Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nam Sông Hương Tỉnh Thừa Thiên Hu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 85 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH
------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM SÔNG HƯƠNG
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Thanh Thúy
Lớp: K43B TCNH
Niên khóa: 2009 - 2013

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Đồn Như Quỳnh

Huế, tháng 05 năm 2013
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

Qua thời gian 3 tháng thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nam Sông Hương
Tỉnh Thừa Thiên Huế, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các
anh/chị trong Ngân hàng cũng như các thầy cô trong Khoa Kế toán Tài chính.


Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ths.Đoàn
Như Quỳnh đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn và giúp
đỡ tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo trường Đại Học
Kinh Tế cũng như quý thầy cô trong khoa Kế Toán- Tài chính đã
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo cũng
như các anh chị tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Nam Sông Hương đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi
trong quá trình thực tập tại Ngân hàng.
Tôi cũng rất biết ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã
quan tâm, giúp đỡ, ủng hộ tinh thần, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi
hoàn thành khóa luận này.
Bên cạnh đó, do hạn chế về mặt thời gian cũng như khả năng của
bản thân nên bài khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Mong quý
thầy cô đóng góp ý kiến để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thanh Thúy
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT

NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM

: Ngân hàng thương mại


NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CVTD

: Cho vay tiêu dùng

NSH

:

Nam Sông Hương

CN

:


Chi nhánh

DN

:

Doanh nghiệp

HĐCV

:

Hoạt động cho vay

GTCG

:

Giấy tờ có giá

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH



Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong khóa luận này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
và xuất phát từ tình hình thực tế tại Ngân hàng nơi tôi thực tập.

Huế, ngày 11 tháng 05 năm 2013
Sinh viên

Trần Thị Thanh Thúy

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................3
1.1 Tổng quan về NHTM và hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM .....................3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NHTM ................................................................3

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM ..................................................................3
1.1.3 Hoạt động cho vay của NHTM ......................................................................4
1.1.3.1 Khái niệm cho vay ....................................................................................5
1.1.3.2 Phân loại các hình thức cho vay của NHTM ............................................5
1.2 Một số vấn đề về cho vay tiêu dùng của NHTM...................................................7
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng ..........................................................................7
1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.....................................................................8
1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng............................................................................8
1.2.3.1 Căn cứ vào mục đích cho vay: Gồm 2 loại...............................................8
1.2.3.2. Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng ..........................................................9
1.2.3.3 Căn cứ vào cách thức hoàn trả ................................................................ 10
1.2.3.4 Căn cứ vào hình thức đảm bảo ............................................................... 11
1.2.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng .......................................................................12
1.2.5 Tiêu chí đánh giá hồ sơ xin vay tiêu dùng....................................................14
1.2.6 Quy trình cho vay tiêu dùng .........................................................................14
1.3 Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM ...................16
1.3.1 Khái niệm chất lượng và chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM ...........16

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2 Sự cần thiết phải đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM .........16
1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM........................17
1.3.4 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM .............21
Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo&PTNT VIỆT
NAM - CHI NHÁNH NAM SÔNG HƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............25
2.1 Khái quát chung về NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Nam Sông Hương
Tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................................................25
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông

Hương – Tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................................................25
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh............................................................26
2.1.2.1 Chức năng ............................................................................................... 26
2.1.2.2 Nhiệm vụ ............................................................................................... 26
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh .........................................................26
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................26
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban .....................................................27
2.1.4 Tình hình lao động........................................................................................28
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNO&PTNT Chi nhánh Nam Sông
Hương – Tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010-2012 ...........................................29
2.1.5.1 Tình hình huy động vốn tại NHNO&PTNT CN Nam Sông Hương – Tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010-2012 ................................................................ 29
2.1.5.2 Tình hình dư nợ cho vay tại NHNO&PTNT CN Nam Sông Hương
2010-2012 ...........................................................................................................31
2.1.5.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................ 33
2.2 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNO&PTNT CN
Nam Sông Hương 2010-2012 ....................................................................................36
2.2.1 Một số sản phẩm cho vay tiêu dùng hiện nay tại Chi nhánh ........................36
2.2.2 Thực trạng về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNO&PTNT Việt Nam CN Nam Sông Hương Tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010-2012 .....................36
2.2.2.1 Tình hình sử dụng vốn cho vay tiêu dùng của CN giai đoạn
2010-2012 ...........................................................................................................37

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH


Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2.2 Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay .....................39
2.2.2.3 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo ..................................40
2.2.2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng có TSĐB .............................................41
2.2.2.5 Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo mục đích vay vốn .........................43

2.3 Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại CN giai đoạn 2010-2012 ................46
2.3.1 Tình hình tăng giảm doanh số, dư nợ cho vay tiêu dùng ............................46
2.3.1.1 Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tiêu dùng ......................................46
2.3.1.2 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay tiêu dùng ............................................47
2.3.2 Nợ quá hạn, nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng ..........48
2.3.2.1 Chỉ tiêu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trên nợ quá hạn cho vay ...........48
2.3.2.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay
tiêu dùng tại CN giai đoạn 2010-2012................................................................ 50
2.3.3 Vòng quay vốn, hệ số thu nợ CVTD ............................................................51
2.3.4 Hiệu quả sử dụng vốn cho vay tiêu dùng .....................................................53
2.3.5 Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng lãi thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng ..............54
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NHNO&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM SÔNG HƯƠNG
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.........................................................................................56
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT Việt
Nam – Chi nhánh Nam Sông Hương Tỉnh Thừa Thiên Huế.....................................56
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT Việt
Nam – Chi nhánh Nam Sông Hương Tỉnh Thừa Thiên Huế.....................................57
3.2.1 Tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát nội bộ ..........................................57
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng ..................................57
3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay ...................58
3.2.4 Nâng cao khả năng thu nợ ............................................................................59
3.2.5 Hoàn thiện quy trình cho vay .......................................................................59
3.2.6 Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực ..................................................................59
3.2.7 Nâng cao chất lượng về hình thức đảm bảo các khoản vay .........................60
3.2.8 Xử lý TSĐB ..................................................................................................60

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH



Khóa luận tốt nghiệp
3.2.9 Vấn đề đảo nợ đối với các khoản vay tiêu dùng ..........................................61
3.2.10 Chuyên môn hóa hoạt động CVTD ............................................................61
3.2.11 Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại.......................................62
3.2.12 Xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh đối với hoạt động cho vay
tiêu dùng .................................................................................................................62
3.2.13 Giữ KH cũ và thu hút KH tiềm năng ..........................................................63
3.2.14 Nâng cao hoạt động Marketing đối với lĩnh vực cho vay tiêu dùng ..........64
PHẦN 3: KẾT LUẬN ..................................................................................................65
1. Kết quả đạt được của đề tài ...................................................................................65
2. Kết luận..................................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
 Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương - T.T.Huế .... 27
 Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Mức lãi suất tín dụng đối với DN 8 tháng đầu năm 2012 ........................34
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng doanh số CVTD tại Chi nhánh giai đoạn 2010-2012 ................37
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng dư nợ CVTD tại Chi nhánh giai đoạn 2010-2012...................... 38
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng thu nợ CVTD tại Chi nhánh giai đoạn 2010-2012 .....................39

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH



Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Tình hình lao động tại CN giai đoạn 2010-2012 ..........................................28
Bảng 2.2: Tổng nguồn vốn huy động tại CN giai đoạn 2010-2012 ..............................29
Bảng 2.3: Cơ cấu tiền gửi tại CN giai đoạn 2010-2012 ................................................30
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay nền kinh tế tại CN giai đoạn 2010-2012 .............................31
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của CN giai đoạn 2010-2012 .......................33
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng vốn CVTD của CN giai đoạn 2010-2012 .......................37
Bảng 2.7: Dư nợ CVTD phân theo thời hạn cho vay ....................................................39
Bảng 2.8: Dư nợ CVTD theo hình thức đảm bảo của CN giai đoạn 2010-2012 ..........40
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ CVTD bằng TSĐB của CN giai đoạn 2010-2012 ..................41
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích vay vốn của CN giai đoạn
2010-2012 ....................................................................................................44
Bảng 2.11: Tình hình tăng trưởng doanh số CVTD tại CN giai đoạn 2010-2012 ........46
Bảng 2.12: Tình hình tăng trưởng dư nợ CVTD tại CN giai đoạn 2010-2012 .............47
Bảng 2.13: Tỷ trọng nợ quá hạn CVTD tại CN giai đoạn 2010-2012 ..........................48
Bảng 2.14: Nợ quá hạn CVTD trên dư nợ CVTD tại CN giai đoạn 2010-2012 ...........50
Bảng 2.15: Vòng quay vốn, hệ số thu nợ CVTD tại CN giai đoạn 2010-2012.............52
Bảng 2.16: Hiệu quả sử dụng vốn CVTD tại CN giai đoạn 2010-2012.......................53
Bảng 2.17: Tỷ trọng lãi thu từ hoạt động CVTD tại CN giai đoạn 2010-2012 .............54

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH


Khóa luận tốt nghiệp


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày một đa
dạng, tuy nhiên không phải ai cũng đáp ứng được tất cả các nhu cầu của mình. Đề tài
nghiên cứu về chất lượng hoạt động CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nam Sông Hương Tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm mục
tiêu nghiên cứu về hoạt động CVTD, những điểm mạnh, những điểm còn thiếu sót của
CN, qua đó đề ra các giải pháp nhằm tăng cường chất lượng hoạt động CVTD, giúp
CN không những vượt qua được khó khăn mà còn tìm kiếm được lợi nhuận trong thời
buổi kinh tế hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động CVTD tại CN.
- Phân tích thực trạng và đánh giá chất lượng hoạt động CVTD tại CN.
- Đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động CVTD tại CN.
Qua quá trình phân tích thông qua tình hình thực tiễn cũng như các số liệu mà
CN cung cấp từ năm 2010 đến năm 2012, tôi đã thu được một số kết quả sau:
- Khái quát được những vấn đề lý luận về tín dụng NH, CVTD và chất lượng CVTD.
- Đánh giá được chất lượng dịch vụ CVTD tại NH từ những số liệu mà NH
cung cấp thông qua các chỉ tiêu như: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ
quá hạn, nợ xấu, vòng quay vốn tín dụng, hệ số thu nợ,…Kết quả đánh giá từ những
chỉ tiêu này là khá lạc quan, cho thấy CN đã thực hiện khá tốt công tác CVTD.
- Thấy những kết quả đạt được của CN trong nỗ lực phát triển hoạt động
CVTD, bên cạnh việc phân tích những điểm còn hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó, từ đó đề ra một số phương án khắc phục, nhằm nâng cao chất
lượng CVTD của CN.
- Các giải pháp đưa ra đều dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài, phát huy
những điểm mạnh, những lợi thế mà CN hiện có, đồng thời không ngừng cải thiện
những điểm mà CN chưa làm tốt, từ đó nâng cao được chất lượng dịch vụ cho vay của
CN, đáp ứng được nhu cầu vay ngày càng cao của KH.

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH



Khóa luận tốt nghiệp
Từ kết quả kinh doanh của CN giai đoạn 2010-2012, có thể thấy rằng với thế
mạnh là NH có vốn đầu tư lớn nhất của Nhà nước, CN đã không ngừng tận dụng vị
thế của mình để đầu tư về thiết bị, cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng chuyên
môn nhằm phục vụ KH. Nói một cách tổng quát, cùng với hoạt động tín dụng, hoạt
động CVTD của CN đã có những bước phát triển về số lượng và cả chất lượng. Tuy
nhiên, trong nền kinh tế thị trường khó khăn như hiện nay, CN phải không ngừng
phát huy hơn nữa những gì mình đang có vào hoạt động CVTD, nâng cao doanh số
cho vay cũng như khả năng thu nợ, khiến cho hoạt động này trở thành một kênh
đem lại lợi nhuận cao cho NH.
Bên cạnh những phân tích cụ thể, tôi đã đề ra một số giải pháp nhằm giúp CN
nâng cao chất lượng hoạt động CVTD như những giải pháp nhằm nâng cao công tác
thẩm định, quản lý các khoản vay, thu nợ, quy trình cho vay, hoàn thiện các quy chế
CVTD và một số giải pháp về chất lượng CBTD cũng như hoạt động tuyên truyền,
quảng bá các sản phẩm CVTD đến với tất cả KH tiềm năng trong địa bàn.

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng (NH) đóng
vai trò đặc biệt quan trọng, là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế, góp phần
thúc đẩy kinh tế phát triển, đồng thời là nhân tố gián tiếp thúc đẩy các chủ thể có điều
kiện kinh doanh, phát triển thị trường, giúp các cá nhân cải thiện cuộc sống, đồng thời
giúp tăng trưởng nền kinh tế hàng hóa.

Trong giai đoạn 2010-2012, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng đã xảy ra nhiều biến động. Cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu ảnh
hưởng nghiêm trọng đến các nước liên quan, trong đó có Việt Nam. Hệ thống NH
nước ta cũng vì thế mà gặp không ít khó khăn.
Cho vay tiêu dùng (CVTD) đã xuất hiện ở các nước phát triển từ những năm 70
của thế kỷ trước. Ở Việt Nam, hoạt động này mới được các Ngân hàng thương mại
(NHTM) chú ý khoảng 15 năm trở lại đây. Cho đến hiện tại, CVTD đã và đang là loại
hình mà các NH đều chú trọng phát triển. Theo thống kê hiện tại, dân số Việt Nam đạt
mức gần 90 triệu người và cùng với nền kinh tế phát triển vượt bậc khiến nhu cầu của
người dân về cơ sở vật chất cũng như chất lượng cuộc sống ngày càng cao. Bên cạnh
đó, khai thác được nhu cầu tiêu dùng của Tỉnh Thừa Thiên Huế nên các NH đầu tư
ngày càng nhiều cho loại hình kinh doanh này.
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Nam Sông Hương (NSH) Tỉnh Thừa
Thiên Huế là nơi uy tín, chất lượng, là nơi khách hàng (KH) có thể đặt niềm tin. Nhận
thức được tình hình sản xuất kinh doanh (SXKD) của nền kinh tế đang gặp khó khăn,
chú trọng mở rộng hoạt động CVTD là mục tiêu trước mắt và lâu dài của Chi nhánh
(CN), nhằm mục tiêu giữ vững vị thế là NH hàng đầu Việt Nam.
Chính vì những lý do trên, đề tài “Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nam Sông
Hương Tỉnh Thừa Thiên Huế” đã được lựa chọn nhằm mục đích nghiên cứu, tìm hiểu
hoạt động CVTD ở CN, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt
động này.

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH

1


Khóa luận tốt nghiệp
2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu hướng vào 3 mục tiêu sau:
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động CVTD tại CN.

-

Phân tích thực trạng và đánh giá chất lượng hoạt động CVTD tại CN.

-

Đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động CVTD tại CN.

3. Đối tượng nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động CVTD tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi

nhánh NSH Tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
-

Không gian: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh NSH Tỉnh

Thừa Thiên Huế.
-

Thời gian: Các thông tin thứ cấp từ năm 2010 đến năm 2012.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông
tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập qua nhiều kênh như từ các tình
huống thực tế tại NH, học hỏi các cán bộ tín dụng, thông tin từ các phương tiện truyền
thông, các báo cáo tài chính năm…Phương pháp phân tích là từ việc sử dụng các
thông tin thu thập được, kết hợp với phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so
sánh, đối chiếu, từ đó có được những nhận định tổng quan về tình hình CVTD tại CN.
Phương pháp nghiên cứu chất lượng CVTD dựa trên cơ sở định lượng, bằng
việc tính toán các chỉ số cụ thể, qua đó thể hiện được kết quả kinh doanh của CN.
Đánh giá và đưa ra các giải pháp khắc phục.

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH

2


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về NHTM và hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NHTM
Theo luật các tổ chức tín dụng 2010: “NHTM là loại hình tổ chức tín dụng thực
hiện tất cả các hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận ”. Nói cách khác, NHTM là tổ chức tài chính trung
gian có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế, tổng tài sản Có của NHTM luôn có
khối lượng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống NH. Sự phát triển của hệ thống NHTM sẽ
thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
Hoạt động cơ bản của NHTM gồm 3 hoạt động chính: Huy động vốn, sử dụng
vốn và cung cấp các dịch vụ tài chính.

Hoạt động huy động vốn của NH gồm:
+ Tiền gửi của KH: cá nhân, DN, tổ chức hoặc các NHTM khác.
+ Vay từ các NHTM, NHNN, phát hành các công cụ nợ như hối phiếu NH,
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu NH và từ các nguồn khác.
Trong đó, tiền gửi của KH là nguồn quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn của NH. Nhằm thu hút vốn nhàn rỗi từ KH, bên cạnh việc trả lãi, NH
luôn có những dịch vụ ưu đãi cần thiết kèm theo.
Hoạt động sử dụng vốn bao gồm các hoạt động như ngân quỹ, cho vay, đầu tư
và trang bị các tài sản khác. Theo quy định của NHNN, một phần vốn mà NH huy
động được phải được trích lập vào dự phòng. Đây không phải là một khoản tiền lớn
nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong tổng tài sản của NH vì nó có khả năng hạn chế
rủi ro thanh khoản, tránh trường hợp thiếu lượng tiền mặt khi KH muốn rút tiền, nâng
cao uy tín cho NH.
Tín dụng phản ánh hoạt động đặc trưng của NH. Đây là nghiệp vụ cung ứng
vốn trực tiếp cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH

3


Khóa luận tốt nghiệp
mãn các điều kiện mà NH đưa ra. Bằng số vốn mà KH gửi tiền, NH sẽ đem cho vay
với lãi suất cao hơn, theo đó thì thu nhập lớn nhất của NH tập trung vào nghiệp vụ
này. Nhưng không phải vì thế mà NH có thể cho vay với tất cả mọi KH, trách nhiệm
của CBTD là phải tìm được KH tiềm năng, giúp NH gặp ít rủi ro khi cho vay nhất.
Chứng khoán là tài sản tài chính do các NHTM nắm giữ vì nhu cầu thanh khoản
và đa dạng hóa tài sản, bên cạnh việc mang lại thu nhập cho NH thì chúng cũng có thể
dễ dàng bán khi cần thiết, đảm bảo cho hoạt động của NH.
Một số các hoạt động khác của NH là cung cấp dịch vụ. Trong xu thế hiện đại

ngày nay, nhu cầu để NH trở thành trung gian thanh toán là rất cao, chiếm vai trò quan
trọng trong hoạt động của các NH. Ngoài ra, NH còn tiến hành một số hoạt động kinh
doanh khác như kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán, vàng bạc…nhằm đa dạng hóa danh
mục tài sản, bên cạnh đó tạo thêm lợi nhuận cho NH.
1.1.3 Hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động chủ yếu của các NHTM là kinh doanh tiền tệ, hay có thể nói rằng
NH đi vay để cho vay. Cho vay là hoạt động quan trọng của NH, đem lại cho NH
nguồn lợi nhuận lớn nhất. Đồng thời, nó cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài
sản của NH, chính vì vậy mà cho vay có ảnh hưởng rất nhiều đến chiến lược hoạt động
của NH.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, doanh số cho vay của các NHTM càng tăng
nhanh và theo đó, các loại hình cho vay trở nên vô cùng đa dạng. Ở các nước phát
triển hàng đầu thế giới, hoạt động cho vay của các NHTM đã chuyển dần từ cho vay
ngắn hạn sang cho vay dài hạn. Ngược lại, ở hầu hết các nước đang phát triển như Việt
Nam, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, điều đó xuất phát
từ chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có những tác nhân chủ yếu
như tình hình nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát…)
Cho vay NHTM, nói rộng ra là tín dụng NHTM, là một lĩnh vực phức tạp và
chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường kinh tế. Và để hiểu rõ hơn về hoạt động cho vay
của NHTM, ta phải hiểu rõ về khái niệm về cho vay.

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH

4


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3.1 Khái niệm cho vay
Nhà kinh tế pháp Louis Baundin đã định nghĩa tín dụng như là “Một sự trao đổi
tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tương lai”. Ở đây, đã có yếu tố thời gian xen lẫn dẫn

đến bất trắc, rủi do xảy ra và yêu cầu phải có sự tín nhiệm, chính vì thế người ta gọi đó
là tín dụng.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NH cho vay giao cho KH một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo các điều kiện đã thoả
thuận với nguyên tắc người đi vay phải hoản trả cả gốc và lãi cho NH.
1.1.3.2 Phân loại các hình thức cho vay của NHTM
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại hoạt động cho vay của NHTM, sau đây là
phân loại theo một số căn cứ thường gặp:
Căn cứ theo thời gian
Cho vay ngắn hạn:
Là các khoản mà NH cho KH vay với thời hạn kể từ khi giải ngân đến khi KH
trả hết nợ gốc và lãi tối đa là 12 tháng. Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản
lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, DN, cá nhân, hộ sản xuất.
Cho vay trung và dài hạn:
Là các khoản cho vay có thời hạn vay tối đa là 5 năm đối với vay trung hạn và từ
trên 5 năm đối với vay dài hạn. Nhu cầu đối với các khoản vay này thường là:
- DN có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ
thuật, mua công nghệ và các thiết bị phục vụ SXKD khác.
- Các KH cá nhân, hộ gia đình có thể vay vì nhu cầu cuộc sống cũng như kinh
doanh nhỏ lẻ.
-

Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển.

-

NH mua các trái phiếu trung và dài hạn DN nhằm tài trợ mua sắm tài sản cố
định.

Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay

Cho vay tiêu dùng:
Đặc điểm của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng số tiền vay được
vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản nhằm mục đích phục vụ đời sống. Nguồn tiền

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH

5


Khóa luận tốt nghiệp
được dùng để trả nợ NH chính là thu nhập của người đi vay. Hình thức phổ biến nhất
của loại hình này là cho vay trả góp, một loại hình đã được áp dụng rất thành công ở
các nước phát triển.
Cho vay để sản xuất kinh doanh:
Mục đích của loại cho vay này là NH cho DN vay để phục vụ các hoạt động
SXKD của mình, nhằm mở rộng quy mô hay đáp ứng một nhu cầu tài chính của DN.
Dựa vào đặc điểm của từng ngành nghề mà NH sẽ thiết lập các điều kiện cho vay,
phương thức cho vay, cách thức trả nợ dựa trên doanh thu của DN. Có thể phân chia
loại hình này theo 2 loại là cho vay DN sản xuất và cho vay thương mại, hay có thể
chia theo các ngành nghề kinh tế: Cho vay ngành công nghiệp, nông nghiệp và thương
mại dịch vụ.
Căn cứ theo hình thức đảm bảo của các khoản vay
Cho vay có đảm bảo :
Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho KH vay vốn, NH còn yêu
cầu tài sản đảm bảo (TSĐB) của người vay với mục đích xử lý tài sản đó nếu NH
không thể thu hồi được nợ. Ngoài ra, khi cho vay NH không trực tiếp quản lý nguồn
vốn của mình, vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất
cao nên các NH khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có TSĐB cho các khoản
vay. TSĐB được xem là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất như doanh
thu, thu nhập, tiền lương không có cơ sở chắc chắn.

Các khoản cho vay không có đảm bảo :
Là khoản cho vay mà NH không yêu cầu bất cứ TSĐB của người đi vay để xử
lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là những điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng
tín dụng. Đối với KH cá nhân, NH thường cho vay đối với công chức Nhà nước có thẻ
lương mở tại NH, như vậy NH mới có thể quản lý được tình hình tài chính của người
đi vay.
Thông thường chỉ có những KH có quan hệ lâu năm với NH hoặc những KH có
uy tín, hay những KH tổ chức mà NH có tham gia góp vốn vào thì mới được cho vay
không cần tài sản đảm bảo.

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH

6


Khóa luận tốt nghiệp
Căn cứ theo hình thức hình thành khoản vay
Cho vay trực tiếp:
Phần lớn các khoản cho vay của NH là cho vay trực tiếp. Theo đó, KH trực tiếp
đến NH và xin vay vốn, sau đó NH trực tiếp chuyển giao tiền cho KH sử dụng trên cơ
sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận.
Thông thường, hình thức này được áp dụng đối với những KH có tài sản thế chấp,
có uy tín mà không cần phải thông qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp NH.
Cho vay gián tiếp:
Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. NH
cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu chiến
binh, hội phụ nữ .. Các tổ chức trung gian thường quan tâm đến việc phát triển kinh tế,
làm giàu, xoá đói giảm nghèo cho các thành viên, vì vậy thường xuyên liên kết các
thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền
lợi cho mỗi thành viên. NH cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm

đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử
dụng tiền sai mục đích.
Hình thức này thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ,
người vay phân tán, cách xa NH. Trong trường hợp này, cho vay qua trung gian có thể
tiết kiệm chi phí cho vay như chi phí thẩm định, giám sát, thu nợ.
1.2 Một số vấn đề về cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Hình thức CVTD chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, cụ thể là sau thế chiến
thứ hai, nền kinh tế hàng hoá phát triển và những cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra,
khiến giới tư bản sản xuất đã phải bỏ đi bao nhiêu hàng hoá khi mà nhu cầu tiêu dùng có
nhưng không có cầu thực sự. Những cơ sở để loại hình tín dụng này ngày càng trở nên
phổ biến là do nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh, thu nhập người dân ngày một tăng,
nhiều người có thu nhập tương đối ổn định, đảm bảo được khả năng trả nợ cho NH.
CVTD là sản phẩm tín dụng của các NHTM hỗ trợ nguồn tài chính cho các nhu
cầu mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình,
nhu cầu thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, cưới hỏi... và một nhu cầu thiết yếu

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH

7


Khóa luận tốt nghiệp
khác. Theo đó, KH khi vay vốn phải đáp ứng được một số điều kiện mà NH đưa ra
như TSĐB, năng lực tài chính, khả năng trả nợ…và khi đến hạn phải hoàn trả tiền gốc
và lãi cho NH.
1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
- Mục đích vay tiêu dùng: Là nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ
gia đình. Nó không xuất phát từ mục đích kinh doanh, do đó phụ thuộc vào nhu cầu,
tính cách, khả năng kinh tế của từng người.

- Quy mô các khoản vay: Các khoản CVTD thường có quy mô nhỏ nhưng số
lượng các món vay nhiều.
- Đối tượng vay vốn là những cá nhân có mức thu nhập đều và ổn định, đảm
bảo khả năng trả nợ.
- Về lãi suất: Đối với CVTD, đây là hoạt động không đem lại nguồn thu nhập
cho KH đi vay nên rủi ro mà KH không trả được nợ được đánh giá là cao hơn so với
cho vay SXKD. Chính vì điều này mà lãi suất mà các NHTM thường áp dụng đối với
loại hình này cao hơn so với lãi suất cho vay trong các lĩnh vực khác.
- Rủi ro: Các khoản CVTD thường có rủi ro cao. Trong quá trình vay, chính NH
cũng như KH cũng không chắc chắn rằng tình hình tài chính của họ có thể biến động
dẫn đến việc KH không có khả năng trả nợ, hoặc rủi ro xảy ra khi KH sau khi đã sử
dụng hết vốn vay không có thiện ý muốn trả nợ cho NH. Bên cạnh đó, việc KH gặp
vấn đề về sức khỏe, tình trạng hôn nhân bất ổn sau khi vay cũng dẫn đến việc NH gặp
khó khăn trong công tác thu hồi nợ.
- Nguồn trả nợ: Đối với KH cá nhân đi vay tiêu dùng thì nguồn trả nợ chủ yếu
của họ là tiền lương, tùy thuộc vào lĩnh vực làm việc của KH mà mỗi người có khả
năng trả nợ khác nhau. KH vay vốn là công nhân viên chức thường có mức thu nhập
ổn định hơn những người làm trong lĩnh vực kinh doanh.
1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.3.1 Căn cứ vào mục đích cho vay: Gồm 2 loại
- CVTD cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua, xây dựng,
sửa chữa nhà ở của KH là cá nhân và hộ gia đình. Đặc điểm các khoản vay này là quy
mô lớn và thời gian hoàn trả dài hạn.

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH

8


Khóa luận tốt nghiệp

- CVTD phi cư trú: Là các khoản cho vay dùng để trang trải cho chi phí mua xe,
vật dụng gia đình, chi phí học, du lịch, giải trí…Các khoản vay này thường nhỏ và thời
gian hoản trả nhanh và có mức rủi ro thấp hơn hình thức CVTD cư trú.
1.2.3.2. Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
Gồm 2 loại: CVTD trực tiếp và CVTD gián tiếp. Hình thức này gồm sự liên
quan giữa các mối quan hệ sau:
Ngân hàng

Khách hàng

DN bán lẻ

 CVTD gián tiếp:
Đây là hình thức cấp tín dụng trong đó NH mua các khoản nợ phát sinh do
những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
(1) NH và DN bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, NH đưa ra
các điều kiện về đối tượng KH được bán chịu, số tiền và loại tài sản được bán chịu.
(2) DN bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa,
thường thì người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị hàng hóa.
(3) DN bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) DN bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho người tiêu dùng.
(5) NH thanh toán tiền cho DN bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho NH (trả nợ định kỳ).
Ưu điểm:
- NH tăng doanh số cấp tín dụng.
- Tiết kiệm chi phí cấp tín dụng.
- Tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ với cả KH và DN.

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH


9


Khóa luận tốt nghiệp
Nhược điểm:
- NH không tiếp xúc trực tiếp được KH.
- Không kiểm soát được quá trình mua bán chịu hàng hóa của KH và DN bán lẻ.
- Đây là nghiệp vụ có tính rủi ro cao nên nếu để DN bán lẻ tự cho vay thì mức
độ rủi ro sẽ cao hơn.
- Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu NH không kiểm soát
tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho
riêng mình.
Do những hạn chế kể trên mà hiện tại các NHTM chưa thực sự chú trọng đến
CVTD gián tiếp, nếu có thì cũng bị kiểm soát tín dụng hết sức chặt chẽ.
 CVTD trực tiếp:
Cũng là mối quan hệ giữa 3 chủ thể: NH, KH và DN bán lẻ. Nhưng trong quy trình
CVTD gián tiếp, mối quan hệ giữa các chủ thể được thể hiện qua các bước như sau:
(1) NH và người tiêu dùng ký kết hợp đồng tín dụng.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua hàng cho DN bán lẻ.
(3) NH thanh toán số tiền còn thiếu cho DN bán lẻ.
(4) DN bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán nợ cho NH.
Ưu điểm:
- NH có thể quản lý được chất lượng khoản vay, hạn chế rủi ro do các CBTD
chú trọng đến việc tạo ra các khoản tín dụng có chất lượng tốt.
- Do NH có quan hệ trực tiếp với KH nên linh hoạt hơn trong việc giới thiệu
các sản phẩm khác của NH.
1.2.3.3 Căn cứ vào cách thức hoàn trả
- CVTD trả góp: Là hình thức cho vay phổ biến hiện nay. Trong đó, người vay
trả gốc và lãi cho NH nhiều lần theo thời hạn nhất định. Phương thức này áp dụng đối

với những khoản vay lớn, dành cho KH có thu nhập đều và có khả năng trả nợ.
- CVTD trả một lần khi đáo hạn: Hình thức này cho phép KH có thể thanh toán
nợ cho NH chỉ một lần khi đến hạn, được áp dụng đối với những khoản vay nhỏ và

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH

10


Khóa luận tốt nghiệp
ngắn hạn. Ưu điểm của hình thức này là NH ít hao tốn thời gian và nhân lực, tuy nhiên
nó cũng mang lại rủi ro cao cho các NH.
- CVTD tuần hoàn: Là hình thức cho vay trong đó NH cho phép KH của mình
sử dụng thẻ tín dụng hoặc các loại séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Trong thời
gian tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào mức chi tiêu và thu nhập định kỳ của
KH mà NH cho phép được vay hay trả nợ tuần hoàn theo hạn mức tín dụng xác định.
1.2.3.4 Căn cứ vào hình thức đảm bảo
CVTD là loại hình cho vay có rủi ro cao, chính vì thế, các NHTM thường yêu
cầu phải có đảm bảo. Có các hình thức đảm bảo sau:
- Cho vay tín chấp (đảm bảo bằng lương hay thu nhập).
Loại hình cho vay này không cần TSĐB, NH dựa vào thu nhập của KH để xem
xét có nên cho vay hay không. Đối tượng cho vay thường là cán bộ, công nhân viên
chức, có việc làm ổn định, mức thu nhập lớn hơn các khoản chi tiêu thì mới có thể trả
được nợ. Trong quá trình cho vay, NH cần phải kiểm soát tình hình lao động để xem
KH có nghỉ việc hoặc chỉ khuyến khích cho vay đối với những tổ chức uy tín, những
người có thời gian công tác nhất định.
Thông thường, NH cho vay đối với những KH có lương được trả qua thẻ của
chính NH mình, theo đó, NH và KH phải ký cam kết rằng nếu KH không hoàn trả
trong số kỳ trả nợ theo quy định của mỗi NH, NH có quyền rút tiền lương của KH để
bù đắp số tiền mà họ chưa trả.

- Cho vay cầm cố, thế chấp
Đây là loại hình cho vay cần phải có TSĐB, thời hạn cho vay thường do KH
lựa chọn theo đúng khả năng tài chính của họ, tuy nhiên nó cũng căn cứ theo tính chất,
điều kiện bảo quản của tài sản (đối với khoản vay cầm cố thường là ngắn hạn). Mức
cho vay được xác định phụ thuộc vào nhu cầu của KH và vào giá trị thẩm định của tài
sản, dựa vào tính thanh khoản, giá trị, khả năng bảo quản của tài sản cầm cố nhưng
không quá 75% giá trị của tài sản cầm cố. NH thường cho KH cầm cố các GTCG do
NH đó phát hành như sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…và các
động sản có giá trị khác.

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH

11


Khóa luận tốt nghiệp
- Cho vay theo TSĐB hình thành từ khoản vay
Tài sản thế chấp hình thành từ vốn vay là tài sản mà giá trị của nó do một
phần hoặc toàn bộ khoản vay do NH cấp được KH sử dụng để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với NH bằng cách giao giấy tờ sở hữu tài
sản và xác nhận cho NH quyền phát mại tài sản khi KH không hoàn trả được nợ vay.
Một số loại tài sản hình thành từ vốn vay như: Nhà cửa, công trình xây dựng;
Máy móc, phương tiện vận tải, tàu biển, máy bay; Hàng hóa nhập khẩu…
Hình thức bảo đảm này đặc biệt có ý nghĩa đối với các DN. Nó vừa góp phần
giải quyết nhu cầu về vốn để mở rộng phát triển SXKD của các DN, vừa giúp NH mở
rộng phạm vi cho vay bằng nhiều loại tài sản nhằm tăng lợi nhuận, đảm bảo các yếu tố
về mặt pháp lý, hạn chế được những quy định khắt khe của NHNN, giảm bớt được rủi
ro tín dụng và duy trì mối quan hệ với KH tiềm năng.
- Cho vay có bảo lãnh của bên thứ ba
Loại hình cho vay này áp dụng đối với những KH muốn vay nhưng không có

đủ điều kiện đảm bảo. Người đi vay sẽ yêu cầu có sự bão lãnh của bên thứ ba – bên
bão lãnh – có TSĐB khiến NH có thể tin tưởng để cho vay. Theo đó, bên bảo lãnh có
trách nhiệm hoàn trả nợ cho bên được bão lãnh (KH vay vốn) khi bên được bão lãnh
không có khả năng trả nợ cho NH.
1.2.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng
- Đối với nền kinh tế: Tiêu dùng là yếu tố tác động đến tổng cầu Y.
Tổng cầu cả nước:

Y = C + I + G + NX

Trong đó:
C (Consumption): Chi cho tiêu dùng của tất cả cá nhân, hộ gia đình trong nền
kinh tế.
I (Investment): Là đầu tư của các nhà kinh doanh, còn gọi là tiêu dùng của các
nhà đầu tư nhằm mục đích sản xuất, góp phần phát triển kinh tế xã hội.
G (Government): Chi tiêu của Chính phủ vào các chính sách hỗ trợ kinh tế xã
hội như mở đường, xây cầu, từ thiện…
NX = X - M: Giá trị xuất khẩu ròng. Giá trị được tính bằng khoản thu từ xuất
khẩu trừ cho khoản thu từ nhập khẩu.

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH

12


Khóa luận tốt nghiệp
Nhìn vào công thức có thể thấy được tiêu dùng đóng vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế. Khi NH mở rộng CVTD sẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa thuận lợi, góp
phần củng cố đời sống về mặt vật chất cũng như tinh thần, tạo điều kiện phát triển nền
kinh tế xã hội của nước nhà.

- Đối với cá nhân, hộ gia đình
Nền kinh tế đang ngày càng phát triển khiến các thành phần trong xã hội phát
sinh nhiều nhu cầu. CVTD của NH tạo điều kiện cho các cá nhân, hộ gia đình thỏa
mãn các điều kiện về cơ sở vật chất, học tập, tinh thần nhằm nâng cao mức sống và
trình độ dân trí. Nhu cầu chi tiêu được đáp ứng khiến cho thành phần lao động có động
lực phát triển, nâng cao tay nghề và lao động tích cực hơn.
Bên cạnh đó, trong xã hội hiện vẫn còn tồn tại hình thức cho vay nặng lãi. Việc
NH phát triển hình thức CVTD đối với nhiều thành phần trong xã hội góp phần giúp
người nghèo giảm bớt gánh nặng về tiền lãi hơn. Qua hoạt động CVTD, người dân có
thể tiết kiệm tích lũy để đầu tư, phát triển như mua xe, mua nhà, du học, giải trí…,
giúp đời sống con người được cải thiện nhiều hơn.
- Đối với NH
Đối với một đất nước đang trên đà hội nhập và phát triển như Việt Nam, nhu
cầu về đầu tư và phát triển rất lớn, nhận thức được vấn đề này, các NH mọc lên ngày
càng nhiều tạo sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để tồn tại và phát triển, các NH phải
tìm đủ mọi cách để đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu của
xã hội. CVTD hiện nay là loại hình kinh doanh đem lại không ít lợi nhuận cho NH, tuy
nhiên, cũng gặp nhiều rủi ro. Một hệ thống quản lý chặt chẽ và một bộ phận nhân viên
nhiệt tình, giỏi chuyên môn sẽ giúp cho các NH phát triển loại hình này tốt hơn, thu
hút các lĩnh vực khác liên quan.
CVTD còn là kênh cho các KH tiếp cận được các dịch vụ khác của NH như tiền
gửi thanh toán, gửi tiết kiệm, chuyển khoản..,đồng thời giúp NH phân tán được một
phần rủi ro từ tín dụng DN sang tín dụng cá nhân.

SVTH: Trần Thị Thanh Thúy - Lớp K43B TCNH

13



×