Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

(Tóm tắt Luận án tiến sĩ triết học) Nhận thức mới về dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.82 KB, 27 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

NGUYN ANH TUN

NHậN THứC MớI Về DÂN CHủ Xã HộI CHủ NGHĩA
Và XÂY DựNG NềN DÂN CHủ Xã HộI CHủ NGHĩA
ở VIệT NAM THờI Kỳ ĐổI MớI

TểM TT LUN N TIN S TRIT HC
CHUYấN NGNH: CH NGHA X HI KHOA HC
Mó s: 62 22 03 08

H NI - 2016


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Viết Thông

Phản biện 1:.........................................................
.........................................................

Phản biện 2:.........................................................
.........................................................

Phản biện 3:.........................................................
.........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 1986, việc đổi mới, dân chủ hóa đời sống xã hội đã trở thành
một trong những mối quan tâm thường trực trong nhận thức và hành động
của Đảng. Theo đó, 30 năm qua, nhận thức lý luận về dân chủ xã hội chủ
nghĩa (XHCN) đã có nhiều điểm mới, thực tiễn xây dựng dân chủ XHCN ở
nước ta đã có những đổi thay có tính bước ngoặt.
Tuy nhiên, những thành tựu của quá trình nhận thức và thực hiện xây
dựng nền dân chủ XHCN ở nước ta mới chỉ là bước đầu. Trong 30 năm qua,
trên nhiều khía cạnh, quá trình nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền
dân chủ XHCN còn nhiều thiếu sót, hạn chế và nảy sinh không ít vấn đề gai
góc, phức tạp. Nhiều khía cạnh nội dung về dân chủ XHCN và xây dựng nền
dân chủ XHCN chưa được nhận thức đầy đủ, thể hiện sự phiến diện, giáo
điều, máy móc dẫn đến thiếu thống nhất trong hành động, gây lúng túng
trong thực thi. Những vấn đề đó nếu không được nhận thức và giải quyết
đúng đắn, kịp thời thì sẽ là lực cản lớn cho sự phát triển đất nước, sẽ là
nguyên nhân trực tiếp gây ra những bất ổn về chính trị - xã hội, đe dọa đến sự
thành bại của công cuộc đổi mới, sự tồn vong của chế độ XHCN và nền dân
chủ XHCN ở nước ta.
Thực tế đang đòi hỏi chúng ta phải có những tổng kết công phu trên
phương diện lý luận và thực tiễn về dân chủ XHCN, từ đó tiếp tục làm sáng
tỏ những vấn đề về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở nước

ta trong điều kiện mới. Với mong muốn góp phần từng bước giải quyết
những công việc phức tạp và hệ trọng nói trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn
đề “Nhận thức mới về dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời kỳ đổi mới” làm đề tài luận án Tiến sĩ
Triết học, chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Từ việc phân tích cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, phân tích những nội
dung mới và những vấn đề đặt ra trong nhận thức về dân chủ XHCN và xây
dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, luận án đề xuất


2

những quan điểm và giải pháp nhằm tiếp tục bổ sung, phát triển nhận thức về
dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở nước ta hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, từ đó, xác định sự
cần thiết và các nội dung luận án tập trung nghiên cứu; Phân tích cơ sở lý
luận, thực tiễn của nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ
XHCN ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới; Phân tích, làm rõ những nội dung
mới và những vấn đề đặt ra trong nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng
nền dân chủ XHCN ở nước ta trong thời kỳ đổi mới; Đề xuất một số quan
điểm, giải pháp tiếp tục bổ sung, phát triển nhận thức về dân chủ XHCN và
xây dựng nền dân chủ XHCN ở nước ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những nhận thức mới về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ
XHCN ở Việt Nam thời kỳ đổi mới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Những nhận thức mới về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ
XHCN ở nước ta trong thời kỳ đổi mới thể hiện qua các văn kiện Đảng,
trước hết là văn kiện Đại hội Đảng và văn kiện Hội nghị Trung ương Đảng từ
năm 1986 đến nay.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên cơ sở lý luận về dân chủ XHCN của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện của Đảng, Nhà nước về dân chủ; kế
thừa có chọn lọc các công trình và các bài viết có liên quan của các tác giả
khác đã được công bố ở trong và ngoài nước về dân chủ và dân chủ XHCN.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Dựa vào kết quả quá trình đổi mới toàn diện đất nước từ năm 1986 đến
nay, trong đó, chú trọng thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng, sự quản lý


3

của Nhà nước và sự vận động của thực tiễn dân chủ hóa đời sống xã hội ở
nước ta trong 30 năm qua. Đồng thời, có liên hệ với thực tiễn dân chủ hóa ở
các nước trên thế giới cũng như thực tiễn thực thi dân chủ ở nước ta thời kỳ
trước đổi mới.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích
- tổng hợp, hệ thống - cấu trúc, logic - lịch sử, nghiên cứu văn bản, so sánh
đối chiếu…
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của những nhận thức mới về dân
chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam thời kỳ đổi mới; Hệ
thống hóa, làm rõ những nội dung mới trong nhận thức về dân chủ XHCN

xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam thời kỳ đổi mới; Phân tích những
vấn đề đặt ra và đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tiếp tục bổ sung, phát
triển nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt
Nam trong điều kiện hiện nay.
6. Ý nghĩa thực tiễn của của luận án
Góp phần để công tác tư tưởng, lý luận của Đảng vươn lên phản ánh
đúng đắn, sâu sắc quy luật, tính quy luật của quá trình dân chủ hóa XHCN ở
Việt Nam; Góp phần tạo sự thống nhất về tư tưởng và hành động để toàn
Đảng, toàn dân ta thực hiện tốt hơn việc phát huy dân chủ XHCN cũng như
phê phán các quan điểm sai trái về dân chủ và dân chủ XHCN; Có thể dùng
làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập các nội dung
liên quan đến dân chủ và hệ thống chính trị trong Chủ nghĩa xã hội khoa học
và các chuyên ngành khoa học khác.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các công trình của tác giả đã được công
bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 10 tiết.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DÂN CHỦ VÀ DÂN
CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về dân chủ và dân chủ xã hội
chủ nghĩa
Luận án phân tích 6 công trình đã dịch và lưu hành ở nước ta như: cuốn
Chế độ dân chủ, nhà nước và xã hội của N.M.Voskresenskaia, N.B.
Davletshina; Bài phát biểu tại lễ kỷ niệm 30 năm cải cách mở cửa của Hồ

Cẩm Đào in trong Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu tổng kết 30 năm
đổi mới; Luận án Tiến sĩ Triết học Vấn đề xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
ở Lào hiện nay của Khăm Phon Bun Na Di...
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam về dân chủ và dân chủ xã hội
chủ nghĩa
Luận án phân tích 31 công trình, tiêu biểu như: cuốn Dân chủ tư sản và
dân chủ xã hội chủ nghĩa của Thái Ninh, Hoàng Chí Bảo; cuốn Dân chủ, độc
tài và phát triển của Hồ Sĩ Quý; cuốn Nhìn lại quá trình đổi mới tư duy lý luận
của Đảng 1986 - 2005, tập 1, 2 của Tô Huy Rứa, Hoàng Chí Bảo, Trần Khắc
Việt, Lê Ngọc Tòng (Đồng chủ biên); bài Quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về dân chủ và thực hành dân chủ trước và từ khi đổi mới đến nay,
của Nguyễn Viết Thông; Báo cáo đề tài Nghiên cứu, tổng kết làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa trong công cuộc
đổi mới đất nước” của Đỗ Thị Thạch…
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ XÂY DỰNG NỀN
DÂN CHỦ VÀ XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới về xây dựng nền dân chủ và xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Luận án phân tích 7 công trình như: Dân chủ ở cấp địa phương: sổ tay
IDEA quốc tế của Viện quốc tế về dân chủ và hỗ trợ bầu cử (Thụy Điển); bài
Dân chủ: Giá trị phổ quát và những kinh nghiệm lịch sử của Viện Triết học


5

Viện Hàn lâm khoa học Nga; bài Đảng cộng sản các nước trên thế giới tận
dụng như thế nào sự tham dự dân chủ để thắt chặt quan hệ giữa đảng với
quần chúng của Thái Thượng Kim; cuốn Trung Quốc đối mặt với những
điểm nóng lý luận của Cục Lý luận - Ban Tuyên truyền Trung ương Đảng

Cộng sản Trung Quốc...
1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam về xây dựng nền dân chủ và xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Luận án phân tích 68 công trình, tiêu biểu như: cuốn Dân chủ, nhân
quyền - giá trị toàn cầu và đặc thù quốc gia của Hội đồng Lý luận Trung
ương; cuốn Một số suy nghĩ về xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay
của Đỗ Trung Hiếu; Về quá trình dân chủ hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay của Lê Minh Quân; Xây dựng và phát triển nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Vũ
Hoàng Công; Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 30 năm
đổi mới (1986-2016) của Đảng Cộng sản Việt Nam; bài Phát huy dân chủ
trong điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền của Nguyễn Văn Huyên;
Một số quan điểm cần nắm vững trong đổi mới mối quan hệ giữa Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ của Bùi Đình Bôn; Xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: những vấn đề lý luận, thực tiễn cần
làm sáng tỏ trong điều kiện hiện nay của Nguyễn Quốc Phẩm; Xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam qua gần 30 năm đổi mới của Đỗ
Thị Thạch - Nguyễn Văn Quyết; luận án Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá trình
độ phát triển dân chủ ở Việt Nam hiện nay của Trần Thị Thu Huyền...
1.3. GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH TỔNG QUAN VÀ NHỮNG
NỘI DUNG LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU

1.3.1. Giá trị của các công trình tổng quan
1.3.1.1. Giá trị của các công trình nghiên cứu về dân chủ và dân chủ
xã hội chủ nghĩa
Một là, có nhận thức chung về nội hàm của khái niệm dân chủ: từ
nghĩa gốc dân chủ là mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân chủ được tiếp


6


cận từ những góc độ, phương pháp khác nhau và được nhận thức như là
phạm trù phức tạp có bản chất nhiều thứ bậc với nội hàm rất phong phú, đa
dạng. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng cho thấy điểm chung tương đối thống
nhất trong quan niệm về nội dung dân chủ. Theo đó, dân chủ được hiểu với 5
nội dung cơ bản.
Hai là, có nhận thức chung tương đối thống nhất về nền dân chủ: các
nghiên cứu cho thấy có nhiều loại hình dân chủ, chế độ dân chủ, nền dân chủ
với những nội dung, đặc trưng khác nhau; ngay cả một loại hình dân chủ
cũng có những biến thể khác nhau. Giữa các loại hình dân chủ, giữa các nền
dân chủ, kể cả giữa dân chủ tư sản và dân chủ XHCN là những loại hình dân
chủ có sự khác nhau về chất cũng có những nguyên tắc, cơ chế, giá trị chung,
phổ biến cả trên phương diện nội dung, hình thức, cả nhận thức và thực tiễn.
Ba là, ở những góc độ, khía cạnh khác nhau, các nhà nghiên cứu đã
dành sự quan tâm lớn đối với các nội dung của nền dân chủ XHCN. Có
công trình nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân
chủ vô sản, dân chủ nhân dân, dân chủ XHCN, dân chủ Xôviết. Có công
trình nghiên cứu về dân chủ XHCN đặc sắc Trung Quốc trong sự nghiệp cải
cách mở cửa, nghiên cứu về dân chủ nhân dân và dân chủ XHCN trong
công cuộc đổi mới ở Lào và ở Việt Nam. Trong đó có nhiều công trình
nghiên cứu sâu về nội dung chính trị, thể chế của dân chủ XHCN; cũng đã
có khá nhiều công trình nghiên cứu về dân chủ XHCN từ góc độ cơ chế, giá
trị xã hội, giá trị văn minh của nó. Đồng thời, cũng đã có công trình quan
tâm nghiên cứu nhận thức mới về dân chủ XHCN ở Việt Nam trên một số
khía cạnh nội dung qua mỗi kỳ Đại hội Đảng, qua từng chặng đường đổi
mới của đất nước ta.
1.3.1.2. Giá trị của các công trình nghiên cứu về xây dựng nền dân
chủ và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Thứ nhất, có những nhận thức chung về nội dung xây dựng nền dân
chủ: các nghiên cứu cho thấy rằng, lịch sử phát triển xã hội loài người là lịch

sử không ngừng vươn lên để đạt những giá trị dân chủ ngày một cao, sâu sắc


7

và phổ biến. Xây dựng, phát triển nền dân chủ là xu thế tất yếu khách quan
của sự tiến hóa lịch sử nhân loại. Con đường tạo lập dân chủ, biện pháp phát
triển dân chủ bao hàm sự thống nhất biện chứng giữa giá trị, nguyên tắc, biện
pháp chung, phổ biến với giá trị, nguyên tắc, biện pháp riêng, đặc thù. Mỗi
loại hình dân chủ, mỗi chế độ dân chủ ở từng quốc gia, dân tộc, trong những
thời kỳ, điều kiện lịch sử khác nhau sẽ có cách thức, con đường, biện pháp
khác nhau để thiết lập và phát triển nền dân chủ. Trong đó, xuyên qua các
loại hình dân chủ, con đường, biện pháp chung để xây dựng, phát triển dân
chủ đó là thiết lập, tạo dựng các cơ sở, điều kiện về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội theo các yêu cầu và chuẩn mực dân chủ.
Thứ hai, có những nghiên cứu về nội dung, giải pháp xây dựng nền dân
chủ XHCN: ở những góc độ, mức độ khác nhau, có nhiều công trình nghiên
cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền dân chủ
vô sản, dân chủ XHCN. Có công trình nghiên cứu quan điểm của Đảng Cộng
sản Trung Quốc về xây dựng nền dân chủ XHCN đặc sắc Trung Quốc trong
cải cách mở cửa; nghiên cứu quan điểm của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
về xây dựng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân; nghiên cứu quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, phát triển nền dân chủ XHCN ở Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới. Các nhóm nội dung, điều kiện, giải pháp có tính
tất yếu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội được bàn luận trong các nghiên
cứu là phải xây dựng, phát triển nhà nước pháp quyền, kinh tế thị trường, văn
hóa dân chủ và xây dựng, phát triển xã hội phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
của mỗi quốc gia, dân tộc dưới sự lãnh đạo của chính đảng theo chủ nghĩa
Mác - Lênin.
Tóm lại, các công trình ở trong và ngoài nước nghiên cứu về dân chủ,

dân chủ XHCN, xây dựng nền dân chủ và xây dựng nền dân chủ XHCN là
đa dạng, phong phú và đồ sộ. Công trình nghiên cứu lý luận, thực tiễn về dân
chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới cũng đã có khá nhiều. Tuy nhiên, kết quả này mới chỉ là bước đầu; hiện
vẫn cần có những công trình bàn sâu và có hệ thống về vấn đề nghiên cứu,


8

từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, những nội dung mới, vấn đề đặt ra trong
nhận thức và quan điểm, giải pháp bổ sung, phát triển nhận thức lý luận về
dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam trong điều kiện
mới, nhất là tiếp cận từ góc độ triết học, chính trị - xã hội… bởi đây là một
trong những vấn đề liên quan mật thiết đến toàn bộ sự nghiệp đổi mới, xây
dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) và xây dựng nền dân chủ XHCN ở nước ta
hiện nay. Dĩ nhiên, kết quả nghiên cứu của những công trình nói trên chính là
nguồn tư liệu phong phú, quý giá để tác giả kế thừa, tiếp thu có chọn lọc
nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
1.3.2. Những nội dung luận án tập trung nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích và nhiệm vụ đặt ra, luận án tập trung làm rõ
những vấn đề cơ bản sau:
- Phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của những nhận thức mới
về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam thời kỳ
đổi mới.
- Phân tích, làm rõ những nội dung mới trong nhận thức về dân chủ
XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam thời kỳ đổi mới; phân
tích những vấn đề đặt ra trong nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền
dân chủ XHCN ở nước ta trong thời kỳ đổi mới.
- Đề xuất một số quan điểm, giải pháp phù hợp nhằm tiếp tục bổ sung,
phát triển nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở

nước ta hiện nay.


9

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NHẬN THỨC MỚI
VỀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ XÂY DỰNG NỀN
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NHẬN THỨC MỚI VỀ DÂN CHỦ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VÀ XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI

2.1.1. Quan niệm chung về dân chủ, nền dân chủ và xây dựng nền
dân chủ
2.1.1.1. Quan niệm chung về dân chủ
Từ nghĩa gốc của khái niệm (dân chủ là mọi quyền lực thuộc về nhân
dân), trong những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử khác nhau, tùy theo sự vận
động biến đổi của thực tiễn dân chủ, khái niệm dân chủ được nhận thức cũng
đa dạng. Đến nay, mặc dù vẫn còn có nhiều quan điểm khác nhau nhưng hầu
như đã có những nhận thức chung tương đối thống nhất về những nội dung
cơ bản của khái niệm dân chủ. Theo đó, dân chủ được hiểu với nghĩa rộng
với 5 nội dung cơ bản: Một, chế độ chính trị, hình thức nhà nước bảo đảm
nhân dân là chủ thể quyền lực; Hai, quyền thống trị, quyền làm chủ của giai
cấp thống trị; Ba, biểu thị thành quả đấu tranh của nhân dân chống lại áp bức,
bóc lột; Bốn, cơ chế, nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt của các tổ chức cộng đồng
và các tổ chức chính trị - xã hội trên cơ sở sự tự do, bình đẳng giữa các thành
viên, thiểu số phục tùng đa số và tôn trọng, bảo vệ thiểu số; Năm, giá trị xã
hội, giá trị nhân văn phản ánh trạng thái, mức độ giải phóng con người trong
tiến trình phát triển xã hội...

2.1.1.2. Quan niệm chung về nền dân chủ và xây dựng nền dân chủ
Nền dân chủ là khái niệm phản ánh chỉnh thể xã hội được tổ chức, vận
hành theo các nguyên tắc, yêu cầu và chuẩn mực dân chủ nhằm thực thi
quyền lực và bảo đảm lợi ích của giai cấp cầm quyền. Biện chứng của lịch
sử dân chủ trên phạm vi toàn nhân loại đã, đang và sẽ đi từ nền dân chủ tự
quản cộng sản nguyên thủy đến dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản và tiến tới
dân chủ tự quản văn minh trong xã hội cộng sản văn minh, mà bước quá độ


10

lên hình thức dân chủ này là nền dân chủ XHCN. Theo đó, nền dân chủ
XHCN được hiểu là chỉnh thể xã hội được tổ chức, vận hành theo các nguyên
tắc, yêu cầu và chuẩn mực dân chủ nhằm thực thi quyền lực, bảo đảm lợi ích
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Xây dựng nền dân chủ là việc con người (các cá nhân và tổ chức, trong
đó có các đảng cầm quyền) trên cơ sở nhận thức các điều kiện khách quan,
chủ quan cụ thể để tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm thúc đẩy sự ra đời
và phát triển của nền dân chủ trên thực tế. Đó là việc tạo dựng, thiết lập
những cơ sở, điều kiện lịch sử cần thiết để thực thi những nguyên tắc, yêu
cầu, chuẩn mực dân chủ trong các lĩnh vực đời sống xã hội nhằm bảo đảm
quyền lực và lợi ích của giai cấp cầm quyền. Theo logic đó, xây dựng nền
dân chủ XHCN là việc tạo dựng, thiết lập những cơ sở, điều kiện lịch sử cần
thiết để thực thi những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực dân chủ trong các
lĩnh vực đời sống xã hội nhằm bảo đảm quyền lực và lợi ích của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động.
Trong lịch sử hiện đại, xây dựng nền dân chủ thường bao gồm: Thứ
nhất, xây dựng điều kiện kinh tế của nền dân chủ và thực hiện dân chủ trong
lĩnh vực kinh tế, trong đó, cốt lõi là xây dựng, phát triển kinh tế thị trường.
Thứ hai, xây dựng điều kiện chính trị của nền dân chủ và thực hiện dân chủ

trong lĩnh vực chính trị, trong đó, cơ bản là xây dựng nhà nước pháp quyền.
Thứ ba, xây dựng điều kiện văn hóa của nền dân chủ và thực hiện dân chủ
trong lĩnh vực văn hóa, trong đó, cốt lõi là phát triển dân trí, tự do tư tưởng,
tự do ngôn luận và đa dạng văn hóa. Thứ tư, xây dựng điều kiện xã hội của
nền dân chủ và thực hiện dân chủ trong lĩnh vực xã hội, trong đó, cơ bản là
xây dựng, phát triển xã hội công dân, xã hội dân sự, bảo đảm an sinh xã hội.
Trong luận án, tác giả sử dụng cách tiếp cận toàn diện, chỉnh thể về dân
chủ, dân chủ XHCN, xây dựng nền dân chủ và xây dựng nền dân chủ
XHCN. Khái niệm dân chủ (và dân chủ XHCN) được hiểu với 5 nội dung và
khái niệm xây dựng nền dân chủ (và xây dựng nền XHCN) được hiểu với 4
nội dung cơ bản.


11

2.1.2. Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ
xã hội chủ nghĩa
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ XHCN gồm
các nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, dân chủ XHCN là hệ thống chuyên chính
vô sản (CCVS), nhà nước CCVS kiểu dân chủ cộng hòa. Thứ hai, dân chủ
XHCN thể hiện sâu sắc bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân rộng
rãi. Thứ ba, dân chủ XHCN là thành quả đấu tranh cách mạng của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản. Thứ tư,
dân chủ XHCN sử dụng tập trung dân chủ hay dân chủ tập trung làm nguyên
tắc tổ chức, sinh hoạt cơ bản của các cộng đồng và các tổ chức chính trị - xã
hội. Thứ năm, dân chủ XHCN là sự kết tinh các giá trị xã hội, giá trị nhân
văn, văn minh phản ánh trạng thái, mức độ giải phóng con người một cách
toàn diện và triệt để trong tiến trình cách mạng XHCN.
2.1.3. Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin và Hồ Chí Minh đều cho rằng, dân chủ
XHCN tất yếu ra đời, phát triển thông qua cuộc cách mạng XHCN dưới hình
thức này hay hình thức khác. Sau khi giành chính quyền, giai cấp công nhân
và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản phải: Một là, xây
dựng, hoàn thiện hệ thống CCVS và nhà nước CCVS kiểu dân chủ cộng hòa
để thực hiện dân chủ rộng rãi cho đa số nhân dân và thực hiện chuyên chính
với kẻ địch của nhân dân. Hai là, tùy hoàn cảnh lịch sử, có thể xây dựng,
phát triển nền kinh tế kế hoạch (phi thị trường) hoặc nền kinh tế nhiều thành
phần (kinh tế thị trường) trên nền tảng chế độ công hữu đối với những tư liệu
sản xuất chủ yếu. Ba là, xây dựng nền văn hóa vô sản, văn hóa mới với đặc
trưng dân tộc, khoa học, đại chúng và những con người mới XHCN vừa
hồng vừa chuyên. Bốn là, xây dựng, phát triển xã hội bình đẳng, đoàn kết,
công bằng và tiến bộ. Tóm lại, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng
tư tưởng, lý luận của công cuộc đổi mới và sự nghiệp dân chủ hóa các lĩnh
vực đời sống xã hội ở Việt Nam trong 30 năm qua.


12

2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA NHẬN THỨC MỚI VỀ DÂN CHỦ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VÀ XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI

2.2.1. Những yếu tố thời đại tác động tới nhận thức mới về dân chủ
xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
thời kỳ đổi mới
Ba thập kỷ qua, thế giới có nhiều biến đổi nhanh chóng, phức tạp và
sâu sắc. Theo đó, có nhiều yếu tố thời đại tác động mạnh mẽ đến sự đổi mới
tư duy, nhận thức lý luận dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở

nước ta, trong đó đáng chú ý là những tác động của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa và đặc biệt là tác động từ
tính phức tạp của quá trình dân chủ hóa ở các nước trên thế giới.
Những khái niệm như: cộng đồng mạng, công dân toàn cầu, hội nghị
trực tuyến, chính phủ điện tử... đã phản ánh những thay đổi, tiến bộ chưa
từng có trong đời sống chính trị - xã hội của nhân loại dưới tác động của
khoa học - công nghệ hiện đại, kinh tế tri thức và toàn cầu hóa. Tuy nhiên,
cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, kinh tế tri thức và toàn cầu hóa
không chỉ đem đến cho nhân loại cũng đặt các giá trị dân chủ, các thể chế
dân chủ, các nền dân chủ ở các quốc gia, dân tộc đứng trước nhiều thử thách,
nguy cơ. Đã có những quốc gia, dân tộc lâm vào cảnh xung đột, huynh đệ
tương tàn; các giá trị dân chủ đã bị chà đạp, bị tước đoạt bởi chiến lược “diễn
biến hòa bình”, bởi chiêu bài, thủ đoạn can thiệp, áp đặt các chuẩn mực dân
chủ, nhân quyền của Mỹ và phương Tây…
Quá trình dân chủ hóa ở các nước trên thế giới trong ba thập kỷ qua
cho chúng ta những kinh nghiệm quý báu. Theo đó, dân chủ hóa ở mỗi nước
không chỉ phải căn cứ vào đặc điểm xu thế thời đại mà phải xuất phát từ
những nhu cầu nội tại khách quan đáp ứng lợi ích của nhân dân và đất nước;
phải dựa trên những giá trị dân chủ có tính toàn nhân loại và phải căn cứ vào
những điều kiện cụ thể về kinh tế, chính trị, văn hóa, lịch sử của đất nước
mình; phải được nhận thức, tổ chức, thúc đẩy một cách thận trọng, khoa học
với lộ trình, mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp…


13

2.2.2. Những yếu tố trong nước tác động tới nhận thức mới về dân
chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam thời kỳ đổi mới
- Những thành tựu, hạn chế trong bước đầu xây dựng và thực hiện dân
chủ ở nước ta trong giai đoạn 1945-1985 có tác động sâu sắc đến tư duy,

nhận thức của Đảng ta về dân chủ XHCN. Thành tựu: Chính sách dân chủ
rộng rãi trong buổi đầu độc lập, trong các vùng tự do, vùng mới giải phóng
đã góp phần đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đến thắng lợi hoàn
toàn; chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần trong những năm 19551957 đã nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh ở miền Bắc XHCN...
Hạn chế, sai lầm: trong điều kiện hòa bình vẫn kéo dài áp dụng các chính
sách cải tạo XHCN, xây dựng chế độ làm chủ tập thể theo mô hình tập trung
quan liêu bao cấp, phi thị trường đã dẫn đến khủng hoảng trầm trọng về kinh
tế - xã hội của đất nước. Từ đây, đổi mới, trong đó có đổi mới tư duy, nhận
thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN trở thành mệnh
lệnh có tính sống còn đối với toàn Đảng, toàn dân ta.
- Tác động trực tiếp đến tư duy, nhận thức của Đảng ta về dân chủ
XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN trong thời kỳ đổi mới là những
thành tựu, hạn chế của công cuộc đổi mới, dân chủ hóa XHCN ở nước ta
trong 30 năm qua. Thực tiễn dân chủ hóa XHCN của đất nước vừa là kết
quả của sự đổi mới tư duy của Đảng ta về dân chủ XHCN vừa là căn cứ để
kiểm tra tính đúng, sai của những nhận thức ấy vừa là cơ sở để Đảng ta
tiếp tục điều chỉnh, bổ sung, phát triển nhận thức của mình. Tuy nhiên,
thực tiễn ấy rộng lớn, phong phú, luôn vận động, biến đổi: có thành tựu nảy
sinh từ đầu đổi mới và ổn định, trưởng thành cùng với đổi mới; có thành tựu
mới được định hình, có thành tựu đã rõ nét; có khuyết điểm mới bộc lộ gần
đây và có hạn chế, khuyết điểm đã tồn tại nhiều năm...
Tóm lại, các yếu tố thời đại và những yếu tố trong nước là cơ sở thực
tiễn tác động đến tư duy, nhận thức của Đảng về dân chủ XHCN và xây
dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam thời kỳ đổi mới. Tất nhiên, sự tác động
ấy là rất phức tạp, có yếu tố tác động trực tiếp, có tác động qua nhiều khâu
trung gian, có thuận chiều và có nghịch chiều.


14


Chương 3
NHỮNG NỘI DUNG MỚI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
TRONG NHẬN THỨC VỀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VÀ XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI
3.1. NHỮNG NỘI DUNG MỚI TRONG NHẬN THỨC VỀ DÂN CHỦ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI

3.1.1. Nhận thức rõ và đầy đủ hơn về dân chủ xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam với tính cách là chế độ chính trị, hình thức nhà nước bảo đảm
quyền lực thuộc về nhân dân
Thay cho khái niệm nhà nước CCVS, hệ thống CCVS, Đảng ta đã sử
dụng khái niệm Nhà nước pháp quyền XHCN và hệ thống chính trị XHCN.
Làm rõ cơ chế tổ chức, hoạt động của hệ thống chính trị XHCN ở nước ta và
các đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Theo đó,
dân chủ XHCN ở Việt Nam trước hết được thể hiện và thực hiện thông qua
Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN và hệ thống chính trị XHCN vận
hành theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Nhận thức này là kết quả của sự kế thừa có phát triển sáng tạo những quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cả những quan
điểm của Đảng ta ở thời kỳ trước đổi mới và là sự bổ sung những quan điểm,
tư tưởng ấy trong những điều kiện mới của đất nước và thời đại.
3.1.2. Nhận thức đúng và sâu sắc hơn về sự thống nhất biện chứng
giữa bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân, tính dân tộc và tính
nhân loại của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Trước đổi mới, do hiểu không đầy đủ, vận dụng máy móc quan điểm
của các nhà kinh điển về tính chất của nền dân chủ XHCN, Đảng ta đã sai lầm
khi đề cao quá mức tính giai cấp, chưa nhận thức đúng tính nhân loại và xem
nhẹ tính dân tộc của nền dân chủ XHCN. Trong đổi mới, khắc phục hạn chế
nói trên, Đảng ta không những đã nhận thức đúng quan điểm của các nhà

kinh điển mà còn vận dụng sáng tạo và bổ sung, phát triển những quan điểm


15

ấy phù hợp với điều kiện mới của đất nước. Theo đó, dân chủ XHCN ở Việt
Nam có sự thống nhất biện chứng giữa bản chất giai cấp công nhân, tính
nhân dân, tính dân tộc và tính nhân loại. Cơ sở kinh tế - chính trị của mối
quan hệ biện chứng ấy là sự thống nhất về lợi ích cơ bản của giai cấp công
nhân, của các tầng lớp nhân dân và của cả dân tộc trong hệ mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Cơ sở khoa học của sự
thống nhất ấy là chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với tính cách
là cơ sở lý luận, nền tảng tư tưởng của công cuộc xây dựng CNXH, xây dựng
nền dân chủ XHCN ở Việt Nam trong bối cảnh đổi mới. Bảo đảm pháp lý
vững chắc cho sự thống nhất đó là bản Hiến pháp năm 1992 và nhất là Hiến
pháp năm 2013.
3.1.3. Khẳng định và làm rõ dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
là thành quả đấu tranh cách mạng của nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng; là mục tiêu, động lực của công cuộc đổi mới và sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội
Công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng XHCN ở nước ta chính
là quá trình đấu tranh cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để. Dân chủ XHCN
ở Việt Nam là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp trong điều kiện mới với
những nội dung và hình thức mới; là mục tiêu, động lực và thành quả của
công cuộc đổi mới, của sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt Nam dưới sự lãnh
đạo của Đảng. Trong cuộc đấu tranh này, nhân dân là chủ thể, nhân dân là
mục tiêu, nhân dân là động lực. Dân chủ XHCN chính là mục tiêu, phương
thức, động lực và là thành quả của công cuộc đổi mới theo định hướng
XHCN. Đây là sự vận dụng đúng đắn và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ XHCN với tính cách là sự biểu thị
thành quả đấu tranh cách mạng của đông đảo nhân dân trong điều kiện đổi

mới ở Việt Nam.
3.1.4. Nhận thức đầy đủ hơn về các cơ chế, nguyên tắc tổ chức, vận
hành của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Từ chỗ xem nhẹ dân chủ, nhấn mạnh quá mức tập trung đến chỗ nhận
thức biện chứng, đầy đủ và sâu sắc hơn về quan hệ giữa dân chủ với tập
trung. Ở Việt Nam, dân chủ và tập trung gắn bó tự nhiên, chặt chẽ trong cơ


16

chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Điều này được
biểu hiện ở sự thống nhất giữa tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách; thiểu
số phục tùng đa số; cấp dưới phục tùng cấp trên; cá nhân phục tùng tổ chức;
dân chủ gắn với đoàn kết toàn dân và đồng thuận xã hội trên cơ sở lấy mục
tiêu độc lập, thống nhất, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
làm điểm tương đồng; quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công,
phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, đồng thời, bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất
của Trung ương…
Phân định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ và giải quyết tốt hơn mối quan
hệ giữa Đảng với Nhà nước và các đoàn thể nhân dân. Đảng lãnh đạo Nhà
nước ban hành Hiến pháp, pháp luật nhưng tổ chức đảng và đảng viên của
Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; Đảng gắn bó mật
thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân và chịu
trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình. Nhà nước pháp
quyền XHCN được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật. Nhân
dân thực hiện quyền làm chủ của mình thông qua Nhà nước do Đảng lãnh
đạo; làm chủ thông qua các tổ chức chính trị - xã hội như Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức thành viên; và tự mình trực tiếp thực hiện các quyền dân chủ
theo luật định. Nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về quan hệ giữa quyền và
nghĩa vụ, trách nhiệm trong nền dân chủ XHCN. Trước đổi mới, ở quan hệ

này, chúng ta chú trọng quyền làm chủ tập thể trong khi xem nhẹ quyền tự
do, tự chủ của cá nhân; nhấn mạnh nghĩa vụ trong khi quyền lợi về cơ bản
không được bảo đảm trên thực tế. Khắc phục hạn chế đó, trong đổi mới,
Đảng ta khẳng định: quyền đi liền với nghĩa vụ, trách nhiệm. Quyền càng
cao, trách nhiệm càng lớn… Nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về quan hệ
giữa dân chủ với pháp luật, kỷ cương, kỷ luật. Trước đây, trong quan hệ giữa
dân chủ với chuyên chính của hệ thống CCVS, hạn chế lớn nhất là nhấn
mạnh quá mức mặt chuyên chính. Trong đổi mới, hạn chế ấy đã cơ bản được
khắc phục. Theo đó, trong nền dân chủ XHCN ở Việt Nam, dân chủ đi đôi
với với kỷ luật, kỷ cương; dân chủ và chuyên chính, dân chủ và kỷ luật được
thể chế hóa bằng pháp luật và được pháp luật bảo đảm. Mọi công dân đều
bình đẳng trước pháp luật. Quyền con người, quyền công dân được công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.


17

3.1.5. Nhận thức đúng và tường minh hơn về dân chủ xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam với tư cách là giá trị xã hội, giá trị nhân văn, văn minh
phản ánh trạng thái, mức độ giải phóng con người trong tiến trình đổi
mới, phát triển đất nước
Dân chủ XHCN ở Việt Nam là nền dân chủ trong đó dân chủ được bảo
đảm thực hiện trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội; dân chủ được thực hiện đầy
đủ ở các cấp, các ngành, chú trọng dân chủ từ dưới lên, từ cơ sở, ở mọi loại
hình cơ sở, nhất là cơ sở ở nông thôn. Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ
ta, vừa là mục tiêu, động lực của đổi mới, phát triển và của sự nghiệp xây
dựng CNXH ở Việt Nam. Chủ nhân của nền dân chủ XHCN, lực lượng tạo
nên các giá trị dân chủ XHCN ở Việt Nam và đối tượng thụ hưởng những giá
trị dân chủ đó là toàn thể nhân dân Việt Nam, bao gồm công nhân, nông dân,
trí thức, doanh nhân, thế hệ trẻ, phụ nữ, cựu chiến binh, người cao tuổi, đồng

bào các dân tộc, tôn giáo, đồng bào định cư ở nước ngoài...
Dân chủ XHCN ở Việt Nam được tổ chức, vận hành bằng những cơ
chế, hình thức, phương thức, thể chế kinh tế, chính trị hiện đại phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh kinh tế, chính trị, truyền thống lịch sử, văn hóa Việt
Nam và được lãnh đạo bởi một Đảng Cộng sản có trí tuệ, bản lĩnh, kinh
nghiệm luôn đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và cả dân tộc Việt Nam. Do đó, dân chủ XHCN ở Việt Nam kết
tinh trong mình những giá trị dân chủ của giai cấp công nhân, của nhân dân,
dân tộc Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh, của nhân loại tiến bộ và những giá
trị văn minh thời đại.
3.2. NHỮNG NỘI DUNG MỚI TRONG NHẬN THỨC VỀ XÂY
DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM THỜI KỲ
ĐỔI MỚI

3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa;
đổi mới, dân chủ hóa tổ chức, hoạt động của hệ thống chính trị dưới sự
lãnh đạo của Đảng - điều kiện chính trị và nội dung thực hiện dân chủ xã
hội chủ nghĩa trong lĩnh vực chính trị ở Việt Nam trong đổi mới
Trong đổi mới, Đảng ta đã hình thành hệ thống các quan điểm lý luận
về xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN; quan điểm lý luận về


18

đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng, về tổ chức, hoạt động của
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Theo đó, phải đổi
mới căn bản, đồng bộ, dân chủ hóa toàn diện tổ chức, hoạt động của hệ thống
chính trị XHCN với hình thức, bước đi phù hợp; xây dựng, hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; không
ngừng bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, quy định, quy chế dân chủ;

giữ vững, tăng cường vai trò lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; Đảng nêu
gương về thực hành dân chủ, Đảng lãnh đạo bằng phương thức dân chủ; đổi
mới, dân chủ hóa, tăng cường hiệu quả giám sát, phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên. Ở nội dung này, Đảng ta không
những trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh mà còn
vận dụng, bổ sung và phát triển sáng tạo tư tưởng của các nhà kinh điển phù
hợp với những biến đổi của đất nước và thời đại.
3.2.2. Xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa - điều kiện kinh tế và nội dung thực hiện dân chủ xã hội
chủ nghĩa trong lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam trong đổi mới
Trong đổi mới, Đảng ta đã hình thành về cơ bản hệ thống lý luận về
xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Theo đó, nếu không phát triển kinh tế thị trường thì không thể có CNXH,
không thể có dân chủ XHCN; và sẽ không thể có dân chủ XHCN văn minh,
đích thực nếu LLSX lạc hậu, kém phát triển. Vì thế, phát triển LLSX hiện đại
thông qua đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường; thiết lập quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp (cả
quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối) bằng cách phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN là cơ sở, điều kiện, nền tảng kinh tế, là cơ chế, nội
dung, phương thức tất yếu để thực hiện dân chủ XHCN về kinh tế trong thời
kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Đây là sự trở về, tiếp tục, vận dụng và phát
triển sáng tạo lý luận dân chủ của chủ nghĩa Mác-Lênin (nhất là Chính sách
kinh tế mới của V.I.Lênin), tư tưởng dân chủ của Hồ Chí Minh và quan điểm
về phát triển kinh tế nhiều thành phần của chính Đảng ta trong bước đầu xây
dựng CNXH ở miền Bắc. Đây được xem là sáng tạo lý luận quan trọng có ý
nghĩa thực tiễn to lớn, sâu sắc của Đảng ta trong tiến trình đổi mới.


19


3.2.3. Xây dựng, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng với đặc trưng dân tộc, nhân
văn, dân chủ, khoa học - điều kiện văn hóa và nội dung thực hiện dân
chủ xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực văn hóa ở Việt Nam trong đổi mới
Trong đổi mới, Đảng ta đã hình thành về cơ bản hệ thống các quan
điểm, chủ trương xây dựng, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng với đặc trưng dân tộc, nhân văn,
dân chủ, khoa học. Theo đó, phải bảo đảm hệ tư tưởng của giai cấp công
nhân, những giá trị tốt đẹp trong truyền thống văn hoá dân tộc, những tinh
hoa văn hoá thế giới giữ vai trò nền tảng và chiếm vị trí chủ đạo trong đời
sống tinh thần xã hội; làm cho vǎn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và
hoạt động xã hội. Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo
Hiến pháp và pháp luật các quyền tự do tư tưởng, tự do ngôn luận, tự do
sáng tạo, thông tin, báo chí, quyền hưởng thụ, tiếp cận các giá trị văn hóa,
tham gia đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa. Xây dựng, phát triển
văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý;
Nhà nước và nhân dân cùng làm văn hóa; mọi cấp, mọi ngành, mọi cơ quan,
đơn vị, mọi người đều có nghĩa vụ, trách nhiệm tham gia hoạt động văn hóa;
nhân dân là chủ thể sáng tạo văn hóa, đồng thời hưởng thụ ngày càng nhiều
thành quả văn hóa; đội ngũ nhân tài, trí thức, văn nghệ sĩ giữ vai trò quan
trọng trên mặt trận văn hóa, tư tưởng. Văn hóa là nền tảng tinh thần vững
chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng, là mục tiêu, động lực của
đổi mới và phát triển bền vững đất nước. Đây là sự vận dụng, phát triển tư
tưởng xây dựng nền văn hóa vô sản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng về
xây dựng nền văn hóa mới của Hồ Chí Minh và của chính Đảng ta thời kỳ
trước đổi mới, trong đó có tinh thần dân tộc, khoa học, đại chúng từ Đề
cương văn hóa Việt Nam (1943) của Đảng. Tất nhiên, trong đổi mới, vấn đề
thực hiện dân chủ XHCN trong lĩnh vực văn hóa ngày càng được Đảng ta đặt
trong mối tương quan mật thiết với các điều kiện, nội dung kinh tế, chính trị,
xã hội phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế thị trường, xây dựng Nhà

nước pháp quyền XHCN và hội nhập quốc tế sâu rộng.


20

3.2.4. Xây dựng, phát triển xã hội đoàn kết, đồng thuận, công bằng,
an sinh, văn minh - điều kiện xã hội và nội dung thực hiện dân chủ xã
hội chủ nghĩa trong lĩnh vực xã hội ở Việt Nam trong đổi mới
Trong đổi mới, tuy chưa chính thức xác định mô hình phát triển xã hội
một cách tổng quát nhưng những nội dung cơ bản của mô hình đó đã được
khẳng định. Đoàn kết, đồng thuận, công bằng, an sinh, văn minh là những
yếu tố cơ bản làm nên điều kiện xã hội và nội dung thực hiện dân chủ XHCN
trong lĩnh vực xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Đây vừa
là sự kết tinh truyền thống tốt đẹp của dân tộc, kinh nghiệm quý báu của thế
giới và những giá trị bền vững của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, vừa là sự phản ánh sinh động những nhu cầu xã hội khách quan của
đất nước ta trong quá trình đổi mới xây dựng CNXH, xây dựng, phát triển
nền dân chủ XHCN. Những thành tựu giải quyết các vấn đề xã hội và thực
hiện dân chủ XHCN trong lĩnh vực xã hội trong 30 năm qua đã xác nhận,
chủ trương thực hiện đoàn kết, đồng thuận, công bằng, an sinh, văn minh là
cơ bản phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế thị trường, xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN và hội nhập quốc tế sâu rộng.
3.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG NHẬN THỨC LÝ LUẬN
VỀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI

3.3.1. Những vấn đề đặt ra trong nhận thức lý luận về dân chủ xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời kỳ đổi mới
Một là, mâu thuẫn giữa yêu cầu bảo đảm tất cả quyền lực thuộc về
nhân dân trong một mô hình tổ chức và cơ chế vận hành hệ thống chính trị

thống nhất, tinh gọn, dân chủ, pháp quyền, hiệu quả với thực trạng còn nhiều
bất cập trong cơ chế vận hành và sự cồng kềnh về tổ chức bộ máy của Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Hai là, mâu
thuẫn giữa yêu cầu giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích, bảo đảm đại đoàn
kết toàn dân tộc trên cơ sở liên minh công - nông - trí thức với những biểu
hiện “dân chủ phi giai cấp”, “nhân quyền không biên giới” và những xung
đột về lợi ích, sự chi phối của lợi ích nhóm trong quá trình phát triển dân chủ


21

XHCN. Ba là, mâu thuẫn giữa yêu cầu bảo đảm dân chủ XHCN thực sự là
mục tiêu, động lực của đổi mới, phát triển đất nước với những biến đổi nhanh
chóng, phức tạp của cơ cấu xã hội, trong đó có cơ cấu xã hội giai cấp. Bốn là,
mâu thuẫn giữa yêu cầu thực hiện đầy đủ dân chủ XHCN bằng các cơ chế,
thể chế, pháp luật với tình trạng vừa thiếu vừa yếu trong xây dựng và thực thi
thể chế, pháp luật dân chủ XHCN. Năm là, mẫu thuẫn giữa yêu cầu bảo đảm
quyền công dân, quyền con người trong các lĩnh vực đời sống xã hội với điều
kiện nước ta còn nhiều hạn chế về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, pháp
luật, đặc thù văn hóa, phong tục và vấn đề bảo đảm quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
3.3.2. Những vấn đề đặt ra trong nhận thức lý luận về xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời kỳ đổi mới
Thứ nhất, mâu thuẫn giữa yêu cầu bảo đảm nhân dân thật sự làm chủ
thông qua hoạt động của Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và các hình
thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện với tình trạng Nhà nước pháp quyền
XHCN mới bước đầu xây dựng, cơ chế kiểm soát quyền lực chưa hiệu quả;
vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận và các tổ chức thành viên còn
hạn chế; Đảng chưa thực sự nêu gương thực hành dân chủ XHCN. Thứ hai,
mâu thuẫn giữa yêu cầu bảo đảm định hướng XHCN, nhất là bảo đảm sự

lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, kiến tạo phát triển của Nhà nước pháp quyền
XHCN và quyền làm chủ về kinh tế của nhân dân với xu hướng tất yếu phải
tuân thủ triệt để các quy luật thị trường trong xây dựng, phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN. Thứ ba, mâu thuẫn giữa yêu cầu bảo đảm văn
hóa là nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan
trọng để phát triển bền vững đất nước với tình trạng văn hóa, con người
Việt Nam còn nhiều hạn chế, yếu kém. Thứ tư, mâu thuẫn giữa yêu cầu bảo
đảm phát triển xã hội đoàn kết, đồng thuận, công bằng, an sinh, văn minh
theo định hướng XHCN với những biểu hiện xung đột lợi ích, phân tầng xã
hội và nhiều vấn đề xã hội phức tạp nảy sinh.


22

Chương 4
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BỔ SUNG PHÁT TRIỂN
NHẬN THỨC VỀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ XÂY DỰNG
NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM NHẰM BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN NHẬN
THỨC VỀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ XÂY DỰNG NỀN DÂN
CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Một là, nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN
ở Việt Nam phải trên cơ sở nhận thức đúng và vận dụng, phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ.
Hai là, nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN
ở Việt Nam phải gắn với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế vận động
khách quan của thời đại.
Ba là, nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở
Việt Nam phải bảo đảm dân chủ, toàn diện, đồng bộ và không ngừng nâng

cao dân sinh, dân trí, dân khí, dân quyền.
Bốn là, nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN
ở Việt Nam phải gắn với việc đổi mới, dân chủ hóa và hoàn thiện hệ thống
chính trị.
Năm là, nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN
ở Việt Nam phải gắn với việc chủ động đấu tranh chống quan điểm, hành
động sai trái, thù địch.
4.2. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP NHẰM BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN
NHẬN THỨC VỀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ XÂY DỰNG
NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

4.2.1. Nhóm giải pháp về tư tưởng
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, phổ biến, tuyên
truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về dân chủ cho cán bộ, đảng viên và
các tầng lớp nhân dân;


23

- Ngăn chặn các biểu hiện lệch lạc trong nội bộ gắn liền với đấu tranh
chống các tư tưởng, hành động sai trái, thù địch về dân chủ, nhân quyền;
- Nhận thức đầy đủ vai trò của công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu
lý luận về dân chủ và dân chủ XHCN.
4.2.2. Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ chế, thể chế, chính sách thúc đẩy
dân chủ hóa XHCN trên các lĩnh vực đời sống xã hội của đất nước;
- Tiếp tục đổi mới, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển đội
ngũ trí thức, chuyên gia lý luận;
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật bảo đảm
tự do, dân chủ trong nghiên cứu, sáng tạo và sinh hoạt lý luận.

4.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện
- Tiếp tục nghiên cứu và đẩy mạnh việc thực hành dân chủ XHCN trên
các lĩnh vực đời sống xã hội của đất nước;
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện dân chủ cơ sở và tăng cường nghiên cứu,
thực thi các hình thức dân chủ trực tiếp;
- Tập trung nghiên cứu và đẩy mạnh việc xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, trong sạch, vững mạnh;
- Chú trọng nghiên cứu và thực hiện đổi mới, tăng cường vai trò lãnh
đạo của Đảng, ra sức thực hành dân chủ trong Đảng.


×