Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Biện pháp nâng cáo hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần chứng khoán MB chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.13 KB, 80 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
1.3.3Nhóm chỉ tiêu phản ánh từng bộ phận cấu thành vốn lưu động........................................13
1.3.3.1Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trong thanh toán...................................13
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức.................................................................................................23
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn kinh doanh Công ty CP chứng khoán MB- Chi nhánh Hải Phòng.......33
Biểu đồ 2.1: Kết cấu vốn kinh doanh Công ty Cổ phần chứng khoán MB-Chi nhánh Hải
Phòng..............................................................................................................................................34
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn lưu động Công ty CP chứng khoán MB-Chi nhánh Hải Phòng............36
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn lưu động Công ty cổ phần chứng khoán MB-Chi nhánh Hải Phòng
giai đoạn 2013-2015.......................................................................................................................37
Biểu đồ 2.3: Phân tích khả năng sinh lời của Vốn lưu động giai đoạn 2013-2015....................42
Biểu đồ 2.4: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động............................................................................45
giai đoạn 2013-2015.......................................................................................................................45
Biểu đồ 2.5: Vòng quay các khoản phải thu Công ty cổ phần chứng khoán MB-Chi nhánh
Hải Phòng.......................................................................................................................................48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB- CHI NHÁNH HẢI PHÒNG...................60
3.1 Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán MB- Chi nhánh Hải Phòng
trong giai đoạn 2016-2018.............................................................................................................60
3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần chứng
khoán MB- Chi nhánh Hải Phòng................................................................................................62
3.2.1.Xác định chính xác nhu cầu và duy trì lương vốn lưu động phù hợp với hoạt động của
công ty............................................................................................................................................62
3.2.2.Nâng cao khả năng thanh toán thông qua cắt giảm chi phí, quản trị các khoản phải thu.
........................................................................................................................................................65
3.2.3.Giảm tỉ trọng vốn bằng tiền trong tổng vốn lưu động và tạo sử ổn định của vòng quay
vốn bằng tiền..................................................................................................................................68
3.2.4.Tăng doanh thu nhằm đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.................................69
3.2.5.Tăng cường công tác thu hồi nợ, hạn chế lượng vốn bị chiếm dụng.................................70
3.2.6.Các biện pháp khác..............................................................................................................70


KẾT LUẬN....................................................................................................................................72
Danh mục tài liệu tham khảo........................................................................................................74

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
1.3.3Nhóm chỉ tiêu phản ánh từng bộ phận cấu thành vốn lưu động........................................13
1.3.3.1Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trong thanh toán...................................13
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức.................................................................................................23
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn kinh doanh Công ty CP chứng khoán MB- Chi nhánh Hải Phòng.......33
Biểu đồ 2.1: Kết cấu vốn kinh doanh Công ty Cổ phần chứng khoán MB-Chi nhánh Hải
Phòng..............................................................................................................................................34
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn lưu động Công ty CP chứng khoán MB-Chi nhánh Hải Phòng............36
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn lưu động Công ty cổ phần chứng khoán MB-Chi nhánh Hải Phòng
giai đoạn 2013-2015.......................................................................................................................37
Biểu đồ 2.3: Phân tích khả năng sinh lời của Vốn lưu động giai đoạn 2013-2015....................42
Biểu đồ 2.4: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động............................................................................45
giai đoạn 2013-2015.......................................................................................................................45
Biểu đồ 2.5: Vòng quay các khoản phải thu Công ty cổ phần chứng khoán MB-Chi nhánh
Hải Phòng.......................................................................................................................................48

ii


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB- CHI NHÁNH HẢI PHÒNG...................60
3.1 Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán MB- Chi nhánh Hải Phòng
trong giai đoạn 2016-2018.............................................................................................................60

3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần chứng
khoán MB- Chi nhánh Hải Phòng................................................................................................62
3.2.1.Xác định chính xác nhu cầu và duy trì lương vốn lưu động phù hợp với hoạt động của
công ty............................................................................................................................................62
3.2.2.Nâng cao khả năng thanh toán thông qua cắt giảm chi phí, quản trị các khoản phải thu.
........................................................................................................................................................65
3.2.3.Giảm tỉ trọng vốn bằng tiền trong tổng vốn lưu động và tạo sử ổn định của vòng quay
vốn bằng tiền..................................................................................................................................68
3.2.4.Tăng doanh thu nhằm đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.................................69
3.2.5.Tăng cường công tác thu hồi nợ, hạn chế lượng vốn bị chiếm dụng.................................70
3.2.6.Các biện pháp khác..............................................................................................................70
KẾT LUẬN....................................................................................................................................72
Danh mục tài liệu tham khảo........................................................................................................74

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
1.3.3Nhóm chỉ tiêu phản ánh từng bộ phận cấu thành vốn lưu động........................................13
1.3.3.1Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trong thanh toán...................................13
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức.................................................................................................23
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn kinh doanh Công ty CP chứng khoán MB- Chi nhánh Hải Phòng.......33
Biểu đồ 2.1: Kết cấu vốn kinh doanh Công ty Cổ phần chứng khoán MB-Chi nhánh Hải
Phòng..............................................................................................................................................34
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn lưu động Công ty CP chứng khoán MB-Chi nhánh Hải Phòng............36
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn lưu động Công ty cổ phần chứng khoán MB-Chi nhánh Hải Phòng
giai đoạn 2013-2015.......................................................................................................................37
Biểu đồ 2.3: Phân tích khả năng sinh lời của Vốn lưu động giai đoạn 2013-2015....................42
Biểu đồ 2.4: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động............................................................................45

giai đoạn 2013-2015.......................................................................................................................45
Biểu đồ 2.5: Vòng quay các khoản phải thu Công ty cổ phần chứng khoán MB-Chi nhánh
Hải Phòng.......................................................................................................................................48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB- CHI NHÁNH HẢI PHÒNG...................60
3.1 Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán MB- Chi nhánh Hải Phòng
trong giai đoạn 2016-2018.............................................................................................................60
3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần chứng
khoán MB- Chi nhánh Hải Phòng................................................................................................62
3.2.1.Xác định chính xác nhu cầu và duy trì lương vốn lưu động phù hợp với hoạt động của
công ty............................................................................................................................................62
3.2.2.Nâng cao khả năng thanh toán thông qua cắt giảm chi phí, quản trị các khoản phải thu.
........................................................................................................................................................65
3.2.3.Giảm tỉ trọng vốn bằng tiền trong tổng vốn lưu động và tạo sử ổn định của vòng quay
vốn bằng tiền..................................................................................................................................68
3.2.4.Tăng doanh thu nhằm đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.................................69
3.2.5.Tăng cường công tác thu hồi nợ, hạn chế lượng vốn bị chiếm dụng.................................70
3.2.6.Các biện pháp khác..............................................................................................................70
KẾT LUẬN....................................................................................................................................72
Danh mục tài liệu tham khảo........................................................................................................74

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC

Báo cáo tài chính


Bq

Bình quân

DN

Doanh nghiệp

HTK

Hàng tồn kho

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

CP

Cổ phần

TS

Tài sản

VLĐ

Vốn lưu động

v



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ở bất kì lĩnh vực hay ngành nghề kinh doanh nào vốn luôn là một yếu tố vô
cùng quan trọng để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong nền kinh tế thị
trường, vốn là hàng hóa đặc biệt tuân theo quy luật cung cầu. Do đó, doanh nghiệp
cần phải xác định lượng vốn cần thiết, lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả, lựa
chọn hình thức thu hút vốn tối ưu. Tuy nhiên, yếu tố vốn mới chỉ là bước khởi đầu,
vấn đề quản lí và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cũng không kém phần quan
trọng, vấn đề cốt yếu của dooanh nghiệp là đồng vốn đó được sinh lời và tăng
trưởng bao nhiêu. Do vậy, sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh, cụ thể là vốn lưu động
là một vấn đề cực kì quan trọng trong tổ chức sản xuất và hoạt động hiệu quả của
doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu trên, việc tăng cường việc phân tích tình hình
sử dụng vốn trong các doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, nắm được các nội dung lí luận cơ
bản cùng với quá trình tìn hiểu thực tế hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Cổ phần chứng khoán MB-Chi nhánh Hải Phòng em đã tập trung nghiên cứu đề tài:
“Biện pháp nâng cáo hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần chứng
khoán MB-Chi nhánh Hải Phòng”.
2.

Mục đích nghiên cứu đề tài
- Về mặt lí luận: hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về phân tích hiệu

quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp.
- Về mặt thực tế: vận dụng những lí luận đã nêu nghiên cứu tình hình sử dụng
vốn lưu động tại doanh nghiệp.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty Cổ phần chứng khoán MB- Chi nhánh Hải Phòng.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động, báo cáo tài chính của
Công ty cổ phần chứng khoán MB-Chi nhánh Hải Phòng, các tài liệu tham khảo,
khảo sát thực tế doanh nghiệp…tại Công ty cổ phần chứng khoán MB-Chi nhánh
Hải Phòng.
- Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2013 đến năm 2015.

1


4. Phương pháp nghiên cứu
Bao gồm các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như: Phương
pháp đánh giá,… và các kĩ thuật phân tích tài chính doanh nghiệp như: kĩ thuật
phân tích dọc, kĩ thuật phân tích ngang, kĩ thuật phân tích theo hệ số, kĩ thuật phân
tích độ nhạy, kĩ thuật chiết khấu dòng tiền…
- Phương pháp đánh giá: Là phương pháp thường được sử dụng trong phân
tích tài chính doanh nghiệp, đồng thời được sử dụng trong nhiều giai đoạn của quá
trình phân tích. Thông thường để đánh giá người ta sử dụng các phương pháp:
+ Phương pháp so sánh: Kĩ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng
số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối. So sánh bằng số tuyệt đối để thấy được sự
biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích. So sánh bằng số tương đối để thấy
được thực tế so với kì gốc chỉ tiêu tăng hay giảm bao nhiêu %.
+ Phương pháp phân chia (chi tiết): Là phương pháp sử dụng để chia nhỏ quá
trình và kết quả thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức
quá trình và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan
tâm của từng đối tượng trong từng thời kì.
+ Phương pháp liên hệ đối chiếu: là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên
cứu xem mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem
xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình hoạt động.
Thực hiện các phương pháp phân tích nêu trên, sau khi thu thập được thông

tin, phân tích tài chính có thể sử dụng một số kĩ thuật phân tích tài chính cơ bản
như: phân tích dọc, phân tích ngang, phân tích qua hệ số, phân tích độ nhạy, phân
tích chiết khấu dòng tiền… Cụ thể:
- Kĩ thuật phân tích dọc: là kĩ thuật phân tích dùng để xem xét tỉ trọng của
từng bộ phận trong tổng thể quy mô.
- Kĩ thuật phân tích ngang: là sự so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu. Phân
tích ngang là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều hướng biến động các
kỳ trên báo cáo kế toán tài chính.
- So sánh xác định xu hướng và các liên hệ của các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu riêng
biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem trên mối quan hệ với các chỉ
tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét nhiều kì để cho ta thấy
rõ xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
2


5. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần: Lời mở đầu; mục lục; danh mục các chữ viết tắt; danh mục
bảng, biểu đồ, sơ đồ; kết luận; danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của
khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
- Chương 1: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
- Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
chứng khoán MB-Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2013-2015.
- Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần chứng khoán MB- Chi nhánh Hải Phòng.

3


CHƯƠNG 1: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó,
để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp cần phải ứng ra một số vốn
tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp. Từ đó ta có khái niệm vốn lưu động:
“ Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi
kết thúc một chu kì kinh doanh” hay nói cách khác “Vốn lưu động là biểu hiện bằng
tiền của tài sản lưu động trong doanh nghiệp”.

1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt
qua các hình thái khác nhau. Mỗi giai đoạn hình thức biểu hiện của vốn lưu động sẽ
thay đổi, đầu tiên là vốn tiền tệ-vốn dự trữ sản xuất-vốn sản xuất-vốn trong thanh
toán và quay trở lại vốn tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra liên tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên
tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kì tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng, nên tại
một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại
dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc
điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm chủ
yếu:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại

toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kì kinh doanh.
Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lí vốn lưu động có một vai
trò quan trọng. Việc quản lí vốn lưu động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình

4


hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những quy tắc sản xuất, đảm bảo đồng
vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Mặt khác, trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động
của vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.
Vòng quay của vốn lưu động càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng
tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lí làm tăng thu nhập
cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích lũy vốn để mở rộng sản xuất,
không ngừng cải thiện đời sống công nhận viên chức doanh nghiệp.

1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài các tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng…doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vây, vốn lưu động là điều
kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình
tái sản xuất được liên tục doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái
khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lí và
đồng bọ với nhau. Do đó sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong
quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số
vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở

các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động nhanh hay chậm còn phản ánh số vật tư sử
dụng tiết kiệm hay không. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động
có thể kiểm tra đánh giámột cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định dến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một
lượng vốn nhất định để đầu từ ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hoán. Vốn lưu
động còn giúp doang nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động có vai trò quan trọng là bộ phận cấu thành nên giá thành phẩm
do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa
bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành phẩm cộng thêm phần lợi
5


nhuận yêu cầu. Do đó, vốn lưu động dóng vai trò quyết định trong việc tính toán giá
cả hàng hóa bán ra.

1.1.4 Phân loại vốn lưu động
Để quản lí vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa theo
tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông
thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
- Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán đổi của vốn có thể chia vốn
lưu động thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền mặt đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh
doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền tệ nhất định.

Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở
số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng cung
ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường hợp mua
sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho
người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
+ Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn về vật tư dự trữ, vốn sản
phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn
kho. Xem xét chi tiết hơn ta thấy vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dữ trữ cho
sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho
việc hình thành sản phẩm, nhưng không phải thực thể chính của sản phẩm, chỉ làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thuân lợi.
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các
tài sản cố định.
Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ thành phẩm.
Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
6


Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có
tác dụng cho nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành

sản phẩm cho kì này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kì tiếp theo.
Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kĩ thuật và đã được nhập kho.
Trong doanh nghiêp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là các giá trị
hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức
năng của các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu
hiện để định hướng điều chỉnh hợp lí có hiệu quả.
- Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh có
thể chia vốn lưu động thành:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông
- Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thi và các khoản tạm ứng
trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
- Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ đó,
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh
doanh. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lí thích hợp nhằm tạo ra một
kết cấu vốn lưu động hợp lí, tăng cường tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

1.2 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết
cấu vốn lưu động
1.2.1 Khái niệm kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần và mối quan hệ tỉ lệ giữa các thành
phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp khác nhau
kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau.

- Kết cấu vốn kinh doanh

7


Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động
và tư tiệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển từ hình
thái tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự
vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Qua quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không
ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục không ngừng,
lặp đi lặp lại có tính chất chu kì tạo thành sự chu chuyển vốn kinh doanh. Sự chu
chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế-kĩ thuật
của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vao trò quyết định trong quá trình
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành
hai loại: vốn cố định và vốn lưu động.
- Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp khác
nhau thì kết cấu vốn lưu động sẽ không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu
động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp cho doanh

nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý
và sử dụng, từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động
có hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, việc thay đổi
kết cấu vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau cũng phản
ánh những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác
quản lý vốn lưu động của từng doanh nghiệp.
 Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
8


Trong tài chính, xu hướng chung vốn bằng tiền giảm được đánh giá là tích cực,
không nên dự trữ lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng mà phải đưa vào sản xuất
kinh doanh, tăng vòng quay vốn hoặc hoàn trả nợ. Mặt khác, sự gia tăng vốn bằng
tiền cũng làm tăng khả năng thanh toán nhanh.
 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tư chứng
khoán, góp vốn liên doanh và đầu tư tài chính khác có thời hạn dưới một năm. Giá
trị này tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng liên doanh và đầu tư, sự gia tăng
này có tích cực hay không còn phải xem xét hiệu quả của việc đầu tư.
 Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản phải thu của khách hàng, trả
trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản
phải thu khác. Hay nói cách khác, đây chính là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị
các đơn vị khác chiếm dụng. Các khoản phải thu giảm được đánh giá là tích cực.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là phải xem xét tính hợp lý của số vốn bị chiếm dụng.
 Hàng tồn kho: Bao gồm hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu tồn kho,
công cụ, dụng cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh, thành phẩm, hàng hoá tồn
kho, hàng gửi bán. Hàng tồn kho tăng do quy mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản
xuất tăng lên nhưng các định mức dự trữ phải hợp lý.
 Vốn lưu động khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí
chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn
hạn.


1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động


Nhóm nhân tố chủ quan
- Nhân tố con người
Trong quản lí tài chính, nhà quản lí doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn

kinh doanh, phải bố trí cơ cấu vốn hợp lí không để vốn bị ứ đọng, dư thừa, phải huy
động đủ vốn cho sản xuất. Nếu vốn không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất thì quá
trình sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng. Nếu cơ cấu vốn không hợp lí, vốn đầu tư
lớn vào các tài sản không sử dụng hoặc ít sử dụng, vốn trong quá trình thanh toán bị
chiếm dụng sẽ tăng chi phí sản xuất, làm giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả sử dụng
vốn.
- Cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn thể hiện quan hệ tỉ lệ giữa các yếu tố cấu thành vốn trong tổng vốn
sử dụng. Cơ cấu vốn được xem xét theo nguồn vốn và các tiêu chí khác. Cơ cấu vốn
9


có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, nó có ảnh hưởng đến chi phí vốn, đến
khả năng kinh doanh và do đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của đồng vốn.
Chính vì vậy mà cơ cấu vốn là nhân tố tuy chủ yếu tác động gián tiếp song rất quan
trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Nhân tố chi phí vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, một cơ cấu vốn phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vốn.
Vốn sẽ được lưu thông, quay vòng một cách hợp lí, giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao trong sử dụng vốn kinh doanh. Ngược lại, kho cơ cấu vốn không hợp lú sữ dẫn
đến hiện tượng vốn bị ứ đọng. Chi phí cho việc sử dụng vốn sẽ tăng cao.

- Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của ngành sản xuất kinh doanh:
Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng không
nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Mỗi ngành sản xuất kinh
doanh có những đặc điểm khác nhau về mặt kinh tế kĩ thuật như: tính chất ngành
nghề, tính thời vụ và chu kì sản xuất kinh doanh.
 Nhóm nhân tố khách quan
- Sự ổn định của nền kinh tế:
Sự ổn đinh hay không ổn định của nên kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng
trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn
lưu động. Những biến động của nên kinh tế vó thể gây nên những rủi ro trong kinh
doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước, những rủi ro đó có ảnh hưởng
tới các khoản chi phí về đầu tưm chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà xưởng, máy móc
thiết bị hay tìm nguồn tài trợ.
- Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp
Trong nền kinh tết hiện nay, bất kì sự thay đổi nào trong chế độ chính sách
hiện hành sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp nói riêng. Sự nhất quán trong chủ
trương đương lối cơ bản của Nhà nước luôn là yếu tố tào điều kiện cho doanh
nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh và điều kiện nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Hệ thống tài chính tiền tệ, làm phát, thất nghiệp và các chính
sách tài khóa của chính phủ có tác động đến quá trình ra quyết định kinh doanh và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
10


1.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời



Suất sinh lời của vốn lưu động theo lợi nhuận sau thuế
Suất sinh lời của vốn lưu động theo LNST =
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn lưu động đầu tư trong kì tạo ra

bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp là tốt và ngược lại.


Suất hao phí vốn lưu động theo lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí vốn lưu động theo LNST =
Chỉ tiêu này cho biết bình quân để tạo ra một đồng lợi nhuân sau thuế cần hao

phí bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

11




Suất hao phí của vốn lưu động theo doanh thu thuần
Suất hao phí của VLĐ theo doanh thu thuần =
Chỉ tiêu này cho biết bình quân để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần hao

phí bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.3.2

Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển và mức độ tiết kiệm vốn


lưu động.
Nhóm chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động phản ánh tốc độ luân chuyển
của toàn bộ vốn lưu động trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp đã đạt được trong một năm, hay độ dài một vòng tuần hoàn của vốn lưu .
 Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =
Chỉ tiêu cho biết trong kì phân tích vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng,
hoặc cho biết một đồng giá trị vốn lưu động đầu tư trong kì thì thu được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu thể hiện sự vận động của vốn lưu động trong kì, chỉ
tiêu càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tốt, đó là nhân tố góp phân
nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp


Số ngày luân chuyển vốn lưu động (Thời gian một vòng quay vốn lưu động):

Chỉ tiêu cho biết độ dài bình quân của một lần luân chuyển vốn lưu động hay số
ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay tỏng kì và được
xác định theo công thức sau:
Kì luân chuyển bình quân =
Nếu chỉ tiêu này thấp điều đó có nghĩa là vốn lưu động vận động nhanh, góp
phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, và ngược lại.
Kết luận, qua kì phân tích nếu vòng quay vốn lưu động tăng và kì luân chuyển
vốn lưu động giảm cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng lên, công tác thu
hồi vốn lưu động được thực hiện tốt (tương đối tốt) làm giảm thời gian ứ đọng vốn
và ngược lại.

12



 Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm VLĐ = Mức tiết kiệm vốn lưu động có được do sự thay đổi của tốc độ luân chuyển
vốn lưu động. Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động kì phân tích lớn hơn kì gốc
thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn lưu động. Số lưu lưu động tiết kiệm được có
thể được sử dụng vào mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu
động kì phân tích lớn hơn kì gốc thì doanh nghiệp đã lãng phí vốn lưu động.

1.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh từng bộ phận cấu thành vốn lưu động
1.3.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trong thanh toán


Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích các khoản phải thu quay được bao

nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi được tiền hàng
kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao có thể do phương
thức thanh toán của doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó ảnh hưởng đến khối lượng
hàng tiêu thụ.
 Kì thu tiền bình quân
Kì thu tiền bình quân = =
Như vậy, qua hai kì phân tích nếu vòng quay của các khoản phải thu tăng và kì
thu tiền bình quân giảm cho thấy công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp tốt (tương
đối tốt) làm giảm lượng vốn bị chiếm dụng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và
ngược lại.

1.3.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trong sản suất
Để đánh giá tình hình quản lí hàng tồn kho cũng như đánh giá xem khâu quản lí
hàng tồn kho có phù hợp và hiệu quả với tình hình doanh nghiệp hay không ta xét

các chỉ tiêu:

13




Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho trong

kì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Giá trị hàng tồn kho bao gồm toàn bộ các tài sản dự trữ vật tư, nguyên vật liệu,
bán thành phẩm và thành phần chưa bán. Vòng quay hàng tồn kho phản ánh chất
lượng của công tác quản lí vật tư, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm cũng như chất lượng của công tác tổ chức sản xuất, bán hàng.
Vòng quay hàng tồn kho =
Vòng quay hàng tồn kho cho biết chu kì sản xuất được thực hiện trong một
năm. Vòng quay hàng tồn kho cao là một điều kiện tốt để có lợi nhuận cao nếu
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Vòng
quay hàng tồn kho thấp là do công tác quản lí vật tư, tổ chức sản xuất cũng như tổ
chức bán hàng của doanh nghiệp là chưa tốt.


Độ dài một vòng quay hàng tồn kho
Thời gian tồn kho bình quân =
Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay hàng tồn kho quay mất bao nhiêu ngày.

Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh, do đó có thể góp phần
tăng doanh thu và lợi nhuận.


1.3.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền


Để đánh giá hiệu quả sử dụng tiền ta xét chỉ tiêu suất sinh lợi vốn bằng

tiền:Suất sinh lời của vốn bằng tiền theo lợi nhuận sau thuế:
Suất sinh lời của vốn bằng tiền theo LNST =
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn bằng tiền đầu tư trong kì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tốt và ngược lại.


Vòng quay vốn bằng tiền
Vòng quay vốn bằng tiền là khoản thời gian bắt đầu từ khi trả tiền mặt cho

nguyên vật liệu và kết thúc khi thu được tiền mặt từ các khoản phải thu và được xác
định bởi công thức:
Vòng quay vốn bằng tiền =
Các doanh nghiệp mong muốn có vòng quay vốn bằng tiền ngắn vì khi đó số
vốn doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ cho hiệu quả cao hơn từ đó sẽ
làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.3.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
14


Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhằm thấy được khả năng
chuyển đổi các tài sản của doanh nghiệp thành tiền để thanh toán các khoản nợ của
doanh nghiệp. Thông qua quá trình phân tích này có thể đánh giá được tình hình tài
chính của doanh nghiệp, các tiềm năng cũng như nguy cơ trong hoạt động huy động

và trả nợ của doanh nghiệp để có các biện pháp quản lí kịp thời.
 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Với ý nghĩa một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản
ngắn hạn. Doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài
sản ngắn hạn hiện có. Chỉ tiêu được so sánh với 1, nếu chỉ tiêu lớn hơn 1 tức là khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp tương đối tốt, và ngược lại.


Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =
Chỉ tiêu phản ánh với số tiền và các khoản tương đương tiển,doanh nghiệp có

đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không. Chỉ tiêu được so
sánh với 0,5; nếu chỉ tiêu lớn hơn 0,5 chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo khả năng
thanh toán nhanh, và ngược lại doanh nghiệp thiếu các phương tiện đảm bảo khả
năng thanh toán nhanh.


Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =
Chỉ tiêu phản ánh một đồng nợ ngắn hạn được tài trợ bằng bao nhiêu đồng Tài

sản ngắn hạn ( không bao gồm hàng tồn kho) để thanh toán.

15





Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Khả năng thanh toán nợ dài hạn =
Với ý nghĩa một đồng nợ dài hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản

dài hạn. Doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ dài hạn bằng tài sản
dài hạn hiện có. Chỉ tiêu được so sánh với 1, nếu chỉ tiêu lớn hơn 1 tức là khả năng
thanh toán nợ ngắn dài của doanh nghiệp tương đối tốt, và ngược lại.

1.4 Các biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Kế hoạch hóa vốn lưu động
Trong mọi lĩnh vực để đạt hiệu quả trong hoạt động một yêu cầu không thể
thiếu đối với người thực hiện đó là làm việc có kế hoạch, khoa học. Cũng vậy, kế
hoạch hóa vốn lưu động là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và rất
cần thiết cho các doanh nghiệp. Nội dung của kế hoạch hóa vốn lưu động trong các
doanh nghiệp thường bao gồm các bộ phận: Kế hoạch hóa nhu cầu vốn lưu động, kế
hoạch hóa nguồn vốn lưu động, kế hoạch hóa sử dụng vốn lưu động.
- Để xây dựng một kế hoạch vốn lưu động đầy đủ, chính xác thì khâu đầu tiên
doanh nghiệp cần phải xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đây là bộ phận kế hoạch phản ánh kết qủa tính toán tổng nhu cầu vốn
lưu động cho kế hoạch, nhu cầu vốn lưu động cho từng khâu: dự trữ sản xuất, sản
xuất và khâu lưu thông. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh
chính xác, hợp lí một mặt đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp được tiến hành liên tục, mặt khác sẽ tránh được tình trạng ứ đọng vật
tư, sử dụng lãng phí vốn, không gây nên tình trạng căng thẳng giả về nhu cầu vốn
lưu động.
- Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm
bảo cho sản xuất được liên tục, đều đặn thì doanh nghiệp phải có kế hoạch đáp ứng
nhu cầu vốn đó bằng các nguồn lực ổn định, vững chắc. Vì vậy một mặt doanh
nghiệp có kế hoạch dài hạn để huy động các nguồn lực một cách tích cực và chủ
động. Mặt khác hàng năm căn nhứ vào nhu cầu vốn lưu động kế hoạch, doanh

nghiệp phải xác định được quy mô vốn lưu động thiếu hoặc thừa so với nhu cầu vốn
lưu động cần phải có trong năm.
+ Trong trường hợp số vốn lưu động thừa so với nhu cầu, doanh nghiệp cần có
biện pháp tích cực để tránh tình trạng ứ đọng vốn, bị chiếm dụng vốn.

16


+ Trường hợp vốn lưu động thiếu so với nhu cầu, doanh nghiệp phải có biện
pháp tìm các nguồn tài trợ như: Nguồn vốn từ nội bộ doanh nghiệp (bổ sung từ lợi
nhuận để lại), huy động vốn từ bên ngoài (nguồn vốn tín dụng, phát hành trái phiếu,
cổ phiếu, liên doanh liên kết).
Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, doanh nghiệp phải có sự xem xét và lựa
chọn kĩ các nguồn tài trợ sao cho phù hợp nhất trong từng hoàn cảnh cụ thể.
- Kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian:
Trong thực tế sản xuất ở các doanh nghiệp nhu cầu vốn lưu đọng cho sản xuất
kinh doanh, việc sử dụng vốn giữa các thời kì trong năm khác nhau. Vì trong từng
thời kì như tháng, quý ngoài nhu cầu cụ thể về vốn lưu động cần thiết còn có những
nhu cầu có tính chất tạm thời do nhiều nguyên nhân. Do đó, việc đảm bảo đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh theo thời gian trong năm là vấn đề
rất quan trọng.
Thực hiện kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian, doanh nghiệp cần
xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động từng tháng, quý trên cơ sở cân đối với vốn
lưu động hiện có và khả năng bổ sung vốn trong quý, tháng từ đó có biện pháp xử lí
hiệu quả, tạo sự liên tục, liền mạch trong sử dụng vốn lưu động cả năm. Thêm vào
đó, một nội dung quan trọng của kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian là
phải đảm bảo cân đối khăn năng thanh toán của doanh nghiệp với nhu cầu vốn bằng
tiền trong thời gian ngắn tháng, quý.
Bên cạnh việc thực hiện kế hoạch hóa vốn lưu động, doanh nghiệp cần phải
biết chí trọng kết hợp giữa kế hoạch hóa vốn lưu động với quản lí vốn lưu động.

- Tổ chức quản lí vốn lưu động có kế hoạch và khoa học:
Như ta đã phân tích, quản lí vốn lưu động gắn liền với quản lí tài sản lưu động
bao gồm: quản lí tiền mặt và các chứng khoán thanh toán; quản lí dự trữ, tồn kho;
quản lí các khoản phải thu.
Trong khi vận dụng mô hình quản lí vốn lưu động khoa học, doanh nghiệp cần
phải biết kết hợp các mô hình tại sự thống nhất trong quản lí tổng thể vốn lưu động
của doanh nghiệp. Quản lí vốn lưu động sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ
động, kịp thời đưa ra những biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh đảm bao việc
thực hiện kế hoạch vốn lưu động, tránh thất thoát, lãng thí từ đó nâng cao hiệu quả

17


sử dụng vốn lưu động. Rút ngắn chi kì sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản xuất
thông qua việc áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Ta biết chu kì kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào độ dài thời gian
của các khâu: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Khi doanh nghiệp áp dụng các tiến bộ
khoa học kĩ thuật vào sản xuất sẽ đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm có chất
lượng cao, năng suất cao, hạ giá thành. Điều này đồng nghĩa với việc thời gian của
khâu sản xuất trực tiếp được rút ngắn. Mặt khác, với hiệu quả nâng cao trong hoạt
động sẽ ảnh hưởng tích cực đến khâu khâu dự trữ và lưu thông: chất lượng dịch vụ
cao, phí dịch vụ cạnh tranh sẽ góp phần đảm bảo cho các doanh nghiệp thu hút
khách hàng, từ đó doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong dự trữa, tạo sự luân chuyển
vốn lưu động nhanh hơn.
- Tổ chức tốt công tác quản lí tài chính trên cơ sở không ngừng nâng cao trình
độ cán bộ quản lí tài chính.
Nguồn nhân lực luôn được thừa nhận là yếu tố quan tọng quyết định sự thành
bại của mỗi doanh nghiệp. Sử dụng vốn lưu động là một phần trong công tác quản lí
tài chính doanh nghiệp, được thực hiện bởi các cán bộ tài chính do đó năng lực,
trình độ của những cán bộ này có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lí tài chính

nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
Doanh nghiệp phải có chính sách tuyển lựa chặt chẽ, hằng năm tổ chức các đợt
học bổ sung và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ tài chính cho các cán bộ nhân viên
nhằm đảm bảo và duy trì chất lượng của đội ngũ cán bộ nhân viên quản lí tài chính.
Tổ chức quản lí tài chính khoa học, tuân thủ nghiêm pháp lệnh kế toán, thống
kê, những thông tư hướng dẫn về chế độ tài chính của Nhà nước. Quản lí chặt chẽ, kết
hợp với phân công nhiệm vụ cụ thể trong quản lí tài chính, cũng như trong từng khâu
luân chuyển của vốn lưu động nhằm đảm bảo cho sự chủ động và hiệu quả trong công
việc cho mỗi nhân viên cũng như hiệu quả tổng hợp của toàn doanh nghiệp.
Tóm lại, qua quá trình phân tích, chúng ta thấy được vai trò của vốn lưu động
và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Có nhiều giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tuy nhiên
phần lớn đều mang tính định hướng, việc áp dụng giải pháp nào, áp dụng giải pháp
đó như thế nào còn tùy thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.

18


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB –
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2013-2015
2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần chứng
khoán MB.
Được thành lập từ tháng 5 năm 2000 bởi ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân đội (MB), công ty Cổ phần chứng khoán MB là một trong năm công ty chứng
khoán đầu tiên tại Việt Nam. Sau 15 năm không ngừng phát triển, Công ty Cổ phần
chứng khoán MB đã tạo được vị trí vững chắc trên thị trường với hai mảng hoạt
động chính là dịch vụ chứng khoán và ngân hàng đầu tư được bổ trợ bởi hoạt động
nghiên cứu mang tính chuyên sâu.

Được hậu thuẫn về mọi mặt của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
(MB) trên nhiều lĩnh vực, MBS đã gặt hái được không ít thành công. Năm 2009 &
2010, MBS đã đứng đầu thị phần mô giới tại cả sở giao dịch chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và liên tục có mặt trong top
10 thị phần. Năm 2012, MBS đã có thêm nhiều thành công ở mảng dịch vụ ngân
hàng đầu tư trong đó thương vụ do MBS tư vấn đã được bình chọn và trao giải
Thương vụ tiêu biểu. MBs cũng được trao giải thương vụ hợp nhất tiêu biểu 2014
và cũng được vinh danh nhà tư vấn tiêu biểu 2014.
Với thế mạnh là công ty thành viên của tập đoàn MB, MBS liên tục vươn lên
đạt các mốc phát triển mới cả về quy mô và nghiệp vụ. Vốn điều lệ của MBS đã
tăng dần qua các năm từ 9 tỷ Việt Nam Đồng (VNĐ) lên 1.2221 tỷ VNĐ.
Tên gọi chi nhánh: Công ty cổ phần chứng khoán Mb-Chi nhánh Hải Phòng
Trụ sở chính: Tòa nhà 03 Liễu Giai-Phường Liễu Giai-Quận Ba Đình-Thành
phố Hà Nội. Phòng giao dịch chi nhánh Hải Phòng Tầng 3-Tòa nhà EVN-7B Trân
Hưng Đạo-Quận Hồng Bàng-Thành phố Hải Phòng.
Hiện nay MBS tập trung phát triển hai mảng dịch vụ chính là dịch vụ chứng
khoán và dịch vụ ngân hàng được bổ trợ bởi hoạt động nghiên cứu chuyên sâu.
Mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch MBS được mở rộng và hoạt động có
hiệu quả tại nhiều thành phố trọng điểm. Đặc biệt, MBS đã mở rộng hệ thống các
điểm giao dịch trực tuyến tại các chi nhánh MB trên toàn quốc. MBS đa thu hút và
phát triển được một đội ngũ cán bộ năng động trong đó có hàng chục các chuyên
19


gia phân tích và hàng trăm chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân và tổ chức
được đào tạo bài bản, có tư cách đạo đức tốt, không ngừng phấn đấu để cung cấp
các dịch vụ và các giải pháp kinh doanh cho khách hàng với sự cẩn trọng, chuyên
nghiệp và trách nhiệm cao nhất.

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cổ phần chứng khoán MB

Lĩnh vực hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán MB rất đa dạng, bao
gồm: Mô giới, tư vấn, bảo lãnh phát hành, quản lí danh mục đầu tư, tự doanh, lưu kí
chứng khoán…
- Chức năng mô giới chứng khoán: Là hoạt động kinh doanh chứng khoán
trong đó một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch
thông qua cơ chế giao dịch tại sử giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà
chính khách hàng phải chịu hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Nhiệm vụ:
+ Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: Cung cấp cho khách
hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
+ Nối liền những người bán và những người mua: Đem đến cho khách hàng
tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
- Chức năng tự doanh chứng khoán: Mục đích của hoạt động tự doanh chứng
khoán của các công ty chứng khoán nhằm thu lợi nhuận cho chính mình. Do tính
đặc thù của thị trường chứng khoán, đặc biệt là các thị trường chứng khoán mới nổi,
bao gồm chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ thì tính chuyên nghiệp trong hoạt
động đầu tư không cao. Điều này rất dễ biến động bất thường trên thị trường. Vì
vậy, các nhà đầu tư lớn, chuyên nghiệp rất cần thiết để đảm bảo tín hiệu hướng dẫn
cho toàn bộ thị trường. Bên cạnh hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán, các
công ty chứng khoán với khả năng chuyên môn và nguồn vốn lớn của mình có thể
thông qua hoạt động tư doanh góp phần lớn trong việc điều tiết cung cầu, bình ổn
giá cả của các loại chứng khoán trên thị trường.
- Chức năng bảo lãnh phát hành chứng khoán: là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ
chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc
phân phối chứng khoán và giúp mình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu khi
phát hành.
+ Công ty chịu trách nhiệm mua hoặc chào bán chứng khoán của một tổ chức
phát hành nhằm thực hiện việc phân phối chứng khoán để hưởng lợi nhuận.
+ Thông thường, để phát hành chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành
cần được bảo lãnh bởi một công ty nhỏ, và số lượng phát hành không lớn, thì chỉ
cần có một tổ chức bảo lãnh phát hành. Nếu đó là một công ty lớn, và số lượng

20


×