh của đội tàu của doanh nghiệp trên thị
trường. Do vậy trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã nhận được nhiều đơn chào
hàng có nhu cầu vận chuyển trên các tuyến xa hơn và có nguồn hàng ổn định hơn.
Điều này làm tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển của công ty.
 Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực và là nguyên nhân chính
làm tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển của đội tàu trong quý.


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
 Biện pháp:
Tìm mọi biện pháp để giữ vững mức giá ổn định phù hợp với thị
trường.
 Tạo cho doanh nghiệp của mình có được uy tín về lâu dài sau này với
các bạn hàng, tạo cho họ niềm tin vào công ty để thu hút thêm nhiều đơn đặt
hàng hơn nữa.
 Cùng với việc giữ vững mức giá cước thì doanh nghiệp nên có cách tổ
chức phù hợp làm cho dịch vụ của mình ngày càng tốt lên, tạo được danh
tiếng và uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.
- Nguyên nhân (4) : Do trình độ của thuyền viên trên tàu giàu kinh nghiệm,
phối hợp đồng bộ, ăn ý.
Để đáp ứng yêu cầu khai thác trên tuyến đường nên trong kỳ nghiên cứu

doanh nghiệp đã quan tâm nhiều hơn đến việc tổ chức đào tạo, tuyển dụng chặt
chẽ, nâng cao trình độ tay nghề cho các cán bộ thuyền viên đặc biệt là Đại phó
trong công tác lập sơ đồ và chỉ đạo công tác xếp dỡ hàng hóa. Với đội ngũ thuyền
viên có trình độ tay nghề cao đã giúp cho doanh nghiệp tận dụng được tối đa sực
chở của tàu, tăng tốc độ khai thác của tàu đã làm cho khối lượng hàng hóa vận
chuyển trong kỳ tăng lên rõ rệt. Việc này có một ý nghĩa quan trọng giúp cho
doanh nghiệp giảm được chi phí và tăng được hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực.
 Biện pháp:
 Chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo của doanh nghiệp sao cho phù
hợp và tiết kiệm.


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
 Đào tạo, tuyển dụng cán bộ thuyền viên phải trong sự kết hợp hài hòa giữa
những cán bộ trẻ và những người công tác lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong
việc tổ chức và khai thác đội tàu.
 Đào tạo tuyển dụng và nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ thuyền
viên phải đi đôi với việc bố trí cán bộ thuyền viên có trình độ phù hợp với từng
tàu, từng tuyến để họ có hiệu quả nhất cũng như tận dụng được khả năng của
thuyền viên.
2.3.2.2.Cự ly vận chuyển bình quân trong quý II ( L2 )
Qua bảng phân tích ta thấy được rằng cự ly vận chuyển bình quân của quý II
trong kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm một lượng là 125,05 (Km), với tỷ lệ
tương đối là 94,17 (%) kỳ gốc. Việc cự ly vận chuyển bình quân của quý II giảm
đã làm ảnh hưởng đến Tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển trong năm giảm
một lượng là 15.844.774,98 (TKm) , tương ứng làm giảm 1,78 ( %).
 Nguyên nhân:
(1) Doanh nghiệp ký được nhiều hợp đồng trong tuyến gần hơn.

(2) Điều kiện kỹ thuật của các tàu xuống cấp, hạn chế vận chuyển trên các
tuyến đường xa.
(3) Do giá nhiên liệu trên thị trường tăng.
(4) Do điều kiện thời tiết của quý II diễn ra phức tạp, không thuận lợi cho
việc vận chuyển hàng hóa trên tuyến nên doanh nghiệp thực hiện vận
chuyển được ít chuyến hơn.
* Phân tích nguyên nhân:
- Nguyên nhân (1): Doanh nghiệp ký được nhiều hợp đồng trong tuyến gần.
Trong quý II kỳ nghiên cứu do thị trường vận tải trên các tuyến xa gặp phải
những khó khăn do vậy doanh nghiệp đã tìm thêm được một số bạn hàng, những
người có nhu cầu vận chuyển hàng hóa thường xuyên trên tuyến gần. Do đó số
chuyến tàu chạy trên tuyến gần tăng ( tuyến trong nước, tuyến trong khu vực).
Việc tìm kiếm thêm được các bạn hàng trên tuyến gần sẽ làm giảm cự ly vận


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
chuyển bình quân. Do đó doanh thu của doanh nghiệp có phần suy giảm một cách
đáng kể.
 Đây là một nguyên nhân chủ quan có tác động tiêu cực.
 Biện pháp:
 Tiếp tục tìm kiếm thêm các bạn hàng mới trên các tuyến xa để khai thác
tốt hơn đội tàu của công ty.
 Kết hợp với các tuyến cũ để lập nên các tuyến mới và đưa tàu vào khai
thác.
 Tìm kiếm bạn hàng mới phải kết hợp với việc thực hiện tận tình chu đáo
trách nhiệm với các bạn hàng sẵn có, để họ luôn tin tưởng vào công ty.
- Nguyên nhân (2): Điều kiện kỹ thuật của các tàu xuống cấp, hạn chế vận
chuyển trên các tuyến đường xa. Một số tàu của doanh nghiệp đã hoạt động lâu
năm, tình trạng kỹ thuật của tàu giảm xuống làm cho tàu không đủ khả năng và
độ an toàn để chạy các tuyến xa nữa. Vì vậy, doanh nghiệp tìm những nguồn

hàng phù hợp với tàu mà có cự ly vận chuyển ngắn để tàu có thể hoạt động tối đa
khả năng chuyên chở của mình mà vẫn an toàn.
=> Đây là nguyên nhân khách quan có tác động tiêu cực.
- Nguyên nhân (3): Do giá nhiên liệu trên thị trường tăng.
Do tình hình bất ổn chính trị của các nước xuất khẩu dầu mỏ làm cho giá dầu
trên thế giới tăng. Mà chi phí chủ yếu của chuyến đi là chi phí nhiên liệu, vì vậy
khi tàu chạy trên tuyến xa thì chi phí nhiên liệu càng nhiều. Như vậy doanh
nghiệp lựa chọn cho tàu có tình trạng kỹ thuật không tốt để chạy tuyến gần để
giảm chi phí nhiên liệu.
 Đây là nguyên nhân khách quan có tác động tiêu cực.


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
- Nguyên nhân (4) : Do điều kiện thời tiết của quý II diễn ra phức tạp, không
thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa trên tuyến xa nên doanh nghiệp thực
hiện vận chuyển những chuyến ngắn hơn. Thời tiết xấu làm cho việc vận chuyển
các tuyến đường xa không tạo nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp mà lại gây ảnh
hưởng cho tàu và các thiết bị trên tàu nên doanh nghiệp lựa chọn vận chuyển các
tuyến gần hơn, trừ những đơn hàng vận chuyển đã ký và những đơn hàng của
khách hàng quen.
2.3.3. Quý III
Qua bảng số liệu về tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo thời gian của
doanh nghiệp vận chuyển trên ta thấy trong quý III khối lượng hàng hóa luân
chuyển của kỳ nghiên cứu tăng một lượng tuyệt đối là 144.114.285,95 (TKm),
với tỷ lệ tương đối là 172,85 (%). Việc khối lượng hàng hóa luân chuyển của quý
III tăng làm cho Tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển của cả năm tăng một
lượng là 144.114.285,95 (TKm) , chiếm 16,15 (%) Tổng khối lượng hàng hóa
luân chuyển cả năm của doanh nghiệp.Khối lượng hàng hóa luân chuyển của quý
III tăng do các nhân tố tác động lên nó là khối lượng hàng hóa vận chuyển và cự
ly vận chuyển bình quân tăng đáng kể.

2.3.3.1. Khối lượng hàng hóa vận chuyển của quý III (Q3)
Khối lượng hàng hóa vận chuyển kỳ nghiên cứu của quý III so với kỳ gốc
tăng một lượng tuyệt đối là 57.422,01 (T) , với tỷ lệ tương đối là 159,65 (%). Qua
đây ta thấy nó làm cho Tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển cả năm tăng lên
một lượng tuyệt đối là 118.007.237,36 (TKm), chiếm 13,22 (%) lượng tăng của
Tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển.
 Nguyên nhân:
(1) Do tàu của doanh nghiệp được cải tiến, hoán cải và nâng cấp lại.
(2) Do phòng khai thác của doanh nghiệp làm việc hiệu quả.
(3) Do hệ thống đại lý và môi giới của doanh nghiệp.


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
(4) Tận dụng tối đa trọng tải tàu, hệ số lợi dụng trọng tải khá cao.
* Phân tích nguyên nhân:
- Nguyên nhân (1) : Do tàu của doanh nghiệp được cải tiến, hoán cải và nâng
cấp lại. Nhận thấy một số tàu của doanh nghiệp đã sử dụng lâu năm nên doanh
nghiệp đã thực hiện sửa chữa, hoán cải lại các con tàu đó để tàu có khả năng vận
chuyển được nhiều hàng hơn trên các tuyến phù hợp.
=> Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực.
- Nguyên nhân (2) : Do phòng khai thác của doanh nghiệp vận tải làm việc
có hiệu quả.
Do trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã thu hút được một số chuyên gia
trong ngành, cùng phối kết hợp với các nhân viên cũ làm cho công tác khai thác
tìm kiếm thêm đơn hàng hoạt động rất tốt. Cụ thể là phòng đã ký kết thêm nhiều
hợp đồng cho tàu, làm tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển và tăng doanh thu
của tàu.
 Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực đến kết quả hoạt động
của tàu nói riêng và của cả đội tàu nói chung. Nguyên nhân này được coi là
nguyên nhân chính làm tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển.

 Biện pháp:
 Doanh nghiệp cần có các chính sách đào tạo và tuyển dụng phù hợp và
hấp dẫn được nhiều nhân tài. Cụ thể như việc đưa một số cán bộ nhân viên đi
học tại nước ngoài để họ nâng cao phát huy hết khả năng của mình phục vụ
cho công tác kinh doanh của doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp cần có chế độ khen thưởng và chế độ đại ngộ hợp lý cho
cán bộ công nhân viện trong phòng bằng vật chất để kích thích khả năng làm
việc của họ.


ĐỒ ÁN MÔN HỌC
 Nên tổ chức những hội thảo, những cuộc thảo luận giữa các cơ quan
trong ngành để các cán bộ học hỏi kinh nghiệm và tăng thêm mối quan hệ với
các doanh nghiệp khác.
- Nguyên nhân (3): Do hệ thống đại lý và môi giới của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp tìm được và có quan hệ hợp tác với các nhà môi giới và đại lý có hoạt
động tốt, tìm được nhiều nguồn hàng thích hợp để cho tàu vận chuyển liên tục và
giảm thời gian chạy rỗng của tàu. Vì vậy làm cho lượng hàng hóa mà tàu chuyên
chở tăng lên trong kỳ nghiên cứu.
=> Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực.
- Nguyên nhân (4): Tận dụng tối đa trọng tải tàu, hệ số lợi dụng trọng tải khá
cao. Do công tác xếp hàng của các sỹ quan tốt, tận dụng được trọng tải và dung
tích tàu làm cho khối lượng hàng hóa tăng lên một lượng không nhỏ.
=> Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tích cực.
2.3.3.2. Cự ly vận chuyển bình quân trong quý III ( L3 )
Cự ly vận chuyển bình quân trong quý III ở kỳ nghiên cứu so với kì gốc tăng
một lượng là 169,87 (Km) , với tỷ lệ tương đối là 108,27 (%). Nhân tố cự ly vận
chuyển bình quân trong quý III tăng tác động làm Tổng khối lượng hàng hóa luân
chuyển tăng một lượng tuyệt đối là 26.107.048,59 (TKm) , chiếm 2,93 (%) lượng
tăng của chỉ tiêu.

 Nguyên nhân:
(1) Do hệ thống gom hàng của doanh nghiệp ở tuyến nước ngoài hoạt động
có hiệu quả.
(2) Do chính sách của Nhà nước là mở rộng quan hệ hợp tác với các nước
khác trên Thế Giới.
(3) Do thay đổi vị trí giữa cảng đi và cảng đến.
(4) Tích cực tìm kiếm đơn đặt hàng trên các tuyến xa.
* Phân tích nguyên nhân:
- Nguyên nhân (1): Do hệ thống gom hàng của doanh nghiệp ở tuyến nước
ngoài hoạt động có hiệu quả. Doanh nghiệp có bộ phận gom hàng ở các tuyến xa


×