Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại và du lịch hiro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 54 trang )

LUẬN VĂN:

Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty cổ
phần Thương mại và Du lịch Hiro


LỜI MỞ ĐẦU

Sau khi hoàn thành xong giai đoạn thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần Thương
mại và Du lịch Hiro, em nhận thấy công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương thực tế tại công ty rất hiệu quả, vừa đảm bảo tuân thủ đúng Luật lao động, các
nguyên tắc và chế độ kế toán, vừa khuyến khích được người lao động nâng cao năng suất
lao động, tăng doanh thu cho công ty. Chính vì thế em đã chọn đề tài ”Kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro” cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ
phần Thương mại và Du lịch Hiro
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện Hệ thống kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của Công ty.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DU
LỊCH HIRO
I_Giới thiệu chung:
- Tên của công ty : Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch HIRO
-Tên giao dịch:

HIRO Trading and Tourism Joint Stock Company


-Trụ sở công ty : Số 17 Nam Ngư, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội.
- Điện thoại : 04.9422199/04.7667020

- Fax: 9422200

- Vốn điều lệ : 1,000,000,000 đồng ( Một tỷ đồng Việt Nam)
- Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
Lữ hành nội địa, các dịch vụ phục vụ khách du lịch.

- Lịch sử hình thành công ty:
Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro có tiền thân là Công ty TNHH Du lịch Hiro.
Công ty TNHH Du lịch Hiro được thành lập ngày 29 tháng 10 năm 2001 bởi 2 thành viên
với tỷ lệ vốn góp chia đều cho mỗi thành viên. Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là
lữ hành nội địa, kinh doanh máy móc, thiết bị và phụ tùng thay thế trong lĩnh vực xây


dựng dân dụng và công nghiệp. Những năm đầu mới thành lập, việc kinh doanh sắt thép,
vật liệu xây dựng của Doanh nghiệp rất phát triển nên Doanh nghiệp chỉ tập trung vốn kinh
doanh cho lĩnh vực này và không phát triển kinh doanh du lịch. Nhưng do sự cạnh tranh
khốc liệt của thị trường cung nhiều hơn cầu nên năm 2004 Doanh nghiệp không có doanh
thu. Đứng trước tình hình tài chính và việc kinh doanh khó khăn của doanh nghiệp, Hội
đồng thành viên của công ty đã quyết định họp chuyển đổi công ty, thay đổi giám đốc, bổ
sung thành viên sáng lập, thay đổi tỷ lệ góp vốn và mở rộng hoạt động kinh doanh, tìm
kiếm khách hàng mới dễ tăng doanh thu cho công ty. Và Ngày 20 tháng 2 năm 2005, Công
ty TNHH Du lịch Hiro đã được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch
Hiro với lĩnh vực kinh doanh chính là Du lịch. Doanh nghiệp đã nắm bắt được nhu cầu
mới của thị trường trong lĩnh vực du lịch nên đã tập trung khai thác tìm kiếm lĩnh vực kinh
doanh đầy tiềm năng này.
Sau khi đăng ký kinh doanh, Công ty TNHH Du lịch Hiro chấm dứt tồn tại, Công ty Cổ

phần Thương mại và Du lịch Hiro được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác
của Công ty TNHH Du lịch Hiro.

- Tình hình hoạt động kinh doanh Du lịch của công ty từ năm 2005 trở đi:
Kinh doanh Du lịch là một trong những lĩnh vực kinh doanh rất mới ở Việt Nam, đầy tiềm
năng và ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển kinh tế vượt bậc, sự cải thiện về đời
sống tinh thần của người dân Việt Nam nên nhu cầu nghỉ ngơi đi du lịch của người dân
Việt Nam ngày càng tăng cao. Cùng với xu thế đó là phương châm mở rộng quan hệ giao
lưu văn hoá với tất cả các nước trên thế giới thì cũng đã có nhiều khách du lịch trong khu
vực cũng như trên thế giới đã chú ý đến Việt Nam. Việt Nam đã trở thành một trong những
điểm du lịch an toàn, thoải mái của mọi người. Trong điều kiện kinh doanh thuận lợi như
vậy, công ty cũng đã cố gắng để đạt được lợi nhuận cao nhất. Công ty cũng không ngừng
đặt ra các mục tiêu kinh doanh lớn hơn. Phương trâm kinh doanh của công ty là “Thoả
mãn nhu cầu của khách hàng”, luôn mang lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, phù
hợp nhất, giúp khách hàng có được những cuộc du lịch bổ ích và lý thú. Cũng chính vì
phương trâm đó mà công ty đã có một khối lượng lớn khách hàng thân quen và đem về cho
công ty nhiều lợi nhuận, nâng cao giá trị của Công ty. Kết quả kinh doanh của công ty
được thể hiện rất rõ qua Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 và năm
2006 dưới đây:


BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM:2006
Đơn vị tính: 1000 Đồng
CHỈ TIÊU

MÃ SỐ

NĂM 2005


NĂM 2006

1. Doanh thu thuần

11

1,559,139.86

1,610,835.82

2.Giá vốn hàng bán

12

601,214.89

621,149.2

3.Chi phí quản lý kinh doanh

13

704,033.79

645,112.8

4.Chi phí tài chính

14


253,891.18

344,573.82

253,891.18

344,573.82

50

253,891.18

344,573.82

phải nộp

60

71,089.53

96,480.67

12.Lợi nhuận sau thuế

70

182,801.65

248,093.15


5.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh(20=11-12-13-14)

20

6.Lãi khác

21

7.Lỗ khác

22

8.Tổng lợi nhuận kế
toán(30=20+21-22)

30

9.Các khoản điều chỉnh tăng giảm
lợi nhuận Để xác định lợi nhuận
chịu thuế TNDN

40

10. Tổng lợi nhuận chịu thuế
TNDN(50=30+(-)40)
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2005, 2006 cho thấy rõ Công ty đã

kiếm được lợi nhuận năm 2006 cao hơn so năm 2005 là 65,291,500 đồng. Vì doanh thu
năm 2006 của Công ty tăng 51,695,960 đồng trong khi đó chi phí quản lý kinh doanh của
Công ty lại giảm xuống còn 645,112,800 triệu đồng. Nhưng nếu chỉ dựa vào con số trên
bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty thì chưa thể đánh giá đúng tình hình tài
chính cũng như giá trị kinh tế của Công ty. Để đánh giá được tình hình tài chính thực tế,


quy mô tài sản, nguồn vốn cũng như năng lực và trình độ sử dụng vốn của Công ty, ta cần
dựa vào Bảng Cân đối kế toán của Công ty tại một thời điểm cần thiết nào đó của Công ty.
Ví dụ Bảng Cân đối kế toán của Công ty tại thời điểm cuối năm 2006 như sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 11 năm 2006(1)
Đơn vị tính:1000 đồng
TÀI SẢN
a - tµi s¶n ng¾n h¹n

SỐ TIỀN
982,817

1.Tiền

615,428

2. Tiền gửi Ngân hàng

250,000

3. Phải thu khách hàng

117,389


B - TÀI SẢN DÀI HẠN

380,000

1. Tài sản cố định hữu hình

380,000

- Nguyên giá

400,000

- Giá trị hao mòn luỹ kế

(20,000)

tæng céng tµI s¶n

1,362,817

NGUỒN VỐN
a - nî ph¶i tr¶

182,817

1. Vay và nợ ngắn hạn

70,210


2. Phải trả người bán

62,760

3. Người mua trả tiền trước

26,847

5. Phải trả người lao động

23,000

B - VỐN CHỦ SỞ HỮU

1,180,000

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

1,000,000

2.Lợi nhuận chưa phân phối
Tæng céng nguån vèn

180,000
1,362,817

Từ số liệu trên ta có thể phân tích được khả năng thanh toán hiện thời của Công ty như
sau:



Tỷ suất khả năng
thanh toán hiện thời

=

982,817
182,817

= 5>2

Công ty có khả năng thanh toán nhanh nhưng đầu tư thừa vào tài sản lưu động.
Khả năng thu hồi vốn của Công ty nhanh vì hầu như hình thức kinh doanh du lịch không
có hàng tồn kho.

II_ Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý công ty
Công ty Cổ phần Thương Mại và Du lịch HIRO có cơ cấu tổ chức mang đặc điểm của một
công ty Cổ phần với Bộ máy quản lý cao nhất là Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên
bao gồm tất cả các thành viên có cổ phần trong công ty. Hội đồng thành viên quyết định
phương hướng phát triển công ty, quyết định tăng, giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm
và phương thức huy động thêm vốn, quyết định bầu, miễn nhiệm, bãi nhiễm Chủ tịch Hội
đồng thành viên, quyết định bổ nhiệm, cách chức Giám đốc, kế toán trưởng, quyết định
phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong sổ kế toán của Công ty, thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty, quyết định cơ
cấu tổ chức quản lý Công ty...
Và Hội đồng thành viên đã nhất trí bầu Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc
Công ty là người có số cổ phần lớn nhất trong Công ty.
Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
và là người đại diện theo pháp luật của Công ty.

Giúp việc trực tiếp cho Giám đốc là 2 trưởng phòng (1 trưởng phòng Kinh Doanh, 1
trưởng phòng Hành chính nhân sự) và 1 Kế toán trưởng.
Bộ máy của Công ty gọn nhẹ, hoạt động rất nhịp nhàng, chặt chẽ theo hình thức trực tuyến
chức năng.
 Phòng Kinh doanh: Có 8 người. Người Quản lý cao nhất trong phòng và nhận sự
chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc là Trưởng phòng Kinh doanh. Phòng Kinh doanh là
nơi trực tiếp kinh doanh Du lịch từ việc tiếp thị tìm kiếm khách hàng, tổ chức điều
hành tour cho đến việc đặt phòng khách sạn, mua vé máy bay...


 Phòng Hành Chính- Nhân sự: Đảm nhiệm việc các công việc hành chính của Công
ty, tuyển dụng và đào tạo nhân viên. Có 3 người
 Phòng Kế toán: Theo dõi và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty
như theo dõi việc mua và bán dịch vụ Du lịch, các khoản thanh toán, tiền lương, các
khoản thuế phải nộp...và có nhiệm vụ lập Báo cáo Tài chính hàng năm của Công ty,
trình lên Giám đốc và Hội đồng thành viên. Có 3 người
Có thể khát quát bộ máy của công ty qua Sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY CỦA CÔNG TY

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

CHỦ TỊCH
HĐTV_ GIÁM
ĐỐC

PHÒNG
KINH
DOANH

PHÒNG

HÀNH
CHÍNH
NHÂN SỰ

PHÒNG KẾ
TOÁN

III_Đặc điểm tổ chức công tác Kế toán của Công ty:

Để phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động kinh doanh Du lịch của mình và để kịp
thời, thường xuyên cung cấp các thông tin chính xác cho Ban lãnh đạo nên Công ty đã áp
dụng Chế độ kế toán Kê khai thường xuyên, Hình thức sổ kế toán là Chứng từ ghi sổ và
phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Bộ máy Kế toán của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến và được tinh giảm gọn nhẹ
một cấp kế toán theo mô hình tập trung gồm 3 người. Phụ trách và chịu trách nhiệm chính
là Kế toán trưởng. Ngoài ra có 1 kế toán viên giúp việc cho Kế toán trưởng và 1 Thủ quỹ.


Tuy nhiên bộ máy kế toán của Công ty vẫn đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ kế toán,
ghi chép nhanh chóng, kịp thời, đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để dễ dàng phân
loại và tổng hợp những thông tin cần thiết, quan trọng đáp ứng được yêu cầu quản lý, giúp
việc kinh doanh có hiệu quả.

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

KẾ TOÁN
TRƯỞNG

KẾ TOÁN
VIÊN


THỦ QUỸ

Kế toán trưởng: Điều hành trực tiếp kế toán viên thực hiện các phần hành kế toán như
chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra và xét duyệt các chứng từ, biểu mẫu sổ sách kế toán
mà kế toán viên lập ra đồng thời tổng hợp lại để lập các báo cáo tài chính cho Công ty.
Kế toán viên: Thực hiện tất cả các phần hành kế toán trong Công ty từ việc theo dõi các
phát sinh kinh tế hàng ngày xảy ra tại Công ty đến việc ghi chép số liệu từ các chứng từ
vào các sổ sách kế toán dưới sự chỉ đạo của Kế toán trưởng
Thủ quỹ: Thực hiện công việc quản lý quỹ tiền mặt tại Công ty, theo dõi việc thu chi tiền
mặt và TGNH, thanh toán các khoản thu chi với khách hàng và công nhân viên trong nội
bộ Công ty.

IV_Tình hình thực hiện công tác Kế toán trong Công ty:
Công ty chỉ mở một bộ sổ sách kế toán tại bộ phận kế toán và tại đây thực hiện tất cả các
giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán.

1. Trình tự ghi chép kế toán:
Công ty chọn hình thức kế toán là Chứng từ ghi sổ và trình tự ghi chép kế toán được
a Hàng ngày, nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã
thực hiện như sau: 1◇
kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ. 1b
◇ Các chứng từ liên quan đến tiền mặt, kế toán ghi


c Các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính cần theo dõi cụ
vào sổ quỹ. 1◇
a Chứng từ ghi sổ sau
thể, kế toán phải ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. 2◇
khi lập xong được chuyển đến Kế toán trưởng ký duyệt, ghi vào sổ đăng ký chứng từ

3 Cuối tháng căn cứ vào số
ghi sổ theo trình tự thời gian và 2b
◇sau đó ghi vào sổ Cái. ◇
4 khoá sổ tìm ra
liệu ở sổ kế toán chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh. Tiếp sau đó ◇
tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ và tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có của từng tài khoản trên sổ Cái, tiếp
đó căn cứ vào sổ Cái lập bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản tổng hợp. Tổng số
phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản tổng hợp trên bảng cân
đối số phát sinh phải khớp nhau và khớp với số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
tổng số số dư Nợ và số dư Có của từng tài khoản trên bảng cân đối phải khớp với số dư
5 Sau
của tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết thuộc phần kế toán chi tiết. ◇
khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu nói trên, bảng cân đối số phát sinh được sử
dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ:

CHỨNG TỪ GỐC

1b


SỔ
QUỸ

1◇
a
1



2◇
a

SỔ
ĐĂNG

CTGS
4


1◇
c

4


CHỨNG TỪ GHI
2b
◇ SỔ

SỔ CÁI
4


4


3



SỔ CHI
TIẾT

BẢNG
TỔNG HỢP
CHI TIẾT


5

5


: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra

2. Các chứng từ và sổ sách kế toán chủ yếu:
Vì Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ nên có các chứng từ và sổ sách
chủ yếu sau:
 Các chứng từ chủ yếu:
-

Chứng từ kế toán liên quan đền lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương, tiền thưởng, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy nghỉ
phép...

-


Chứng từ kế toán liên quan đến việc kinh doanh Du lịch: Hoá đơn Giá trị gia tăng,
Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên lại
thu tiền, Giấy đặt phòng khách sạn, Giấy thuê xe ôtô, các loại vé thăm quan Du lịch,
hoá đơn ăn uống...

 Các sổ sách kế toán chủ yếu:
-

Chứng từ ghi sổ: Dùng để tập hợp số liệu của chứng từ gốc theo từng loại công việc
cụ thể và được ghi rõ nội dung vào sổ cho từng việc đó. Chứng từ ghi sổ được lập
hàng ngày.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:.........
Ngày......tháng......năm


Trích yếu

SH tài khoản

1

Cộng

Nợ



2


3

x

Số tiền

4

X

Kèm theo chứng từ gốc
Ngày…..tháng….năm….

-

Người lập

Kế toán trưởng

(Ký, họ và tên)

(Ký, họ và tên)

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ chứng từ ghi sổ mở cho cả năm, cuối
mỗi tháng phải cộng tổng số phát sinh trong tháng để đối chiếu với Bảng cân đối tài
khoản.
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm:....
chứng từ ghi sổ


số hiệu

Cộng

Ngày tháng

Chứng từ ghi sổ
Số tiền

số hiệu

Ngày tháng

Số tiền

Cộng
tháng
Luỹ kế từ
đầu quý

-

Sổ Cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh theo các tài khoản tổng hợp quy định trong chế độ kế toán. Sổ
cái được đóng thành quyển, mở cho từng tháng một. Trong đó mỗi tài khoản được
dnàh riêng một trang hoặc một số trang sổ tuỳ theo khối lượng nghiệp vụ ghi chép ít
hay nhiều. Trường hợp một tài khoản phải dùng một số trang thì cuối mỗi trang
phải cộng tổng số theo từng cột và chuyển sang đầu trang sau. Cuối mỗi tháng phải
khoá sổ cộng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của từng tài khoản để



làm căn cứ lập bảng cân đối tài khoản. Công ty có các sổ cái sau: Sổ cái TK111,
TK112, TK211, TK214, TK334, TK338, TK642, …

Sổ Cái
Tài khoản:.....
chứng từ ghi sổ

Số tiền

NT
GS

SH

Ngày

Diễn giải

SHTK

Ghi

đối ứng

chú

tháng
1


2

3

4

5

Nợ



6

7

+Cộng số phát sinh
tháng

X

+Cộng số dư cuối
tháng

X

+Cộng luỹ kế từ
đầu quý


-

X

Bảng cân đối tài khoản: Được mở với mục đích kiểm tra việc tập hợp và hệ thống
hoá số liệu trên sổ Cái, đồng thời để đối chiếu số liệu của sổ Cái với sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và là căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán
khác.

-

Sổ kế toán chi tiết của Công ty có Sổ kế toán chi tiết nguồn vốn chủ sở hữu, sổ kế
toán chi tiết các nghiệp vụ thanh toán, sổ kế toán chi tiết các loại chi phí, sổ kế toán
chi tiết thu chi, sổ kế toán chi tiết tiền lương…


3. Hệ thống tài khoản trong công ty:
Số hiệu tài khoản

Tên tài khoản

111

Tiền mặt

112

Tiền gửi Ngân hàng

131


Phải thu của khách hàng

133

Thuế GTGT được khấu trừ

138

Phải thu khác

141

Tạm ứng

142

Chi phí trả trước ngắn hạn

154

Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

211

Tài sản cố định hữu hình

214

Hao mòn TSCĐ


331

Phải trả cho người bán

333

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

334

Phải trả người lao động

338

Phải trả, phải nộp khác

351

Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

411

Nguồn vốn kinh doanh

421

Lợi nhuận chưa phân phối

431


Quỹ khen thưởng phúc lợi

511

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

611

Mua hàng

632

Giá vốn hàng bán

642

Chi phí quản lý doanh nghiệp

711

Thu nhập khác

821

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

911

Xác định kết quả kinh doanh



4. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty:
Công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính đầy đủ theo đúng quy định tại chế độ kế toán
do Bộ Tài chính ban hành. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính năm và
báo cáo tài chính giữa niên độ
Báo cáo tài chính năm bao gồm:
-

Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B 01-DN

-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02-DN

-

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03-DN

-

Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 04-DN

Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ:


-

Bảng cân đối kế toán (dạng đầy đủ)

Mẫu số B 01a-DN

-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02a-DN

-

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03a-DN

-

Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 04a-DN

Việc lập báo cáo tài chính được căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài
chính được người lập, kế toán trưởng và Giám đốc của Công ty ký, đóng dấu của Công ty.
Kỳ lập báo cáo tài chính năm theo kỳ kế toán là năm dương lịch (12 tháng )
Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính
Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm và giữa niên độ cho các cơ quan Nhà nước đều được
Công ty áp dụng đúng theo quy định.
Ngoài ra, báo cáo tài chính còn được trình lên Giám đốc và Hội đồng thành viên của Công

ty xem xét và ra các quyết định phương hướng kinh doanh phù hợp cho Công ty.
Tất cả các báo cáo tài chính của Công ty đều được phòng kế toán lưu giữ cùng với các
chứng từ gốc trong vòng 10 năm.

5. Tổ chức bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ:
- Bảo quản và lưu giữ chứng từ: Sau khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, các chứng từ
sẽ được bảo quản và lưu trữ tại phòng Kế toán. Các chứng từ này được lưu trữ trong một
tủ tài liệu có khóa, đảm bảo an toàn. Nếu nhân viên trong công ty muốn sử dụng phải trình
giấy xin phép lên Kế toán trưởng. Nếu đối tượng ngoài Công ty muốn sử dụng phải có sự
đồng ý của Kế toán trưởng và Giám đốc.


- Hủy chứng từ: Chứng từ sẽ được hủy sau một thời gian quy định cho từng loại ví dụ
chứng từ liên quan đến kế toán tiền lương sẽ được hủy sau 5 năm lưu trữ, chứng từ liên
quan đến Thuế sẽ được hủy sau 10 năm…
6. Tổ chức các phần hành kế toán trong Công ty:
Đặc điểm của ngành kinh doanh du lịch lữ hành là không có hình thái vật chất, không có
quá trình nhập kho, xuất kho, chất lượng sản phẩm nhiều khi không ổn định và quá trình
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm du lịch được tiến hành đồng thời tại cùng một thời điểm nên
trong việc tổ chức phần hành kế toán của Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro
không hạch toán kế toán hàng tồn kho. Sản phẩm du lịch chính là các dịch vụ cung cấp cho
khách du lịch nên sau khi có đơn đặt hàng (đặt Tour du lịch) từ phía khách hàng, Công ty
mới đặt mua các dịch vụ như thuê khách sạn, vé tàu xe, ăn uống… để cung cấp cho khách
hàng. Hơn thế đây lại là một Công ty cổ phần, lợi nhuận sau thuế sau khi đã trích lập các
quỹ sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ vốn góp. Vì thế một số phần hành kế toán chủ
yếu của Công ty là kế toán tài sản cố định, kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ, kế
toán lợi nhuận sau thuế và phân chia lợi nhuận sau thuế.
 Kế toán tài sản cố định:
 Kế toán theo dõi và quản lý TSCĐ về cả về số lượng, chủng loại, giá trị TSCĐ
(nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại), nguồn vốn hình thành TSCĐ.

 TSCĐ của Công ty được kế toán theo dõi trên tài khoản 211 và ghi theo nguyên giá.
Giá trị hao mòn của TSCĐ được theo dõi trên tài khoản 214.


Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng (khấu hao đều theo thời
gian). Kế toán phân bổ khấu hao vào chi phí quản lý kinh doanh tài khoản 642.

Cách tính khấu hao theo đường thẳng:
Mức khấu hao bình quân năm

Nguyên giá

của TSCĐi

TSCĐi
=

Số năm dự kiến
sử dụng của
TSCĐi

 Nguyên tắc ghi sổ kế toán TSCĐ: Phải phản ánh được trên sổ kế toán 3 chỉ tiêu là
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
 Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ:


Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến TSCĐ, kế toán phản ánh các bút toán vào việc
ghi sổ.
+Ví dụ nghiệp vụ tăng TSCĐ do nguồn vốn kinh doanh:
Công ty đã đầu tư hệ thống máy tính với 14 máy màn hình phẳng phục vụ công việc

của Giám đốc và các nhân viên. Tổng giá trị của 14 máy tính là 98 triệu đồng (chưa có
thuế GTGT). Công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt. Số tiền này được lấy từ nguồn
vốn kinh doanh. Khi đó căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi: BT1) Ghi tăng nguyên giá
TSCĐ
Nợ TK 211: 98 triệu đồng
Nợ TK 133: 9.8 triệu đồng
Có TK 111: 107.8 triệu đồng
BT2) Kết chuyển nguồn vốn kinh doanh theo nguyên giá
Nợ TK 431: 98 triệu đồng
Có K 411: 98 triệu đồng
+Kế toán khấu hao TSCĐ:
Mức khấu hao cho hệ thống máy tính của công ty được tính như sau:
Hệ thống máy tính của Công ty được quy định thời gian sử dụng là 4 năm.
Vậy mức khấu hao trung bình năm của hệ thống máy tính = 24,5 triệu đồng
Mức khấu hao bình quân tháng = 2.041 triệu. Cuối tháng, kế toán trích khấu hao TSCĐ
vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 642: 2.041 triệu đồng
Có TK 214: 2.041 triệu đồng
 Các loại chứng từ liên quan đến TSCĐ: Biên bảo giao nhận TSCĐ (Mẫu số 1TSCĐ/BB), Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 3-TSCĐ/BB), Biên bản giao nhận
TSCĐ sửa chữa hoàn thành (Mẫu số 4-TSCĐ/BB), Biên bản đánh giá lại TSCĐ
(Mẫu số 5-TSCĐ/BB), Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
 Các loại sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ lập cho từng nghiệp vụ TSCĐ, Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 211, TK 212, TK213, TK214
 Kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ:
Do hoạt động kinh doanh của Công ty mang tính dịch vụ đơn thuần là tổ chức các tour
du lịch theo đơn đặt hàng của khách nên chỉ mua các dịch vụ theo yêu cầu của khách
như ăn uống, nghỉ ngơi, thăm quan, đi lại ... và bán các dịch vụ đó trực tiếp cho khách
hàng tại cùng thời điểm. 1 dịch vụ được hoàn thành khi thực hiện hoàn tất tour du lịch



cho khách hàng. Tất cả chi phí thu mua dịch vụ như thuê khách sạn, thuê tàu xe, mua
vé thăm quan, chi phí ăn uống, chi phí cho các dịch vụ khác...đều được kế toán tính vào
giá vốn hàng bán. Khi mua dịch vụ về kế toán hạch toán:
Nợ TK 154: (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK liên quan ( 111, 112, 331...):
Khi giao dịch vụ đó cho khách hàng theo hợp đồng hoặc giấy đặt Tour, kế toán hạch
toán kết chuyển toàn bộ vào giá vốn: Kế toán ghi
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Giá thành thực tế dịch vụ hoàn thành
Và để xác định kết quả kinh doanh, giá vốn hàng TK 632 bán tiếp tục được kết chuyển
vào TK 911”Xác định kết quả kinh doanh”, kế toán ghi:
Nợ TK 911:
Có TK 632
Ví dụ tháng năm 2006 Công ty tổ chức được tất cả 102 tour lớn nhỏ với tổng giá vốn
hàng bán là 621,149,200 triệu đồng. Đây cũng là giá thành thực tế của dịch vụ hoàn
thành trong năm 2006
kế toán dựa vào các chứng từ liên quan đã được kiểm tra xử lý và vào sổ Chứng từ ghi
sổ các nghiệp vụ thu mua dịch vụ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 154, 632
 Kế toán lợi nhuận sau thuế và phân chia lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được phản ánh trên tài khoản 421 “Lợi
nhuận chưa phân phối”. Hàng quý, kế toán căn cứ vào kế hoạch phân chia lợi nhuận, kế
toán phản ánh số lợi nhuận tạm chia cho các đối tượng (chia cho các cổ đông theo tỷ lệ
vốn góp, tạm trích lập quỹ doanh nghiệp ...)
Kế toán ghi: Nợ TK 421: Giảm số lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Có TK 3388: Số tạm phải trả cho cổ đông
Có TK 414, 415, 431...: Số đã tạm trích quỹ doanh nghiệp
Cuối năm, so sánh số lợi nhuận sau thuế phải phân chia cho các lĩnh vực với số đã tạm
phân chia, nếu thiếu số phân chia được ghi bổ sung như bút toán trên, nếu thừa thu hồi
và ghi bút toán ngược lại.
Tất cả các phần hành kế toán của Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro đều

được ghi đúng trình tự Chứng từ ghi sổ.


CHƯƠNG II: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH HIRO.

I.

Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty

1. Chế độ lao động, tiền lương tại công ty:
Quy mô của công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro rất gọn nhỏ. Tổng số
nhân viên trong công ty tính cả giám đốc quản lý có 14 người. Công ty trả lương cho
Giám đốc Quản lý và nhân viên trong công ty theo hình thức lương tháng đã được thỏa
thuận trong Hợp đồng lao động tuân thủ đúng Luật Lao động nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam.
Hợp đồng lao động được phân thành 2 loại: Hợp đồng thử việc và Hợp đồng lao
động chính thức trong thời hạn 1 năm.
-

Hợp đồng thử việc có thời hạn 60 ngày đối với Người lao động có chuyên môn cần
trình độ đại học hoặc cao hơn, có thời hạn 30 ngày đối với Người lao động có
chuyên môn cần trình độ cao đẳng và có thời hạn 6 ngày đối với Người lao không
cần trình độ chuyên môn. Tiền lương của Người lao động thử việc ít nhất bằng
70% mức lương chính thức.

-

Trong cả 2 loại Hợp đồng đều ghi rõ chức vụ, nội dung công việc, mức lương, thời
gian làm việc, ngày nghỉ, ngày nghỉ phép và các điều luật khác đã được thỏa

thuận. Thời gian làm việc, ngày nghỉ, ngày nghỉ phép, tiền lương và thời điểm trả
lương của tất cả nhân viên đều được quy định chung như sau:
+ Thời gian làm việc: Từ 8:00 đến 17:00 giờ, từ thứ 2 đến thứ sáu.
+ Ngày nghỉ:
 Nghỉ lễ: Nhân viên được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương vào những ngày
sau đây: Tết dương lịch (một ngày), Tết âm lịch (bốn ngày_một ngày cuối năm
và ba ngày đầu năm âm lịch), ngày 30 tháng 4 và mùng 1 tháng 5 dương lịch,


ngày Quốc khánh (mùng 2 tháng 9 dương lịch). Nếu những ngày nghỉ nói trên
trùng với ngày thứ 7, chủ nhật thì nhân viên sẽ được nghỉ bù vào ngày thứ hai
nếu số ngày nghỉ trùng là 01 ngày hoặc thứ hai và thứ ba nếu số ngày nghỉ trùng
là 02 ngày.
 Nghỉ việc riêng: Nhân viên và Giám đốc được nghỉ việc riêng, hưởng nguyên
lương trong các trường hợp như kết hôn (nghỉ 3 ngày), con kết hôn (nghi 1
ngày), bố mẹ (cả bên vợ hoặc chồng) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết (nghỉ 3
ngày)
 Nghỉ phép năm: Nhân viên có 12 tháng làm việc tại công ty thì được nghỉ 12
ngày 1 năm, hưởng nguyên lương. Số ngày phép năm này có thể chia ra nghỉ
nhiều lần hoặc một lần và không tính trùng vào ngày nghỉ cuối tuần thứ bẩy, chủ
nhật, ngày nghỉ lễ được hưởng nguyên lương, ngày nghỉ việc riêng được hưởng
nguyên lương. Số ngày nghỉ hàng năm này được tăng lên theo thâm niên làm
việc tại Công ty, 5 năm tăng thêm một ngày. Những nhân viên có thời gian làm
việc dưới 12 tháng thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng
với thời gian làm việc và có thể thay toán được bằng tiền. (Cách tính: Mức tiền
lương cơ bản 1 ngày= Mức tiền lương cơ bản 1 tháng /22 ngày)
 Nghỉ ốm: Trường hợp nhân viên bị ốm không thể đi làm được phải thông báo
cho người phụ trách biết. Nghỉ quá 3 ngày phải có giấy xác nhận của bác sỹ điều
trị ở những cơ sở y tế được nhà nước cho phép. Nếu nghỉ quá 3 ngày mà không
có xác nhận của bác sỹ điều trị những cơ sở y tế được nhà nước cho phép thì coi

như nghỉ không lý do chính đáng.
 Nhân viên có thể nghỉ vì việc riêng mà không hưởng lương sau khi có sự chấp
nhận của Công ty.
 Nghỉ thai sản: Nhân viên nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng dồn lại là
4 tháng. Mọi quyền lợi khác được quy định theo Luật Lao động hiện hành.
+ Tiền lương: Tiền lương của người lao động được nhận dựa vào số liệu tiền lương
ghi trong Hợp đồng lao động.
+ Thời điểm trả lương: Lương tháng của Người lao động sẽ được trả lương một lần
vào ngày cuối cùng trong tháng. Nếu ngày phát lương trùng vào ngày lễ được nghỉ,
thứ bẩy, chủ nhật thì lương sẽ được trả vào ngày trước đó.


+ Tiền thưởng của Người lao động nếu có sẽ được phát tùy thuộc vào tình hình thực
tế của Công ty, thời gian phát tiền thưởng trong năm không vượt quá một tháng thời
gian năm tài chính của năm đó.
+ Lương trong thời gian nghỉ không có lí do chính đáng: Người lao động sẽ không
được trả lương trong thời gian nghỉ việc không có lí do chính đáng.
+Trợ cấp: Người lao động được hưởng các khoản trợ cấp theo chính sách chung
của Công ty trong từng thời điểm hoặc theo Hợp đồng lao động.
+Tiền lương làm thêm giờ: Ngoài giờ làm việc theo quy định của Công ty nếu công
việc bận cần hoàn thành sớm Công ty sẽ bố trí cho nhân viên làm thêm giờ với chế
độ tiền lương làm thêm giờ được tính như sau:
Sau 17:00 các ngày 2, 3, 4, 5, 6: Tiền lương cho 1giờ làm thêm = Mức tiền
lương cơ bản 1 tháng /22(ngày)/8(giờ)*150%
Tiền lương cho 1 giờ làm thêm ngày thứ bẩy, chủ nhật = Mức tiền lương cơ
bản 1 tháng/22(ngày)/8(giờ)*200%
Tiền lương cho 1 giờ làm thêm ngày lễ, Tết = Mức tiền lương cơ bản 1
tháng/22(ngày)/8(giờ)*300%
+ Các khoản trích theo lương: Hàng tháng trích từ lương 6% của Mức lương cơ
bản của từng nhân viên để đóng BHXH, BHYT và KPCĐ.


2. Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty:
- Hình thức kế toán của Công ty: Chứng từ ghi sổ
- Trình tự hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
CHỨNG TỪ GỐC:
(Bảng chấm công, Bảng thanh toán
tiền lương, tiền thưởng, phiếu chi
lương, các chứng từ liên quan khác..)

1


1

1


SỔ
QUỸ
TIỀN
MẶT

CHỨNG TỪ GHI SỔ

2


SỔ

3



2


SỔ CHI TIẾT:
Sổ lương, sổ chi
phí sản xuất kinh
doanh, bảng kê
trích nộp các khoản
theo lương, bảng
phân bổ tiền lương


4


5


5


5


6

6



: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Vì tính chất kế toán tiền lương của Công ty được thực hiện vào cuối tháng nên việc
hạch toán tiền lương và ghi sổ kế toán được thực hiện hàng tháng vào các ngày cuối
tháng theo các trình tự sau:
1 Hàng tháng, nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như Bảng chấm công,

bảng chấm công làm thêm giờ, giấy xin nghỉ, bảng thanh toán tiền lương, các chứng từ
liên quan đến tiền lương (phiếu chi lương, giấy tạm ứng…) đã được kiểm tra và xét
duyệt bởi kế toán trưởng và Giám đốc để phân loại và lập chứng từ ghi sổ. Đồng thời từ
các chứng từ đó kế toán viên cũng phân loại và lập bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương (Hạch tóan chi tiết TK 338, 335) và ghi vào sổ lương (Hạch
toán chi tiết TK 334) được theo dõi hàng tháng và ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh
doanh (Hạch toán chi tiết TK 964) để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh (tài
khoản 911). Ngoài ra các chứng liên quan đến tiền mặt như phiếu chi lương, giấy tạm


ứng…sẽ được kế toán kiểm tra và ghi vào sổ quỹ tiền mặt (Hạch toán chi tiết TK 111)
theo trình tự thời gian để theo dõi thu, chi và số dư của Quỹ.
2 Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến Kế toán trưởng ký duyệt, ghi vào

sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian
3 Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào các sổ Cái liên quan đến tiền lương như Sổ cái

TK111, 334, 338, 642.
4 Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở Sổ cái lập bảng cân đối tài khoản.

5 Đối chiếu và kiểm tra số liệu trên các sổ quỹ tiền mặt, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,


các sổ chi tiết với bảng cân đối tài khoản. Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có
của tất cả các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và
khớp với số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số số dư Nợ và số dư Có của
từng tài khoản trên bảng cân đối phải khớp với số dư của tài khoản tương ứng trên bảng
tổng hợp chi tiết thuộc phần kế toán chi tiết các TK 334, 335, 338.
6 Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu nói trên. Bảng cân đối tài khoản được sử

dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.
- Nguyên tắc lập chứng từ và chu chuyển chứng từ liên quan đến kế toán tiền
lương:
+ Chứng từ kế toán tiền lương của Công ty được lập căn cứ trên chế độ lao động, tiền
lương và các chế độ kế toán liên quan khác do Nhà nước ban hành. Các mẫu biều
chứng từ được thống nhất áp dụng phải hợp lý, hợp pháp. Đối với mẫu biểu bắt buộc
như Sổ lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Giấy xin nghỉ hưởng BHXH…kế
toán phải áp dụng đúng, ngoài ra Công ty đã thống nhất và lâp ra các mẫu biểu riêng
cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty như bảng chấm công,
giấy xin nghỉ… Tất cả nhân viên trong công ty đều phải dùng các biểu mẫu đã được
thống nhất áp dụng. Vì thế khi lập chứng từ phải đảm bảo đúng biểu mẫu hợp lý, hợp
pháp để làm căn cứ pháp lý ghi sổ kế toán.
+ Khi các chứng từ chuyển đến phòng kế toán: Kế toán phải kiểm tra sự hợp lý, hợp
pháp của chứng từ ví dụ đúng biểu mẫu chưa? Có ghi đủ nội dung trong biểu mẫu
không? Nội dung có chính xác với nghiệp vụ thực tế phát sinh không? Có đủ chữ ký
xác nhận của những người liên quan không?.. Sau đó kế toán sẽ phân loại và ghi sổ kế
toán. Các chứng từ sẽ được kế toán lưu giữ tại tủ lưu trữ của phòng kế toán.
+ Trình tự chu chuyển chứng từ kế toán tiền lương:


Bước 1: Phòng hành chính nhân sự lập Bảng chấm công
Bước 2: Bảng chấm công sẽ được gửi cho trưởng phòng của các phòng ban xác nhận

và sau đó là gửi cho Giám đốc xét duyệt.
Bước 3: Bảng chấm đã được kiểm tra xét duyệt sẽ được chuyển đến Phòng Kế toán. Kế
toán sẽ xử lý số liệu và tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Kế toán sẽ
lập các Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương gửi cho Giám đốc xét duyệt.
Bước 4: Sau khi các chứng từ đó được Giám đốc xét duyệt, kế toán sẽ lập phiếu chi
lương gửi Giám đốc xét duyệt lần nữa. Tiếp đó sẽ gửi phiếu chi đó cho Thủ quỹ chi
lương.
Bước 5: Sau khi các chứng từ tiền lương được ký xét duyệt và thực hiện xong, kế toán
sẽ ghi sổ kế toán theo các trình tự trong sơ đồ hạch toán kế toán tiền lương đã nêu ở
trên.
- Chứng từ, sổ sách sử dụng liên quan đến hạch toán kế toán tiền lương, các
khoản trích theo lương.


Bảng chấm công (theo mẫu riêng của Công ty_Mẫu 1): Mặc dù số lượng
nhân viên không nhiều nhưng Bảng chấm công được lập riêng cho 3 phòng:
Phòng Kinh doanh, phòng Kế toán, phòng Hành chính nhân sự). Bảng chấm
công dùng để theo dõi ngày công làm thực tế, ngày nghỉ…của toàn thể nhân
viên trong công ty. Vào ngày 28 hàng tháng, Bảng chấm công đã có xác nhận
của trưởng phòng và được Giám đốc duyệt được tập hợp lại gửi cho phòng Kế
toán. Gửi kèm theo Bảng chấm công phải có giấy xin nghỉ phép hoặc giấy xin
nghỉ không lương cho từng người theo mẫu của Công ty trong trường hợp có
người nghỉ làm trong tháng. Kế toán sẽ dựa vào các chứng từ này để tính
lương cho từng nhân viên.



Mẫu 1
Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hiro

Phòng: Kinh doanh
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2006
S
T

Ngày trong tháng
Họ và tên

T

Tổng cộng

Chức

Số

vụ

1 2 3 4 5 6 7 8 9

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3

3

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0

1

Số


ngà

Số

ngà

y

ngày

y

ngh

nghỉ

côn



không

g

phé

lương

p

1 Nguyễn Đăng Thu

TP

C

C CC CC

C C C C C

C C C C C

C C C C C

21

2 Hà Vân Anh

NV

C

C CC CC

C C C C C

C C C C C

C C C C C


21

3 Trần Văn Hùng

NV

C

C CC CC

C C C C C

C C C C C

C C C C C

21

4 Đỗ Văn Giang

NV

C

C CC CC

C C C C C

C C C C C


C C C C C

21

5 Nguyễn Thị Linh

NV

C

C CC CC

P P C C C

C C C C C

C C C C C

19

2

6 Nguyễn Mai Quỳnh

NV

C

C CC CC


C C C C C

C C C C P

C C C C C

20

1

7 Đặng Anh Tú

NV

C

C CC CC

C C C C C

C C C C C

C C C C C

21


×