Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

(LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT) HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÁP LÝ THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 169 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TIẾN THÀNH

hoµn thiÖn c¬ chÕ ph¸p lý thùc hiÖn
d©n chñ c¬ së ë viÖt nam hiÖn nay

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

HÀ NỘI - 2016


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TIẾN THÀNH

hoµn thiÖn c¬ chÕ ph¸p lý thùc hiÖn
d©n chñ c¬ së ë viÖt nam hiÖn nay

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 62 38 01 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả luận án

Nguyễn Tiến Thành


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.3. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần
tiếp tục nghiên cứu đề tài luận án
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÁP LÝ THỰC
HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở VIỆT NAM

2.1. Nhận thức về dân chủ và dân chủ cơ sở
2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở
2.3. Các thành tố của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở
2.4. Tiêu chí hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở

Chương 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ PHÁP LÝ THỰC HIỆN DÂN CHỦ
CƠ SỞ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

3.1. Thực trạng xây dựng các nguyên tắc thực hiện dân chủ cơ sở
3.2. Thực trạng thể chế thực hiện dân chủ cơ sở
3.3. Thực trạng thiết chế thực hiện dân chủ cơ sở
3.4. Thực trạng các điều kiện đảm bảo thực hiện dân chủ cơ sở
3.5. Thực trạng tác động của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở

8
8
21
26
32
32
41
49
60
71
71
83
90
99
103

Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÁP LÝ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

4.1. Dự báo những chuyển biến của xã hội tác động đến quá trình hoàn thiện
cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam

4.2. Quan điểm hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
hiện nay
4.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

117
117
123
127
148
151
152


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCHTW

: Ban Chấp hành Trung ương

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

HĐND


: Hội đồng nhân dân

HTCT

: Hệ thống chính trị

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

QCDC

: Quy chế dân chủ

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên phương diện nhận thức luận, quyền lực nhân dân trong mọi xã hội hiện
đại đều có thể và cần thiết thể hiện theo hai phương thức: dân chủ đại diện, dân chủ
trực tiếp và thực hiện trên các phạm vi không gian của đất nước. Điều đó bao hàm
cách hiểu, nhân dân - với vị thế chủ thể quyền lực, có thể trao quyền cho cá nhân

hay tổ chức đại diện cho mình để thực hiện quyền lực nhân dân đồng thời nhân dân
cũng có thể tự mình bày tỏ ý chí của mình để trực tiếp thực hiện quyền lực nhân
dân. Nói cách khác, mặc dù làm chủ thông qua con đường nhà nước là phương thức
làm chủ thông dụng và hữu hiệu nhưng nhân dân không thể trao hết quyền lực cho
nhà nước. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, Nhà nước luôn vấp phải những lỗi hệ
thống và nhân dân luôn gặp khó khăn trong việc kiểm soát hoạt động của các cơ
quan Đảng và Nhà nước nhằm đảm bảo quyền lực nhân dân. Vì vậy, nhân dân
không thể đặt cược toàn bộ vào nhà nước. Nhân dân phải tự mình - thông qua
những hình thức khác nhau, trực tiếp thực hiện quyền của chủ nhân quyền lực. Điều
này thể hiện rõ nét nhất tại địa bàn cơ sở. Cách đặt vấn đề đó đã chỉ ra nhu cầu phải
tìm kiếm căn cứ lý thuyết để tạo khung tư duy cho việc xác lập các cơ chế bảo đảm
quyền lực thuộc về nhân dân, trong đó - như một tất yếu - có cơ chế pháp lý thực
hiện dân chủ cơ sở.
Trên phương diện thực tiễn, Đảng ta luôn coi trọng nhân dân, luôn xác định
vị thế chủ thể quyền lực của nhân dân và phấn đấu vì lợi ích của nhân dân. Trong
quá trình đổi mới, tính pháp quyền của Nhà nước, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
(XHCN) đã từng bước được xây dựng, củng cố. Bước tiến đó đã có khả năng
thâm nhập sâu rộng vào mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước, vào đời sống xã
hội trên nhiều vùng của đất nước, đang tạo ra những mô hình, những điển hình có
sức lan tỏa lớn. Tuy nhiên, trong thực tế, cơ chế bảo đảm quyền lực thuộc về nhân
dân vẫn đang tồn tại những bất cập. Một mặt, tuy Hiến pháp 2013 đã có những
thay đổi quan trọng trong ghi nhận chủ quyền nhân dân và các cơ chế thực thi dân
chủ nhưng trên thực tế, quá trình triển khai thi hành Hiến pháp mới được khởi


2
động, mặt khác, dân chủ cơ sở ở nước ta chưa được phát huy đúng mức - xét cả ở
góc độ nhận thức cũng như ở hiện thực của các hình thức và cơ chế đảm bảo
quyền tham gia và quyết định trực tiếp của nhân dân đối với các vấn đề của địa
phương và đất nước. Trong suốt những năm đổi mới vừa qua, để đảm bảo tính an

toàn và ổn định xã hội, quá trình phát huy dân chủ ở nước ta vẫn căn bản dựa trên
cơ sở chiêm nghiệm thực tế, vừa làm vừa đúc rút lý luận và kinh nghiệm, do vậy
tính tổng thể, tính đồng bộ, tính phù hợp và hiệu quả còn bị hạn chế. Đặc biệt, tại
địa bàn cơ sở, tình trạng vi phạm dân chủ vẫn là hiện tượng tương đối phổ biến. Đi
kèm với nó là trạng thái suy giảm lòng tin của dân chúng và hiệu ứng ngược đối
với năng lực thực hành dân chủ của nhân dân. Những nỗ lực phát huy dân chủ ở
cơ sở trong những năm gần đây vẫn chưa phát huy hết được tác động thực tế. Các
cơ chế, hình thức thực thi dân chủ của người dân và các cơ chế bảo vệ, bảo đảm
quyền dân chủ của người dân ở cơ sở vẫn có không ít khoảng trống về mặt lý luận
và thiết kế pháp lý. Nhìn một cách tổng thể, phương châm "Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra" tại cơ sở vẫn chưa có được những căn cứ chính trị và pháp lý
vững chắc cho việc thực hiện nhất quán để một mặt bảo đảm vai trò và sứ mệnh
lãnh đạo nhà nước, lãnh đạo xã hội của Đảng, quyền làm chủ của nhân dân, hiệu
lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, mặt khác, bảo đảm để có sự cầm quyền và
thực thi quyền lực chính đáng, hợp hiến vì nhân dân, ngăn chặn có hiệu quả mọi
biểu hiện của sự lạm dụng quyền lực và nguy cơ phát triển chệch hướng, vượt ra
ngoài quỹ đạo phục vụ nhân dân.
Nhu cầu khắc phục tình trạng nói trên đã được Đảng và Nhà nước ta nhận
thức rất rõ. Nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề lý luận và tổng kết thực tiễn để hình
thành một chủ thuyết đầy đủ về chủ quyền nhân dân, trên cơ sở đó xác lập cơ chế
hữu hiệu đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân, tăng cường các cơ chế, hình thức
đảm bảo phát huy dân chủ cơ sở, giải quyết các mối quan hệ giữa quyền làm chủ
trực tiếp của người dân với các thiết chế thuộc hệ thống chính trị cơ sở… đã được
xác định là một yêu cầu cấp bách và trở thành một định hướng quan trọng trong
nghiên cứu khoa học và được đặt trong bối cảnh đổi mới chính trị hiện nay nhằm
khơi thông một cách tiếp cận và quảng bá xã hội về quyền của người dân, về khả


3
năng nhân dân được làm gì và làm như thế nào để bảo vệ và thực thi quyền lực

nhân dân trong một trật tự nhà nước pháp quyền. Đặc biệt, thực hiện tốt và đẩy
mạnh dân chủ cơ sở không chỉ đơn thuần là một phản ứng chính trị của Đảng và
Nhà nước trước tình hình phức tạp của những điểm nóng ở cơ sở mà còn thể hiện
cái nhìn hướng tới cơ sở, coi trọng cái gốc ở cơ sở, do vậy mang tính chiến lược,
căn bản, lâu dài. Theo hướng đó, trên từng bình diện cụ thể, nhiều đề tài nghiên cứu
đã được triển khai. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu đến nay vẫn chưa phúc đáp được
yêu cầu.
Trong bối cảnh đó, rất cần thiết phải tiến hành nghiên cứu theo hướng làm
sâu sắc thêm về mặt lý luận, tổng kết thực tiễn và định hình một cách cơ bản, đồng
bộ, có hệ thống về các giải pháp tiếp tục hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân
chủ cơ sở gắn với yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, thúc đẩy và bảo
vệ các quyền cơ bản của con người ở Việt Nam. Bối cảnh triển khai Hiến pháp năm
2013 hiện nay càng khiến cho chủ đề này trở nên cấp bách.
Như vậy, có thể khẳng định, trong tình hình hiện nay việc lựa chọn nghiên
cứu chủ đề “Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
hiện nay” trong quy mô của một luận án tiến sĩ và dưới góc độ tiếp cận của khoa
học pháp lý là rất cần thiết, xét cả từ góc độ lý luận và góc độ thực tiễn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát của luận án là xây dựng luận cứ khoa học cho các giải
pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, góp phần phát
huy dân chủ, bảo đảm mọi quyền lực thuộc về nhân dân trong quá trình đổi mới đất
nước hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm sáng tỏ nhận thức về dân chủ cơ sở; xác định khái niệm,
đặc điểm, các yếu tố cấu thành và vai trò của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ
sở ở Việt Nam hiện nay.
- Nhận diện các tiêu chí hoàn thiện và các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn
thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam.



4
- Đánh giá thực trạng cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam.
Xác định và phân tích các nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế của cơ chế pháp lý
thực hiện dân chủ cơ sở hiện nay.
- Xác định các quan điểm và đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện cơ chế
pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các khía cạnh lý luận về hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở.
- Hệ thống pháp luật và thực hiện pháp luật về quyền dân chủ, các hình thức,
phương pháp, trình tự, thủ tục thực hiện dân chủ tại cơ sở.
- Hệ thống pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về tổ chức và hoạt động
của các thiết chế thực thi dân chủ tại cơ sở.
- Các điều kiện, yếu tố tác động đến quá trình hoàn thiện cơ chế pháp lý thực
hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở là một phạm
trù có nội hàm rộng, khó có thể giải quyết thấu đáo trong quy mô của luận án tiến sĩ
luật học.
Vì vậy, luận án triển khai nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng thể chế,
thiết chế và các điều kiện đảm bảo thực hiện dân chủ cơ sở trên không gian cả nước
nhưng chỉ giới hạn ở đơn vị hành chính - lãnh thổ cấp cơ sở. Khái niệm thực hiện
dân chủ cơ sở - đối tượng nghiên cứu của đề tài - được xác định là việc thực hiện
dân chủ tại loại hình cơ sở xã, phường, thị trấn (chủ yếu là xã - đơn vị hành chính
cơ sở phổ biến ở nước ta hiện nay), không bao hàm việc thực hiện dân chủ trong
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức nhà nước tại cơ sở.
- Phạm vi thời gian:
Luận án triển khai nghiên cứu quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ chế
pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam từ sau khi Bộ Chính trị (khóa VIII)

có Chỉ thị số 30/CT-TW của Bộ Chính trị ngày 18/2/1998 về xây dựng và thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Trực tiếp là từ khi Chính phủ có Nghị định số


5
29/1998/NĐ-CP ngày 28/5/1998 về việc ban hành quy chế thực hiện quy chế dân
chủ cơ sở đến 2015.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu luận án là lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người, chủ quyền nhân dân và bản
chất của dân chủ XHCN, về chức năng nhiệm vụ của hệ thống chính trị cơ sở, về vị
trí vai trò của các tổ chức quần chúng, về đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy
Đảng và Nhà nước theo hướng phục vụ nhân dân và bảo đảm quyền lực nhân dân.
Luận án trực tiếp dựa trên những quan điểm và định hướng các nhiệm vụ
chính trị được đề cập trong các Văn kiện Đại hội VIII, IX, X, XI của Đảng về tiếp
tục phát huy dân chủ, đổi mới hệ thống chính trị, về chiến lược phát triển bền vững
ở Việt Nam, về tiến bộ và công bằng xã hội, về xây dựng hệ thống pháp luật đồng
bộ, minh bạch, đảm bảo các quyền con người, quyền công dân…
Luận án cũng dựa trên cách tiếp cận nghiên cứu của một số lý thuyết phổ
biến hiện nay trên thế giới như: lý thuyết về chủ quyền nhân dân, học thuyết nhà
nước pháp quyền, học thuyết về quyền con người…
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến hiện nay của khoa
học pháp lý, trong đó chú trọng các phương pháp: phân tích và tổng hợp, kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn, lý thuyết hệ thống. Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số
phương pháp cụ thể như thống kê, so sánh, điều tra xã hội học, lịch sử...
Do tính chất liên ngành của đề tài, luận án có chú ý thích đáng đến cách tiếp
cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội trên cơ sở lát cắt chủ đạo của khoa học
pháp lý và khoa học chính trị.
Chương 1 sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp phân tích

tài liệu thứ cấp nhằm kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, phân tích, tổng hợp,
khái quát thành quan điểm riêng của tác giả.
Chương 2 sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp trên cơ sở quan
điểm biện chứng của triết học Mác-Lênin.


6
Chương 3 sử dụng phương pháp lịch sử, phân tích, so sánh, điều tra xã hội
học, đánh giá thực hiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở các tỉnh, thành
phố trong cả nước.
Chương 4 sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, lý thuyết hệ thống nhằm
phát hiện mối liên hệ giữa bối cảnh, điều kiện với các yêu cầu phát huy dân chủ cơ
sở; bảo đảm tính tổng thể và khoa học của các giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý
thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay.
5. Đóng góp mới của luận án
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về hoàn thiện cơ chế pháp lý thực
hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay. Tác giả luận án phân tích toàn diện cơ sở
lý luận và thực tiễn về cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở và kiến nghị hệ
thống các giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
hiện nay.
Những đóng góp chủ yếu của luận án là:
- Đưa ra khái niệm cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở; chỉ rõ các
thành tố của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam; xác định các
tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở
ở Việt Nam.
- Luận án chỉ ra sự tương tác giữa phát huy dân chủ cơ sở với đảm bảo quyền
con người ở nước ta hiện nay.
- Đánh giá những kết quả và hạn chế, bất cập của cơ chế pháp lý thực hiện
dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay; Chỉ rõ nguyên nhân của những kết quả và hạn
chế trong sự tác động của cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở đối với xã hội

Việt Nam hiện nay.
- Nêu và luận chứng đầy đủ về hệ thống giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý
thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về lý luận
Kết quả nghiên cứu và đóng góp mới của luận án góp phần làm sáng tỏ và
phong phú thêm những vấn đề lý luận về thực hiện dân chủ nói chung, về cơ chế


7
pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam nói riêng. Từ đó, luận án góp phần đổi
mới nhận thức lý luận về dân chủ và dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay.
6.2. Về thực tiễn
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với các nhà nghiên cứu,
các nhà hoạch định chính sách và quản lý.
Kết quả luận án có thể được sử dụng phục vụ cho hoạt động đào tạo cho học
viên cao học, sinh viên đại học tại các cơ sở đào tạo ngành luật và các ngành khoa
học xã hội có liên quan.
Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể được các cơ quan hữu quan tại các
địa phương sử dụng làm luận cứ khoa học, tài liệu tham khảo phục vụ việc xây
dựng các giải pháp, biện pháp cụ thể để phát huy dân chủ cơ sở trên địa bàn, góp
phần đảm bảo quyền lực nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng, trật tự an toàn xã hội, phát triển bền vững tại địa phương.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác
giả liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung luận án gồm 4
chương, 15 tiết.


8

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC

Cùng với quá trình đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, yêu cầu phát huy dân chủ trong các lĩnh vực
của đời sống đã được đặt ra hết sức mạnh mẽ ở Việt Nam. Theo đó, hoạt động
nghiên cứu hướng tới mục tiêu tìm kiếm các giải pháp đảm bảo thực hiện dân chủ
nói chung, dân chủ cơ sở nói riêng diễn ra đặc biệt sôi động ở nước ta trong những
năm gần đây. Số lượng các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề này khó có
thể liệt kê hết thông qua những con số thống kê đơn thuần. Sản phẩm của hoạt
động nghiên cứu được công bố dưới nhiều hình thức ấn phẩm khác nhau: Báo cáo
tổng hợp và kiến nghị của các đề tài nghiên cứu các cấp, sách chuyên khảo, các
bài báo khoa học, các kỷ yếu hội thảo khoa học, các luận án và luận văn trong các
lĩnh vực chuyên ngành luật học, chính trị học, hành chính học…
Nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu chủ đề luận án, nghiên cứu sinh chỉ
dừng ở việc lựa chọn và tổng quan những quan điểm nghiên cứu chính của một số
công trình tiêu biểu có liên quan trực tiếp tới các nội dung thuộc phạm vi bàn luận
của luận án. Về cơ bản, có thể gom các công trình đó thành các nhóm sau:
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về dân chủ và dân chủ cơ sở
Trước hết, nghiên cứu về dân chủ có thể kể đến các công trình sau:
- Dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa, của Thái Ninh, Hoàng Chí
Bảo [96]. Nội dung cuốn sách tập trung làm rõ các vấn đề lý luận về dân chủ tư
sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa; coi dân chủ tư sản là thành quả của cuộc cách
mạng tư sản, là kết quả việc nhà nước tư sản sử dụng phương pháp tự do chủ
nghĩa để thực hiện chuyên chính tư sản; chỉ ra những đặc trưng cơ bản của dân
chủ tư sản. Dân chủ XHCN là nền dân chủ gắn với bản chất của chế độ Nhà nước
XHCN; là hình thức chính quyền mà đặc trưng là việc tuyên bố chính thức nguyên
tắc thiểu số phục tùng đa số và thừa nhận quyền tự do bình đẳng của công dân.



9
Trong tương quan với quyền lực nhân dân, dân chủ được coi là công cụ, là hình
thức chủ yếu thực hiện quyền lực nhân dân...
- Mối quan hệ pháp lý giữa cá nhân công dân với Nhà nước, của Trần
Ngọc Đường, Chu Văn Thành [44]. Nội dung cuốn sách đã phân tích và lý giải về
mối quan hệ bình đẳng giữa Nhà nước và công dân về quyền và nghĩa vụ. Bởi lẽ,
chế độ chính trị ở nước ta nhân dân là người chủ của đất nước, đương nhiên phải
có đầy đủ quyền của người làm chủ, đồng thời cũng phải thực hiện nghĩa vụ, đó là
mối quan hệ biện chứng. Nhưng để bảo đảm quyền, nghĩa vụ được thực thi trên
thực tế, phải được luật quy định chính xác, đầy đủ, đó là điều kiện quyết định, nếu
không thì dù có cơ chế tốt đến đâu cũng không thể thực thi được.
- Dân chủ và tập trung dân chủ - lý luận và thực tiễn, của Nguyễn Tiến
Phồn [100]. Cuốn sách bàn tập trung về cách hiểu khái niệm dân chủ, tập trung
dân chủ, trạng thái của dân chủ trong xã hội hiện đại và ở Việt Nam…
- Một số suy nghĩ về xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay, của Đỗ
Trung Hiếu [54]. Tác giả dành sự quan tâm phân tích nhu cầu và đặc thù nền dân
chủ Việt Nam, đề xuất các giải pháp tiếp tục phát huy dân chủ trong điều kiện hiện
nay ở Việt Nam.
- Dân chủ và pháp luật, của Ngô Huy Cương [16]. Cuốn sách gồm 3
chương, trình bầy những nhận thức chung về dân chủ, đánh giá tính dân chủ trong
pháp luật Việt Nam hiện nay, đề cập việc xây dựng dân chủ và pháp luật dân chủ
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay như: xây dựng nền văn hóa chính trị, xây
dựng Hiến pháp dân chủ, xây dựng chính quyền dân chủ, phát triển các hình thức
dân chủ và xây dựng xã hội công dân.
- Các chuyên đề bài giảng chính trị học, của Phan Xuân Sơn [119]. Các
chuyên đề bài giảng chính trị học đều có những nội dung liên quan ở các mức độ
khác nhau đến nền dân chủ. Đó là các vấn đề lý luận về quyền lực chính trị, quyền
lực nhà nước, hệ thống chính trị, Nhà nước pháp quyền, Đảng chính trị và xã hội

công dân, kiểm soát quyền lực nhà nước, bầu cử... Đặc biệt chuyên đề 21 - Xây
dựng nền dân chủ XHCN Việt Nam do Lê Minh Quân biên soạn đã trình bầy một
cách hệ thống những vấn đề lý luận chung về dân chủ, bao gồm: các quan niệm về


10
dân chủ và các mô hình dân chủ trong lịch sử chính trị thế giới từ thời cổ đại đến
nay, quan niệm về dân chủ của Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam, những
yếu tố tạo nên cơ sở cho nền dân chủ hiện đại và tiêu chuẩn dân chủ. Trên cơ sở
đó, chuyên đề đánh giá khái quát thực trạng dân chủ ở Việt Nam và đặt ra yêu cầu
tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
- Đặc biệt, số lượng các bài báo khoa học về chủ đề dân chủ hết sức phong
phú, trong đó phải kể đến danh mục các bài sau: Hoàng Văn Hảo, Vấn đề dân
chủ và các đặc trưng của mô hình tổng thể Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam [50]; Nguyễn Trọng Thóc, Nâng cao vai trò lãnh đạo của
Đảng đối với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền và nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay [133]; Đặng Hữu Toàn, Xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và vấn đề thực thi quyền làm chủ của nhân dân [140];
Lương Đình Hải, Xây dựng Nhà nước pháp quyền và vấn đề dân chủ hóa xã hội
ở nước ta hiện nay [49]; Nguyễn Minh Đoan, Dân chủ với pháp luật [42]; Phạm
Văn Nhuận, Để Đảng thực sự là hạt nhân lãnh đạo xây dựng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa ở nước ta hiện nay [94]; Đặng Viết Đạt, Pháp luật và dân chủ trong
nhà nước pháp quyền [41]…
Đi sâu bàn luận về dân chủ cơ sở đã có rất nhiều công trình nghiên cứu từ
các góc độ khác nhau, trong đó phải kể đến các công trình sau:
- Mối quan hệ giữa các yếu tố tâm lý xã hội với quá trình thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở nông thôn hiện nay, của Trần Ngọc Khuê [68]. Đề tài đã phân tích
làm rõ sự tác động qua lại của một số yếu tố tâm lý xã hội cơ bản với việc thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ hiện nay; đánh giá

thực trạng và nguyên nhân thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở nông thôn đồng
bằng Bắc Bộ; đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm thực hiện có hiệu quả Quy chế
dân chủ ở cơ sở nông thôn trong thời kỳ mới.
- Quá trình thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở một số tỉnh đồng bằng sông
Hồng hiện nay, của Nguyễn Thị Ngân [89]. Đề tài đã tiến hành nghiên cứu thực
trạng việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng, qua


11
đó đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh và hoàn thiện việc thực hiện quy chế
dân chủ (QCDC) ở khu vực đồng bằng sông Hồng.
- Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã - một số vấn đề lý luận và thực tiễn,
của Dương Xuân Ngọc [90]. Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận tác giả đã làm rõ ý
nghĩa và tầm quan trọng của Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp, phân tích đánh giá
thực trạng của việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cấp xã, đưa ra những giải pháp
phù hợp cho việc thực hiện QCDC ở cấp xã ở nước ta trong điều kiện mới.
- Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta
hiện nay, của Nguyễn Văn Sáu, Hồ Văn Thông [116]. Nội dung của cuốn sách
được rút ra từ những kết quả khảo cứu, nghiên cứu của tập thể tác giả tiến hành ở
nhiều địa phương trên cả ba miền đất nước và có tham khảo kinh nghiệm ở một
số nước. Qua nội dung cuốn sách cho thấy trong thời gian qua, chính quyền cơ
sở đã tích cực thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, nhiều nơi đã triển khai
quy chế dân chủ cơ sở có hiệu quả cùng nhân dân làm nên những thành tựu đổi
mới trong phát triển kinh tế làm thay đổi bộ mặt nông thôn và thành thị. Tuy
nhiên, trong quá trình xây dựng, chính quyền cơ sở còn bộc lộ những khuyết
điểm, yếu kém trong công tác lãnh đạo, tổ chức và vận động nhân dân. Tình
trạng quan liêu, tham nhũng, mất đoàn kết, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân
còn xảy ra ở không ít nơi, quy chế dân chủ cơ sở chưa được triển khai đầy đủ, có
nơi chưa đi vào cuộc sống...
- Thể chế dân chủ và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay, của Nguyễn

Văn Sáu, Hồ Văn Thông [117]. Nội dung của cuốn sách cho thấy cách nhìn sinh
động trong việc thực Quy chế dân chủ ở cơ sở và xây dựng chính quyền cấp xã
trên một số hoạt động như quản lý xã hội, kinh tế, quản lý tài chính, thực hiện
chương trình xóa đói giảm nghèo, nhằm phát triển nông thôn Việt Nam trong giai
đoạn mới.
- Hỏi đáp về dân chủ ở cơ sở, của Nguyễn Bắc Son [118]. Cuốn sách gồm 3
phần, trong đó phần I đề cập đến thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Bao
gồm những quy định chung trong thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Những
nội dung công khai để nhân dân biết; những nội dung nhân dân bàn và quyết định;


12
những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền bàn và
quyết định; những nội dung nhân dân giám sát. Sách được kết cấu dưới dạng hỏi đáp, được sắp xếp theo từng vấn đề, dễ nhớ, dễ thuộc và dễ tra cứu. Các câu hỏi và
đáp án trả lời trong cuốn sách đã khái quát và cụ thể hóa những quy định pháp lý
cơ bản nhất trong lĩnh vực dân chủ ở cơ sở: quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ
chức, cá nhân trong hoạt động dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
- Đỗ Tiến Sâm, Vấn đề thực hiện dân chủ cơ sở ở nông thôn Trung Quốc
[115]. Trong công trình này, tác giả nghiên cứu hệ thống chính quyền cơ sở, tổ
chức tự quản ở nông thôn Trung Quốc và vấn đề thực hiện dân chủ cơ sở ở nông
thôn Trung Quốc. Trên cơ sở đánh giá những thành tựu, hạn chế, các vấn đề đặt ra
và phương hướng giải quyết, tác giả rút ra những bài học kinh nghiệm có thể tham
khảo trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã tại Việt Nam.
- Vũ Văn Hiền, Dân chủ ở cơ sở qua kinh nghiệm ở Thụy Điển và Trung
Quốc [52]. Cuốn sách tập hợp các bài viết của các nhà khoa học nghiên cứu về
vấn đề bảo đảm quyền dân chủ của người dân ở cơ sở trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội qua kinh nghiệm thực hành dân chủ ở Thụy Điển và Trung Quốc.
- Viện Chính sách công và Pháp luật - Viện Nhà nước và pháp luật (Đồng
chủ biên): Đào Trí Úc và các cộng sự, Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về dân chủ
trực tiếp, dân chủ cơ sở trên thế giới và ở Việt Nam [150]. Cuốn sách gồm tập hợp

những bài tham luận tại cuộc Hội thảo “Dân chủ trực tiếp, Dân chủ cơ sở trên thế
giới và ở Việt Nam”, trong đó, các tác giả đã chia sẻ kiến thức, thông tin về một
loạt vấn đề lý luận, thực tiễn và các mô hình tổ chức thực hiện dân chủ trực tiếp,
dân chủ cơ sở trên thế giới và ở Việt Nam; đồng thời, đề xuất những quan điểm,
giải pháp hoàn thiện khuôn khổ pháp luật và các cơ chế bảo đảm thực hiện dân
chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở ở nước ta trong thời gian tới.
- Cuốn sách: Dân chủ và dân chủ ở cơ sở nông thôn trong tiến trình đổi
mới, của Hoàng Chí Bảo [5]. Nội dung của cuốn sách bao gồm sáu vấn đề lớn:
1. Ý thức dân chủ của người Việt Nam từ lịch sử đến hiện đại.
2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và quy chế dân chủ ở cơ sở.


13
3. Quan hệ giữa thể chế chính thống và phi chính thống trong việc củng cố,
xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn hiện nay.
4. Tác động của quy chế dân chủ ở cơ sở đối với việc thực hiện xoá đói
giảm nghèo ở nông thôn từ góc nhìn đánh giá chính sách.
5. Tâm lý làng xã trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở và tăng cường văn
hoá pháp luật ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ hiện nay.
6. Những bài học kinh nghiệm từ các địa phương về quá trình triển khai,
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và một vài khuyến nghị.
- Cuốn sách Hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn nước ta hiện nay, của
Hoàng Chí Bảo [6]. Theo tinh thần nội dung Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX)
về "Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị
trấn, cuốn sách trên là kết quả nghiên cứu của đề tài "Nghiên cứu một số vấn đề
nhằm củng cố và tăng cường hệ thống chính trị ở cơ sở trong sự nghiệp đổi mới ở
nước ta hiện nay".
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 29/1998/NĐ-CP Về việc ban
hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã đã có rất nhiều bài báo khoa học được đăng
tải trên các Tạp chí chuyên ngành Luật học, Chính trị học, Triết học... bàn sâu các

khía cạnh của dân chủ cơ sở nói chung, dân chủ trên địa bàn cấp xã nói riêng:
- Ngọ Văn Nhân, Về đổi mới chế độ dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện
trên địa bàn cơ sở ở nước ta hiện nay [93]. Trong bài viết, tác giả khẳng định
rằng, phát huy dân chủ, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
XHCN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước ta trong công
cuộc xây dựng, đổi mới và phát triển đất nước hiện nay, là điều kiện tiên quyết để
xây dựng bộ máy nhà nước thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân,
đồng thời nhấn mạnh, dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện đều là hình thức của
chế độ dân chủ, có quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau.
- Đỗ Văn Dương, Những giải pháp phát huy vai trò hệ thống chính trị cơ
sở nhằm bảo đảm thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn các tỉnh
Tây Nguyên [20]. Theo tác giả bài viết, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở xã,


14
phường, thị trấn ngày càng đổi mới và hoàn thiện được coi là cơ chế vận hành
của nền dân chủ nhằm bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân, là khâu then chốt
của toàn bộ quá trình dân chủ hóa đời sống chính trị - xã hội ở cơ sở, giúp giải
quyết tốt mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và công dân, qua đó quyền làm chủ
của nhân dân ngày càng được bảo đảm đầy đủ hơn trên thực tế. Nhìn trên
phương diện đó, những hạn chế, bất cập của hệ thống chính trị cơ sở đối với việc
lãnh đạo, triển khai thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên
vẫn còn rất lớn. Chính vì vậy, tác giả khẳng định cần phải có những giải pháp
toàn diện nhằm phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở nhằm bảo đảm thực
hiện dân chủ ở cấp xã ở Tây Nguyên, như tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ
cơ sở; nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của đội ngũ cán
bộ cấp xã ở Tây Nguyên...
- Nguyễn Thị Thu Hà, Thực hiện Quy chế dân chủ trong hệ thống chính trị
cơ sở nông thôn ở nước ta hiện nay [47]. Nội dung bài viết tập trung làm rõ hai
phương diện của hoạt động thực hiện Quy chế dân chủ trong hệ thống chính trị cơ

sở nông thôn ở nước ta hiện nay, những kết quả bước đầu, một số hạn chế và
nguyên nhân.
- Nguyễn Thọ Khang, Thực hiện dân chủ ở cấp xã và vấn đề đặt ra đối với
báo chí ở nước ta hiện nay [65]. Bài viết nhấn mạnh vai trò của việc thực hiện dân
chủ ở cấp xã trong phát huy quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân ở xã,
phường, thị trấn, động viên sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn của nhân dân
trong phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội, tăng cường đoàn kết toàn dân,
cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, xây dựng Đảng bộ, chính quyền và các đoàn
thể ở xã trong sạch, vững mạnh; trên cơ sở đó, bài viết cho rằng các loại hình báo
chí có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phổ biến, tuyên truyền Pháp lệnh
Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và nêu một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả tuyên truyền của báo chí về thực hiện dân chủ ở cấp xã.
- Ngoài ra, có thể điểm danh một danh mục lớn các sách chuyên khảo, các
bài báo và các luận án, luận văn nghiên cứu tập trung về dân chủ cơ sở như:


15
Dương Xuân Ngọc, Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã - Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn [90]; Lương Gia Ban, Dân chủ và việc thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở [3]; Đặng Đình Tân, Đặng Minh Tuấn, Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế dân
chủ ở cơ sở [122]; Trần Bạch Đằng, Dân chủ ở cơ sở - một sức mạnh truyền
thống của dân tộc Việt Nam [40]; Lê Quang Minh, Để thực hiện dân chủ sở cơ
sở [76]; Phạm Ngọc Quang, Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong quá trình đổi mới thành tựu, vấn đề và giải pháp [104]; Hoàng Trọng Chính, Nâng cao hiệu quả
hoạt động quy chế dân chủ ở cơ sở [10]; Nguyễn Kim Thanh, Một vài suy nghĩ
về kết quả 10 năm xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở [129]; Trần
Quốc Huy, Hoàn thiện quy chế thực hiện dân chủ cơ sở cấp xã ở Việt Nam hiện
nay [61]; Vũ Thị Nhung, Hoàn thiện tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh [95]…
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu trực diện về cơ chế pháp lý và
cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay

Liên quan đến cơ chế pháp lý, khó có thể tìm thấy các công trình nghiên
cứu chuyên biệt về chủ đề này nhưng hoàn toàn có thể nhận diện các quan điểm
khoa học về cơ chế pháp lý thông qua các công trình nghiên cứu về cơ chế thực thi
pháp luật hoặc cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội, chẳng hạn:
- Dân chủ trực tiếp và hoàn thiện cơ chế pháp lý thực thi dân chủ trực tiếp
trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, của Nguyễn Thị Việt
Hương [59]. Đề tài nêu ra cách hiểu về cơ chế pháp lý thực thi dân chủ trực tiếp,
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế pháp lý thực thi dân chủ trực tiếp ở
Việt Nam, đánh giá thực trạng cơ chế pháp lý thực thi dân chủ trực tiếp và trên cơ
sở đó đề xuất hệ thống các giải pháp tiếp tục phát huy dân chủ trực tiếp và hoàn
thiện cơ chế pháp lý thực thi dân chủ trực tiếp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay. Có thể nói đây là công trình nghiên cứu có nhiều nội dung gắn bó tới chủ đề
của luận án này và có nhiều điểm có thể tiếp thu khi triển khai nghiên cứu nội
dung luận án.


16
- Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta
hiện nay, của Đào Trí Úc, Võ Khánh Vinh [148]. Khi bàn về giám sát quyền lực
nhà nước, các tác giả đã dành một dung lượng thích đáng để xem xét khái niệm
“cơ chế”, “cơ chế giám sát”và đưa ra cách hiểu nội hàm hai khái niệm này.
- Cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy Đảng và
Nhà nước - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, của Đào Trí Úc [149]. Công trình
là sản phẩm của đề tài KX 10-07 được triển khai trong khuôn khổ của Chương
trình nghiên cứu khoa học xã hội cấp nhà nước: “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ
thống chính trị nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước và chủ động hội nhập quốc tế”. Cuốn chuyên luận đã đi sâu phân tích, cơ
chế và hình thức kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy
Đảng và Nhà nước; làm rõ vị trí, tính chất, đặc điểm của cơ chế và hình thức kiểm

tra, giám sát xã hội ở nước ta; đánh giá những ưu điểm và thực trạng cơ chế giám
sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy Đảng và Nhà nước cũng như thực
trạng thiết chế hệ thống chính trị ở nước ta; xây dựng và đề xuất mô hình nội dung
và hình thức giám sát của nhân dân đối với hoạt động của Đảng và Nhà nước…
Trong quá trình phân tích các nội dung của cuốn chuyên luận, các tác giả đã thể
hiện quan điểm khoa học về “cơ chế” “cơ chế giám sát của nhân dân”.
- Kiểm soát quyền lực nhà nước - một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam hiện nay, của Trịnh Thị Xuyến [160]. Nội dung của cuốn sách chỉ tập trung
chủ yếu vào vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước trên cả hai phương diện lý luận
và thực tiễn, phạm vi nghiên cứu trên bình diện tổ chức quyền lực nhà nước trung
ương giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp và kiểm soát xã hội đối với hoạt động
quyền lực nhà nước, thông qua đó góp phần làm sáng tỏ một phần kiểm soát
quyền lực Nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Ở mức độ nhất định, cuốn chuyên khảo
cũng chú ý luận bàn về cơ chế pháp lý của kiểm soát quyền lực nhà nước, tập
trung là cơ chế pháp lý của giám sát xã hội.
- Nghiên cứu về đổi mới hệ thống chính trị, có công trình của Trần Đình
Hoan về Quan điểm và nguyên tắc đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam giai


17
đoạn 2005-2020 [55]. Khi luận bàn về đổi mới hệ thống chính trị, công trình này
tiếp cận từ góc độ cơ chế, quy chế phối hợp giữa các thiết chế trong hệ thống
chính trị trên cơ sở làm rõ chức năng của tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Theo đó, nội hàm của “cơ chế” được hiểu
với các phạm vi rộng, hẹp khác nhau.
- Tương tự như trên, công trình nghiên cứu Đổi mới tổ chức và hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay, của
Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương [102] đã tập trung phân tích luận giải tính
phổ biến và tính đặc thù của các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị
ở nước ta, vai trò của xã hội dân sự trong xây dựng và phát triển dân chủ xã hội

chủ nghĩa, luận chứng tính tất yếu khách quan và cơ sở lý luận - thực tiễn của việc
đổi mới tổ chức, khẳng định vai trò đại diện của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân trong việc xây dựng, kiểm tra giám sát và phản biện từ khâu khởi thảo
chính sách, pháp luật đến khâu thực thực hiện chính sách, pháp luật và cả công tác
cán bộ… Cùng với việc làm rõ những vấn đề nói trên, cơ chế hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cũng được đề cập như là hệ thống các
nguyên tắc, phương pháp, hình thức để hiện thực hóa vai trò, vị trí, chức năng,
thẩm quyền của các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị Việt Nam.
- Năm 2006, nhằm triển khai nội dung trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ IX và thứ X, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì nghiên cứu Đề án phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đề án đã thu hút được sự chú ý, quan tâm
đông đảo của các giới nghiên cứu, nhân sĩ, tri thức, các nhà lãnh đạo cách mạng
lão thành đóng góp ý kiến để xây dựng, hoàn thiện phản biện xã hội. Nội dung đề
án, đề cập đến những vấn đề như: khái niệm, mục đích, phạm vi; cơ chế, mối quan
hệ giám sát và phản biện xã hội. Đề án này đã góp phần không nhỏ tạo sự nhận
thức đúng đắn về cơ chế giám sát, phản biện xã hội, là cơ sở cho việc xây dựng cơ
chế về giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực hiện quyền lực nhà nước ở
nước ta hiện nay.
- Một số bài viết, luận án, luận văn có một số nội dung tham gia bàn luận về
cơ chế pháp lý như: Hoàng Chí Bảo, Tổng quan về dân chủ và cơ chế thực hiện


18
dân chủ: quan điểm, lý luận và phương pháp nghiên cứu [4]; Lê Minh Thông,
Tăng cường cơ sở pháp luật về dân chủ trực tiếp ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay [135]; Lê Minh Thông, Hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người
ở nước ta [136]; Nguyễn Văn Mạnh, Xây dựng và hoàn thiện đảm bảo pháp lý
thực hiện quyền con người trong điều kiện đổi mới ở nước ta hiện nay [71];
Trương Thị Hồng Hà, Hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm chức năng giám sát của
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam [48]; Nguyễn Chí Dũng, Cơ

chế pháp lý giám sát hoạt động tư pháp ở Việt Nam [19];…
Tiếp thu quan niệm về cơ chế pháp lý, đã có một số công trình đi sâu
nghiên cứu riêng biệt từng yếu tố cụ thể hợp thành nội hàm cơ chế pháp lý thực
hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam. Phần lớn trong số đó tiếp cận từ góc độ xây dựng
và thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở. Đáng chú ý là một số công trình sau:
- Các đoàn thể nhân dân với việc bảo đảm dân chủ ở cơ sở hiện nay, của
Phan Xuân Sơn [119]. Cuốn sách đã phân tích vai trò của các đoàn thể nhân dân
như là một thiết chế quan trọng trong cơ chế đảm bảo dân chủ ở cơ sở. Theo đó,
cuốn sách đã đề cập hệ thống các giải pháp nâng cao vai trò của đoàn thể nhân dân
trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Thực hiện pháp luật về dân chủ cấp xã trong điều kiện xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ thực tiễn của tỉnh Thái Bình), của
Nguyễn Hồng Chuyên [13]. Nội dung cuốn sách đã phân tích, góp phần làm rõ cơ
sở lý luận của việc thực hiện pháp luật về dân chủ cấp xã trong điều kiện xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; khảo sát đánh giá thực trạng thực hiện
pháp luật về dân chủ ở cấp xã cả về những điểm thành công cũng như hạn chế và
nguyên nhân của thực trạng đó qua thực tiễn tỉnh Thái Bình; trên cơ sở đó đề xuất
và luận giải một số quan điểm, giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa
hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Phản biện xã hội và phát huy dân chủ pháp quyền, của Hồ Bá Thâm,
Nguyễn Tôn Thị Tường Vân [125]. Cuốn sách chỉ rõ việc thực hiện chức năng


19
phản biện xã hội của các tổ chức xã hội dân sự, đặc biệt là của Mặt trận và tổ chức
CT-XH, xã hội nghề nghiệp đối với các cấp chính quyền và cả cấp ủy đảng ở nước
ta nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Theo đó, để thực hiện dân chủ
thực sự, tránh hình thức, các cơ quan lãnh đạo, quản lý cần tạo điều kiện để nhân
dân thực hiện vai trò phản biện xã hội mà thực chất là thực hiện quy trình “dân

biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân quyết định và dân thụ hưởng”.
Ngoài các công trình tiêu biểu trên đây còn một số bài viết đăng trên các
Tạp chí chuyên ngành có nội dung gắn với thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã,
phường thị trấn như:
Bài báo “Pháp luật với vấn đề thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam
hiện nay”, của Lê Xuân Huy [62]. Trong bài viết này, tác giả đã luận chứng vai
trò quan trọng của pháp luật với việc bảo đảm và thực hiện dân chủ ở nông thôn
nước ta hiện nay, thể hiện ở chức năng hướng dẫn thực hiện dân chủ, điều chỉnh
và bổ sung các giá trị mới, định hướng nhận thức về quyền và nghĩa vụ, đồng thời
góp phần cải tạo tâm lý tiểu nông, các luật tục và thói quen lạc hậu cũng như đấu
tranh khắc phục tệ quan liêu, gia trưởng của một bộ phận cán bộ ở cơ sở. Từ đó,
tác giả khẳng định sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật và nâng cao ý thức pháp
luật của cán bộ và nhân dân ở nông thôn nước ta; Bài báo “Những điểm mới của
Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn”, của Kim Thanh, Phan Hiên
[128]. Nội dung bài viết giới thiệu những điểm mới của Pháp lệnh Thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn, được Quốc hội khóa X thông qua ngày 1/7/2007. Đây
là một bước tiến trong việc phát huy dân chủ, là cơ sở pháp lý vững chắc để người
dân thực hiện quyền làm chủ của mình. Các tác giả đã nêu lên những điểm mới
của Pháp lệnh so với Nghị định 79/2003 trước đây, Pháp lệnh có kết cấu hợp lý
với những quy định định điều chỉnh quan hệ mới, bảo đảm tính khả thi, mang tính
dự báo dài hơi của sự vận động và phát triển. Tuy nhiên, theo các tác giả cho rằng
trong tương lai không xa, vấn đề dân chủ cần được điều chỉnh dưới hình thức Bộ
luật để bao quát được các loại hình một cách hiệu quả hơn; Bài báo “Nhìn lại 10
năm thực hiện quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn”, của Huỳnh Đảm [22]. Nội
dung bài viết đã đánh giá khái quát những kết quả đạt được sau 10 năm thực hiện


20
Quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn, trên cơ sở đó đề ra 5 nhiệm vụ, giải pháp
để tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện dân chủ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã

hội lên một tầm cao mới; Bài báo “Một số vấn đề đặt ra trong quá trình thực thi
Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn”, của Chu Thị Trang Vân [153]. Nội
dung bài viết xác định việc thực hiện và phát huy dân chủ cơ sở là một chủ trương
lớn của Đảng ta, trách nhiệm của hệ thống chính trị cơ sở trong việc thực hiện
Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn, trong đó nhấn mạnh đến vai trò của tổ
chức đảng, chính quyền và đặc biệt là trưởng thôn trong thực hiện Pháp lệnh dân
chủ ở xã, phường, thị trấn; từ đó chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn và hướng giải quyết; Bài
báo “Luật tục và việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở Tây Nguyên thực trạng và
những vấn đề đặt ra”, của Nguyễn Văn Nam [87] đề cập vai trò của các thiết chế
xã hội truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số Tây Nguyên có tác động
đến quá trình tổ chức và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Theo tác giả, để thực
hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, cần phải khai thác các mặt tích cực của thiết chế
xã hội và tín ngưỡng truyền thống để xây dựng và phát triển kinh tế, chính trị - xã
hội, văn hóa ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, kết hợp vận dụng những ưu điểm
của luật tục vào quá trình triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; Bài báo
“Vấn đề xây dựng và hoàn thiện pháp luật dân chủ cơ sở ở nước ta hiện nay”, của
Quách Sĩ Hùng [58]. Nội dung bài viết đã góp phần làm rõ khái niệm dân chủ và
dân chủ cơ sở. Dân chủ cơ sở được xem là hình thức phương pháp dân chủ trực
tiếp của nhân dân trong việc thực hiện quyền dân chủ của nhân dân. Dân chủ cơ sở
bao gồm các nội dung mà nhân dân được biết được bàn để nhà nước quyết định,
hoặc nhân dân quyết định, các nội dung nhân dân được giám sát kiểm tra;…
- Cũng đã có một số luận văn, luận án tiếp cận nghiên cứu dân chủ cơ sở từ
góc nhìn của cơ chế pháp lý như: Đỗ Minh Khôi “Mối quan hệ giữa dân chủ và
pháp luật trong điều kiện Việt Nam hiện nay” [67]; Đỗ Văn Dương, Thực hiện
pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn các tỉnh Tây nguyên [21];
Nguyễn Hồng Chuyên “Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã theo yêu cầu xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [14]; Nguyễn Tiến



×