Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nâng cao hiệu quả xử lý rác thải sinh hoạt của Công ty TNHH Một thành viên Môi trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình, TP Đồng Hới, Quảng Bìn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.51 KB, 78 trang )

in

h

tế
H

uế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------

cK

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ng

Đ
ại

họ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MÔI TRƯỜNG
VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ QUẢNG BÌNH,
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, QUẢNG BÌNH

Sinh viên thực hiện:



Tr

ườ

Hà Minh Tuấn
Lớp: K44 KTTNMT
Niên khóa: 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Lê Thanh An

Huế, tháng 05 năm 2014


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in


h

tế
H

uế

Trường Đại học Kinh tế Huế chính thức thành lập
vào năm 2002 và hoạt động với tư cách là một trường
đại học thành viên trực thuộc Đại học Huế. Với sứ
mệnh là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, trình độ
cao; thực hiện nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ, cung ứng dịch vụ về lĩnh vực kinh tế và quản
lý phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội khu
vực miền Trung, Tây Nguyên và cả nước.
Nhằm nâng cao kiến thức và tạo sự chuẩn bị cho
đợt tốt nghiệp sắp tới, tôi đã đươc thực tập tại
Công ty TNHH Một thành viên Môi Trường và Phát triển
Đô thị Quảng Bình.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cơ quan, các cán
bộ và các hộ dân tại TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ
Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật của công ty TNHH Một thành
viên Môi trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình đã
tận tình giúp đỡ và cung cấp nhiều thông tin, tư
liệu cần thiết và tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề
tài trong thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các

Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị cho
tôi hệ thống kiến thức làm cơ sở để tôi hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến thầy giáo ThS. Lê Thanh An đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ và đầy trách nhiệm trong suốt thời gian
thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này.
Và cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất
cả người thân, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ và động
viên khích lệ trong suốt thời gian học tập tại Đại
học Kinh tế Huế.
Đồng Hới, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Hà Minh Tuấn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................i
MỤC LỤC..................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ...........................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................. vi

uế

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...........................................................................vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU................................................................................... viii


tế
H

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1. Lý do nghiên cứu.................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2

h

2.1. Mục tiêu chung.............................................................................................2

in

2.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2

cK

3.1. Phương pháp thu nhập và xử lý số liệu........................................................2
3.2. Phương pháp phân tích số liệu .....................................................................3

họ

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................4

Đ
ại


5. Hạn chế trong nghiên cứu ...................................................................................4
6. Kết cấu của đề tài ................................................................................................4
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................5

ng

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................5
1.1. Rác thải sinh hoạt .............................................................................................5

ườ

1.1.1. Các khái niệm............................................................................................5

Tr

1.1.2. Nguồn gốc phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt .............................5
1.1.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến sức khỏe con người và môi trường6
1.1.4. Thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt .....................................7

1.2. Những vấn đề cơ bản trong định giá tài nguyên môi trường .........................10
1.2.1. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường ......................................10
1.2.2. Thặng dư tiêu dùng .................................................................................11

SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

ii


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Thanh An

1.2.3. Phương pháp định giá ngẫu nhiên...........................................................11
1.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn ở Việt Nam.................................................11
1.4. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ...............14
CHƯƠNG 2. NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT CỦA
CÔNG TY TNHH MTV MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ QUẢNG

uế

BÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI ...........................................17

tế
H

2.1. Sơ lược về công ty TNHH Một thành viên Môi trường và Phát triển Đô thị
Quảng Bình ...........................................................................................................17
2.1.1. Quá trình thành lập..................................................................................17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh ...................17

h

2.1.3. Tình hình sử dụng lao động ....................................................................18

in

2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Một thành
viên Môi trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình............................................19


cK

2.2. Công tác thu gom và xử lý rác thải của Công ty TNHH Một thành viên Môi
trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình. ..............................................................19

họ

2.2.1. Thực trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP Đồng Hới ........19
2.2.2. Thực trạng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải của công ty TNHH
MTV MT và PTĐT Quảng Bình trên địa bàn thành phố Đồng Hới.................24

Đ
ại

2.2.3. Một số thuận lợi và khó khăn của công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên
địa bàn thành phố Đồng Hới .............................................................................30
2.3. Nâng cao hiệu quả xử lý rác thải của Công ty TNHH Một thành viên Môi

ng

trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình ...............................................................32
2.3.1. Một số thông tin cơ bản của người được phỏng vấn...............................32

ườ

2.3.2. Hoạt động xử lý rác thải sinh hoạt của hộ gia đình tại thành phố Đồng

Tr

Hới.....................................................................................................................35

2.3.3. Một số vấn đề liên quan đến hoạt động xử lý rác thải sinh hoạt của Công
ty........................................................................................................................38
2.3.4. Xác định mức sẵn lòng chi trả nhằm nâng cao hiệu quả xử lý rác thải sinh
hoạt của Công ty TNHH Một thành viên Môi trường và Phát triển Đô thị Quảng
Bình ...................................................................................................................43

SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An

2.3.5. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả dịch vụ thu
gom, vận chuyển và xử lý rác thải tại thành phố Đồng Hới. ............................44
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI ..............................................................................................................52

uế

3.1. Định hướng cho công tác quản lý rác thải sinh hoat trên địa bàn thành phố

tế
H

Đồng Hới...............................................................................................................52


3.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xử lý rác thải sinh hoạt của
Công ty TNHH Một thành viên Môi trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình ....52
3.2.1. Xây dựng các cơ chế chính sách về quản lý rác thải sinh hoạt ...............52

h

3.2.2. Tăng thu nhập và nâng cao mức sống của người dân .............................53

in

3.2.3. Xây dựng quỹ môi trường và mức thu phí vệ sinh hợp lý, khoa học .....54
3.2.4. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về quản lý rác thải sinh hoạt

cK

...........................................................................................................................54
3.2.5. Nâng cao hiệu quả kỹ thuật thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh

họ

hoạt ....................................................................................................................55
3.2.6. Xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải .................56
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KẾT NGHỊ ...............................................................57

Đ
ại

Kết luận .................................................................................................................57
Kiến nghị ...............................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................59


Tr

ườ

ng

PHỤ LỤC .................................................................................................................60

SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An

DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Tiếng Anh

Tiếng Việt
Bãi chôn lấp

CTR

Chất thải rắn


CRTSH

Chất thải rắn sinh hoạt

CVM

Consumer Surplus

Thặng dư tiêu dùng

Contingent Valuation

Phương pháp định giá ngẫu

Method

nhiên

tế
H

CS

Môi trường

MTV

Một thành viên


NUV

Non-Use Values

Phát triển Đô thị

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam
Rác thải sinh hoạt

họ

RTSH
TCCP

TP

ng

UBND

Total Economic value

Đ
ại

TCVN

TNHH


Giá trị không sử dụng

cK

PTĐT

in

h

MT

TEV

uế

BCL

Tiêu chuẩn cho phép
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tổng giá trị kinh tế
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố
Ủy ban Nhân dân

Use values

Giá trị sử dụng


WTP

Willingness To Pay

Mức sẵn lòng chi trả

Tr

ườ

UV

SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

Trang

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV MT và PTĐT Quảng Bình.....17
Hình 2.2. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt.................................................22


uế

Hình 2.3. Sơ đồ thu gom và vận chuyển rác tại TP Đồng Hới .................................25
Hình 2.4. Sơ đồ xử lý tại bãi rác chung Đồng Hới – Bố Trạch ................................28

tế
H

Hình 2.5. Giới tính của người được phỏng vấn ........................................................32
Hình 2.6. Độ tuổi của người được phỏng vấn...........................................................33
Hình 2.7. Trình độ học vấn của người được phỏng vấn ...........................................33

h

Hình 2.8. Nghề nghiệp của người được phỏng vấn ..................................................34

in

Hình 2.9. Thu nhập của người được phỏng vấn........................................................34
Hình 2.10. Mức sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình................................................44

cK

Hình 2.11. Đồ thị P-P về tính phân phối chuẩn của biến phụ thuộc WTP ...............45
Hình 2.12. Mối quan hệ giữa thu nhập và WTP .......................................................47

họ

Hình 2.13. Mối quan hệ giữa nghề nghiệp và WTP .................................................48

Hình 2.14. Mối quan hệ giữa khu vực sống và WTP................................................49

Tr

ườ

ng

Đ
ại

Hình 2.15. Mối quan hệ giữa khối lượng rác thải bình quân hàng ngày và WTP ....50

SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng biểu

Trang


Bảng 1.1. Thành phần đặc trưng rác thải sinh hoạt.....................................................6
Bảng 1.2. Chất thải rắn đô thị phát sinh tại Việt Nam .............................................12

uế

Bảng 2.1. Khối lượng rác thải phát sinh trên địa bàn TP Đồng Hới.........................21

tế
H

Bảng 2.2. Cơ cấu rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP Đồng Hới................................23
Bảng 2.3. Thành phần rác thải sinh hoạt tại Thành phố Đồng Hới ..........................24
Bảng 2.4. Dụng cụ và bảo hộ lao động của công nhân vệ sinh tại TP Đồng Hới.....26

Bảng 2.5. Thiết bị vận chuyển rác của Công ty Môi trường và Phát triển Đô thị Quảng

h

Bình ...........................................................................................................................27

in

Bảng 2.6. Kết quả phân tích nước thải của bãi rác chung Đồng Hới – Bố Trạch.....29

cK

Bảng 2.7. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm ở bải rác chung .......................29
Đồng Hới – Bố Trạch................................................................................................29
Bảng 2.8. Kết quả phân tích nước chất lượng nước mặt ở khe Chè .........................30


họ

Bảng 2.9. Khối lượng rác thải trung bình mỗi ngày của các hộ điều tra ..................35
Bảng 2.10. Mức độ thường xuyên phân loại RTSH của các hộ điều tra ..................36

Đ
ại

Bảng 2.11. Đánh giá mức độ quan trọng của việc phân loại rác của các hộ điều tra37
Bảng 2.12. Mức độ phù hợp về mức phí vệ sinh môi trường của các hô gia đình ...38
Bảng 2.13. Đánh giá số lượng và vị trí đặt các thùng rác công cộng .......................39
Bảng 2.14. Mức độ thường xuyên thu gom rác của công nhân vệ sinh....................40

ng

Bảng 2.15. Đánh giá hiệu quả thu gom của công nhân vệ sinh ................................41
Bảng 2.16. Đánh giá chung về công tác quản lý chất thải sinh hoạt ........................42

ườ

Bảng 2.17. Mức sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình ...............................................43

Tr

Bảng 2.18. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến WTP...............................46

SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

vii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Tên đề tài: “Nâng cao hiệu quả xử lý rác thải sinh hoạt của Công ty TNHH
Một thành viên Môi trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình, TP Đồng Hới,

uế

Quảng Bình”.
1. Lý do nghiên cứu

tế
H

Sự phát triển nhanh về kinh tế - xã hội những năm gần đây của TP Đồng Hới

kèm sự gia tăng nhanh chóng của lượng rác thải sinh hoạt, đã gây nhiều áp lực cho
công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Thành phố. Vì vậy, nghiên cứu

in

thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đồng Hới.

h

nhằm tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác


2. Mục tiêu nghiên cứu

cK

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề rác thải sinh hoạt.
- Thực trạng hoạt động xử lý rác thải sinh hoạt tại của công ty TNHH Một

họ

thành viên và Phát triển Đô thị Quảng Bình.

- Tìm hiểu mức sẵn lòng chi trả và các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi
trả của người dân cho dịch vụ thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt.

Đ
ại

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
3. Phương pháp nghiên cứu

ng

- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
- Phương pháp phân tích.

ườ

4. Kết quả nghiên cứu

Đề tài đã đề cập sơ bộ thực trạng của công tác thu gom, vận chuyển và xử lý

Tr

rác thải sinh hoạt tại TP Đồng Hới hiện nay. Hơn nữa, nghiên cứu đã đưa ra một số
đánh giá của người dân đối với công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh
hoạt và bước đầu tìm hiểu mức sẵn lòng chi trả của người dân cho dịch vụ thu gom
và xử lý rác thải sinh hoạt của công ty TNHH Một thành viên Môi trường và Phát
triển Đô thị Quảng Bình. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Đồng Hới.
SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do nghiên cứu
Công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam đang diễn ra mạnh

uế

mẽ, với sự hình thành và phát triển của các ngành nghề sản xuất, sự gia tăng nhu
cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng,... là động lực thúc đẩy phát

tế
H


triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, lượng chất thải từ các hoạt động sản

xuất cũng ảnh hưởng đến đời sống cuộc sống và môi trường nếu không được thu
gom và xử lý. Do đó, tìm kiếm các giải pháp thu gom và xử lý chất thải trở thành
vấn đề tiên quyết trong việc bảo vệ môi trường sống cũng như cuộc sống của

h

người dân.

in

Thành phố Đồng Hới là trung tâm kinh tế - văn hóa, là đầu mối giao thông

cK

quan trọng của tỉnh Quảng Bình. Bên cạnh đó, Đồng Hới có nhiều tiềm năng trong
phát triển du lịch, chẳng hạn như Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, bãi biễn
Nhật Lệ,… Tuy nhiên, cùng với tốc độ phát triển kinh tế - xã, áp lực xử lý rác thải

họ

và ô nhiễm môi trường ngày càng lớn, nhất là rác thải sinh hoạt. Lượng rác thải trên
toàn thành phố Đồng Hới tăng qua các năm, từ 27.375 tấn (2001) tăng lên 30.293

Đ
ại

tấn (2013), tăng 10,66% [2]. Vì vậy, quản lý rác thải trở thành mối quan tâm lớn đối

với các cấp, ngành có liên quan và người dân trên thành phố Đồng Hới.
Hiện nay, Công ty TNHH Một thành viên Môi trường và Phát triển Đô thị

ng

Quảng Bình là đơn vị duy nhất chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý rác
thải trên địa bàn Thành phố. Công ty được thành lập vào năm 2009 với mục tiêu

ườ

góp phần cải thiện môi trường và tạo cảnh quan cho Đô thị. Hàng năm, số lượng rác
thải sinh hoạt được Công ty thu gom là 27.349 tấn (2013) [6]. Tuy nhiên, tình hình

Tr

vệ sinh môi trường TP Đồng Hới vẫn đang diễn biến phức tạp. Nói cách khác, rác
thải sinh hoạt (RTSH) luôn biến đổi tỷ lệ thuận với tốc độ gia tăng dân số và sự phát
triển kinh tế. Việc thu gom, vận chuyển và xử lý RTSH nếu không đáp ứng kịp thời
sẽ làm tăng mức độ ô nhiễm môi trường và cảnh quan sinh thái trên địa bàn thành
phố Đồng Hới. Vì vậy, quản lý RTSH cần đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời

SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An


nhằm góp phần cải thiện cảnh quan và môi trường của người dân. Xuất phát từ thực
trạng trên, nghiên cứu thực hiện đề tài: “Nâng cao hiệu quả xử lý rác thải sinh
hoạt của Công ty TNHH Một thành viên Môi trường và Phát triển Đô thị
Quảng Bình, TP Đồng Hới, Quảng Bình”.

uế

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

tế
H

Tìm hiểu thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại TP Đồng Hới, từ đó đưa các

giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý rác thải sinh hoạt của công ty TNHH Một thành
viên Môi trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình, góp phần nâng cao chất lượng
môi trường trên địa bàn TP Đồng Hới.

h

2.2. Mục tiêu cụ thể

in

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề rác thải sinh hoạt.

cK

- Thực trạng hoạt động xử lý rác thải sinh hoạt tại của công ty TNHH Một

thành viên Môi trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình.

họ

- Tìm hiều mức sẵn lòng chi trả của người dân trong việc nâng cao hiệu quả xử
lý rác thải sinh hoạt của địa phương.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn sàng chi trả của người dân.

Đ
ại

- Đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thu gom,vận chuyển và xử lý
rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
3. Phương pháp nghiên cứu

ng

3.1. Phương pháp thu nhập và xử lý số liệu
3.1.1. Số liệu thứ cấp

ườ

Thu thập, tổng hợp các tài liệu liên quan tới hoạt động quản lý rác thải sinh

Tr

hoạt như: Hiện trạng rác thải, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Các
số liệu này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: chủ yếu từ Trang thông tin
điện tử tỉnh Quảng Bình, các báo cáo của Công ty TNHH Một thành viên Môi

trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình, tài liệu từ Phòng Quan trắc môi trường tỉnh
Quảng Bình,… Ngoài ra, đề tài còn tổng hợp nhiều tài liệu qua sách, báo, mạng
internet.
SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An

3.1.2. Số liệu sơ cấp
Phương pháp khảo sát, điều tra thực địa để tìm hiểu tình hình chung về thực
trạng phát thải rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu, cụ thể
là TP Đồng Hới.
Phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu điều tra 60 hộ gia đình, nhằm thu thập ý kiến

uế

của các hộ gia đình về tình hình quản lý rác thải sinh hoạt của công ty TNHH Một

tế
H

thành viên Môi trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình trên địa bàn TP Đồng Hới.
3.2. Phương pháp phân tích số liệu
3.2.1. Phương pháp thống kê

Phương pháp thống kê sử dụng để tổng hợp, mô tả và so sánh các vấn đề kinh


Đồng Hới.

cK

3.2.2. Phương pháp định giá ngẫu nhiên

in

h

tế - xã hội liên quan đến hoạt động xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố

Phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) là phương pháp cho phép ước lượng
hàng hóa và dịch vụ môi trường. Phương pháp này được tiến hành dựa trên việc thu

họ

thập thông tin qua điều tra, bằng cách tạo dựng một thị trường giả định về một hàng
hóa, dịch vụ môi trường. Viễn cảnh được đưa ra trong nghiên cứu là chất lượng thu

Đ
ại

gom và xử lý RTSH sẽ được cải thiện và nâng cao. Các cá nhân được phỏng vấn
trong mẫu điều tra là những tác nhân tham gia thị trường, có thể sử dụng hoặc
không sử dụng hàng hóa, dịch vụ môi trường. Sau đó, các cá nhân được phỏng vấn

ng


sẽ được hỏi về mức sẵn sàng chi trả (Willingness To Pay – WTP) của mình cho sự
thay đổi về hàng hóa, dịch vụ môi trường có cảnh quan, môi trường sống xanh –

ườ

sạch – đẹp hơn.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Tr

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về thực trạng và quản lý RTSH tại TP Đồng Hới như nguồn phát

sinh, thành phần và khối lượng rác thải,… cũng như tình hình quản lý rác thải của
người dân đang sinh sống trên địa bàn và công ty TNHH Một thành viên Môi
trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình.

SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác thu gom, vận chuyển
và xử lý rác thải sinh hoạt.

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu chỉ thực hiện trên địa bàn TP Đồng Hới,

- Phạm vi thời gian: Từ ngày 15 – 2 đến ngày 8 – 5.

tế
H

5. Hạn chế trong nghiên cứu

uế

tỉnh Quảng Bình.

- Thời gian thực tập tại đơn vị còn ngắn nên chưa nắm rõ được phương thức
hoạt động của Công ty.

h

- Đề tài chỉ thực hiện điều tra 60 hộ gia đình nên chưa thể hiểu hết được nhận

in

thức của người dân đối với vấn đề thu gom và xử lý rác thải.
6. Kết cấu của đề tài

cK

Ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, nội dung của đề tài được chia thành 3
chương:


họ

Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

Chương 2. Nâng cao hiệu quả xử lý rác thải sinh hoạt của Công ty TNHH Một

Đ
ại

thành viên Môi trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình trên địa bàn thành phố
Đồng Hới.

Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công tác quản

Tr

ườ

ng

lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đồng Hới.

SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An


PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Rác thải sinh hoạt

uế

1.1.1. Các khái niệm
Tại khoản 10 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định: Chất thải

tế
H

được định nghĩa chung là các dạng vật chất cụ thể ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra
từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác của con người
[3]. Theo đó, rác thải sinh hoạt (RTSH) là những chất thải có liên quan đến các hoạt
động của con người (kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, thực

h

phẩm dư thừa, gỗ, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau củ quả v.v…) với nguồn

in

gốc chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ,

cK

thương mại,…


1.1.2. Nguồn gốc phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt

- xã hội, cụ thể từ:

họ

Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt, tập trung chủ yếu từ hoạt động kinh tế

tách rời).

Đ
ại

- Các khu dân cư (Bao gồm các khu dân cư tập trung, những hộ dân cư

- Các hoạt động thương mại (Quầy hàng, nhà hàng, chợ, khách sạn, nhà trọ,
các trạm sửa chữa, bảo hành dịch vụ,…).

ng

- Các cơ quan, công sở, trường học.
- Từ các dịch vụ công cộng của đô thị (Hoạt động vệ sinh đường xá, phát

ườ

quan, chỉnh tu các công viên, bãi biển và các hoạt động khác,…).
- Các công trình xây dựng (Xây dựng mới nhà cửa, cầu cống, sửa chữa đường

Tr


xá, dỡ bỏ các công trình cũ).
- Các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và các làng nghề thủ công

– truyền thống.
Thành phần rác thải sinh hoạt không đồng nhất và chịu ảnh hưởng từ hoạt
động kinh tế - xã hội, với sự đa dạng thành phần rác thải (Bảng 1.1).
SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An

Bảng 1.1. Thành phần đặc trưng rác thải sinh hoạt
Khối lượng (%)
64,7

Cây gỗ

6,6

Giấy, bao bì giấy

2,1

Plastic (nhựa) khó phân hủy

9,1


Cao su, đế giày dép

6,3

tế
H

Rau, thực phẩm, chất hữu cơ dễ phân hủy

uế

Thành phần rác thải

Vải sợi, vật liêu vải sợi

4,2

Đất đá bê tông

1,6

Thành phần khác

5,4

h

(Nguồn: HOWADICO, 2002)


in

Qua Bảng 1.1, cho thấy thành phần rác thải sinh hoạt chủ yếu là rau, thực
phẩm, chất hữu cơ dễ phân hủy chiếm tới 64,7% khối lượng rác. Hơn nữa, mỗi loại

cK

chất thải có những đặc điểm và tính chất khác nhau nên tốc độ và thời gian phân
hủy cũng khác nhau. Điều này dẫn đến việc thu gom và xử lý rác thải sẽ gặp rất

họ

nhiều khó khăn. Không những thế thành phần chất thải sinh hoạt phát sinh ra môi
trường nhiều hay ít còn phụ thuộc và nhiều yếu tố như: mùa và vùng, yếu tố xã hội,
trình độ công nghệ và mức sống. Vậy nên, cần có những biện pháp quản lý rác thải

Đ
ại

sinh hoạt sao cho phù hợp.

1.1.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến sức khỏe con người và môi trường
Ảnh hưởng đến sức khỏe của con người: Trong thành phần của rác thải sinh

ng

hoạt có chứa nhiều chất độc hại và nhiều vi khuẩn, vi trùng gây bệnh do chứa mầm
bệnh từ phân người, súc vật, nước thải,… Vì vậy, ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt

ườ


có nguy cơ gây ra nhiều bệnh ở người như đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài
da, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn,… Ngoài ra, rác thải sinh hoạt trong quá trình

Tr

phân hủy còn tạo mùi khó chịu từ bay hơi gây ảnh hưởng rất lớn cho sức khỏe
người dân xung quanh và mỹ quan khu vực. Do vậy, rác thải sinh hoạt sau khi thải
ra môi trường mà không được thu gom và xử lý đúng quy cách sẽ gây tác động xấu
đến đời sống sản xuất và sức khỏe của con người. Chẳng hạn, rác là nơi sinh sống
của các loài côn trùng, gặm nhấm, với nguy cơ mang mầm bệnh, vi trùng gây bệnh
truyền nhiễm cho con người và cộng đồng [8].
SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An

Ảnh hưởng đến môi trường: Rác thải có thể gây ra nhiều tác động ảnh hưởng
đến môi trường xung quanh, bao gồm cả môi trường không khí, đất và nước, cụ thể:
- Đối với môi trường không khí, rác thải sinh hoạt gây ra những mùi hôi thối
và làm tăng những chất khí có hại trong thành phần không khí như: CH4, H2S, CO2,
rác chứa các vi trùng, các chất độc hại lẫn trong rác [9].

uế

NH3, các khí độc hại hay bụi sinh ra trong quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp

- Đối với môi trường đất, rác thải nếu không được chôn lấp và xử lý hợp lý sẽ

tế
H

làm thay đổi thành phần, độ pH của đất và có thể gây ô nhiễm đất [9].

- Đối với môi trường nước, nước từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân,
nước làm lạnh tro xỉ, nước làm sạch khí của các lò thiêu ngấm xuống làm ô nhiễm
nước ngầm. Ngoài ra, nước chảy tràn khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân,

in

ao, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt [9].

h

nước làm lạnh tro xỉ, nước làm lạnh qua các lò thiêu chảy vào các mương rãnh, hồ,

cK

- Đối với mỹ quan đô thị, rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận
chuyển hợp lý sẽ làm giảm mỹ quan đô thị như: đổ rác bừa bãi ra lòng, lề đường và
mương rãnh hay đốt rác trong khu vực đông dân cư,… [9].

họ

1.1.4. Thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt
Thu gom rác thải sinh hoạt, là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, các


Đ
ại

công sở hay từ những điểm thu gom, chất chung lên xe và chở đến địa điểm xử lý,
chuyển tiếp, trung chuyển hay chôn lấp. Thu gom RTSH trong khu đô thị là vấn đề
khó khăn và phức tạp bởi RTSH phát sinh từ nhiều nguồn. Các hệ thống thu gom
RTSH hiện nay gồm:

ng

- Hệ thống thu gom RTSH chưa, không phân loại tại nguồn

ườ

+ Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư biệt lập thấp tầng bao gồm: dịch

vụ thu gom ở lề đường (Curb), dịch vụ thu gom ở lối đi – ngỏ hẻm (Alley), dịch vụ
thu gom kiểu mang đi – trả về (Setout – Setback) và dịch vụ thu gom kiểu mang đi

Tr

(Setout).
+ Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư thấp tầng và trung bình: Phương

pháp được áp dụng chủ yếu ở các khu dân cư này là dịch vụ thu gom lề đường.
+ Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư cao tầng: đối với các khu vực này
thường sử dụng các thùng chứa rác loại lớn để thu gom RTSH.
SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

7



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An

+ Phương pháp áp dụng cho các khu thương mại – công nghiệp: chủ yếu sử
dụng phương pháp thủ công và cơ khí để thu gom rác thải tại khu vực này.
- Hệ thống thu gom RTSH đã phân loại tại nguồn, các loại vật liệu đã được
phân chia tại nguồn cần phải được thu gom để sử dụng cho mục đích tái chế.
Phương pháp cơ bản hiện tại đang được sử dụng để thu gom các loại vật liệu này là

uế

thu gom dọc lề đường.

- Hệ thống container di động, các container được sử dụng để chứa RTSH và

tế
H

được vận chuyển đến bãi đổ, đổ bỏ RTSH và mang trở về vị trí thu gom ban đầu
hoặc vị trí thu gom mới. Hệ thống HSC thích hợp cho các nguồn phát sinh CTR có
khối lượng lớn bởi vì hệ thống này sử dụng các container có kích thước lớn.

- Hệ thống container cố định, được sử dụng để chứa RTSH mà vẫn giữ ở vị trí

h

thu gom khi lấy tải. Hệ thống này chia thành 2 loại chính: Thu gom lấy tải cơ giới và


in

thu gom lấy tải thủ công. Các xe thủ gom sử dụng trong hệ thống này thường được

cK

trang bị thiết bị ép để làm giảm thể tích, tăng khối lượng RTSH. Nhược điểm lớn của
hệ thống này là xe thu gom có cấu tạo phức tạp, gây khó khăn trong việc bảo trì.
Vận chuyển rác thải sinh hoạt, thường được vận chuyển trực tiếp từ nguồn

họ

phát sinh đến bãi chứa hoặc cơ sở tái chế. Tuy nhiên, hầu hết các nơi tiếp nhận chất
thải cuối cùng này được bố trí ngày càng xa khu dân cư. Vì vậy, hoạt động trung
chuyển RTSH từ các xe thu gom nhỏ được chuyển sang các xe lớn hơn, nhằm đưa

Đ
ại

rác đến trạm thu hồi, hoặc đến bãi đổ. Cụ thể:
- Trạm trung chuyển chất tải trực tiếp: RTSH từ các xe thu gom nhỏ được đổ
trực tiếp vào xe vận chuyển lớn hoặc bị nén để nén chất thải vào xe lớn, hay nén

ng

thành kiện để thuận tiện chuyển đến bãi chôn lấp.
- Trạm trung chuyển kiểu tích lũy: RTSH được đổ trực tiếp vào hố chứa. Từ hố

ườ


này, RTSH sẽ được chuyển lên xe vận chuyển nhờ các thiết bị khác. Trạm trung
chuyển kiểu tích lũy khác biệt so với trạm trung chuyển chất tải trực tiếp ở chỗ nó

Tr

được thiết kế sao cho có thể lưu trũ RTSH trong khoảng 1 – 3h.
- Trạm trung chuyển kết hợp chất tải trực tiếp và chất tải tích lũy: Đây là

những trạm trung chuyển đa chức năng. Tất cả các xe thu gom khi đến trạm trung
chuyển đều phải qua khâu kiểm tra tại trạm cân. Các xe thu gom sẽ được cân, sau
đó đến sàn dỡ tải và đổ chất thải trực tiếp sang xe vận chuyển trở lại trạm cân, cân
xe và tính lệ phí.
SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An

Xử lý rác thải sinh hoạt, hiện nay việc xử lý rác thải có 5 hình thức chủ yếu
đó là: chôn lấp hợp vệ sinh, ủ làm phân hữu cơ, ủ tạo khí gas, thiêu đốt và thu
hồi tài nguyên.
- Chôn lấp hợp vệ sinh

uế

Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát ô phân hủy chất thải

trong đất bằng cách chôn nén và phủ lấp bề mặt. Rác thải đọng lại trong chôn lấp bị

tế
H

tan rữa về mặt hóa học và sinh học rồi tạo ra các chất rắn, lỏng và khí.

Chôn lấp hợp vệ sinh: bãi chôn lấp là công nghệ đơn giản và rẻ tiền nhất (rác
thải được rải thành từng lớp, đầm nén đến thể tích nhỏ nhất và phủ đất lên), phù hợp
với các nước nghèo và đang phát triển nhưng tốn diện tích đất rất lớn và còn có

in

h

nguy cơ gây ô nhiễm mạch nước ngầm. Hai vấn đề môi trường cần lưu ý là ô nhiễm
không khí và nước rò rỉ. Do đó, bãi chôn lấp thiết kế đúng kỹ thuật phải được trang

- Ủ làm phân hữu cơ

cK

bị hệ thống thu khí và nước rò rỉ, nước rò rỉ phải được đưa đi xử lý.

họ

Ủ là một quá trình mà trong đó các chất thải thối rữa chuyển hóa về mặt sinh
học, biến chúng thành phân hữu cơ gọi là compost.

Đ

ại

Chất thải ở các nước đang phát triển chứa tới 70 - 80% chất thực vật dễ thối
rữa, lại có một tiềm năng thị trường đáng kể đối với Compost nhờ có phương pháp
canh tác nông nghiệp phong phú và giá cả phân bón hữu cơ cao, có giá lao động rẻ,

ng

thuận tiện và tiết kiệm trong việc ủ phân.
- Ủ tạo khí gas

ườ

Làm tiêu hủy bằng kỵ khí, quá trình chuyển hóa sinh học của chất hữu cơ

thành hỗn hợp mêtan và cacbon dioxit gọi là sinh khí, cùng với các chất cặn bã thể

Tr

lỏng và rắn khác. Chất khí cung cấp nhiên liệu có lượng calo thấp, trong khi đó các
chất rắn ổn định sẽ giữ lại giá trị phân bón của chất nền nguyên thủy.
Tiêu hủy kỵ khí không được áp dụng ở mức độ rộng rãi để hủy chất thải rắn.

Biện pháp hủy chất thải phối hợp nay, cả về nhiên liệu và sản phẩm phân bón có
tiềm năng áp dụng ở các nước đang phát triển, chủ yếu về khía cạnh giảm nhập
khẩu nhiên liệu và phân bón đáng kể nhất là ở vùng nông thôn.
SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

9



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An

- Thiêu đốt
Thiêu đốt là quá trình chất thải dễ cháy bị chuyển hóa thành cặn bã chứa các
chất hầu như không cháy được và các chất khí phát tán vào khí quyển.
Chất cặn bã còn lại và khí thải ra thường phải được tiếp tục xử lý. Nhiệt phát
sinh trong quá trình này được thu hồi và sử dụng cho các mục đích khác nhau.

uế

Thiêu đốt không phải là một giải pháp quan trọng về kinh tế và phù hợp về kỹ thuật

tế
H

đối với các thành phố ở các nước đang phát triển, xét về khía cạnh giá trị calo thấp
và nồng độ hơi nước cao trong chất thải. Trong nhiều trường hợp, công đoạn cuối
của quá trình đốt cần phải thêm nhiên liệu bổ sung. Hơn nữa, thiêu đốt là quá trình
cần phải có vốn cũng như chi phí vận hành dễ vượt quá khả năng của hầu hết các

h

thành phố ở các nước đang phát triển.

in

- Thu hồi tài nguyên


Tất cả các dạng xử lý và chôn lấp chất thải tạo ra các cơ hội để chiết và tái chế

cK

chất thải. Tái chế có thể thực hiện tại nguồn phát sinh chất thải tại điểm thu gom và
trên các xe thu gom chuyên chở lại các trạm chuyển hoặc tại nơi chôn lấp cuối

họ

cùng. Các thành phần chất thải thường được thu nhặt có thể được dùng cho công
nghiệp bao gồm giấy, kim loại, thuỷ tinh, cao su, chất dẻo,…
1.2. Những vấn đề cơ bản trong định giá tài nguyên môi trường

Đ
ại

1.2.1. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường
Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường (TEV) là tổng những lợi ích do
hàng hóa dịch vụ môi trường mang lại. Tổng giá trị kinh tế tài nguyên môi trường

ng

sẽ bằng tổng giá trị sử dụng tài nguyên môi trường (UV) cộng với tổng giá trị không

ườ

sử dụng tài nguyên môi trường (NUV).
TEV = UV + NUV


Tổng giá trị sử dụng (UV) là giá trị được hình thành từ việc thực sự sử dụng

Tr

thực nguồn tài nguyên môi trường bao gồm: giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng
gián tiếp và giá trị lựa chọn.
Tổng giá trị không sử dụng (NUV) là phần giá trị thể hiện mà nguồn tài
nguyên môi trường không mang lại khi sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp
nguồn tài nguyên bao gồm giá trị tồn tại và giá trị lưu truyền.
SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An

1.2.2. Thặng dư tiêu dùng
Đối với những hàng hóa đặc biệt như hàng hóa môi trường thì thất bại thị
trường thường hay diễn ra do định giá không đúng với giá trị thực tế của nguồn tài
nguyên. Mọi người có thể hưởng thụ không khí trong lành, yên tĩnh,… mà hầu hết
mọi người không phải trả tiền cho việc hưởng thụ đó. Nhưng thực tế giá trị của

uế

nguồn tài nguyên môi trường này đem lại là rất lớn.

tế
H


Thặng dư tiêu dùng (CS) chính là sự chênh lệch giữa lợi ích của người tiêu

dùng khi tiêu dùng một loại hàng hóa, dịch vụ và những chi phí thực tế để có được
lợi ích đó. Sự chênh lệch này nảy sinh do độ thỏa dụng biên của các đơn vị hàng
hóa trừ đi đơn vị cuối cùng đều lớn hơn giá vì thế lượng tiền tương đương với tổng

in

1.2.3. Phương pháp định giá ngẫu nhiên

h

mức thỏa dụng của hàng hóa sẽ cao hơn lượng tiền phải chi.

Phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) là phương pháp cho phép ước lượng

cK

giá trị của một hàng hóa và dịch vụ môi trường. Phương pháp này được tiến hành
bằng cách xây dựng một thị trường giả định, trong đó các cá nhân được phỏng vấn

họ

được coi là những tác nhân tham gia vào thị trường. Các tác nhân này có thể là
người sử dụng hay không sử dụng hàng hóa, dịch vụ môi trường. Sau đó, tiến hành
hỏi các cá nhân về mức sẵn sàng chi trả (WTP) của họ cho sự thay đổi của hàng

Đ
ại


hóa, dịch vụ môi trường. Thông thường, tiến hành hỏi qua các phiếu điều tra hoặc
các kỹ thuật thí nghiệm.

Phương pháp này sẽ có hai giả định về sự thay đổi của hàng hóa dịch vụ môi

ng

trường. Các cá nhân sẽ được hỏi sẽ sẵn lòng chi trả cho việc cải thiện hay không,
hay nếu môi trường bị ảnh hưởng thì có sẵn sàng chi trả để tránh thiệt hại không,

ườ

nếu bằng lòng thì mức sẵn lòng chi trả là bao nhiêu.

Tr

1.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố

tích cực đối với phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những
lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn
đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Lượng chất thải
sinh hoạt phát sinh tại các đô thị ngày càng nhiều với thành phần phức tạp.
SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

11


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Thanh An

Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô
thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV (các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế
của các tỉnh thành) trên cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát
sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại

uế

từ các công sở, đường phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các
nguồn chất thải y tế nguy hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý

tế
H

triệt để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với CTRSH đô thị [10].

Bảng 1.2. Chất thải rắn đô thị phát sinh tại Việt Nam
2010

25,5

26,22

% dân số đô thị so với cả

Chỉ số phát sinh chất thải rắn

0,95


họ

đô thị(kg/người/ngày)

2020

2025

44

52

38

45

50

1,0

1,2

1,4

1,6

26.224

42.000


61.600

83.200

26,22

cK

29,74
nước

2015

h

Dân số đô thị (Triệu người)

2009

35

in

Nội dung

Tổng lượng chất thải rắn đô

24.225


Đ
ại

thị phát sinh (tấn/ngày)

(Nguồn:TCMT tổng hợp, 2011)

Qua các năm ở Bảng 1.2 cho thấy, lượng CTR đô thị năm 2015 tăng gấp 1,6

ng

lần, năm 2020 tăng 2,37 lần, năm 2025 gấp 3,2 lần so với năm 2010. CTR gia tăng
có nguyên nhân do dân số đô thị tăng (từ 25,5 triệu năm 2009 lên 52 triệu năm

ườ

2025) và do bình quân CTR/đầu người tăng (0,95kg/người/ngày năm 2009 lên
l,6kg/người/ngày năm 2025). Đây sẽ là áp lực lớn đối với công tác quản lý CTR đô

Tr

thị trong thời gian tới [1].
Công tác thu gom và vận chuyển CTR đô thị vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu

khi mà lượng CTR phát sinh không ngừng tăng lên, tỷ lệ thu gom trung bình không
tăng tương ứng, đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trường nước mặt,
không khí, đất, cảnh quan đô thị và tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng.
SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An

Mặc dù, công tác thu gom và vận chuyển CTR ngày càng được chính quyền
các địa phương quan tâm, nhưng vẫn bộc lộ nhiều hạn chế. Năng lực thu gom và
vận chuyển CTR cả về nhân lực và vật lực đều chưa đáp ứng được nhu cầu, mạng
lưới thu gom còn yếu và thiếu. Bên cạnh đó, do nhận thức chưa cao của người dân
trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường nên hiện tượng đổ rác thải bừa bãi vẫn còn

uế

diễn ra phổ biến, không chỉ ở khu vực nông thôn mà còn tại các khu vực nội thị.

Hầu hết rác thải không được phân loại tại nguồn, được thu gom lẫn lộn và chuyển

tế
H

đến bãi chôn lấp. Công việc thu nhặt và phân loại phế thải có khả năng tái chế, hoàn
toàn do những người nghèo sinh sống bằng nghề bới rác thực hiện.

Hiện nay, phương thức thu gom CTR sơ cấp (từ nơi phát sinh đến điểm tập
trung CTR) dùng xe đẩy tay 3 bánh đi qua các nhà đang bộc lộ những hạn chế:

h

- Phương tiện cũ kỹ và lạc hậu, bị dò nước rỉ rác trong quá trình đẩy xe đi thu gom.


in

- Các xe đẩy tay thường chở quá tải làm cho rác bị rơi vãi dọc tuyến đường thu gom.

cK

- Người dân chỉ được đổ rác 1 ngày/lần, nhiều khi muốn dọn rác không có chỗ
để đổ nên cứ cho vào túi ni lông rồi vút ra đường, gây mất mỹ quan đô thị và ảnh
hưởng xấu đến môi trường.

họ

Phương thức thu gom thứ cấp (từ điểm tập trung đến trạm trung chuyển hoặc
khu xử lý CTR) hiện thường dùng các xe nén ép có dung tích lớn từ 8 - 15m3, thậm

Đ
ại

chí đến 20m3, điều này có những hạn chế sau:
- Xe chỉ đi thu gom được trên những đường lớn nên CTR từ các hộ gia đình
trong ngõ phải vận chuyển khá xa để ra đường lớn đến điểm tập kết CTR.
- Xe chỉ được phép hoạt động trong một số giờ nhất định để không ảnh hưởng

ng

đến giao thông đô thị. Do đó, CTR bị tồn đọng trong đô thị.
Công nghệ xử lý CTR còn nhiều vấn đề bức xúc, việc lựa chọn các bãi chôn

ườ


lấp, khu trung chuyển, thu gom chưa đủ căn cứ khoa học và thực tiễn có tính thuyết
phục và công nghệ xử lý chất thải chưa đảm bảo kỹ thuật vệ sinh môi trường nên

Tr

chưa thu được nhiều sự ủng hộ của người dân địa phương. Các công trình xử lý
CTR còn manh mún, phân tán theo đơn vị hành chính nên công tác quản lý chưa
hiệu quả, suất đầu tư cao, hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí đất,…
Để công tác quản lý CTR đạt hiệu quả, việc quy hoạch quản lý CTR cần phải
được triển khai đồng bộ. Cần tiến hành thực hiện phân loại CTR tại nguồn, vạch tuyến
thu gom riêng từng loại CTR, vận chuyển theo các tuyên lộ trình đã được quy hoạch
SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An

hơp lý; phải quy hoạch bố trí các điểm tập trung CTR tránh tình trạng thu gom ngay
dưới lòng đường; quy hoạch các trạm trung chuyển CTR cho đô thị; công nghệ xử lý
CTR hướng tới việc thân thiện với môi trường, vận hành đơn giản và ít tốn kém, phù
hợp với điều kiện của Việt Nam và đảm bảo tiêu chí tỷ lệ chôn lấp chỉ còn dưới 15%,
tăng cường tỷ lệ tái chế và tái sử dụng CTR. Bên cạnh đó, cần tăng phí vệ sinh của các

uế

hộ gia đình nhưng phải minh bạch, công khai các khoản tiền đóng góp này. Đặc biệt,

cần làm tốt công tác tuyên truyền vận động thông qua chương trình giáo dục ở trường

tế
H

học và các phương tiện thông tin đại chúng để người dân phân loại rác ngay tại nguồn,
không vứt rác bừa bãi, tự nguyện đóng góp phí vệ sinh đầy đủ [11].

1.4. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội cũng như sự gia tăng dân số, ô

h

nhiễm môi trường đang là một vấn đề vô cùng cấp bách. Quảng Bình, một tỉnh đang

in

có những bước tăng trưởng về kinh tế, quản lý rác thải là vấn đề đáng lo ngại. Theo

cK

số liệu của công ty TNHH MTV Môi trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình năm
2009, lượng rác thải thải ra bình quân của tỉnh Quảng Bình vào khoảng 14.600
tấn/năm và đặt 18.250 tấn/năm vào năm 2011 [2].

họ

Về cơ cấu, rác thải trên địa bàn tỉnh Quảng Bình tương đối phức tạp, gồm
rác thải y tế, rác thải sinh hoạt, rác công nghiệp, rác thải xây dựng và rác thải từ

hoạt động nông nghiệp. Thành phần rác chủ yếu là chất hữu cơ, và một số thành

Đ
ại

phần khác như: kim loại, giấy, thủy tinh, túi ni lông, nhựa và một số chất khó
phân hủy,... Đặc biệt, trong đó có nhiều chất thải độc hại phát sinh từ các bệnh
viện, cơ sở y tế và các tàn lưu còn lại của hoạt động nông nghiệp như thuốc trừ

ng

sâu, bảo vệ thực vật,…

Nguồn phát sinh rác thải tại tỉnh Quảng Bình từ bệnh viện, hộ gia đình, các

ườ

khu chợ, khu công nghiệp, trường học, công sở… Đối với rác thải y tế, nguồn phát
sinh chủ yếu là ở các bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba

Tr

Đồng Hới. Tỉnh Quảng Bình còn có chín Khu công nghiệp nên lượng rác thải thải ra
môi trường là rất lớn. Và một lượng lớn rác thải nông nghiệp như rơm rạ, phân gia
súc, thuốc bảo vệ thực vật,… Ngoài ra, với tiềm năng du lịch lớn từ các danh lam
thắng cảnh như Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng hay các bãi biển như Nhật
Lệ, Bảo Ninh,… cũng tạo điều kiện cho phát triển du lịch, nhà nghỉ từ đó số lượng
rác thải từ các hoạt động này cũng tăng lên.
SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT


14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An

Rác thải tại tỉnh Quảng Bình được công ty TNHH MTV Môi trường và Phát
triển Đô thị Quảng Bình trực tiếp thu gom, vận chuyển và xử lý. Bãi rác lớn nhất
của tỉnh là bãi rác chung Đồng Hới – Bố Trạch, được xây dựng trên địa bàn xã Lý
Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình với tổng diện tích khoảng 22,5ha do Công

uế

ty TNHH Một thành viên Môi trường và phát triển đô thị Quảng Bình quản lý, vận
hành từ năm 2008. Hiện nay, cơ sở thu gom trên địa bàn thành phố Đồng Hới và

tế
H

huyện Bố Trạch với khoảng 80 - 85 tấn rác/ngày. Trên địa bàn TP Đồng Hới và

huyện Bố Trạch, rác thải từ hộ gia đình, chợ, các cơ sở hành chính, trường học,…
sẽ được thu gom vào các thùng rác công cộng và các xe đẩy tay rồi đưa đến điểm
tập kết, sau đó vận chuyển đến xử lý tại bãi rác chung Đồng Hới – Bố Trạch.

in

h


Công ty TNHH MTV Môi trường và Phát triển Đô thị Quảng Bình quản lý rác
thải từ các hộ gia đình, các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, dịch vụ, nhà hàng

cK

và các chợ trong tỉnh. Riêng rác thải y tế, Công ty chỉ thu gom chất thải không độc
hại, sau đó vận chuyển đi chôn lấp và xử lý riêng. Đối với các chất thải độc hại, sẽ

họ

được xử lý theo đúng quy trình của bệnh viện bằng các lò đốt rác thải y tế. Tuy
nhiên, việc xử lý rác thải y tế vẫn còn nhiều bất cập, như tình trạng lò đốt của bệnh

Đ
ại

viện tuyến tỉnh hay huyện đều đang lạc hậu và xuống cấp, có khói mà mùi nồng nặc
xung quanh khu vực lò đốt.

Nhìn chung, công tác quản lý chất thải ở tỉnh Quảng Bình vẫn tồn tại vấn đề

ng

như: chưa quản lý chặt chẽ được hệ thống thu gom tại các huyện, xã xa trung tâm
do khó khăn về vấn đề vận chuyển; cơ sở vật chất, công nghệ, phương tiện, máy

ườ

móc còn thô sơ chưa đáp ứng được nhu cầu xả thải ngày càng cao, rác thải chủ yếu
là rác thải rắn và hầu hết chưa được phân loại tại nguồn. Rác thải xây dựng và y tế


Tr

chưa được quản lý chặt chẽ, vẫn còn nhiều vấn đề như đổ thải một cách bừa bãi gây
khó khăn cho việc thu gom,…
Theo thẩm định quản lý chất thải rắn đến năm 2020 của Tỉnh, mục tiêu quy

hoạch đảm bảo 90% chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý,
85% được tái chế, sử dụng; 80% chất thải rắn xây dựng được thu gom, xử lý, trong
đó 50% được thu hồi; 100% chất thải rắn y tế được thu gom; 80% các đô thị có tái
SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thanh An

chế chất thải rắn thực hiện phân loại tại hộ gia đình,... Phạm vi quy hoạch trên địa
bàn toàn Tỉnh. Đối tượng gồm chất thải rắn công nghiệp, sinh hoạt, xây dựng, y
tế,... Sau khi phân tích hiện trạng xử lý chất thải rắn ở tỉnh Quảng Bình, đơn vị tư
vấn đã xây dựng quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn đến năm 2020 và các giải

uế

pháp thực hiện quy hoạch. Trong đó, chú trọng nâng cao nhận thức cho cộng đồng
về quản lý chất thải rắn và phân loại chất thải rắn tại nguồn; thực hiện xã hội hoá

tế

H

công tác quản lý chất thải rắn; xây dựng chính sách cho giảm thiểu và tái chế chất

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

thải rắn,... [7]

SVTH: Hà Minh Tuấn – K44 KTTNMT

16


×