Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại huyện chợ đồn – tỉnh bắc kạn giai đoạn 2012 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.72 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TRIỆU KHANG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN – TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2012 -2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2010 – 2014

Thái Nguyên, Năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TRIỆU KHANG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN – TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2012 -2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2010 – 2014

Giảng viên hƣớng dẫn

: PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh


Thái Nguyên, Năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một quá trình giúp cho bản thân sinh viên áp
dụng những kiến thức đã học vào thực tế, từ đó giúp cho sinh viên hoàn thiện
bản thân và cung cấp kiến thức thiết thực cho công việc sau này.
Với ý nghĩa thực tiễn đó, đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ
nhiệm khoa Tài nguyên và môi trƣờng - Trƣờng Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, em tiến hành thực tập tại phòng Tài nguyên và Môi trƣờng Huyện
Chợ Đồn với đề tài ““Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về môi trường
tại huyện Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 -2013”.
Để đạt đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm nay, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy
cô giáo công tác trong khoa Tài nguyên và Môi trƣờng. Đặc biệt là PGS-TS
Nguyễn Tuấn Anh đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tận tình em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn tới các bác, các cô, chú, anh, chị đang công
tác tại phòng Tài nguyên và Môi trƣờng Huyện Chợ Đồn đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng song do thời gian, kinh nghiệm và
kiến thức còn hạn chế, bƣớc đầu làm quen với phƣơng pháp nghiên cứu nên
khóa luận của em còn những thiếu xót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp
kiến thức và bổ sung của các thầy, cô giáo để bản khóa luận của em đƣợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 05 năm 2014
Sinh viên : Nguyễn Triệu Khang



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Chợ Đồn ............................................ 26
Bảng 4.2. Cơ cấu cây trồng của huyện Chợ Đồn năm 2012 – 2013 .................................. 31
Bảng 4.3. Tổng số đàn gia súc, gia cầm của huyện từ 2012 – 2013 ................................... 32
Bảng 4.4. Giá trị sản xuất thủy sản chủ yếu .......................................................................... 32
Bảng 4.5. Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn ........ 34
Bảng 4.6. Số trƣờng, số lớp, số phòng học, số giáo viên, số học sinh năm 2012 - 2013
của huyện Chợ Đồn ....................................................................................................... 36
Bảng 4.7. Kết quả phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm trong môi trƣờng nƣớc thải công
nghiệp tại công ty TNHH kim loại màu Bắc Kạn ...................................................... 39
Bảng 4.8. Kết quả phân tích hàm lƣợng các chỉ tiêu trong môi trƣờng đất ....................... 45
Bảng 4.9. Công cụ thu gom, phƣơng tiện vận chuyển ......................................................... 50
Bảng 4.10. Các khoản chi tiêu từ quỹ vệ sinh môi trƣờng.................................................. 51
Bảng 4.11. Mô ̣t số văn bản phƣờng đã tiế p nhâ ̣n và triể n khai........................................... 52
Bảng 4.12. Các dự án xây dựng ở huyện Chợ Đồn đã lập bản cam kết bảo vệ môi
trƣờng từ năm 2012 - 2013


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Từ viết tắt
BTNMT

Bộ tài nguyên môi trƣờng

BVMT


Bảo vệ Môi trƣờng

COD

Nhu cầu oxy

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TTS

Tổng chất rắn lơ lửng

UBND

ủy ban nhân dân

UNDP

Chƣơng trình môi trƣờng Liên Hợp Quốc


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ........................................................................................................ 2
1.3 Mục tiêu của đề tài .......................................................................................................... 2

1.4. Yêu cầu của đề tài .......................................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của công tác quản lý môi trƣờng ....................................................... 4
2.1.1. Khái niệm môi trƣờng và quản lý môi trƣờng.......................................................... 4
2.1.2. Cơ sở triết học của quản lý môi trƣờng..................................................................... 5
2.1.3. Cơ sở Khoa học - Kỹ thuật - Công nghệ của quản lý môi trƣờng .......................... 6
2.1.4. Cơ sở luật pháp của quản lý môi trƣờng ................................................................... 7
2.1.5. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trƣờng ....................................................................... 8
2.2. Nô ̣i dung của công tác quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng........................................... 9
2.2.1. Nội dung của công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng theo Luật Bảo vệ
môi trƣờng năm 1993 .................................................................................................. 9
2.2.2. Nội dung của công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng theo Luật Bảo vệ
môi trƣờng bổ sung, sửa đổi năm 2005 ................................................................... 10
2.3. Tình hình quản lý môi trƣờng trên thế giới................................................................ 11
2.4. Tình hình quản lý môi trƣờng ở Việt Nam ................................................................ 12
2.5. Một số hoạt động và quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ở Việt Nam. ....................... 14
2.5.1. Công tác đánh giá tác động môi trƣờng .................................................................. 14
2.5.2. Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng ................................................................. 15
2.5.3. Các hoạt động quần chúng về bảo vệ môi trƣờng. ................................................ 15
2.5.4. Các hoạt động quốc tế về môi trƣờng ..................................................................... 16
2.6. Tình hình quản lý môi trƣờng ở tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 16


2.7. Tình hình quản lý môi trƣờng ở huyện Chợ Đồn...................................................... 17
2.7.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quản lý môi trƣờng trên địa bàn huyện ...... 17
2.7.2. Công tác tuyên truyền, giáo dục bảo vệ môi trƣờng .............................................. 18
2.7.3. Công tác thẩm định, xác nhận cam kết bảo vệ môi trƣờng, phê duyệt dự án
cải tạo phục hồi môi trƣờng ...................................................................................... 19
2.7.4. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của Pháp Luật về

BVMT..................................................................................................................................... 19
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 20
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................................... 20
3.3.1. Điều tra cơ bản điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chợ Đồn............ 20
3.3.2. Thực trạng môi trƣờng huyện Chợ Đồn ................................................................. 20
3.3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng huyện Chợ
Đồn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1012 - 2013 ................................................................ 20
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 21
3.4.1. Nghiên cứu các văn bản pháp luật trong công tác quản lý và bảo vệ môi
trƣờng .......................................................................................................................... 21
3.4.2. Phƣơng pháp tham khảo, kế thừa tài liệu................................................................ 21
3.4.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp các dữ liệu, số liệu ........................................... 21
3.4.4. Phƣơng pháp so sánh thực tiễn công việc quản lý với các văn bản hƣớng dẫn ..... 21
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................................. 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................................... 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................................. 30
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến công tác
quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2013........ 37
4.2. Thực trạng môi trƣờng huyện Chợ Đồn..................................................................... 37
4.2.1. Thực trạng môi trƣờng nƣớc .................................................................................... 37


4.2.2. Thực trạng môi trƣờng không khí ........................................................................... 42
4.2.3. Thực trạng môi trƣờng đất ....................................................................................... 44
4.2.4. Thực trạng quản lý chất thải rắn .............................................................................. 45
4.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng của huyện Chợ Đồn tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2013 ................................................................................ 48

4.3.1. Tổ chức công tác quản lý môi trƣờng huyện Chợ Đồn ......................................... 48
4.3.2. Đánh giá việc ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách,
chƣơng trình, kế hoạch bảo vệ môi trƣờng và việc chỉ đạo tổ chức thực hiện .... 51
4.3.3. Chỉ đạo, tổ chức, thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình kế hoạch và nhiệm vụ
bảo vệ môi trƣờng ...................................................................................................... 52
4.3.4. Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trƣờng của
huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2013 ............................................ 53
4.3.5. Kết quả thanh tra, kiểm tra Công tác BVMT của các cơ sở sản xuất trên
huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2013 ............................................ 54
4.3.6. Tuyên truyền giáo dục, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ....................................... 56
4.3.7. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết giải quyết
các vấn đề môi trƣờng liên huyện ............................................................................ 58
4.3.8. Thực hiện các nhiệm vụ nhà nƣớc về bảo về môi trƣờng theo ủy quyền của
các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng cấp tỉnh ............................. 58
4.3.9. Chỉ đạo công tác quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng của Ủy ban nhân
dân cấp xã ................................................................................................................... 58
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng của huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2013 ......................... 59
4.5. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng
của huyện Chợ Đồn trong thời gian tới ................................................................... 62
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 66
5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 66
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 69


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Môi trƣờng có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự tồn tại và phát triển
của đời sống con ngƣời, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của
đất nƣớc, sự biến đổi một số thành phần môi trƣờng sẽ tác động đáng kể đối
với các hệ sinh thái. Tuy nhiên môi trƣờng sống của chúng ta đang bị ô nhiễm
và ngày càng trầm trọng, nó xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhƣng chủ yếu
nhất là hoạt động của con ngƣời.
Việt Nam hiện nay đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc đã có những tác động không nhỏ đến môi trƣờng sống. Song trong
thực tế việc thi hành pháp luật bảo vệ môi trƣờng chƣa đƣợc nghiêm minh,
vấn đề quản lý môi trƣờng ở các cấp vẫn bộc lộ nhiều yếu kém, đội ngũ cán
bộ làm công tác quản lý môi trƣờng chƣa đƣợc đào tạo một cách toàn diện, ý
thức tự giác bảo vệ môi trƣờng và gìn giữ môi trƣờng công cộng chƣa trở
thành thói quen trong cách sống, cách suy nghĩ của đại bộ phận dân cƣ.
Chợ Đồn là một huyện miền núi với vị trí địa lý thuận lợi, cùng nguồn
tài nguyên đất, nƣớc, khoáng sản phong phú và đa dạng, huyện Chợ Đồn có
nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế đặc biệt là ngành công nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản. Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển kinh tế
của huyện Chợ Đồn luôn đạt mức cao, với sự phát triển của các ngành công
nghiệp khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng..., ngành nông nghiệp cũng
đang từng bƣớc phát triển đặc biệt là chăn nuôi và trồng chè, tất cả đã đóng
góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Tuy nhiên, sự phát
triển kinh tế - xã hội luôn kéo theo các vấn đề về gia tăng ô nhiễm, suy giảm
chất lƣợng môi trƣờng đất, nƣớc, không khí, đa dạng sinh học, gây tác động
trực tiếp đến cuộc sống của nhân dân.
Hiện nay trên địa bàn huyện, nhiều khu vực đã bị ô nhiễm tới mức báo
động đặc biệt là các vùng khai thác khoáng sản bị ô nhiễm do bụi, các loại
chất thải từ quá trình khai thác và tuyển rửa quặng, chất thải từ hoạt động
chăn nuôi, các loại hóa chất bảo vệ thực vật nhƣng chƣa đƣợc xử lý, hạn chế,
giảm thiểu mà còn có chiều hƣớng gia tăng vì thế việc quản lý nhà nƣớc về



2
môi trƣờng là một trong những yêu cầu cấp bách, một trong những yếu tố
quyết định đến sự phát triển bền vững của huyện Chợ Đồn nói riêng và của
tỉnh Bắc Kạn nói chung.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế đó, đƣợc sự đồng ý của ban giám
hiệu nhà trƣờng, ban Chủ nhiệm khoa Môi trƣờng, trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cùng với sự hƣớng dẫn của thầy giáo Nguyễn Tuấn Anh tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về môi trường
tại huyện Chợ Đồn – tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 -2013”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng tại
huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 – 2013.
- Giúp cho mọi ngƣời có những hiểu biết về công tác quản lý Nhà nƣớc
về môi trƣờng nói chung và thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc về môi
trƣờng tại Chợ Đồn nói riêng.
- Làm rõ những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn tại trong
công tác quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng.
- Phân tích những nguyên nhân và đề xuất các phƣơng hƣớng giải quyết
những tồn tại đó.
1.3 Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng của
huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 – 2013 dựa vào các công cụ
quản lý môi trƣờng đã đƣợc học nhƣ:
+ Công cụ pháp luật (Các văn bản, chỉ thị, thông báo…)
+ Công cụ kinh tế (Phí, phí rác thải, lệ phí môi trƣờng)
- Tìm hiểu về các hoạt động bảo vệ môi trƣờng tại huyện Chợ Đồn tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2012 – 2013.
- đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ
môi trƣờng. Đồng thời giúp cộng đồng nhận thức đƣợc đúng chất lƣợng môi

trƣờng của mình đang sống, khuyến khích họ có ý thức tự quản lý và bảo vệ
môi trƣờng sống của chính mình.


3
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững những nội dung về quản lý môi trƣờng đƣợc quy định tại
Luật bảo vệ môi trƣờng và các văn bản khác có liên quan.
- Nắm rõ thực trạng công tác quản lý môi trƣờng, định hƣớng cho công
tác quản lý môi trƣờng của huyện Chợ Đồn.
- Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau khi
ra trƣờng.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập: Giúp cho sinh viên có điều kiện áp dụng lý
thuyết đã học vào thực tế trong công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng,
đồng thời học hỏi đƣợc thêm kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực tập tại
cơ quan.
- Ý nghĩa thực tiễn: Quá trình nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về
môi trƣờng tại huyện Chợ Đồn để biết đƣợc những việc đã làm đƣợc và chƣa
làm đƣợc trong thực tiễn từ đó tìm ra những giải pháp nhằm tăng cƣờng khả
năng quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng một cách chặt chẽ và khoa học hơn.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác quản lý môi trƣờng
2.1.1. Khái niệm môi trường và quản lý môi trường
* Khái niệm môi trường:
Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh

con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của
con ngƣời và sinh vật.
Môi trƣờng sống của con ngƣời theo chức năng đƣợc chia thành các loại:
+ Môi trƣờng tự nhiên: Bao gồm các yếu tố tự nhiên nhƣ các yếu tố vật
lý, hóa học và sinh học, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con ngƣời.
+ Môi trƣờng xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa ngƣời với ngƣời tạo
nên sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của các cá nhân và
cộng đồng loài ngƣời.
+ Môi trƣờng nhân tạo: Là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội do con
ngƣời tạo nên và chịu sự chi phối của con ngƣời.
Môi trƣờng theo nghĩa rộng là tổng các nhân tố nhƣ không khí, nƣớc,
đất, ánh sáng, âm thanh, cảnh quan, xã hội… Có ảnh hƣởng tới chất lƣợng
cuộc sống của con ngƣời và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sinh sống
và sản xuất của con ngƣời. Môi trƣờng theo nghĩa hẹp là các nhân tố nhƣ:
Không khí, nƣớc, đất, ánh sáng… liên quan tới chất lƣợng cuộc sống con
ngƣời, không xét tới tài nguyên (Trƣơng Thanh Nam, 2006) [4].
“Quản lý môi trƣờng là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có
tác động điều chỉnh các hoạt động của con ngƣời dựa trên sự tiếp cận có hệ
thống và kĩ năng điều phối thông tin đối với các vấn đề môi trƣờng có liên
quan đến con ngƣời, xuất phát từ quan điểm định lƣợng, hƣớng tới sự phát
triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên” (PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông
và cs, 2006) [5].
Quản lý Nhà nƣớc về BVMT xác định rõ chủ thể là Nhà nƣớc, bằng
chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đƣa ra các biện pháp, luật


5
pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi trƣờng
sống và phát triển bền vững kinh tế quốc gia (PGS.TS Nguyễn Thế Chinh,
2003) [2].

2.1.2. Cơ sở triết học của quản lý môi trường
Sự phát triển mạnh mẽ, liên tục của các cuộc cách mạng công nghiệp,
cách mạng Khoa học và Công nghệ cùng với quá trình công nghiệp hóa trong
thế kỷ vừa qua đã làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc bộ mặt của xã hội loài
ngƣời và môi trƣờng tự nhiên.
Để có đƣợc các công cụ hiệu quả hơn trong quản lý môi trƣờng, chúng
ta phải có cái nhìn bao quát, sâu sắc và toàn diện mối quan hệ giữa con ngƣời,
xã hội và tự nhiên, hiểu biết đƣợc bản chất, diễn biến các mối quan hệ đó
trong lịch sử.
Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thế giới gắn với tự nhiên, con
ngƣời và xã hội thành một hệ thống rộng lớn “Tự nhiên - Con ngƣời - Xã
hội”, trong đó yếu tố con ngƣời giữ vai trò quan trọng.
Tính thống nhất của hệ thống “Tự nhiên – Con ngƣời – Xã hội” đòi hỏi
việc giải quyết vấn đề môi trƣờng và thực hiện công tác quản lý môi trƣờng
phải toàn diện và hệ thống. Con ngƣời nắm bắt cội nguồn sự thống nhất đó,
phải đƣa ra các phƣơng sách thích hợp để giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh
trong hệ thống đó. Vì chính con ngƣời đã góp phần quan trọng vào việc phá
vỡ tất yếu khách quan là sự thống nhất giữa tự nhiên – con ngƣời – xã hội. Sự
hình thành những chuyên ngành khoa học nhƣ quản lý môi trƣờng, sinh thái
nhân văn là sự tìm kiếm của con ngƣời nhằm nắm bắt và giải quyết các mâu
thuẫn, tính thống nhất của hệ thống “Tự nhiên – Con ngƣời – Xã hội”.
Sự phụ thuộc của mối quan hệ con ngƣời và tự nhiên vào trình độ phát
triển của xã hội. Tự nhiên và xã hội đều có một quá trình lịch sử phát triển lâu
dài và phức tạp. Con ngƣời xuất hiện trong giai đoạn cuối của quá trình tiến
hóa lâu dài của tự nhiên.
Sự điều khiển một cách có ý thức mối quan hệ giữa con ngƣời và tự
nhiên: sự phát triển của xã hội loài ngƣời ngày nay đang hƣớng tới các mục
tiêu cơ bản là phồn thịnh về kinh tế, bình đẳng và công bằng về hƣởng thụ vật



6
chất và môi trƣờng trong sạch, duy trì và phát triển các di sản văn hóa của
nhân loại. Để tồn tại và phát triển, con ngƣời phải tiến hành điều khiển có ý
thức mối quan hệ giữa xã hội và tự nhiên.
2.1.3. Cơ sở Khoa học - Kỹ thuật - Công nghệ của quản lý môi trường
Cơ sở khoa học
Việc hình thành các bộ môn khác nhau của khoa học môi trƣờng, công
nghệ môi trƣờng, thông tin môi trƣờng, kỹ thuật môi trƣờng. Kết quả nghiên
cứu ứng dụng của các nhà khoa học thuộc lĩnh vực hóa học, sinh hoạc, địa học,
toán học, tin học,… Tuy nhiên vấn đề môi trƣờng thông thƣờng khá phức tạp,
liên quan đến nhiều ngành khoa học tự nhiên nên không thể giải quyết bằng
một số biện pháp riêng biệt của một ngành khoa học nào đó. Do vậy, quản lý
môi trƣờng với tƣ cách là một lĩnh vực khoa học ứng dụng có chức năng phân
tích, đánh giá và áp dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ, quản lý xã
hội để giải quyết tổng thể các vấn đề môi trƣờng do sự phát triển đặt ra.
Sự nâng cao hiểu biết của con ngƣời về các tác động của hoạt động phát
triển kinh tế, về hệ sinh thái, các chu trình sinh địa hóa, các biến đổi môi
trƣờng quy mô hành tinh: biến đổi khí hậu, suy thoái tầng ozon, dâng cao mực
nƣớc biển, ô nhiễm biển… Tất cả nhận thức thu đƣợc trên cho phép kết luận:
Hoạt động của con ngƣời đang gây ra những tác động vƣợt quá khả năng chịu
tải của trái đất, và đề duy trì cuộc sống của loài ngƣời, cần phải sử dụng hợp
lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng sống trên trái đất.
Sự hình thành các công cụ tính toán, phƣơng pháp khoa học riêng để
đánh giá chất lƣợng môi trƣờng, đánh giá tài nguyên thiên nhiên, tiêu chuẩn
môi trƣờng…cho phép con ngƣời có thể đánh giá, dự báo và kiểm soát tác
động tiêu cực của phát triển đến môi trƣờng (PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông và
cs, 2006) [6].
Cơ sở kỹ thuật – công nghệ
Sự phát triển của công nghệ môi trƣờng trong lĩnh vực xử lý chất thải
(xử lý chất thải rắn, lỏng, khí) đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng.

Sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật, máy móc xử lý, đo đạc, đánh
giá các thông số môi trƣờng hiện nay. Nhƣng do nhiều nguyên nhân, giá thành


7
của kỹ thuật và thiết bị thƣờng thay đổi. Trong khi đó, hoạt động sản xuất
thƣờng phát triển theo các xu thế thị trƣờng dẫn đến chỗ chỉ các loại công
nghệ lạc hậu và thiết bị mang lại hiệu quả kinh tế thuần túy mới đƣợc sử
dụng. Vì vậy cần có hoạt động quản lý môi trƣờng để điều tiết khả năng ứng
dụng công nghệ và thiết bị có lợi cho môi trƣờng sống của toàn nhân loại hiện
tại cũng nhƣ tƣơng lai.
Sự phát triển các ứng dụng thông tin dự báo môi trƣờng: GIS, mô hình
hóa, quy hoạch môi trƣờng, EIA, kiểm toán môi trƣờng. Các ứng dụng trên
không nằm trong một hệ thống cách ngành khoa học và công nghệ đã có, liên
quan tới nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội khác. Các giải pháp tối ƣu có
đƣợc từ các nghiên cứu trên, chỉ có thể triển khai ra thực tế thông qua các
biện pháp quản lý tổng hợp môi trƣờng của địa phƣơng, ngành, quốc gia, khu
vực và quốc tế (PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006) [5].
2.1.4. Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường
Cơ sở luật pháp của quản lý môi trƣờng là các văn bản về luật quốc tế
và luật quốc gia về lĩnh vực môi trƣờng.
Luật quốc tế môi trƣờng là tổng thế các nguyên tắc, quy phạm quốc tế
điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế
trong việc ngăn chặn và loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trƣờng của từng quốc
gia và môi trƣờng ngoài phạm vi tàn phá quốc gia. Các văn bản luật quốc tế
về môi trƣờng đƣợc hình thành một cách chính thức từ thế kỉ XIX và đầu thế
kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ và châu Phi. Từ hội nghị quốc tế
về “Môi trƣờng và con ngƣời” tổ chức năm 1972 tại Thụy Điển và sau hội
nghị thƣợng đỉnh Rio 92 có rất nhiều văn bản luật quốc tế đƣợc soạn thảo và
ký kết. (PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006) [6].

Cho đến nay đã có hàng ngàn các văn bản luật quốc tế về môi trƣờng,
trong đó nhiều văn bản đã đƣợc chính phủ Việt Nam tham gia ký kết.
Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trƣờng đƣợc đề cập trong nhiều bộ
luật, gần đây Nhà nƣớc ta đã ban hành rất nhiều văn bản mới về lĩnh vực bảo
vệ môi trƣờng
- Luâ ̣t bảo vê ̣ môi trƣờng năm 2005


8
- Nghị định 80/2006/NĐ - CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hƣớng dẫn một số điều của Luật bảo vệ môi trƣờng 2005
- Nghị định 29/2011/NĐ - CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ về việc
quy định về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng,
cam kết bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định 117/2009/NĐ - CP ngày 15/12/2011 của Chính phủ về việc
xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng
- Quyế t đinh
̣ số 328/2005/QĐ - TTg ngày 12/12/2005 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng
đến năm 2011.
- QCVN 08:2008/BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên Môi
trƣờng: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt.
- QCVN 09:2008/BTNMT ngày 31/12/2008: Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lƣợng nƣớc ngầm.
- QCVN 05:2009/BTNMT ngày 07/10/2009: Chất lƣợng không khí
xung quanh
- QCVN 26:2010/BTNMT ngày 16/12/2010: Quy chuẩn tiếng ồn
Bộ luật hình sự, hàng loạt thông tƣ, quy định, quyết định của các ngành
chức năng về thực hiện luật môi trƣờng đã đƣợc ban hành. Một số tiêu chuẩn
môi trƣờng chủ yếu đƣợc soạn thảo và thông qua. Nhiều khía cạnh bảo vệ môi

trƣờng đƣợc đề cập trong các văn bản khác nhƣ Luật khoáng sản, Luật dầu
khí, Luật Hàng hải, Luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Phát triển và bảo vệ
rừng, Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân, Pháp lệnh về đê điều, Pháp lệnh về việc
bảo vệ nguồn lợi thủy sản, pháp luật bảo vệ các công trình giao thông.
Các văn bản trên cùng với các văn bản về luật quốc tế đƣợc Nhà nƣớc
Việt Nam phê duyệt là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác quản lý Nhà
nƣớc về bảo vệ môi trƣờng
2.1.5. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường
Cơ sở của quản lý môi trƣờng đƣợc hình thành trong bối cảnh của nền
kinh tế thị trƣờng và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế.


9
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động phát triển và sản xuất của cải
vật chất diễn ra dƣới sức ép của thị trƣờng cạnh tranh về chất lƣợng và loại
giá trị. Loại hàng hóa có chất lƣợng tốt, giá thành rẻ sẽ đƣợc tiêu thụ nhanh.
Trong khi đó loại hàng hóa kém chất lƣợng và có giá thành đắt đỏ sẽ không
có chỗ đứng.Tuy nhiên, đôi khi giá cả thị trƣờng không phản ánh hoạt động
của những ngƣời sản xuất hay những ngƣời tiêu dùng, do tồn tại những ngoại
ứng và hàng hóa công cộng.
Ngoại ứng là những tác động đến lợi ích và chi phí nằm ngoài thị
trƣờng. Ngoại ứng có thể là tích cực, khi tạo ra lợi ích cho các bên, hoặc tiêu
cực khi áp đặt các chi phí cho các bên. Hàng hóa công cộng là hàng hóa đƣợc
dùng cho nhiều ngƣời, khi chúng đƣợc cung cấp cho mội số ngƣời thì ngƣời
khác có thể sử dụng đƣợc chúng. Môi trƣờng là loại hàng hóa công cộng, có
hai thuộc tính không cạnh tranh và ngoại trừ. Vì vậy chúng ta có thể dùng các
phƣơng pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hƣớng hoạt động phát
triển sản xuất có lợi cho công tác bảo vệ môi trƣờng (Đặng Thị Hồng Phƣơng,
2011) [7].
Các công cụ kinh tế rất đa dạng gồm các loại thuế, phí và lệ phí, cota ô

nhiễm, quy chế đóng góp có bồi hoàn, trợ cấp kinh tế, nhãn sinh thái, hệ
thống và các tiêu chuẩn ISO (PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006) [6].
Một số ví dụ về phân tích kinh tế trong quản lý tài nguyên và môi trƣờng nhƣ
lựa chọn sản lƣợng tối ƣu cho một hoạt động sản xuất sinh ra ô nhiễm Q nào
đó, hoặc xác định mức khai thác hợp lý tài nguyên tái tạo v.v…
2.2. Nô ̣i dung của công tác quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng
2.2.1. Nội dung của công tác quản lý nhà nước về môi trường theo Luật
Bảo vệ môi trường năm 1993
Nội dung quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng đƣợc quy định trong điều
37 Luật bảo vệ môi trƣờng năm 1993 (Quốc hội NCHXHCNVN, 1993) [8].
Bao gồm
1- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trƣờng;


10
2- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, chính sách bảo vệ môi
trƣờng, kế hoạch phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trƣờng, ô nhiễm môi
trƣờng, sự cố môi trƣờng;
3- Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trƣờng, công trình có
liên quan đến bảo vệ môi trƣờng;
4- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trƣờng, dự báo diễn biến môi trƣờng;
5- Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng của các dự án và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh;
6- Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trƣờng;
7- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trƣờng; xử
lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng;
8- Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trƣờng; giáo dục, tuyên

truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng;
9- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh
vực bảo vệ môi trƣờng;
10- Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
2.2.2. Nội dung của công tác quản lý nhà nước về môi trường theo Luật
Bảo vệ môi trường bổ sung, sửa đổi năm 2005
Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2005 đã quy định cụ thể, bổ sung một số
chính sách mới về bảo vệ môi trƣờng so với Luật Bảo vệ môi trƣờng năm
1993. Các chính sách này thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về
phát triển bền vững, bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đồng thời từng bƣớc thực hiện xã hội hóa công tác
bảo vệ môi trƣờng
Chính sách của Nhà nƣớc về môi trƣờng đƣợc quy định trong điều
5
Luâ ̣t bảo vê ̣ môi trƣờng ban hành năm 2005 (Quốc hội NCHXHCNVN, 2005)
[9]. Bao gồ m 9 nô ̣i dung :
1. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân
cƣ, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trƣờng.


11
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các
biện pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự
giác, kỷ cƣơng trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng.
3. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng
lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu
chất thải.
4. Ƣu tiên giải quyết các vấn đề môi trƣờng bức xúc; tập trung xử lý các
cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng; phục hồi môi trƣờng ở các khu
vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trƣờng đô thị, khu dân cƣ.

5. Đầu tƣ bảo vệ môi trƣờng là đầu tƣ phát triển; đa dạng hóa các nguồn
vốn đầu tƣ cho bảo vệ môi trƣờng và bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp môi
trƣờng trong ngân sách nhà nƣớc hằng năm.
6. Ƣu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi
trƣờng và các sản phẩm thân thiện với môi trƣờng; kết hợp hài hoà giữa bảo
vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trƣờng cho phát triển.
7. Tăng cƣờng đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp
dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi
trƣờng; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trƣờng.
8. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các
cam kết quốc tế về bảo vệ môi trƣờng; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham
gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣờng.
9. Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trƣờng; tăng cƣờng, nâng cao
năng lực quốc gia về bảo vệ môi trƣờng theo hƣớng chính quy, hiện đại.
2.3. Tình hình quản lý môi trƣờng trên thế giới
Trong báo cáo tổng quan về môi trƣờng toàn cầu năm 2000, chƣơng
trình môi trƣờng Liên Hợp Quốc (UNDP) cho biết bƣớc sang thế kỷ XXI, khi
thế giới đang giải quyết các vấn đề truyền thống về ô nhiễm môi trƣờng nƣớc,
đất, không khí, gia tăng chất thải, suy thoái rừng, tổn thất đa dạng sinh học,
suy giảm tầng ozon, biến đổi khí hậu, thì các vấn đề mới vẫn tiếp tục nảy
sinh, nhƣ tác động tiềm tàng của sự phát triển và sử dụng các sinh vật biến đổi
gen, sự hạn chế về giải quyết hậu quả do tiếp xúc với hóa chất tổng hợp độc


12
hại. Báo cáo “Triển vọng môi trƣờng toàn cầu 2000” của UNDP đã làm rõ
tính bức xúc của nhiều thách thức môi trƣờng và nhấn mạnh sự cần thiết phải
ngăn chặn nguy cơ khủng hoảng môi trƣờng. Những vấn đề ƣu tiên là: Sự
biến đổi khí hậu, suy giảm chất và lƣợng tài nguyên nƣớc, suy thoái đất, nạn
phá rừng và sa mạc hóa. Tiếp theo là các vấn đề xã hội: sự gia tăng dân số và

biến đổi về giá trị xã hội. Nhiều nhà khoa học nhấn mạnh mối tƣơng tác phức
tạp của hệ thống khí quyển, sinh quyển, băng quyển và đại đƣơng, sự dịch
chuyển của các dòng hải lƣu (UNDP, 2000) [3].
Quốc tế thừa nhận về đặc thù của vấn đề môi trƣờng là không có tính
chất biên giới Quốc gia và tuân thủ theo hệ thống mở đã dẫn đến việc phát
triển Công pháp Quốc tế - Luật Quốc tế về môi trƣờng. Việc ô nhiễm môi
trƣờng biển, môi trƣờng nƣớc trên đất liền, ô nhiễm không khí, nạn mƣa axit,
suy thoái tầng ozon, sa mạc hóa, biến đổi khí hậu toàn cầu, việc thải các chất
thải độc hại… là những hiện tƣợng mang tính chất toàn cầu, không một quốc
gia nào hay khu vực nào có đủ tiềm lực để giải quyết vấn đề, mà là những vấn
đề của toàn thế giới.
Chính vì vậy, vấn đề môi trƣờng đang đƣợc thế giới quan tâm và các
hoạt động về môi trƣờng diễn ra đều nhằm mang lại cho chúng ta một môi
trƣờng tốt đẹp hơn.
2.4. Tình hình quản lý môi trƣờng ở Việt Nam
Tháng 12 năm 1993, Luật bảo vệ môi trƣờng đầu tiên nƣớc ta ra đời
gồm 7 chƣơng với 55 điều khoản, có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý
Bảo vệ môi trƣờng giúp công tác này đạt đƣợc những hiệu quả tích cực, song
cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Luật Bảo vệ môi trƣờng đã bộc
lộ những điểm thiếu sót, bất cập chƣa phù hợp với sự phát triển trong nƣớc,
khu vực và trên thế giới. Do đó, để phù hợp với những điều kiện khách quan,
nâng cao hiệu quả công tác Bảo vệ môi trƣờng, ngày 29/11/2005 Luật Bảo vệ
môi trƣờng đƣợc sửa đổi, bổ sung đã đƣợc Quốc hội thông qua có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/7/2006, luật gồm 15 chƣơng và 136 khoản. Cùng với các hoạt
động Bảo vệ môi trƣờng trong nƣớc Việt Nam đã tham gia các công ƣớc quốc
tế có liên quan đến môi trƣờng.


13


Bộ Tài nguyên &
Môi trƣờng

Ủy ban nhân
dân tỉnh

Sở Tài
nguyên
& Môi
trƣờng

Các
sở
khác

Ủy ban
nhân
dân
huyện

Tổng Cục
môi
trƣờng

Cục
BVMT
Chi Cục
BVMT

Các

phòng
chuyên
môn

TT
Quan
trắc
MT

Phòng TN
MT

Các tổng
Cục khác

Các Bộ
khác

Vụ
KHCN
& MT

Các
vụ
khác

Các
phòng
chuyên
môn


UBND
các xã

Cán bộ địa
chính

Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công tác quản lý môi trƣờng ở Việt Nam
Việt Nam là nƣớc có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và có tính
đa dạng cao. Do hậu quả của chiến tranh để lại cộng với mặt trái của sự phát
triển kinh tế đã có tác động tiêu cực đến nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm
đa dạng sinh học mất cân bằng sinh thái, và gây ô nhiễm môi trƣờng. Song
ngay từ đầu Đảng và Nhà nƣớc ta đã nhận rõ đƣợc tầm quan trọng của việc
bảo vệ môi trƣờng, nên đã chú trọng nhiều đến công tác quản lý, đƣa công tác
bảo vệ môi trƣờng vào cuộc sống, xây dựng hệ thống pháp luật nhằm nâng
cao nhận thức của nhân dân, tăng cƣờng đầu tƣ cho công tác quản lý bảo vệ
môi trƣờng.


14
Công tác quản lý môi trƣờng là một công việc không thể thiếu trong
lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng đối với Việt Nam nói riêng và đối với tất cả các
quốc gia khác nói chung. Vì vậy tổ chức công tác quản lý môi trƣờng là
nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác bảo vệ môi trƣờng. Bao gồm các mảng
công việc sau đây.
+ Bộ phận nghiên cứu, đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định của
luật pháp dùng trong công tác bảo vệ môi trƣờng.
+ Bộ phận quan trắc, giám sát, đánh giá định kỳ chất lƣợng môi trƣờng.
+ Bộ phận thực hiện công tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ môi trƣờng.
+ Các bộ phận nghiên cứu, giám sát kỹ thuật và đào tạo cho các địa

phƣơng, ở các cấp các ngành.
Bộ TN&MT đƣợc thành lập ngày 05/8/2002 trên cơ sở hợp nhất các
đơn vị: Tổng cục Địa chính, Tổng cục khí tƣợng thủy văn, cục Môi trƣờng
(Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng), cục Địa chất và khoáng sản Việt
Nam và Viện Địa Chất và Khoáng sản (Bộ công nghiệp) và bộ phận quản lý
tài nguyên nƣớc thuộc Cục quản lý nƣớc và công trình thủy lợi (Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn) (Bộ Tài nguyên và môi trƣờng, 2002) [1].
Dƣới Bộ TN&MT có Cục bảo vệ môi trƣờng và các vụ khác.
Bộ TNMT đƣợc chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về tài
nguyên đất, tài nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản, MT, khí tƣợng thủy văn,
đo đạc, bản đồ, biển và đảo trong phạm vi cả nƣớc; quản lý Nhà nƣớc các
dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nƣớc tại các
doanh nghiệp có vốn trong nƣớc trong các lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên
nƣớc, tài nguyên khoáng sản, MT, khí tƣợng thủy văn, đo đạc, bản đồ, biển và
đảo theo các quy định của pháp luật.
2.5. Một số hoạt động và quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ở Việt Nam.
2.5.1. Công tác đánh giá tác động môi trường
Thực thi luật bảo vệ môi trƣờng, công tác đánh giá tác động môi trƣờng
đã phát triển nhanh chóng ở các cấp từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Thông
qua thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng, hầu hết các dự án đã
giải trình đƣợc các phƣơng pháp xử lý chất thải và cam kết đảm bảo kinh phí
đầu tƣ cho việc xây dựng, vận hành công trình và thực hiện công trình giám


15
sát môi trƣờng, đồng thời một số trƣờng hợp phải thay đổi công nghệ sản
xuất, thay nguyên, nhiên liệu, thâm chí kiến nghị không cấp phép đầu tƣ.
2.5.2. Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường
Hiện nay cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới chất thải rắn đang là vấn đề
nóng bỏng ở Việt Nam. Chính phủ đã ban hành chiến lƣợc quốc gia về quản ý

chất thải rắn và quy chế quản lý chất thải nguy hại. Tuy nhiên, tỷ lệ thu gom
hiện nay mới chỉ đạt 50% và chỉ có một vài thành phố lớn nhƣ: Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh có các cơ sở chế biến rác làm phân bón. Trong khi
đó số lƣợng chất thải phát sinh ra hàng ngày đƣợc thống kế nhƣ sau:
- Chất thải công nghiệp 10.162 tấn/ngày
- Chất thải bệnh viện 212 tấn/ngày
- Chất thải sinh hoạt 8.665 tấn/ngày
Trƣớc tình hình trên, để thu gom và xử lý triệt để lƣợng chất thải sản
sinh ra hàng ngày, giữ gìn đô thị, bảo vệ sức khỏe con ngƣời góp phần phát
triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Thủ tƣớng chính phủ đã ban hành chỉ thị số
199/TTg ngày 3/4/1997 về những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý
chất thải rắn trong đô thị và khu công nghiệp.
Trong luật Bảo vệ môi trƣờng (BVMT) 2005 đã quy định (Điều 94 –
97) về tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, quy hoạch hệ thống
quan trắc môi trƣờng, công trình quản lý môi trƣờng, đến nay Việt Nam đã
xây dựng và đƣa vào hoạt động, mở rộng và đầu tƣ theo chiều sâu mạng lƣới
quan trắc quốc gia về môi trƣờng và bao phủ hầu hết các vùng miền trên lãnh
thổ Việt Nam kể cả trên đất liền cũng nhƣ trên biển.
Ngoài các trạm thuộc mạng lƣới quốc gia, hiện nay đã có nhiều địa
phƣơng đầu tƣ xậy dựng trạm quan trắc và các trạm này đã đi vào hoạt động
(Lê Văn Khoa, 2006).
2.5.3. Các hoạt động quần chúng về bảo vệ môi trường.
Bảo vệ môi trƣờng là hoạt động mang tính chất cộng đồng và quần
chúng cao, thời gian qua, các cơ quan quản lý môi trƣờng các cấp đã chú
trọng phối hợp với các đoàn thể nhân dân: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, công đoàn và các cơ quan thông
tin đại chúng để tiến hành một cách thƣờng xuyên bằng nhiều hình thức đa


16

dạng, tổ chức hoạt động quần chúng để nhân dân tham gia, thông qua các
chiến dịch nhƣ:
- Chiến dịch làm sạch thế giới
- Tuần lễ nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng
- Tuần lễ hoạt động chào mừng ngày môi trƣờng thế giới
- Phố, phƣờng, làng, xã “ xanh, sạch đẹp”
- Đạp xe bảo vệ môi trƣờng
- Giờ trái đất
Ngoài những hoạt động trên ở Việt Nam còn rất nhiều các hoạt động
khác trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng nhƣ: Công tác thanh tra môi trƣờng,
giáo dục và nâng cao nhận thức về môi trƣờng, bảo tồn thiên nhiên, hoạt động
nghiên cứu khoa học, công nghệ môi trƣờng…
2.5.4. Các hoạt động quốc tế về môi trường
Trong lĩnh vực Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam đã sớm có quan hệ quốc tế
về BVMT, đã đƣợc sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế (WB, UDNP, WWF...)
và Việt Nam đã tham gia các công ƣớc sau:
- Hiệp ƣớc về khoảng không vũ trụ (1967)
- Công ƣớc RAMSA (1988)
- Công ƣớc liên hợp quốc về biến đổi môi trƣờng (26/08/1990)
- Công ƣớc về bảo vệ tầng Ozon, 1985 (26/4/1994)
- Công ƣớc Basel về kiểm soát vận chuyển qua biên giới chất thải độc
hại và việc loại bỏ chúng (13/5/1995)
- Công ƣớc khung của LHQ về biến đổi khí hậu 1992 (16/11/1994)
- Công ƣớc về buôn bán quốc tế về các giống loài động thực vật có
nguy cơ bị đe dọa (20/1/1994)
2.6. Tình hình quản lý môi trƣờng ở tỉnh Bắc Kạn
Tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo công tác bảo vệ môi trƣờng nhƣ:
Quy chế phối hợp 657/QCPH-CA-TNMT ngày 25/08/2009 giữa Sở Tài nguyên
và Môi trƣờng với công an tỉnh trong công tác phòng chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Ban cán sự Đảng UBND tỉnh đã lập báo cáo số 75/BC-BCS ngày
02/10/2009 về tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ-TW ngày
15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh


17
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; nhiệm vụ giải pháp tiếp tục thực hiện
trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tái nguyên và Môi trƣờng xây dựng quy
hoạch bảo vệ môi trƣờng của tỉnh (thời gian thực hiện năm 2010-2020); chỉ
đạo các Sở, Ban ngành xây dựng chƣơng trình kế hoạch tuyên truyền phản
ánh hoạt động hƣởng ứng Tuần lễ quốc gia nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng,
Ngày môi trƣờng thế giới, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn…
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh cũng đã xây dựng, trình và đƣợc
UBND tỉnh phê duyệt đơn giá dự toán sản phẩm: Hoạt động quan trắc môi
trƣờng không khí xung quanh, nƣớc mặt lục địa, đất, nƣớc dƣới đất trên địa bàn
tỉnh tại Quyết định số 2994/QD-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2009; xây dựng
và thực hiện chƣơng trình phối hợp hoạt động trong công tác bảo vệ môi
trƣờng đối với các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, tổ chức các lớp tuyên
truyền giáo dục pháp luật về môi trƣờng, tập huấn công tác bảo vệ môi trƣờng;
Ban Quản lý Vƣờn Quốc gia Ba Bể đã và đang phối hợp với Tổng cục
Môi trƣờng xây dựng hồ sơ Ramsar Ba Bể: xây dựng, hoàn thiện và trình hồ
sơ để công nhận Ba Bể là khu Ramsar, khu đất ngập nƣớc có tầm quan trọng
trong quốc gia, quốc tế; xây dựng dự án hỗ trợ tăng cƣờng năng lực quản lý
bền vững tài nguyên đa dạng sinh học vƣờn quốc gia Ba Bể trình ban thƣ ký
công ƣớc Ramsar.
2.7. Tình hình quản lý môi trƣờng ở huyện Chợ Đồn
Từ khi Luật bảo vệ môi trƣờng có hiệu lực thi hành, đƣợc sự quan tâm
chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự cố gắng, nỗ lực của các ngành,
các tổ chức đoàn thể, các cộng đồng dân cƣ, sự giúp đỡ của các tổ chức quốc

tế... công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn huyện Chợ Đồn đã đạt
đƣợc những kết quả đáng khích lệ, song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều
vấn đề cần khắc phục.
2.7.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quản lý môi trường trên địa
bàn huyện
Ban hành các Văn bản chỉ đạo công tác bảo vệ môi trƣờng tới các xã,
thị trấn, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn; chỉ
đạo cơ quan chuyên môn giải quyết khiếu nại, thắc mắc, kiến nghị của nhân
dân, của các đơn vị về các vấn đề môi trƣờng.


×