Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ở xã Cẩm Thành - Huyện Cẩm Xuyên - Tỉnh Hà Tĩnh dưới tác động của cơ giới hóa nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.98 KB, 74 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người nông nghiệp là ngành sản xuất ra

uế

đời đầu tiên. Nông nghiệp được coi là một trong hai ngành sản xuất vật chất cơ bản
của xã hội. Trong những năm qua nông nghiệp nông thôn nước ta đã đạt được nhiều

tế
H

thành tựu quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Từng bước thực hiện việc chuyển
sản xuất nông nghiệp tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá, đã tạo ra được nhiều
mặt hàng xuất khẩu quan trọng để thu ngoại tệ (như xuất khẩu gạo, cafê, cao su…).
Chiến lược phát triển của Đảng và Chính Phủ đến năm 2020 nước ta sẽ là một nước

h

công nghiệp. Tuy nhiên hiện tại, nước ta đa phần là sản xuất nông nghiệp. Muốn vậy

in

cần phải công nghiệp hóa nông thôn mà trước hết là Cơ giới hóa nông nghiệp. Văn

cK

kiện Đại hội X của Đảng đã nêu: “…hết sức coi trọng công nghiệp hóa hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất lớn, gắn công nghiệp chế biến và thị
trường: thực hiện cơ giới hóa - điện khí hóa và thủy lợi hóa nhằm nâng cao năng suất,


họ

chất lượng phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phương…”.
Dân số nước ta có khoảng 80 % lao động sống ở nông thôn, trong đó 70% lao

Đ
ại

động là nông nghiệp, chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, người nông dân hiện vẫn làm
các công việc mang tính chất thủ công và thời vụ, mất nhiều sức lao động. Vì vậy,
trước sự phát triển của khoa học công nghệ đòi hỏi phải đổi mới cách thức sản xuất

ng

nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Để có thể làm được điều này thì
Nhà nước cần phải giải quyết hàng loạt các vấn đề có liên quan trực tiếp hoặc gián

ườ

tiếp đến lĩnh vực sản xuất nông nghiệp như đầu tư vốn, xây dựng cơ sở hạ tầng, công
nghệ chế biến, cơ giới hoá, tiêu thụ sản phẩm … Trong đó cần chú ý là vấn đề cơ giới

Tr

hoá nông nghiệp, đây là yếu tố tác động trực tiếp việc nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm. Trong những năm qua, hoạt động cơ giới hoá nông nghiệp đã có
những tác động tích cực vào việc làm thay đổi bộ mặt của nông thôn, đồng thời giảm
bớt sức lao động của người nông dân trong các khâu sản xuất, từ đó tạo được nhiều
việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn qua các việc làm thêm, phát triển
kinh tế trang trại, hoặc xuất khẩu lao động.

1


Xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Xuyên là một xã đi đầu trong công tác thực hiện
việc cơ giới hóa nông nghiệp nông thôn của huyện Cẩm Xuyên. Như vậy công tác cơ
giới hóa đã được thực hiện ở các khâu: làm đất, thu hoạch và vận chuyển. Nhờ vậy,
lao động dôi thừa cũng như thời gian nhàn rỗi có thể chuyển sang làm ngành nghề -

uế

dịch vụ hoặc đi xuất khẩu lao động từ đó tạo việc làm nâng cao thu nhập cho người
dân phát triển kinh tế, xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng

tế
H

lên, bộ mặt nông thôn được đổi mới thể hiện ở việc đưa tỷ lệ hộ nghèo từ: 4,52% (91

hộ) đầu năm 2013 xuống còn 4,32% (87 hộ) cuối năm 2013, hộ cận nghèo từ 10,92%
(220 hộ) đầu năm 2013 xuống còn 10,32% (208 hộ) cuối năm 2013.Thu nhập bình
quân đầu người đạt 23,5 triệu đồng/người/năm. Trên thực tế việc thực hiện cơ giới

in

h

hoá cơ giới hoá nông nghiệp, nông thôn của xã cũng như tạo việc làm nâng cao thu
nhập hiện nay còn có nhiều vướng mắc từ cơ sở lý luận đến việc thực hiện .

cK


Xuất phát từ những vấn đề trên, nên trong thời gian thực tập tốt nghiệp em lựa
chọn đề tài: “Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ở xã Cẩm Thành - Huyện
Cẩm Xuyên - Tỉnh Hà Tĩnh dưới tác động của cơ giới hóa nông nghiệp”

họ

2. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về việc làm, thu nhập của lao động nông

Đ
ại

thôn dưới tác động của cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn xã Cẩm
Thành dưới tác động của cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.

ng

- Đề xuất một số giải pháp tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông
thôn trong giai đoạn sắp tới.

ườ

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu sự thay đổi việc làm và thu nhập của hoạt động trồng lúa là

Tr


chính có gắn với các hoạt động sản xuất chung của hộ.
- Phạm vị nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thời gian trước khi áp dụng cơ giới

hóa sau khi áp dụng cơ giới hóa vào khoảng năm 2005 và không gian nghiên cứu ở xã
Cẩm Thành, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.

2


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Số liệu thứ cấp: Lấy thông tin từ UBND huyện Cẩm Xuyên, UBND xã Cẩm
Thành.

uế

Số liệu sơ cấp: Được thu thập qua việc phỏng vấn 60 hộ ở ba thôn: Trung Nam,
Đồng Bàu và thôn Kênh.

tế
H

4.2. Phương pháp hoạch toán

Dùng để tính toán, đánh giá mức độ hao phí vật chất, lao động cho sản xuất lúa
và xác định thu nhập chung của hộ.
4.3. Phương pháp so sánh
áp dụng cơ giới hóa.

cK


4.4. Phương pháp phân tích kinh tế

in

h

Dùng để so sánh sự thay đổi việc làm và thu nhập của lao động trước và sau khi

Từ các số liệu thu thập được xây dựng hệ thống bảng biểu để phân tích đánh giá
tình hình chung qua các năm và tình hình thực hiện cơ giới hóa ở xã, việc làm và thu

họ

nhập của lao động nông thôn trước và sau cơ giới hóa nông nghiệp nông thôn.
4.5. Phương pháp thống kê mô tả

Được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ

Đ
ại

nghiên cứu thực trạng cơ giới hóa của xã Cẩm Thành qua việc thu thập số liệu, tóm
tắt, trình bày, tính toán các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát về

Tr

ườ

ng


việc làm và thu nhập của lao động nông thôn xã Cẩm Thành.

3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ
THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA

1.1. Lý luận về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn

tế
H

1.1.1 Khái niệm về việc làm – việc làm của lao động nông thôn

uế

CƠ GIỚI HÓA NÔNG NGHIỆP

Có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm, song xét cho cùng thực chất của
việc làm là sự kết hợp sức lao động của con người với tư liệu sản suất.

h

Ở Việt Nam quan niệm về việc làm cũng có nhiều thay đổi qua các thời kỳ lịch

in


sử. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp, người lao động được coi
là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân trọng là người làm việc trong thành

cK

phần kinh tế quốc doanh, tập thể. Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở
các thành phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận có hiện tượng thiếu việc làm,
thất nghiệp…

họ

Từ khi Đảng ta tiến hành công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, quan niệm về
việc làm đã được nhìn nhận đúng đắn và khoa học. Điều 13, Chương II Bộ Luật Lao

Đ
ại

Động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ rõ: “ Mọi hoạt động lao động tạo
ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”
Theo khái niệm trên, các hoạt động được xác định là việc làm sẽ bao gồm:

ng

- Làm các công việc được trả công dưới dạng tiền hay hiện vật
- Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho

ườ

gia đình mình nhưng không được trả công cho công việc đó
Như vậy, theo Bộ luật Lao động Việt Nam, thì việc làm có phạm vi rất rộng:


Tr

từ những công việc được thể hiện trong các doanh nghiệp, công sở đến mọi hoạt
động lao động hợp pháp như các công việc nội trợ, chăm sóc con cháu trong gia
đình… đều được coi là việc làm. Quan niệm trên làm cho nội dung của việc làm
được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết
việc làm cho nhiều người.

4


1.1.2 Khái niệm về thu nhập của lao động nông thôn
Về bản chất, theo nghĩa chung nhất thu nhập bao gồm hai bộ phận hợp thành:
Thù lao cần thiết (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lương) và phần có được từ thặng dư sản xuất. Có thể biểu diễn thu nhập qua công thức:

uế

Thu nhập = V + m
Tuy nhiên, ở những phạm trù khác nhau (toàn bộ nền kinh tế, ngành kinh tế,

tế
H

doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân) biểu hiện của thu nhập khác nhau có những đặc
trưng riêng.

Trong lĩnh vực nông thôn nước ta hiện nay, hộ gia đình được coi là một đơn vị
kinh tế. Ở đây thu nhập của gia đình được tạo nên bởi các thành viên trong gia đình.


in

h

Vì vậy, để biết được thu nhập của từng thành viên trong gia đình trước hết phải biết
được thu nhập của hộ.

cK

Thu nhập của hộ (gia đình) là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành
viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định (thường là một năm) bao gồm:
- Thu từ tiền công, tiền lương

họ

- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (đã trừ thuế và chi phí sản xuất)
- Thu từ sản xuất ngành phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (đã trừ thuế và

Đ
ại

chi phí sản xuất)

- Thu khác được tính vào thu nhập: giá trị hiện vật của người ngoài gửi về
cho, biếu giúp, lương hưu, trợ cấp mất sức, trợ cấp thôi việc một lần (không tính

ng

tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần túy, thu nợ, và các khoản chuyển nhượng

vốn nhận được).

ườ

1.2 Cơ giới hóa nông nghiệp
1.2.1 Khái niệm cơ giới hóa nông nghiệp

Tr

Cơ giới hoá nông nghiệp là quá trình thay thế công cụ thô sơ bằng công cụ cơ

giới, động lực của người và gia súc bằng công cụ cơ giới, lao động thủ công bằng
công cụ cơ giới, thay thế phương pháp sản xuất lạc hậu bằng phương pháp khoa học.
Quá trình cơ giới hoá nông nghiệp được tiến hành qua các giai đoạn sau: Quá
trình nay được bắt đầu cơ giới hoá bộ phận (từng khâu lẻ tẻ) tiến lên cơ giới hoá tổng
hợp rồi tự động hoá.
5


- Cơ giới hoá bộ phận (từng khâu lẻ tẻ) trước hết và chủ yếu được thực hiện ở
những công việc nặng nhọc tốn nhiều sức lao động và dễ dàng thực hiện. Đặc điểm
giai đoạn này mới sử dụng các chiếc máy lẻ tẻ.
- Cơ giới hoá tổng hợp là sử dụng liên tiếp các hệ thống máy móc vào tất cả các

uế

giai đoạn của quá trình sản xuất. Đặc trưng của giai đoạn này là sự ra đời hệ thống
máy trong nông nghiệp, đó là những tổng thể máy bổ sung lẫn nhau và hoàn thành

tế

H

liên tiếp tất cả các quá trình lao động sản xuất sản phẩm ở địa phương, từng vùng.

- Tự động hoá là giai đoạn cao của cơ giới hoá, sử dụng hệ thống máy với
phương tiện tự động để hoàn thành liên tiếp tất cả các quá trình sản xuất từ lúc
chuẩn bị đến lúc kết thúc cho sản phẩm. Đặc trưng giai đoạn này là một phần lao

chỉnh quá trình sản xuất nông nghiệp.

in

h

động chân tay với lao động trí óc, con người giữ vai trò giám đốc, giám sát, điều

cK

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ giới hoá.
Việc thực hiên cơ giới hoá nông nghiệp chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Điều kiện tự nhiên: bao gồm như khí hậu, thời tiết…và đặc biệt là diện tích

họ

và địa hình ảnh hưởng lớn đến việc thực việc sử dụng máy móc. Do vậy, cần phải tính
toán kỹ điều kiện tự nhiên cụ thể từng nơi, từng vùng mà trang bị máy móc,công cụ

Đ
ại


cơ giới cho phù hợp.

- Điều kiện kinh tế - xã hội:

+ Phong tục tập quán, phương thức sản xuất ảnh hưởng đến việc sử dụng máy

ng

móc vì đa số nông dân vẫn còn tư tưởng sản xuất tiểu nông với phương thức sản xuất
sử dụng các công cụ thô sơ và sức lao động con người là chủ yếu. Do vậy, cần phải

ườ

cho họ nhận thức được rõ vai trò của máy móc, công cụ cơ giới đối việc sản xuất
nông nghiệp.

Tr

+ Trình độ phát triển kinh tế của nông dân nói chung và nông thôn nói riêng vẫn

còn nghèo nàn lạc hậu nên ảnh hưởng đến việc mua sắm các loại máy móc, công cụ
phục vụ cho việc sản xuất. Các trang thiết bị phục vụ nông nghiệp thay sức lao động
của con người giúp giải quyết được tình trạng thiếu lao động ở nông thôn, mang lại
lợi nhuận cao trong sản xuất và cải thiện đời sống của nông hộ. Nhưng cơ giới hóa
sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn. Muốn mua một chiếc máy
6


nông nghiệp người dân phải đầu tư hàng chục đến hàng trăm triệu đồng mới có thể sở
hữu được chúng. Trái lại cuộc sống của nông dân gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thốn.

Tuy được sự quan tâm và hỗ trợ của Đảng và nhà nước rất nhiều nhưng sự hỗ trợ đó
còn nhiều hạn chế và chưa được thỏa đáng đối với người dân. Do vậy để có đủ số tiền

uế

mua máy thì nông dân vẫn phải vay với lãi suất cao. Chính vì vậy muốn nâng cao cơ
giới hóa trong sản xuất cần những chính sách ưu đãi, hỗ trợ thỏa đáng cho nông dân

tế
H

từ chính quyền nhà nước.

+ Nguồn lao động nông nghiệp, nông thôn hiện nay còn dồi dào, mà việc giải
quyết việc làm cho họ khó khăn, phức tạp, vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu

h

dài. Điều này ảnh hưỏng việc đưa máy móc vào trong sản xuất bởi vì nó sẽ làm cho

việc trang bị cơ giới hoá hiệu quả khi mà:

in

tình trạng việc làm ở nông nghiệp, nông thôn càng trở nên càng phức tạp hơn. Do vậy

xuất không đổi.

cK


Thứ nhất, là giảm được lao động chân tay nặng nhọc nhưng phải với chi phí sản

họ

Thứ hai, là các ngành nghề phi nông nghiệp phát triển mạnh mẽ để có thu hút
được lực lượng lao động nông nghiệp, nông thôn.
+ Khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật: Góp phần thúc đẩy cơ giới hóa phát triển

Đ
ại

thì khả năng hiểu biết của nông dân không kém phần quan trọng. Có sự hiểu biết sẽ
giúp nông dân dễ dàng tiếp thu khoa học kĩ thuật, nhanh chóng tiếp cận và nắm được
nguyên lý hoạt động của các loại máy cơ giới. Nhưng trình độ văn hóa của nước ta

ng

nói chung xã Cẩm Thành nói riêng còn hạn chế để nông dân bắt nhịp với thời kì hội
nhập còn rất khó. Tập quán lâu đời của nông dân là lao động bằng thủ công, dùng sức

ườ

lao động của chính mình trong nhiều khâu sản xuất. Đây sẽ là trở ngại rất lớn trong
việc cơ giới hóa sản xuất. Do đó, để thúc đẩy quá trình cơ giới hóa nông nghiệp thì

Tr

cần phải nâng cao trình độ dân trí của nông dân ở khắp mọi miền đất nước.
1.2.3 Đặc điểm quá trình cơ giới hoá nông nghiệp .
Cơ giới hoá trong nông nghiệp gắn liền với quá trình sinh học bởi vì đối tượng

sản xuất nông nghiệp là những cây trồng, vật nuôi có đặc điểm sinh học rất khác

7


nhau. Do đó việc cơ giới hoá chỉ phù hợp và cho năng suất cao khi mà tác động vào
đúng theo đặc điểm sinh học của nó .
Hoạt động của máy móc và công cụ sản xuất trong nông nghiệp mang tính không
thể phân chia được trong việc sử dụng, điều này có nghĩa là mỗi kích cỡ máy móc nhất

uế

định có một công suất nhất định. Như vậy, chi phi cố định (xác định bằng tỷ lệ khấu hao
hàng năm) cho một đơn vị công việc thực hiện giảm dần khi công suất sử dụng tăng lên.

tế
H

Một số công cụ cơ giới cho phép tiết kiệm lao động, đây là quan điểm khác so

với các tiến bộ khoa học kỹ thuật về tưới nước phân bón và giống mới cho phép tiết
kiệm đất. Như vậy, động lực mạnh mẽ thúc đẩy cơ giới hoá nông nghiệp trước hết ở

h

những vùng thiếu lao động trong điều kiện thừa lao động, chính sách cơ giới hoá đòi

in

hỏi việc lựa chọn các kỹ thuật tiết kiệm lao động và có chính sách taọ công ăn việc

làm tương ứng trong nông thôn.

cK

Máy móc là công cụ cơ giới, là đầu vào được đầu tư bằng vốn cố định. Và
đóng góp vào đầu ra của cơ giới hoá không chỉ bản thân máy móc công cụ, mà còn

họ

tuỳ khả năng cung cấp các dịch vụ sửa chữa, sản xuất hay nhập khẩu phụ tùng, cung
cấp xăng dầu. Như thị trường cung cấp dịch vụ sửa chữa, xăng dầu không tốt sẽ ảnh
hưởng đến kết quả đầu ra mang tính chất thời vụ.

Đ
ại

Phạm vi hoạt động máy móc rộng lớn, phức tạp bởi vì hoạt động sản xuất tiến
hành trên phạm vi rộng lớn. Dẫn đến tuyệt đại bộ phận máy móc, công cụ hoạt động
chủ yếu ngoài trời nên dễ han gỉ và chóng hư hỏng .

ng

Do vậy để việc sử dụng máy móc thực sự hiệu quả cần chý ý đến một số vấn đề

kinh tế cần chú ý đó là:

ườ

+ Thứ nhất, mọi tác động của cơ quá trình cơ giới hoá trong nông nghiệp cần


phải phù hợp với quy luật sinh học của các loại cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên chúng

Tr

ta cần qua tác dụng cơ giới hoá để hướng quá trình sinh học theo mục đích, hiệu quả
nhằm giảm đi tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp.
+ Thứ hai, về số lượng và chủng loại khi trang bị phải phù hợp với điều kiện tự nhiên,
lịch sử và xã hội của từng ngành, từng vùng trong nền nông nghiệp hàng hoá, đặc biệt chú ý
tới cơ khí nhỏ khi điều kiện sản xuất nông nghiệp nước ta còn manh mún, phân tán.

8


+ Thứ ba, về mặt sản xuất và trang bị phải đảm bảo đồng bộ cả hệ thống máy, cả tập
đoàn công cụ hoặc kết hợp giữa hệ thống máy móc với tập đoàn công cụ, tăng thêm máy
vạn năng và công cụ có công suất lớn, tốc độ nhanh trong điều kiện cho phép. Phải đảm
bảo quy cách thống nhất và đầy đủ phụ tùng, chú ý các loại máy móc bền, nhẹ rẻ, hiệu quả

lý tránh việc cạnh tranh không lành mạnh làm giảm hiệu quả máy móc.

uế

khi mà điều kiện về vốn của ta chưa có. Sắp xếp hệ thống cơ sở sản xuất và sửa chữa hợp

tế
H

+ Thứ tư, về việc sử dụng phải lựa chọn và quy hoạch địa ban sử dụng tổng hợp
các loại máy móc và công cụ, kết hợp chặt chẽ máy móc với công cụ cải tiến, cơ giới
hoá với biện pháp kỹ thuật nông nghiệp, tăng cường quản lý và bảo quản máy móc.


h

+ Thứ năm, đi đôi với quá trình cơ giới hoá cần đẩy mạnh quá trình phân công

in

lao động trong công nghiệp và phát triển nông thôn một cách tổng hợp. Việc cơ giới
hoá tiết kiệm lao động chỉ thực sự diễn ra khi việc áp dụng máy móc có thể hoặc

cK

không làm thay đổi tỷ lệ yếu tố đầu vào sử dụng (lao động và vốn), nhưng tỷ lệ lao
động trong tổng giá trị sản lượng giảm so với tỉ lệ vốn, thậm chí cả khi giá tương đối

họ

của lao động, vốn giữ nguyên. Như vậy việc thực hiện cơ giới hoá hiệu quả trong
khuôn khổ tác động phù hợp về chính sách các yếu tố đầu vào khác.
+ Thứ sáu, nếu việc thực hiện cơ giới hoá làm tăng sản lượng đầu ra với một

Đ
ại

tổng chi phí nguồn lực đã cho, lúc đó cơ giới hoá thay thế yếu tố sản xuất (chi phí lao
động làm giảm, chi phí vốn không tăng). Thực hiện cơ giới hoá trong trường hợp này
là phải gắn liền với quan điểm thay thế của chính sách cơ giới hoá. Trường hợp này

ng


chỉ xảy ra khi giá máy móc giảm xuống một cách nhân tạo nhờ chính sách tín dụng,
trợ cấp, giá xăng đầu thấp …trong khi đó giá lao động tăng lên.

ườ

+ Thứ bảy, việc giải quyết mối quan hệ giữa công xuất hoạt động của máy móc

và chi phí cho một đơn vị sản phẩm thì đòi hỏi cần phải giải quyết tốt mối quan hệ

Tr

mật thiết giữa công xuất máy và quy mô trang trại tối ưu. Nghĩa là cơ giới hoá có thể
sẽ không thực hiện được trong điều kiện không thừa nhận việc tập trung ruộng đất
hoặc không thừa nhận chính sách lao động làm thuê ở nông nghiệp, nông thôn.

9


1.3 Tác động của cơ giới hóa nông nghiệp đối với việc làm và thu nhập của
lao động nông thôn
- Đối với việc sản xuất nông nghiệp nói chung thì :
+ Việc thực hiện cơ giới hoá nông nghiệp sẽ tạo ra một năng suất lao động cao,

uế

sản phẩm có chất lượng từ đó sẽ hạ được giá thành sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên
thị trường.

tế
H


+ Khi tiến hành cơ giới hoá nông nghiệp sẽ giảm tính mùa vụ trong sản xuất
nông nghiệp bởi vì máy móc sẽ giảm bớt thời gian gieo cấy, làm đất và thu hoạch các
loại cây trồng.

h

+ Với việc thực hiện cơ giới hoá cho phép giảm bớt lao động tay chân nặng

in

nhọc, đồng thời tạo ra một lực lượng lao động dồi dào cho các lĩnh vực khác của nền
kinh tế quốc dân.

cK

Vì vậy, áp dụng cơ giới hóa nông nghiệp sẽ làm cho:

Thu nhập tăng: Quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp gắn với cơ khí hoá
chính là nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá

họ

nông sản trên thị trường. Đặc biệt, với sự tham gia của máy móc đã có tác động tích
cực trong việc làm tăng giá trị của các sản phẩm nông nghiệp, chất lượng cũng như số

Đ
ại

lượng đều được cải thiện. Khi áp dụng cơ giới hóa các hoạt động ngành nghề - dịch

vụ, lao động nông kiêm gia tăng, nhờ đó thu nhập tăng nhờ các hoạt động này cũng
như giá trị của sản phẩm

ng

Bớt nhân công, giải phóng bớt lực lượng lao động trong nông nghiệp, giảm
cường độ lao động nặng nhọc cho nông dân: Cơ giới hoá đã có những tác động lớn

ườ

đến sự thay đổi bộ mặt của các vùng quê cũng như làm thay đổi quan niệm lao động
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Người nông dân đã không còn phải “bán mặt

Tr

cho đất, bán lưng cho trời”, vất vả trực tiếp cày, cấy. Hoạt động sản xuất của người
nông dân đã chuyển từ trực tiếp sang gián tiếp với sự hỗ trợ tối đa của các loại máy
móc từ khâu làm đất, đến gieo hạt, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản. Vì vậy, áp dụng
cơ giới hóa sẽ làm thời gian nông nhàn nhiều, bớt sức lao động chân tay. Thời gian

10


rãnh rỗi lao động có thể chăn nuôi thêm, làm ngành nghề - dịch vụ tạo việc làm phụ
nâng cao thu nhập cho gia đình.
- Đối với nước ta hiện nay việc thực hiện cơ giới hoá trong sản xuất nông
nghiệp trở nên cấp bách và cần thiết hơn vì :

uế


+ Sản xuất nông nghiệp nước ta hiện nay vấn còn lac hậu, manh mún, thủ
công… Do đó để có thể từng bước đi lên sản xuất hàng hoá thì phải nhanh chóng đưa

tế
H

máy móc vào trong sản xuất nông nghiệp .

+ Trong một vài năm tới việc ra nhập AFTA của các sản phẩn nước ta, trong đó
có sản phẩm nông sản. Do vậy, vấn đề đặt ra làm như thế nào để nâng cao chất lượng

h

sản phẩm và hạ giá thành để có thể cạnh tranh được vơí các nông sản trên thị trường

in

khu vực và thế giới. Điều này có thể thực hiện được khi đưa máy móc, công cụ kĩ
thuật vào sản xuất nông nghiệp, bởi vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng

cK

suất, chất lượng nông sản.

1.4 Các chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi việc làm, thu nhập của lao động

họ

nông thôn.


1.4.1 Số công lao động bình quân 1 ha diện tích đất gieo trồng

Đ
ại

Số công lao động bình quân một ha đất gieo trồng = số công làm đất + số công
gieo cấy + số công chăm sóc + số công thu hoạch
Số công này được thể hiện là thời gian lao động nông thôn bỏ ra để tiến hành
các hoạt động: cày, bừa, phay, gieo cấy, bón phân, phun thuốc BVTV, gặt…trên một

ng

ha đất gieo trồng trong một năm.

ườ

Thời gian làm việc của nông thôn không ổn định và liên tục, để tính chính xác

ta lấy công ngày làm 8 giờ.

Tr

1.4.2 Tỷ suất sử dụng sức lao động
Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm là tỷ

số giữa số ngày - người lao động đã sử dụng vào sản xuất hoặc dịch vụ so với tổng số
ngày - người lao động có thể làm việc được trong năm (tính bình quân cho một lao
động nông thôn).

11



Ngày – người được đề cập ở trên là ngày sản xuất trực tiếp của lao động nông
thôn với thời gian làm việc trong một ngày là 8 giờ.
Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm được

tế
H

uế

tính theo công thức sau:

Trong đó:

Tq : Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm (%).

in

cho một lao động trong năm (ngày).

h

Nlv : Số ngày đã đầu tư vào sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ tính bình quân

cK

Tng: Quỹ thời gian làm việc trong năm bình quân của lao động nông thôn (ngày)
Quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm là số ngày trung bình
một lao động có thể dùng để sản xuất kinh doanh hoặc ngành nghề dịch vụ trong năm.


họ

Chỉ tiêu này nói lên trình độ sử dụng lao động theo ngày và qua đó thấy được tỷ
lệ quỹ thời gian chưa sử dụng hết cần phải huy động trong năm.

Đ
ại

1.4.3 Số lao động được giải phóng ra khỏi hoạt động nông nghiệp
Việc thực hiện cơ giới hoá cho phép giảm bớt lao động tay chân nặng nhọc,
đồng thời tạo ra một lực lượng lao động dồi dào cho các lĩnh vực khác của nền kinh tế
quốc dân. Vì vậy, số lao động được giải phóng ra khỏi hoạt động nông nghiệp là

ng

những lao động không hoạt động trong lĩnh vực này mà chuyển vào ngành công

ườ

nghiệp, dịch vụ và thương mại.
Một số lao động ở lại địa phương tìm kiếm cơ hội việc làm phi nông nghiệp

khác thay vì phải lao động nặng nhọc vào mùa vụ sản xuất mà lại có thu nhập cao

Tr

hơn. Một số khác thoát ly khỏi địa phương, tham gia các chương trình đào tạo nghề,
trở thành nguồn lực lao động xuất khẩu của quốc gia hoặc làm công nhân trong các
nhà máy, xí nghiệp.


12


1.4.4 Thu nhập bình quân 1 ha đất gieo trồng
Là khoản thu nhập sau khi đã trừ đi chi phí vật chất và chi phí dịch vụ tính bình
quân một ha lúa trong năm.
Chi phí vật chất: Bao gồm các khoản chi như chi về giống, phân bón, thuốc trừ sâu…

uế

Chi phí dịch vụ: bao gồm tiền thuê máy cày, máy tuốt lúa, máy gặt lúa, dịch vụ
bảo vệ ruộng đồng…

tế
H

Để so sánh sự thay đổi thu nhập của một ha lúa trước và sau cơ giới hóa, chúng
tôi đã sử dụng giá trị tại thời điểm nghiên cứu (năm 2013) để đảm bảo tính chất so sánh.
1.4.5. Thu nhập bình quân một lao động nông thôn trong năm

Hiện nay trong lĩnh vực nông nghiệp nước ta, hộ gia đình được coi là đơn vị

in

h

kinh tế tự chủ. Thu nhập của hộ là toàn bộ khoản thu nhập bằng tiền giá trị hiện vật
(kể cả các khoản phúc lợi xuất hiện không mất tiền) mà người lao động hay gia đình


năm được tính theo công thức:

cK

nhận được trong một thời gian nhất định.Thu nhập bình quân của một hộ (lao động) /

Thu nhập = Thu từ tiền công, tiền lương + Thu từ sản xuất nông, lâm, ngư

Trong đó:

họ

nghiệp + Thu từ sản xuất kinh doanh ngành nghề, dịch vụ + Các khoản thu khác

Đ
ại

Thu từ tiền lương tiền công bao gồm:
- Tiền lương tiền công không kể bảo hiểm xã hội
- Phụ cấp làm thêm giờ, ăn trưa, nghỉ trưa, ăn giữa ca, phụ cấp.

ng

- Phụ cấp độc hại

- Thưởng và các khoản khác

ườ

- Các khoản trợ cấp


Tr

* Thu từ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
Thu nhập từ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp = tổng thu từ nông, lâm, ngư

nghiệp – chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất = Chi phí vật chất + chi phí dịch vụ + các khoản chi khác + các
khoản đã nộp.
* Thu từ SXKD ngành nghề, dịch vụ

13


Thu từ SXKD ngành nghề dịch vụ = Tổng thu các hoạt động kinh doanh ngành
nghề, dịch vụ - Chi phí SXKD các ngành nghề dịch vụ
* Các khoản thu khác được tính vào thu nhập của hộ

- Lương hưu, trợ cấp mất sức, trợ cấp mất việc một lần.
1.5 Cơ sở thực tiễn

uế

- Giá trị hiện vật của người ngoài gửi về, biếu mừng.

tế
H

1.5.1 Thực trạng áp dụng cơ giới hóa của nước ta trong những năm gần đây.


Ông Đỗ Văn Nam, Cục trưởng Cục Chế biến, Thương mại Nông, Lâm, Thủy
sản và Nghề muối cho biết, hiện nay cả nước có gần 500 nghìn máy kéo các loại sử

h

dụng trong nông nghiệp, với tổng công suất trên 5 triệu mã lực, tăng gấp 5 lần so với

in

năm 2001; 580 nghìn máy tuốt đập lúa; 17.992 máy gặt lúa các loại, tăng trên 16 lần
so với năm 2007, riêng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có 11.400 chiếc máy

cK

gặt các loại, trong đó có trên 6.600 máy gặt đập liên hợp và trên 4.800 chiếc máy gặt
rải hàng,… Về cơ giới hoá sản xuất lúa năm 2012 đạt: Mức độ cơ giới hoá bình quân

họ

các khâu: làm đất trồng lúa đạt 80 %; thu hoạch đạt 30% (vùng ĐBSCL đạt 58%);
sấy lúa chủ động ĐBSCL 42%; tuốt lúa 95%; xay xát lúa, gạo 95%.

Đ
ại

Việc trang bị máy móc và cơ giới hoá nông nghiệp hầu như bắt đầu phát triển ở
tất cả các vùng trong cả nước, nhưng tập trung vào một số vùng sản xuất nhiều nông
sản hàng hoá ở vùng đồng bằng và vùng đồi núi.
+ Ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long nhất là vùng đất mới nhu Đồng Tháp


ng

Mười, Tứ Giác Long Xuyên cơ giới hoá nông nghiệp đã đạt mức độ cao nhất trong cả

ườ

nước. Các hộ nông dân Đông Bằng SCL có một số lượng máy kéo lớn, máy kéo nhỏ,
dộng cơ xăng, ô tô vận tải và tàu thuyền vận chuyển cơ giới ở nông thôn lớn nhất so

Tr

với cả nước, chiếm từ 30%-40% đến 70%-80% tổng số máy của cả nước, nhưng do
diện tích đất nông nghiệp lớn và số lượng nông dân nhiều, nên bình quân số lượng
máy trên 100 ha gieo trồng và trên 100 hộ nông dân thấp hơn miền Đông Nam Bộ và
Tây Nguyên. Mức độ cơ giới hóa khâu thu hoạc lúa năm 2012 của một số tỉnh như
sau: tỉnh An Giang 50 %, Kiên Giang 60%, Đồng Tháp 61%, Long An 95 %, Cần
Thơ 64%, Sóc Trăng 75%, Vĩnh Long 76%, Bến Tre 10%... và trung bình các tỉnh ở
14


ĐBSCL mức độ cơ giới hóa ở khâu thu hoạch đạt 58%, cao nhất ở tỉnh Long An, thấp
nhất là Bến Tre. Số lượng máy sấy là 10.166 chiếc tỷ lệ cơ giới đạt 42%.
+ Ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng, mức độ cơ giới hóa (CGH) trong sản xuất
lúa) còn thấp, chưa đồng bộ và chưa phát triển toàn diện. CGH sản xuất lúa chủ yếu ở

uế

khâu làm đất, tuốt đập, vận chuyển và xay xát lúa, gạo. Các khâu canh tác như gieo

cấy, chăm sóc, thu hoạch lúa và các loại cây trồng khác áp dụng CGH còn rất hạn


tế
H

chế, lao động thủ công vẫn là chủ yếu, khâu làm đất ở ÐBSH đạt khoảng 80% , khâu

gieo: Gieo sạ là tập quán lâu đời trong sản xuất lúa của bà con nông dân, phù hợp với
điều kiện tự nhiên và chi phí lao động. Ở các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên có tập quán

h

gieo lúa thẳng. Khâu cấy: Công nghệ trồng lúa ở ĐBSH phổ biến là cấy, chiếm trên

in

90%. Khâu cắt, gặt: Ở ĐBSH do điều kiện ruộng đất hẹp, nên nông dân thường dùng
máy gặt rải hàng, gặt bằng liềm vẫn phổ biến. Sử dụng máy gặt lúa rải hàng tập trung

cK

ở các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định. Khâu tuốt, đập lúa: ĐBSH đã giải quyết
cơ bản khâu đập lúa bằng máy. Vì là khâu nặng nhọc, yêu cầu thời vụ khẩn trương

họ

cho nên tỉ lệ CGH khâu này tăng rất nhanh. Tính đến năm 2010, các tỉnh thuộc ĐBSH
đã trang bị 152.563 chiếc máy đập lúa.

Đ
ại


Tóm lại, mặc dù đất ít người đông nhưng đối với các hộ nông dân đã áp dụng cơ
giới hóa khá hiệu quả, nhu cầu cơ giới hoá của các ngành nghề ngoài nông nghiệp
cũng tăng lên. Bên cạnh đó là việc ở đây cũng đang phát triển dịch vụ kỹ thuật phục
vụ cho việc cơ giới hoá nông nghiệp. Đã có một số hộ nông dân mua máy về để đi

ng

làm thuê, xay xát thóc, đập tuốt lúa thuê cho các hộ nông dân.

ườ

+ Ở các vùng đồi núi như Đông Nam Bộ, Tây Nguyên từ khi trở thành vùng

sản xuất nông sản hàng hoá: cao su, cà phê, hồ tiêu, hạt điều …cơ giới hoá nông

Tr

nghiệp đẫ có điều kiện phát triển, có những bản làng người dân tộc thiểu số 30-40%
số hộ nông dân có máy kéo nhỏ, máy bơm nước, máy phát điện, để sử dụng trong sản
xuất cà phê, cao su nhận khoán của các nông trường trong các khâu đất, tưới nước,
vận chuyển …tính bình quân công suất động lực cơ khí trang bị cho 100 ha gieo trồng
thì ở Tây Nguyên đứng đầu cả nước, gấp 2,5 lần ĐB SCL, hơn 3 lần ĐB SH và gấp
2,2 lần vình quân cả nước.
15


Cơ giới hoá nông nghiệp nước ta hiện nay tập trung phục vụ chủ yếu một số
khâu sản xuất chính trong trồng trọt, cơ giới hoá trong chăn nuôi còn yếu.
Hiệu quả của cơ giới hóa nông nghiệp là vậy, nhưng đến nay việc ứng dụng

máy móc trong sản xuất nông nghiệp trên cả nước nói chung vẫn còn hạn chế. Ngay

uế

cả ở cây trồng thế mạnh như cây lúa của vùng ĐBSCL thì dù diện tích làm đất bằng
máy đạt 100%, bơm tưới hơn 90%, nhưng thu hoạch bằng máy có nơi hiện cũng mới

tế
H

đạt khoảng 40% diện tích. Còn sản lượng lúa được sấy và bảo quản đúng kỹ thuật thì
là rất thấp. Chính thực trạng này hàng năm đã gây ra những tổn thất không nhỏ cho
ngành hàng sản xuất kinh doanh lúa gạo VN. Theo thống kê của cơ quan chuyên môn,

h

hiện tại thất thoát lúa trong công đoạn thu hoạch và sau thu hoạch là gần 3,2 triệu tấn

in

lúa/năm, tương đương 760 triệu USD. Riêng tổn thất ở khâu sấy mất khoảng 970.000
tấn, tương đương 233 triệu USD.

cK

Vì vậy, mức độ cơ giới hóa trong sản xuất vẫn còn thấp, chưa đồng bộ và phát
triển toàn diện và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên là do sản xuất nông

họ


nghiệp vẫn nhỏ lẻ. Thu nhập của nhân dân từ sản xuất nông nghiệp thấp, khả năng đầu
tư, mua sắm máy móc, trang thiết bị sản xuất gặp nhiều khó khăn. Trình độ sản xuất công

Đ
ại

nghiệp, nhất là công nghiệp chế tạo của nước ta vẫn còn ở mức thấp, năng lực nghiên cứu
khoa học cũng như công nghiệp chế tạo máy nông nghiệp còn nhiều hạn chế.
1.5.2 Tình hình chung của huyện Cẩm Xuyên về công tác cơ giới hóa trong
hoạt động sản xuất và thực trang tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn.

ng

Thực hiện chủ trương đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, đến

ườ

nay trên địa bàn huyện đã có 27 máy gặt đập liên hợp, 989 máy lồng làm đất, 1.737
máy cày đất bằng tay, 868 máy tuốt lúa, có khoảng gần 3.000 máy gặt lúa bằng tay,

Tr

79 máy phun thuốc BVTV, đã có 1 máy cấy lúa, 717 xe cơ giới… Đảm bảo tỷ lệ cơ
giới hóa trong các khâu sản xuất đến thu hoạch đạt trên 85%. Cụ thể, cơ giới hóa thực
hiện được 4 khâu là làm đất, gặt, tuốt lúa, vận chuyển trong khi các khâu khác như
gieo cấy, bảo vệ thực vật, bảo quản nông sản… tỷ lệ cơ giới hóa còn thấp. Việc sử
dụng máy móc vào sản xuất giữ vai trò khuyến khích sản xuất tập trung, quy mô lớn
để tăng giá trị sản xuất nông nghiệp đồng thời giải phóng sức lao động trên đồng
16



ruộng; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn… từ đó làm tạo nhiều việc

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

làm nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên.

17



tế
H
uế

Bảng 1: Báo cáo kết quả rà soát phương tiện cơ giới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của huyện Cẩm Xuyên tính
đến tháng 5/ 2013
Đơn vị tính: cái

Tr
ư

cK

in

h

Loại phương tiện
Máy gặt đập Máy tuốt Máy
liên hợp
lúa
cấy
22
1
26
37
6
81
2
29

25
38
25
40
20
28
39
20
1
44
1
16
1
50
2
27
33
21
5
40
3
41
1
42
5
35
35
15
38
27

868
1

họ

Máy cày đất
bằng tay
34
114
37
175
27
38
4
8
6
2
24
78
43
125
3
370
22
204
3
9
141
52
23

150
30
15
1737

ại

1 TT Cẩm Xuyên
2 Cẩm Huy
3 Cẩm Phúc
4 Cẩm Bình
5 Cẩm Thăng
6 Cẩm Mỹ
7 Cẩm Minh
8 Cẩm Hà
9 Cẩm Lạc
10 Cẩm Dương
11 TT Thiên Cầm
12 Cẩm Thịnh
13 Cẩm Hòa
14 Cẩm Thành
15 Cẩm Lộc
16 Cẩm Quan
17 Cẩm Thạch
18 Cẩm Vịnh
19 Cẩm Lĩnh
20 Cẩm Nam
21 Cẩm Yên
22 Cẩm Sơn
23 Cẩm Quang

24 Cẩm Hưng
25 Cẩm Trung
26 Cẩm Duệ
Tổng cộng

Máy lồng làm
đất
24
47
48
69
40
18
54
41
33
16
27
74
20
29
27
46
37
9
25
38
54
48
54

35
36
40
989

Đ

Đơn vị

ờn
g

TT

Máy gặt lúa
bằng tay
12
18
17
220
22
169
151
106
455
2
22
51
36
261

15
395
265
204
8
16
11
130
3
65
250
44
2948

Máy phun thuốc
BVTV

2
29
1
25
1
1
1
2
13
1
2
1


Chủ sở
hữu
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình
Gia đình

79


Nguồn: Phòng NN và PTNT huyện Cẩm Xuyên
18


Trước đây, Huyện Cẩm Xuyên là huyện lao động sống chủ yếu bằng làm nông
nghiệp. Thực trạng cơ giới hóa ở huyện chưa cao chỉ đạt khoảng 10%-20%. Số lượng
máy móc còn hạn chế. Nhưng từ khi nước ta thực hiện công nghiệp hóa- hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn, nhà nước có nhiều chính sách, chương trình như nông thôn

uế

mới.. đã làm cho kinh tế huyện tiếp tục tăng nhanh, tổng giá trị sản xuất năm 2013
(Theo giá so sánh năm 2010) đạt trên 3.930 tỷ đồng tăng 16% so với năm 2012 và

tế
H

bằng 101,6% so với kế hoạch; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm
tỷ trọng các ngành nông - lâm - ngư nghiệp trong cơ cấu tổng sản phẩm GDP từ 43,5
% năm 2010 xuống còn 39,8% năm 2013; tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt
13%, trong đó năm 2011 đạt 11,5%, năm 2012 đạt 13,4%, năm 2013 dự kiến đạt

in

h

14,2%; thu nhập bình quân đầu người năm 2013 đạt 23 triệu đồng tăng 12 triệu đồng
so với năm 2010 và tăng 5 triệu đồng so với năm 2012. Về nông- lâm- ngư nghiệp,


cK

một số sản phẩm chủ lực được tập trung chỉ đạo đã phát triển khá nhanh tạo những
bước đột phá quan trọng trong phát triển sản xuất, đặc biệt là việc hình thành các cánh
đồng mẫu lớn, các vùng sản xuất lúa hàng hóa, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm ở

họ

10 xã thị trấn; tổ chức liên kết với doanh nghiệp cùng với nhiều tiến bộ kỹ thuật mới
được ứng dụng vào sản xuất đã góp phần tăng năng suất, chất lượng; giá trị trên đơn

Đ
ại

vị diện tích canh tác năm 2013 đạt 75 triệu đồng/ha, tăng 18 triệu đồng/ha so với năm
2010 (mục tiêu đến năm 2015 là 65 triệu đồng/ha). Năng suất lúa bình quân 51,26
tạ/ha; sản lượng lương thực đạt 8,94 vạn tấn (mục tiêu đến năm 2015 là 8,5 vạn

ng

tấn/năm).Thực tế đó cho thấy rằng, việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất đã làm cho

Tr

ườ

huyện Cẩm Xuyên ngày càng đi lên.

19



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN XÃ CẨM THÀNH DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA
CƠ GIỚI HÓA NÔNG NGHIỆP

uế

2.1. Tình hình cơ bản của xã Cẩm Thành
2.1.1. Điều kiện tự nhiên

tế
H

Vị trí địa lý

Xã Cẩm Thành nằm ở phía bắc Huyện Cẩm Xuyên, cách thành phố Hà Tĩnh về
phía nam 8 km, có vị trí địa lý như sau :

- Phía Đông giáp xã Cẩm Quang

cK

- Phía Tây giáp xã Cẩm Thạch

in

- Phía Nam giáp xã Cẩm Quan và Cẩm Duệ

h


- Phía Bắc giáp xã Cẩm Vịnh và Cẩm Bình

Cẩm Thành có tổng diện tích tự nhiên là 1098,32 ha. Trên địa bàn xã có
đường quốc lộ 1A, đường liên xã Thạch - Thành - Bình, đường Vịnh - Thành -

họ

Quang, đường Duệ - Thành - Quang chạy qua. Nên có điều kiện thuận tiện cho việc
giao thông đi lại và giao lưu phát triển kinh tế.

Đ
ại

Địa hình, địa mạo

Xã Cẩm Thành có địa hình tương đối bằng phẳng cao dần từ Đông Bắc sang
Tây Nam, nằm trong khu vực tiếp giáp giữa đồng bằng và vùng đồi núi, thuận lợi cho
việc phát triển các loại cây trồng như lúa và các loại cây vụ đông.

ng

Địa bàn rộng, dân cư phân bố không đồng đều xã được quy mô thành 9 đơn vị thôn.
Thời tiết, khí hậu

ườ

Cẩm Thành là xã thuộc khu vực duyên hải miền trung nên chịu ảnh hưởng của

khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ bình quân hằng năm là 25°C, nhiệt độ cao tuyệt


Tr

đối là 39,6°C nhiệt độ thấp tuyệt đối là 11,9°C, tổng nhiệt bình quân hằng năm là
8928°C. Lượng mưa bình quân hằng năm là 1603,2 mm lượng mưa phân bố không
đều trong năm, mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 tới tháng 3 năm sau, cứ đến tháng 10 và
11 chịu ảnh hưởng của bão, đây cũng là thời gian hay xẩy ra lũ lụt trên địa bàn xã.
Bên cạnh đó gần đây ở địa bàn xã luôn chịu ảnh hưởng của rét đậm, rét hại gây nên
nhiều khó khăn cho đời sống của người dân trong toàn xã. Mùa khô thường từ tháng 4
20


tới tháng 8 những năm gần đây do sự biến đổi khí hậu nên thời tiết diễn ra thất thường
hơn. Đặc biệt vào tháng 4 đến 6 có sự xuất hiện của gió Phơn Tây Nam (Gió Lào) nếu
gió thổi nhiều ngày sự khô nóng tăng mạnh sẽ gây hạn không khí, hạn đất ảnh hưởng
xấu đến đời sống sinh hoạt cũng như sản xuất của người dân. Vào mùa đông chịu ảnh

uế

hưởng của gió mùa Đông Bắc lạnh và ẩm ướt. Độ ẩm bình quân khoảng 83%.
Khí hậu nóng ẩm, diễn biến thất thường là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh và

tế
H

cỏ dại phát triển, lây lan trên diện rộng tàn phá làm cây trồng mất hoặc giảm năng
suất một cách đáng kể.
Thủy văn

Trên địa bàn xã có hệ thống kênh tưới Kẻ Gỗ và sông Ngàn Mọ chảy qua vì vậy


h

xã có hệ thống thủy lợi tương đối đảm bảo cho công tác tưới tiêu. Hằng năm hệ thống

in

giao thông thủy lợi nội đồng luôn được tu sửa, cải tạo từng bước đáp ứng nhu cầu
phục vụ sản xuất cho nhân dân. Tuy nhiên hệ thống giao thông thủy lợi như hiện nay

cK

vẫn còn chưa đáp ứng đúng nhu cầu cho CNH - HĐH trong nông nghiệp nông thôn.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

họ

Kinh tế của xã trong 3 năm từ 2011 - 2013 có bước tăng trưởng khá. Tốc độ
tăng trưởng bình quân là 11,2%. Tỷ trọng các ngành kinh tế là:

Đ
ại

- Nông - Lâm - Ngư: 60,3%
- Công nghiệp: 22,6%

ng

- Dịch vụ: 17,1%


Tr

ườ

17.10%
Nông - Lâm - Ngư
Công nghiệp

22.60%

60.30%

Dịch Vụ

Biểu đồ 1. Cơ cấu kinh tế của xã Cẩm Thành năm 2013
21


Là một xã thuần nông nên ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các
ngành. Nhờ áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên ngày công lao
động của người dân ngày càng giảm.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt mức tăng trưởng khá.

uế

Thương mại dịch vụ trong những năm qua đều có nhiều bước phát triển, giá trị
thương mại dịch vụ đều tăng.

tế

H

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trong những năm qua cơ cấu kinh tế của xã chuyển dịch đúng hướng theo
định hướng chung của xã hội: Ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp tăng về giá trị sản
xuất nhưng giảm tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế, công nghiệp, xây dựng, thương mại

in

h

tăng cả giá trị lẫn tỷ trọng.
2.1.2.2. Tình hình đất đai

cK

Đất đai là nhân tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Sử
dụng đất đai như thế nào cho hợp lý sẽ quyết định đến hiệu quả trong sản xuất. Hiện
nay, do quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nên diện tích đất sản xuất nông nghiệp

họ

càng bị thu hẹp, thay vào đó là các nhà máy, các khu công nghiệp cùng với đó là dân
số ngày càng tăng nhanh trong khi diện tích đất không đổi. Xã Cẩm Thành cũng vậy,

Đ
ại

có sự biến động trong cơ cấu đất đai của xã, cơ cấu này có xu hướng giảm dần nhóm

đất nông nghiệp tăng diện tích đất phi nông nghiệp. Đây là một vấn đề cần lưu ý với
chủ trương và chính sách của xã, vì diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp

ng

như vậy sẽ gây ảnh hưởng chung tới vấn đề an ninh lương thực trong tương lai, cũng
như vấn đề sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân. Vì vậy cần phải có biện pháp

Tr

ườ

sử dụng đất sao cho hiệu quả.

22


tế
H
uế

Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất của xã Cẩm Thành 2011- 2013
2011
Ha

2012

%

Ha


%

1098,32

100,00

1098,32

I.

693,96

63,18

691,26

686,88

62,54

2. Đất nuôi trồng thủy sản

2,17

3. Đất lâm nghiệp

1,00

4. Đất nông nghiệp khác


3,91

II. Đất phi nông nghiệp

7,23

%
-

-

62,94

689,01

62,73

-4,95

-0,45

684,20

62,30

681,95

62,09


-4,93

-0,45

0,20

2,17

0,20

2,17

0,20

-

-

0,09

1,00

0,09

1,00

0,09

-


-

0,35

3,89

0,35

3,89

0,35

-0.02

-

36,16

399,88

36,40

402,16

36,62

5,03

0,46


0,66

7,18

0,65

7,15

0.65

-0,08

-0,01

Nguồn: Số liệu UBND xã Cẩm Thành, 2013

Tr
ư

cK

ờn
g

Đ

±

100.00


ại

III. Đất chưa sử dụng

397,13

100,00

%

13/11

1098,32

họ

1. Đất sản xuất nông nghiệp

Ha

in

Tổng diện tích
Đất nông nghiệp

2013

h

Chỉ tiêu


Đơn vị tính: Ha

23


Theo báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai tổng diện tích đất đai tự nhiên nằm
trong đơn vị hành chính của xã là 1098,32 ha, trong đó: Đất nông nghiệp của xã là
691,26 ha chiếm 62,94% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 399,88 ha
chiếm 36,41 % tổng diện tích đất tự nhiên, đất chưa sử dụng là 7,18 ha chiếm 0,65%

uế

tổng diện tích đất tự nhiên của xã năm 2012. Qua đây ta thấy diện tích đất nông
nghiệp của xã là tương đối lớn, đây là điều kiện thuận lợi để xã có thể phát triển sản

tế
H

xuất ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp trong thời gian tới. Thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp hằng năm chiếm 60,3%, nghĩa là đóng góp hơn một nửa vào doanh thu của cả
nền kinh tế.

Về đất nông nghiệp: là xã đồng bằng sống chủ yếu sản xuất nông nghiệp nên

in

h

diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn, năm 2011 là 693,96 ha chiếm 63,18%, năm

2012 giảm xuống còn 691,26 ha chiếm 62,94% và năm 2013 là 689,01ha chiếm

cK

62,73%. Từ năm 2011 đến năm 2013 diện tích đất nông nghiệp của xã giảm 4,95 ha.
Lý do thay đổi là diện tích là đất trồng cây hằng năm được chuyển mục đích sử dụng
sang đất ở nông thôn và quá trình mở rộng đường giao thông theo quy hoạch nông

họ

thôn mới. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 2,17 ha chiếm 0,2 ha, diện tích đất lâm
nghiệp 1 ha chiếm 0,09 % trong ba năm 2011- 2013. Diện tích đất sản xuất nông

Đ
ại

nghiệp khác là 3,91 ha trong năm 2011 và năm 2012- 2013 giảm nhưng không đáng
kể là 3,89 ha chiếm 0,35%.

Về đất phi nông nghiệp: Tăng nhẹ theo từng năm chủ yếu là đất ở với đất

ng

chuyên dùng, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng. Năm 2011 diện tích đất phi
nông nghiệp là 397,13 ha chiếm 36,16% và năm 2012 là 399,88 ha chiếm 36,40%

ườ

tăng 2,17 ha so với năm 2011 trong đó đất ở 39,29 ha, đất chuyên dùng 193,67 ha, đất
sông suối và mặt nước chuyên dùng là 145,83 ha, đất tôn giáo tín ngưỡng 1,24 ha và


Tr

đất nghĩa trang, nghĩa địa 19,85 ha. Đến năm 2013 diện tích đất phi nông nghiệp tăng
lên 402,16 ha chiếm 36,62 %, nguyên nhân tăng chủ yếu do đất ở, bởi dân số ngày
càng tăng mà diện tích đất giữ nguyên.Vì vậy, xã Cẩm Thành cần có những chính
sách phù hợp để tăng nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Về đất chưa sử dụng: ngày càng giàm đây là chuyển biến tích cực khi xã đã
giảm được diện tích đất bằng chưa sử dụng thể hiện năm 2011 là 7,23 ha chiếm
24


0,66% đến năm 2012 là 7,18 ha chiếm 0,65% và năm 2013 giảm còn 7,15 ha chiếm
0,65%, so với năm 2011 diện tích đất chưa sử dụng đã giảm 0,08 ha.
2.1.2.3. Tình hình dân số và lao động của xã Cẩm Thành
Dân số và lao động có một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã

uế

hội, bất cứ quốc gia nào địa phương nào khi hoạch định chiến lược phát triển đều phải
tính đến nhân tố dân số, lao động của quốc gia mình. Nếu dân số tăng quá nhanh vượt

tế
H

quá mức kiểm soát của cơ quan chức năng nó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế-

xã hội và sẽ xảy ra một số vấn đề như: các tệ nạn xã hội, thất nghiệp, thiếu nhà ở,
thiếu diện tích đất canh tác… kìm hãm sự phát triển của xã hội. Cẩm Thành là một xã
đồng bằng với các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp. Ngoài


in

h

ra xã cũng có một lực lượng lao động tham gia sản xuất ở nhiều lĩnh vực khác nhau
tạo ra một giá trị sản phẩm lớn cho xã, góp phần vào sự phát triển chung của toàn xã.

cK

Số liệu ở bảng 3 cho thấy: Năm 2011, số nhân khẩu của xã là 6235 người, năm
2012 là 6465 người và đến năm 2013 thì con số này là 6696 người, được phân bổ trên
9 đơn vị thôn, xóm. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 3,35%, tỷ lệ sinh con thứ 3 là

họ

12,5%. Nhờ chính sách kế hoạch hóa gia đình và công tác tuyên truyền sâu rộng đến
người dân nên trong những năm qua những tỷ lệ này ngày càng giảm. Tính đến năm

Đ
ại

2013 thì toàn xã có 2014 hộ, tăng 76 hộ so với năm 2011. Số hộ chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực nông kiêm là 989 hộ chiếm 49,11%. Số hộ hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp ngày càng giảm và số hộ hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề - dịch vụ

Tr

ườ


ng

đang có xu hướng tăng.

25


×