Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty giầy thượng đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.45 KB, 106 trang )

1

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời nói đầu
Một điểm khác nhau căn bản giữa kinh tế thị trường và kinh tế tập trung bao
cấp là vấn đề xem xét giá trị, giá trị sử dụng và mối quan hệ giữa chúng. Nền
kinh tế tập trung khi sản xuất sản phẩm thiên về giá trị sử dụng đáp ứng các tiêu
chuẩn kĩ thuật và số lượng đề ra theo kế hoạch nhưng khi chuyển sang kinh tế thị
trường thì các hoạt động kinh tế vận động theo qui luật giá trị: sản phẩm muốn
cạnh tranh thì hao phí lao động cá biệt càng thấp càng tốt. Lý do này khiến việc
hạ giá thành sản phẩm luôn là đề tài cần quan tâm của tất cả các doanh nghiệp.
Muốn giá thành hạ thì chi phí sản xuất phải giảm.
Trong quản trị doanh nghiệp, đòi hỏi phải đánh giá chính xác các mặt hiệu
năng, hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Thông tin do kế toán cung cấp làm cơ
sở cho việc ra các quyết định quản trị doanh nghiệp nên yêu cầu phải kịp thời,
đầy đủ, chính xác. Điều này càng quán triệt hơn trong hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp công nghiệp.
Thực tiễn luôn biến đổi, đặt ra yêu cầu về lý luận cũng như chế độ kế toán
luôn phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ kế toán quốc tế.
Ngay trong thực tiễn, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc áp
dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đúng, đủ theo
yêu cầu nhất là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng đó, em mạnh dạn chọn đề
tài: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Giầy Thượng Đình cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Kết cấu của
chuyên đề gồm ba phần chính:
Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp.
Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Giầy Thượng Đình.


Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình.
Để hoàn thành đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
TS. Nguyễn Năng Phúc cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo của các cán bộ Phòng Kế
toán - Tài chính của Công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song do thời gian thực tập ngắn, trình độ hạn chế
nên không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong sự cảm thông và đóng góp ý
kiến của các thầy cô, bạn bè và các anh chị trong Phòng Kế toán Tài chính để
chuyên đề hoàn thiện hơn.

more information and additional documents
connect with me here: />

2

Chuyên đề tốt nghiệp

Mục lục
Trang

Lời nói đầu
Chương I : Lý luận chung về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp công nghiệp
I. Chi phí sản xuất
1. Khái niệm
2 .Phân loại chi phí sản xuất
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí
2.2.Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
2.3. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng

công việc, sản phẩm hoàn thành
2.4. Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ
với đối tượng chịu chi phí
II. Giá thành sản phẩm
1. Khái niệm
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
3. Các loại giá thành sản phẩm
3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu hình thành để tính giá thành
3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí
III. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
IV. Hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm với công
tác quản trị doanh nghiệp
V. Đối tượng và phương pháp hạnh toán chi phí sản xuất
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
1.1. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất
1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
1.4. Căn cứ vào các yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc
2.2. Phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất
2.3. Phương pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất
2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
VI. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
more information and additional documents
connect with me here: />
1


5
5
5
6
6
7
8
8
10
10
11
12
12
12
13
13
14
14
14
15
15
15
15
15
16
16
16
16
17

17


3

Chuyên đề tốt nghiệp

2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
2.1. Phương pháp trực tiếp
2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
2.3. Phương pháp hệ số
2.4. Phương pháp tỷ lệ
2.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
2.6. Phương pháp liên hợp
3. Phương án tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong một số loại hình doanh nghiệp
3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức
3.4. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến
liên tục
VII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
4. Hạch toán chi phí trả trước
5. Hạch toán chi phí phải trả
6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất

6.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
6.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
7. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất phụ
7.1. Phương pháp phân bổ giản đơn
7.2. Phương pháp phân bổ lẫn nhau một lần
7.3. Phương pháp đại số
8. Tổng hợp chi phí sản xuất
8.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
8.2. Kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang
VIII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang
IX. Chứng từ, sổ sách kế toán
1. Chứng từ
more information and additional documents
connect with me here: />
17
18
18
18
19
20
20
20
20
20

21
21

22
22
24
25
27
28
29
29
30
31
32
33
34
34
35
35
37
37
38
38
38
39
39


4


Chuyên đề tốt nghiệp

2. Sổ, thẻ kế toán chi tiết
3. Sổ kế toán tổng hợp
Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy
Thượng Đình
I. Một số nét khái quát về Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2. Đặc điểm quy trình công nghệ
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
4. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý
5. Tổ chức công tác kế toán
5.1. Tổ chức về mặt nhân sự
5.2. Tổ chức hệ thống sổ sách và hạch toán
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thượng
Đình
1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất
2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
3. Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành
4. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thượng Đình
4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá thành sản phẩm
dở dang
III. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
1. Công tác quản lý giá thành
2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành

Chương III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy
Thượng Đình
I. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
1. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng,
tính đủ giá thành sản phẩm
2. Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
3. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
more information and additional documents
connect with me here: />
40
40
42

42
42
43
44
47
50
50
52
54
54
55
55
57

57
62
67
73
75
75
75
77

77
77
78
79


5

Chuyên đề tốt nghiệp

II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
Kết luận

81
90

Chương I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp
I. Chi phí sản xuất

1. Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố:
lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào
quá trình sản xuất (các yếu tố đầu vào) hình thành các khoản chi phí tương ứng.
Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm 3 bộ phận C, V, m.
C: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, như : khấu hao tài sản cố định, chi phí
nguyên vật liệu... Bộ phận này gọi là lao động quá khứ (lao động vật
hoá).
V: là chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia
vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bộ phận này
gọi là lao động sống.
m: là giá trị lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất các sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ.
ở góc độ doanh nghiệp, để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải
bỏ ra 2 bộ phận chi phí là C và V.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh nhất định
(tháng, quý, năm ).
Về bản chất chi phí sản xuất dưới từng góc độ nghiên cứu như sau:
Đối với các nhà kinh tế học: Chi phí sản xuất là các phí tổn phải chịu khi sản
xuất sản phẩm trong kì.
more information and additional documents
connect with me here: />

Chuyên đề tốt nghiệp

6


Đối với các nhà quản lý tài chính, thuế, ngân hàng: Chi phí sản xuất là các
khoản chi liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí sản xuất là khoản phải bỏ ra để
mua các yếu tố cần thiết phục vụ quá trình sản xuất và mang lại lợi nhuận cao
nhất cho doanh nghiệp trong giới hạn đầu tư không đổi.
Đối với các nhà kế toán: Chi phí sản xuất là khoản phải hy sinh hay trừ ra để
đạt được mục đích nhất định, nó được xem xét như một lượng tiền phải trả
cho các hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm.
Theo quan điểm của kế toán Pháp, chi phí sản xuất là tất cả tiền mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để mua các yếu tố của quá trình sản xuất trong một thời gian
nhất định, gồm: tiền mua vật tư, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất, thù lao cho
người lao động và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình sản xuất.
Khái niệm chi phí sản xuất hẹp hơn khái niệm chi phí. Chi phí tính cho tất cả
các yếu tố đầu vào trong kỳ kinh doanh gồm cả chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất.
Mặt khác, chi phí khác với chi tiêu: chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán
những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản
xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại,
chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh
nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua vật tư, hàng hoá ),
chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất sản phẩm, công tác
quản lí ) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, quảng
cáo ).
Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Tổng chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí
hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này.
Chi phí và chi tiêu khác nhau cả về mặt lượng và thời gian:
Chi phí được cấu thành từ khoản chi tiêu trong kỳ (thường phát huy tác dụng
một lần).

Chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ trước phân bổ chi phí của
kỳ này.
Chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ sau nhưng liên quan đến
sản xuất kinh doanh của kỳ này (chi phí phải trả).
Sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm,
tính chất vận động và phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào
quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng.
more information and additional documents
connect with me here: />

Chuyên đề tốt nghiệp

7

2.Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm theo những đặc điểm đặc trưng nhất định. Người ta thường sử dụng một
số tiêu thức sau:
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành các yếu tố khác nhau mà
mỗi yếu tố chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và mục đích, công dụng của chi phí đó như
thế nào. Toàn bộ các chi phí được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, cộng cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã
sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm
xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà
doanh nghiệp phải chịu.

Chi phí về khấu hao tài sản cố định gồm toàn bộ số khấu hao tài sản cố định
phải trích của tất cả các tài sản sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả
cho các loại dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, bưu phí phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phí khác dùng vào sản xuất,
ngoài bốn yếu tố trên.
Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân
tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Ngoài ra, nó còn giúp
cho việc lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở Bảng thuyết minh báo cáo tài
chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch
cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương và tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ
sau đồng thời cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
2.2. Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, ý nghĩa các bộ phận chi phí trong giá thành sản
phẩm khác nhau thì được xếp riêng theo ba khoản mục sau:


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Phần này bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên
liệu tiêu hao trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.



Chi phí nhân công trực tiếp:

more information and additional documents
connect with me here: />


Chuyên đề tốt nghiệp



8

Chi phí nhân công trực tiếp gồm chi phí về tiền công, phụ cấp và các khoản
trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất có chức
năng phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm.

Cách phân loại căn cứ vào mục đích và công dụng phục vụ tốt cho công tác
quản lý chi phí sản xuất: cung cấp số liệu cho kế toán tính giá thành sản phẩm,
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập
định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau đồng
thời còn giúp cho việc xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm.
Nhược điểm của phương pháp này là mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm
những chi phí có cùng mục đích, công dụng mà không phân biệt chi phí đó có
nội dung như thế nào.
2.3 . Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng công việc,
sản phẩm hoàn thành
Theo cách này, chi phí sản xuất được phân thành các loại:
Chi phí khả biến (biến phí):
Biến phí là những chi phí mà tổng số hoặc tỷ lệ so với khối lượng công việc
hoàn thành thay đổi (khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành tăng thì tổng
chi phí tăng và ngược lại) nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì không
đổi. Chẳng hạn, như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.




Chi phí bất biến (định phí):
Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng, công
việc hoàn thành nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc hoàn thành
thì lại thay đổi. Chẳng hạn: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt
bằng Trong chi phí sản xuất chung phần lớn là định phí.



Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản trị doanh nghiệp, giúp cho
việc xem xét cách ứng xử từng loại chi phí, phân tích điểm hoà vốn, phục vụ việc
ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Mặt khác, giúp việc xác định kết quả trong các báo cáo bộ phận để ra
các quyết định quản lý.
2.4. Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia ra làm hai loại:
more information and additional documents
connect with me here: />

Chuyên đề tốt nghiệp

9



Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này kế
toán có thể căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tượng chịu

chi phí.



Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến sản xuất nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành
phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp

Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
Ngoài các cách phân loại trên, còn một số cách khác như : phân loại theo cách
thức kết chuyển chi phí
ở Pháp coi chi phí là giá phí phải trả khi sử dụng đồ vật và dịch vụ nhằm mục
đích kiếm lời, chi phí là khoản chi làm giảm vốn của Công ty nhưng vẫn phải
thực hiện theo hy vọng số thu nhập mang lại sẽ làm tăng thêm vốn. Quan niệm
này chia chi phí theo các yếu tố:








Chi phí về nhân viên: gồm tiền lương, phụ cấp, thưởng.
Chi phí về thuế và các khoản khác nộp ngân sách.
Chi phí về dịch vụ mua ngoài.
Chi phí về quảng cáo, quà tặng, vận chuyển, bưu điện, ngân hàng.
Chi phí quản lý thông thường.
Chi phí về tài chính, vay phải trả, chiết khấu phải trả.

Chi phí đặc biệt.

Cũng theo khái niệm trên, nếu hiểu chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố
cần thiết cho chế tạo sản phẩm thì chi phí gồm hai bộ phận:



Chi phí mua hàng, vật tư, các loại dự trữ sản xuất.
Các phí tổn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.

ở Mỹ quan niệm: Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả
các chi phí và nguồn được sử dụng để mang lại doanh thu. Phân loại chi phí sản
xuất dựa vào hai căn cứ :
Căn cứ vào mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất thì gồm có chi
phí bất biến và chi phí khả biến.
Chi phí bất biến là phần chi phí hầu như giữ nguyên tổng số tiền với mọi
khối lượng sản phẩm được sản xuất ra.
Chi phí khả biến là phần chi phí có xu hướng gia tăng theo sự gia tăng của
khối lượng sản phẩm sản xuất và có xu hướng giảm so với sự giảm sút của
số lượng sản phẩm.
more information and additional documents
connect with me here: />

Chuyên đề tốt nghiệp

10

Căn cứ vào mối quan hệ với báo cáo kết quả kinh doanh, chi phí sản xuất
được chia thành chi phí định mức và chi phí lịch sử.
Chi phí định mức là chi phí phải gánh chịu được xác định trước .

Chi phí lịch sử là chi phí thực tế phải gánh chịu.
Qua cách phân loại của các nước thì kế toán pháp khó xác định chính xác giá
thành sản phẩm, mà phải xác định giá thành toàn bộ. Kế toán Mỹ và Việt Nam
phân loại rõ ràng hơn, thuận lợi cho việc xác định giá thành sản phẩm chính xác.

II. Giá thành sản phẩm
1. Khái niệm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh
giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải được
xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh đó là kết quả sản xuất thu được. Quan hệ so sánh đó hình thành
nên khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ một
khối lượng sản phẩm, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá. Những chi phí
đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản
xuất đã tiêu dùng và các chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao
phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu
tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Như vậy, đi chi tiết hơn ta thấy:
Về khách quan: Giá thành là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị tư liệu sản
xuất và sức lao động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm.
Về chủ quan: Trên cơ sở chi phí sản xuất tính ra giá thành sản phẩm trong
kỳ, nên giá thành sản phẩm phụ thuộc vào phương pháp hạch toán và các
biện pháp đánh giá khác nhau về tư liệu sản xuất và sức lao động.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm cụ thể và chỉ tính
toán với số lượng sản phẩm hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá trình sản xuất
(thành phẩm) hay hoàn thành một, hoặc một số công đoạn sản xuất (bán thành

phẩm) mà không tính cho sản phẩm đang nằm trên dây chuyền sản xuất.
more information and additional documents
connect with me here: />

Chuyên đề tốt nghiệp

11

Liên hệ với kế toán quốc tế cho thấy:
a. Kế toán Pháp coi giá thành sản phẩm bao gồm:
Giá mua các vật liệu tiêu hao: các chi phí để mua các vật liệu chế tạo
sản phẩm.
Chi phí trực tiếp sản xuất: các chi phí chi ra để tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí gián tiếp: có thể phân bổ hợp lý vào đối tượng tính giá thành sản
phẩm.
Các chi phí không được tính vào giá thành sản phẩm:
Chi phí quản lý chung: chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính: chi phí chi ra trong các nghiệp vụ tài chính
Chi phí sưu tầm phát triển: chi phí doanh nghiệp đã đầu tư vào lĩnh vực
sưu tầm, phát triển phục vụ lợi ích cho doanh nghiệp
b. Kế toán Mỹ: Chỉ cho phép tính vào giá thành các chi phí trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất, tức là các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, tiền
lương nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí quản lý phân xưởng mới được tính
vào giá thành. Các chi phí khác ngoài sản xuất, như : chi phí về tài chính, chi phí
quản lý doanh nghiệp chỉ dùng để xác định hiệu quả, không tính vào giá thành.
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Như trên đã nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt trong cùng
một quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất,

chế tạo sản phẩm cũng như các giải pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm
mục đích chi phí bỏ ra ít nhất nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều nhất. Giá
thành sản phẩm còn là cơ sở tính toán, xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chi phí và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là các chi phí nhưng
khác nhau về mặt lượng và kỳ hạch toán, thể hiện:
Chi phí luôn gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành gắn với khối
lượng sản phẩm hoàn thành.
Chi phí liên quan tới tất cả các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp,
nhưng giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến hoạt động sản xuất sản
phẩm.
Chi phí trong kỳ bao gồm chi phí đã trả cho kỳ trước nhưng chưa phân
bổ cho kỳ này và chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới thực tế phát
sinh, nhưng không gồm phần chi phí phải trả kỳ trước phân bổ cho kỳ
này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh. Giá
more information and additional documents
connect with me here: />

Chuyên đề tốt nghiệp



12

thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả kỳ này và chi phí phải
trả trước được phân bổ trong kỳ.
Chi phí không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan
đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản
phẩm không liên quan đến 2 vấn đề đó nhưng liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.


Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ đồ
sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
3. Các loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
độ, phạm vi tính toán khác nhau.
3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách này, giá thành gồm các loại:
Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện
và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là
căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Việc tính giá thành định mức thực hiện trước khi chế tạo sản phẩm. Giá thành
định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác
định chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho
doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kĩ thuật đã thực hiện,
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí

sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kì và sản lượng sản phẩm thực
tế đã sản xuất ra trong kì.
more information and additional documents
connect with me here: />

13

Chuyên đề tốt nghiệp

Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm.
Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế-tổ
chức-kĩ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí
Trên góc độ này, giá thành sản phẩm gồm hai loại: giá thành sản xuất và giá
thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm gắn với qui trình công nghệ sản xuất
sản phẩm.
Giá thành sản =
xuất

Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp

+ Chi phí nhân +
công trực tiếp


Chi phí sản
xuất chung

Giá thành toàn bộ
Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Về mặt kế toán không bao giờ thể
hiện giá thành toàn bộ.
Giá thành toàn bộ

III.

=

Giá thành sản xuất

+

Chi phí ngoài sản xuất

Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm

Kế toán làm nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các cấp quản trị doanh nghiệp,
cho nhà nước (cơ quan thuế), cho ngân hàng, chủ đầu tư để đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phải đáp ứng được yêu cầu tính đúng, đủ, hợp lí các khoản chi phí để phục vụ
cho việc tính giá thành được chính xác. Yêu cầu đó được cụ thể hoá thành các
nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá

thành thích hợp.
Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chịu chi
phí sản xuất.
Xác định đúng đắn giá trị của sản phẩm dở dang cuối kì.
more information and additional documents
connect with me here: />

Chuyên đề tốt nghiệp

14

Cuối kì, phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng để đề xuất biện pháp thích hợp
cho lãnh đạo doanh nghiệp.

IV. Hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm
với công tác quản trị doanh nghiệp
Chịu tác động của qui luật giá trị trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp
coi lợi nhuận là mục tiêu cơ bản nhất. Để lợi nhuận đạt tối đa thì hoặc phải tăng
doanh thu, hoặc giảm chi phí, hoặc cả hai. Trong tổng chi phí thì chi phí sản xuất
là phần cơ bản ở những doanh nghiệp công nghiệp.
Tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, kết hợp với việc không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì sẽ tạo vị thế tốt trong
cạnh tranh của doanh nghiệp. Để làm được như vậy, doanh nghiệp phải sử dụng
hàng loạt các biện pháp: đổi mới qui trình công nghệ, tìm nguồn nguyên liệu tốt,
rẻ, đào tạo công nhân tay nghề cao
Các nhà quản trị cần theo dõi thường xuyên, kịp thời mọi sự biến động của chi
phí sản xuất, giá thành sản phẩm; đề xuất các biện pháp để tiêu thụ sản phẩm
nhanh, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các báo
cáo sản xuất cần được lập đầy đủ, tuân theo các thủ tục đã qui định.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhà nước trong tình trạng lãi giả, lỗ thật do
không hạch toán đúng, đủ chi phí sản xuất. Chẳng hạn, chi phí về quyền sử dụng
đất hầu như không tính đủ ở tất cả các doanh nghiệp nhà nước: không tính hoặc
tính với mức rất thấp.

V. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, quan
trọng của việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình
sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau.
Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành.
Việc phân chia này do sự khác nhau về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa điểm
phát sinh hoặc đối tượng gánh chịu chi phí mà các chi phí được tập hợp theo đó.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể
phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên quan
more information and additional documents
connect with me here: />

Chuyên đề tốt nghiệp

15

đến nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Xác định
đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động, đặc
điểm qui trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lí chi phí của doanh
nghiệp mới tạo điều kiện để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1. Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Đặc điểm qui trình công nghệ được xem xét ở hai mức độ: giản đơn hay phức

tạp.
Với công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể
là sản phẩm hoặc toàn bộ qui trình sản xuất sản phẩm.
Với công nghệ sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể
là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, qui trình công nghệ, đơn vị
sản xuất
1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất
Với loại hình sản xuất đơn chiếc, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo
từng bộ phận, từng sản phẩm.
Với loại hình sản xuất hàng loạt cỡ nhỏ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
là các đơn đặt hàng riêng biệt.
Với loại hình sản xuất hàng loạt có khối lượng lớn, đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất theo toàn bộ khối lượng sản phẩm.
1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
Tuỳ theo cách thức tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp, có phân
xưởng thì có thể coi phân xưởng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Sẽ có
những quyết định đúng đắn để đối chiếu và kiểm tra, phân tích quyết định chính
xác đến từng phân xưởng trong quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4. Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có hạch toán kinh tế nội bộ một cách rộng rãi đòi hỏi phải kiểm
tra, phân tích và xác định kết quả từng phân xưởng, từng công đoạn sản xuất thì
đối tượng hạch toán có thể là phân xưởng, công đoạn sản xuất.
Ngoài bốn căn cứ trên, thực tế còn một số căn cứ khác như căn cứ vào tính
chất sản phẩm tuỳ theo điều kiện mà doanh nghiệp áp dụng cho thích hợp.
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là hệ thống các cách thức, biện pháp
sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tượng hạch toán chi
phí.
more information and additional documents
connect with me here: />


Chuyên đề tốt nghiệp

16

2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định theo
loại sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó, kế toán mở
sổ hoặc thẻ kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Chi phí sản xuất phát
sinh không kể ở đâu, bộ phận nào đều được phân loại theo sản phẩm, công việc,
đơn đặt hàng. Trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất thì kế toán dựa vào một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho
từng đối tượng và ghi vào sổ tương ứng.
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có điều kiện sau:
Sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị lớn, kết cấu phức tạp.
Sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
Chu kì sản xuất sản phẩm kéo dài.
Tài khoản sử dụng được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp này có ưu điểm là tạo điều kiện để tính toán chính xác, kịp thời
giá thành sản phẩm, từ đó giúp kiểm tra, đánh giá thường xuyên tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là khi doanh
nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành thì công tác hạch toán ban đầu trở nên
phức tạp.
2.2.Phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn
hoặc từng bộ phận, từng phân xưởng khác nhau của doanh nghiệp. Các tài khoản
được chi tiết theo từng giai đoạn sản xuất.
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có các điều kiện sau:
Sản phẩm có tính đồng nhất, sản xuất đại trà.
Sản phẩm có giá trị nhỏ.

Sản phẩm được đặt mua sau quá trình sản xuất .
2.3.Phương pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất
Với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp mà vừa có điều
kiện vận dụng phương pháp hạch toán theo sản phẩm, vừa có điều kiện vận dụng
phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất thì có thể sử dụng cả hai phương
pháp này. Chẳng hạn, doanh nghiệp vừa sản xuất đại trà, vừa sản xuất theo đơn
đặt hàng thì chi phí sản xuất được tập hợp theo quá trình sản xuất với sản phẩm
sản xuất đại trà và tập hợp theo công việc với các đơn đặt hàng.
Trong thực tế, những doanh nghiệp có qui trình sản xuất giản đơn thì hai
phương pháp trên trùng nhau.
more information and additional documents
connect with me here: />

Chuyên đề tốt nghiệp

17

2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức
Đối với doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao của từng
yếu tố chi phí cho một đơn vị sản phẩm thì có thể tập hợp chi phí theo từng yếu
tố đã được định mức. Thực chất của phương pháp này là việc xác định mức hao
phí thực tế của từng yếu tố chi phí trong một đơn vị sản phẩm nên tập hợp chi phí
theo định mức là một dạng đặc biệt của phương pháp hạch toán chi phí theo công
việc.
3.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tính chính xác giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phải được tập hợp theo
một trình tự hợp lí, khoa học. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất từng
doanh nghiệp, trình độ quản lí và hạch toán
nhưng trình tự chung qua các
bước:

Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản, trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tập
hợp chi phí.
Bước 2: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ của
ngành sản xuất kinh doanh phục vụ cho các đối tượng trong doanh nghiệp.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá
thành.
Bước 4: Kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bước 5: Tính ra tổng giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ.

VI. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất được tập hợp là cơ sở để tính giá thành. Đối tượng tính giá
thành là sản phẩm, định vụ đòi hỏi kế toán phải tính được giá thành và giá thành
đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh, quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, phải xác định
đơn vị tính của sản phẩm, dịch vụ đã được xã hội thừa nhận, phù hợp với đơn vị
tính sản lượng ghi trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản
xuất là đối tượng tính giá thành.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là
thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai
đoạn sản xuất.
more information and additional documents
connect with me here: />

18

Chuyên đề tốt nghiệp

Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì sản phẩm được

lắp ráp hoàn chỉnh, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm là đối tượng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là
đối tượng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp
cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo cung
cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế được kịp thời, đầy đủ, phát huy được
vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng yêu cầu quản lý
nội bộ của doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành có thể là tháng, chu kỳ sản xuất hay năm tuỳ thuộc đặc
điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất để xác định cho thích hợp.
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là hệ thống các cách thức, biện pháp sử
dụng để tính giá thành đơn vị của sản phẩm. Nó mang thuần túy tính kỹ thuật sử
dụng số liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị.
Sau đây là một số phương pháp tính giá thành:
2.1. Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp mà một số đối tượng tính
giá thành thích ứng với một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó là các doanh
nghiệp điện, nước... có quy trình công nghệ khép kín, chỉ sản xuất một loại sản
phẩm hoặc doanh nghiệp in, may mặc... sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định cho từng loại sản phẩm. Chi phí sản
xuất tập hợp theo phương pháp này là trực tiếp hoặc gián tiếp.
Tổng giá
Giá trị sản
thành sản = phẩm dở dang
phẩm
đầu kỳ


Chi phí sản
+ xuất thực tế
phát sinh
trong kỳ

Các phát sinh
- giảm chi phí
sản xuất

Giá trị sản
- phẩm dở dang
cuối kỳ

Đồng thời, dựa vào sản lượng thực tế do bộ phận thống kê cung cấp, xác định
giá thành đơn vị:
Giá thành đơn

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=

more information and additional documents
connect with me here: />

19

Chuyên đề tốt nghiệp

vị sản phẩm


Số lượng sản phẩm hoàn thành

2.2 Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được sử dụng khi một đối tượng tính giá thành ứng với nhiều
đối tuợng tập hợp chi phí sản xuất: một loại sản phẩm phải trải qua nhiều giai
đoạn chế biến, mỗi giai đoạn là một phân xưởng, tổ đội. Chẳng hạn, như: doanh
nghiệp sản xuất giầy, dệt, giấy...
Tổng giá thành
Chi phí phân xưởng 1
sản phẩm
= phân bổ cho sản phẩm + ... +
hoàn thành

Chi phí phân xưởng n
phân bổ cho sản phẩm
hoàn thành

2.3. Phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng khi một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
ứng với nhiều đối tượng tính giá thành và doanh nghiệp đã xác định được hệ số
của từng loại sản phẩm dựa trên một tiêu thức thích hợp: trọng lượng, kích thước
sản phẩm ...Đó là các doanh nghiệp ngành hoá chất, hoá dầu...
Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm và đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
Tổng giá
Giá trị sản
thành các loại = phẩm dở dang +
đầu kì
sản phẩm
hoàn thành


Chi phí sản
xuất thực tế
phát sinh
trong kì

-

Các phát sinh
giảm chi phí
sản xuất

Giá trị sản
- phẩm dở dang
cuối kì

Việc tính giá thành thực tế của từng đối tượng phải căn cứ vào hệ số chi phí
của từng loại sản phẩm. Dựa vào hệ số chi phí, kế toán quy đối tất cả các loại sản
phẩm khác nhau về một loại sản phẩm chuẩn, sau đó tính giá thành thực tế của
sản phẩm chuẩn và xác định giá thành thực tế của các loại sản phẩm.
Sản lượng qui đổi
của từng loại sản
phẩm

=



Giá thành đơn vị của
sản phẩm tiêu chuẩn


Sản lượng thực
tế từng loại sản
phẩm



Hệ số chi phí
từng loại sản
phẩm

Tổng giá thành các loại sản phẩm
=

Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn

more information and additional documents
connect with me here: />



20

Chuyên đề tốt nghiệp

Giá thành đơn vị thực tế

Giá thành đơn vị của
=


từng loại sản phẩm

sản phẩm tiêu chuẩn

Hệ số chi phí từng



loại sản phẩm

2.4.Phương pháp tỷ lệ
Điều kiện vận dụng phương pháp tỷ lệ : là doanh nghiệp đã xây dựng được chỉ
tiêu giá thành kế hoạch cho từng đối tượng.
Căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch của các loại sản
phẩm tính theo sản lượng thực tế, kế toán tính tỷ lệ điều chỉnh giá thành.
Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm 100

Tỷ lệ điều chỉnh

giá thành sản phẩm (%)

Giá thành sản
xuất thực tế của
loại sản phẩm i

=

Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm

Giá thành kế

hoạch đơn vị của
loại sản phẩm i

Sản lượng thực


Tỷ lệ điều chỉnh


tế sản phẩm i

giá sản phẩm

2.5.Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
áp dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất mà
ngoài việc tạo ra sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ. Đó là các doanh nghiệp
sản xuất đường, xay xát gạo, rượu, bia...
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, nhưng
đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Do vậy, phải loại trừ giá trị sản phẩm
phụ khi tính giá thành.
Tổng giá
thành sản =
phẩm chính

Tổng chi phí
Giá trị sản
Giá trị sản
Giá trị
sản xuất thực + phẩm dở dang - phẩm dở dang - Sản phẩm
tế phát sinh

đầu kỳ
cuối kỳ
phụ

Giá trị sản phẩm phụ tính theo giá bán của nó trên thị trường hoặc theo giá kế
hoạch của doanh nghiệp.
more information and additional documents
connect with me here: />

Chuyên đề tốt nghiệp

21

2.6. Phương pháp liên hợp
Phương pháp liên hợp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất mà
tính chất quy trình công nghệ và sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành phải kết
hợp nhiều phương pháp khác nhau: kết hợp tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với
loại trừ giá trị sản phẩm phụ... Điển hình là các doanh nghiệp dệt kim, may mặc
...

3. Phương án tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong một số loại hình doanh nghiệp
3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
Đó là các doanh nghiệp có quy trình công nghệ khép kín, sản xuất thường
xuyên, liên tục một số ít mặt hàng có khối lượng lớn, có tính đơn nhất, chu kỳ
sản xuất ngắn, không có hoặc sản phẩm dở dang đều đặn giữa các thời điểm
khác nhau như doanh nghiệp điện nước ...
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ và đối
tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Bởi vậy, nếu trong doanh
nghiệp có một đối tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp trực tiếp; nhiều

đối tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ; có sản phẩm
phụ thì sử dụng phương pháp loại trừ ; có sản phẩm phụ lại có nhiều đối tượng
tính giá thành thì sử dụng phương pháp liên hợp. Kỳ tính giá thành trong loại
hình doanh nghiệp này theo kỳ báo cáo.
3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
ở đây, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng
tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành
tuỳ theo tính chất và số loại sản phẩm.
Việc tính giá thành thực hiện sau khi hoàn thành đơn đặt hàng nên kỳ tính giá
thành không khớp với kỳ báo cáo. Cuối kỳ báo cáo, đơn đặt hàng chưa hoàn
thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đó là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức
Doanh nghiệp áp dụng phương án này khi công nghệ sản xuất đã ổn định,
định mức kinh tế kỹ thuật tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được
kiện toàn, trình độ chuyên môn của kế toán khá vững.
Kế toán xác định giá thành định mức của sản phẩm trên cơ sở định mức và dự
toán đã được duyệt. Khi có sự thay đổi định mức thì phải xác định phần chênh
lệch do thay đổi định mức.
more information and additional documents
connect with me here: />

22

Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí sản xuất tập hợp theo từng đối tượng định mức chi phí và được so sánh
với chi phí định mức để xác định chênh do thoát ly định mức.
Giá thành
Giá thành
Chênh lệch

thực tế
= định mức
do thay đổi
sản phẩm
sản phẩm
định mức

Chênh lệch do
thoát ly
định mức

3.4. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục
Doanh nghiệp dạng này có công nghệ sản xuất thực hiện qua nhiều bước mà
thành phẩm ở bước cuối cùng phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến tuần tự. Bán
thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến ở bước tiếp theo và mỗi bước
lại tạo ra bán thành phẩm mới. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng bước chế
biến, còn giá thành tính theo một trong hai phương án sau:
Phương án tính giá bán thành phẩm:
Theo phương án này, đối tượng tính giá thành bao gồm bán thành phẩm và
thành phẩm. Giá thành bán thành phẩm bước trước là chi phí để tính giá thành
bán thành phẩm bước sau. Cứ như vậy cho đến bước cuối cùng.

Giá thành bán
Chi phí
Chi phí chế
thành phẩm giai = nguyên vật + biến giai
đoạn 1
liệu chính
đoạn 1


Giá thành
bán thành
phẩm giai
đoạn 2

Giá thành bán Chi phí chế
= thành phẩm + biến giai
giai đoạn 1
đoạn 2
chuyển sang

Chênh lệch giá trị sản
phẩm dở dang đầu kì,
cuối kì giai đoạn 1

Chênh lệch giá trị sản
phẩm dở dang đầu kì,
cuối kì giai đoạn 2

Giá thành
Giá thành bán thành Chi phí chế
sản phẩm = phẩm giai đoạn n-1 + biến giai
chuyển sang
đoạn n
giai đoạn n

Chênh lệch giá trị sản
phẩm dở dang đầu kì,
cuối kì giai đoạn n


Phương án không tính giá thành bán thành phẩm:
Theo phương án này, đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở giai đoạn
cuối cùng. Trình tự theo sơ đồ sau:
more information and additional documents
connect with me here: />

23

Chuyên đề tốt nghiệp
Giai đoạn I: Tổng chi phí sản xuất giai
đoạn 1

Giai đoạn II:

Giai đoạn N:

Chi phí sản xuất giai đoạn
1 trong thành phẩm

Tổng chi phí sản xuất giai
đoạn 2

Chi phí sản xuất giai đoạn
u
2 trong thành phẩm

Tổng chi phí sản xuất giai
đoạn N

Chi phí sản xuất giai đoạn

N trong thành phẩm

Tổng
giá
thành
thành
phẩm

VII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
thành phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) là việc theo dõi, phản ánh thường
xuyên, liên tục tình hình nhập xuất - tồn kho của các loại vật tư, hàng hoá,
thành phẩm, sản phẩm dở dang trên sổ kế toán. Theo phương pháp này, có thể
xác định giá trị hàng tồn kho vào bất cứ thời điểm nào của doanh nghiệp. Nó
thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiến hành nhiều loại hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lượng lớn, giá trị cao.
1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Các chi phí này thường được xây dựng định mức chi phí và tổ
chức quản lý theo định mức.

Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ.

more information and additional documents
connect with me here: />

24

Chuyên đề tốt nghiệp

Bên có:- Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp thực tế xuất dùng không hết nhập lại
kho hay chuyển sang kỳ sau.
- Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp, sử dụng
cho sản xuất kinh doanh vào tài khoản tính giá thành
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất.

Phương pháp hạch toán:
Trong kỳ, khi phát sinh các nghiệp vụ xuất kho hoặc mua ngoài nguyên vật liệu
sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm thì kế toán tập hợp vào bên nợ tài khoản
621. Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang. Trình tự theo sơ đồ sau:
TK151,152

TK111,331

TK621

Nguyên vật liệu xuất kho
cho sản xuất sản phẩm

TK154


Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
TK152

Nguyên vật liệu mua
ngoài dùng ngay

Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho

TK133

VAT
khấu trừ

Việc hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc gián
tiếp:
-Trường hợp nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trực tiếp cho từng đối tượng tập
hợp chi phí thì căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, kế toán phân bổ toàn bổ toàn
bộ cho đối tượng chịu chi phí đó.
-Trường hợp nguyên vật liệu sử dụng chung cho nhiều đối tượng thì cần lựa
chọn tiêu thức hợp lý để phân bổ theo công thức:
C

trong đó:

i







C
T

T

i

i

Ci là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i.
C là tổng chi phí nguyên vật liệu được tập hợp .

more information and additional documents
connect with me here: />

25

Chuyên đề tốt nghiệp

Ti là tổng tiêu chuẩn để phân bổ .
Ti là tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i.
Tiêu thức phân bổ có thể chọn đối với vật liệu chính, nửa thành phẩm mua
ngoài là chi phí định mức, kế hoạch, trọng lượng sản phẩm còn với nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu cũng theo ba yếu tố trên hoặc theo chi phí nguyên vật liệu
chính, giờ máy sản xuất
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung:

Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương, phụ cấp mang tính chất
lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm,
thực hiện các dịch vụ. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương công nhân sản xuất mà doanh
nghiệp phải chịu.

Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622
chi phí nhân công trực tiếp, có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất
thực tế phát sinh trong kì.
Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng
chịu chi phí có liên quan.
TK 622 không có số dư và được chi tiết phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất của doanh nghiệp.
TK 622 không sử dụng trong các doanh nghiệp thương mại.

Phương pháp hạch toán:
Trong kì, khi phát sinh các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tập hợp
vào bên nợ TK 622, cuối kì kết chuyển sang TK 154. Theo qui định hiện hành,
phần trích theo lương mà doanh nghiệp phải chịu gồm: 15% với BHXH, 2% với
BHYT và 2% với KPCĐ, cộng lại 19% tính vào chi phí. Sơ đồ hạch toán khái
quát như sau:
TK334

TK622
Lương phải trả cho công
nhân sản xuất

TK154

Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp

TK335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép cho công nhân sản xuất
more information and additional documents
TK338
connect
with me here: />Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tiền lương công nhân sản
xuất


×