Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––

ĐỒNG THỊ THANH

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––

ĐỒNG THỊ THANH

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THÙY LINH

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã
được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn theo đúng quy định.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Đồng Thị Thanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i





LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Lê Thùy Linh đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu; Bộ phận Sau đại học – Phòng đào
tạo; Ban chủ nhiệm khoa Tâm lí - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái
Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Giang, Ban Giám hiệu, giáo
viên, học sinh các trường THPT Bố Hạ (huyện Yên Thế), THPT Yên Dũng 1 (huyện
Yên Dũng), THPT Việt Yên 1 (huyện Việt Yên), THPT Lục Ngạn 2 (huyện Lục
Ngạn), THPT Tân Yên 2 (huyện Tân Yên), THPT Thái Thuận (TP. Bắc Giang) đã
giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thực tế để thực hiện luận văn.

Thái Nguyên, ngày

tháng 5 năm 2015

Tác giả

Đồng Thị Thanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii




MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii

Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 4
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .............. 5
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 5
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ........................................................................................ 6
1.2. Khái niệm công cụ .................................................................................................. 9
1.2.1. Văn hóa ................................................................................................................ 9
1.2.2. Di sản văn hóa.................................................................................................... 10
1.2.3. Giá trị và định hướng giá trị .............................................................................. 11
1.2.4. Giá trị di sản văn hóa ......................................................................................... 12
1.2.5. Giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT............................................................... 13
1.3. Những vấn đề chung về di sản văn hóa Việt Nam ............................................... 13
1.3.1. Phân loại di sản văn hóa .................................................................................... 13
1.3.2. Vai trò của DSVH trong đời sống xã hội........................................................... 16
1.4. Những vấn đề chung về giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT ........................... 17
1.4.1. Ý nghĩa của việc giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT ................................... 17
1.4.2. Nhiệm vụ giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT .............................................. 19
1.4.3. Nội dung giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT ............................................... 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii




1.4.4. Con đường giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT ............................................ 23
1.4.5. Phương pháp và hình thức giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT .................... 25
1.4.6. Những yếu tố tác động đến quá trình giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT ... 34
Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BẮC GIANG ......... 37
2.1. Vài nét về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát ............................................... 37
2.1.1. Một vài nét về học sinh và giáo viên THPT tỉnh Bắc Giang ............................. 37
2.1.2. Tổ chức khảo sát ................................................................................................ 38
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của CBQL, GV và HS THPT tỉnh Bắc
Giang về giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT .......................................................... 39
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS về DSVH, các DSVH tiêu biểu
tỉnh Bắc Giang ............................................................................................................. 39
2.2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về giáo dục
giá trị DSVH cho HS THPT ........................................................................................ 50
2.3. Thực trạng giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT tỉnh Bắc Giang ...................... 53
2.3.1. Thực trạng mức độ sử dụng con đường giáo dục giá trị DSVH cho HS
THPT tỉnh Bắc Giang .................................................................................................. 53
2.3.2. Thực trạng nội dung giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT tỉnh Bắc Giang .... 59
2.3.3. Thực trạng phương pháp giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT tỉnh Bắc Giang..... 62
2.3.4. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT
tỉnh Bắc Giang ............................................................................................................ 66
2.4. Những khó khăn của nhà trường, giáo viên, học sinh trong quá trình giáo dục
giá trị DSVH cho học sinh ........................................................................................... 67
2.4.1. Những khó khăn từ phía giáo viên..................................................................... 67

2.4.2. Những khó khăn từ phía học sinh ...................................................................... 69
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................................... 70
Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 72
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BẮC GIANG .... 73
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................ 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv




3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục ............................................................. 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tiếp cận đồng bộ các con đường giáo dục........................ 73
3.1.3. Nguyên tắc đảm sự phù hợp với nội dung chương trình, với đối tượng giáo
dục, với đặc điểm văn hóa địa phương ........................................................................ 73
3.1.4. Đảm bảo nguyên tắc hoạt động và cùng tham gia của học sinh ........................ 74
3.2. Biện pháp giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT tỉnh Bắc Giang ........................ 74
3.2.1. Nâng cao nhận thức về giáo dục giá trị di sản văn hóa cho cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh ....................................................................................................... 74
3.2.2. Tích hợp giáo dục giá trị di sản văn hoá thông qua dạy học ............................. 76
3.2.3. Tích hợp giáo dục giá trị di sản văn hóa thông qua tổ chức hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp ................................................................................................... 80
3.2.4. Tích hợp giáo dục giá trị di sản văn hóa thông qua tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo ........................................................................................................... 86
3.2.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí để tổ chức các hoạt động giáo
dục giá trị DSVH cho học sinh .................................................................................... 91
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 93
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp ................................. 93
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ...................................................................................... 93

3.3.2. Nội dung khảo nghiệm....................................................................................... 94
3.3.3. Đối tượng tiến hành khảo nghiệm ..................................................................... 94
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm ................................................................................ 94
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................................... 94
Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................ 99
1. Kết luận .................................................................................................................... 99
2. Khuyến nghị ...........................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................101
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v




DANH MỤC CÁC TỪ VIỆT TẮT
VIẾT TẮT

STT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

BVHTT&DL

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch


2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CTH

Chưa thực hiện

4

DSVH

Di sản văn hóa

5

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

6

GTDSVH

Giá trị di sản văn hóa


7

GV

Giáo viên

8

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

9

HS

Học sinh

10

THCS

Trung học cơ sở

11

THPT

Trung học phổ thông


12

TT

Thỉnh thoảng

13

TX

Thường xuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của CBQL, GV, HS về khái niệm DSVH ................................. 39
Bảng 2.2: Nhận thức của CBQL, GV, HS về ý nghĩa của DSVH ............................... 40
Bảng 2.3: Nhận thức của GV về cách phân loại các DSVH........................................ 41
Bảng 2.4: Nhận thức của HS về cách phân loại các DSVH ........................................ 42
Bảng 2.5: Nhận thức của GV, HS về giá trị của Mộc bản Chùa Vĩnh Nghiêm .......... 45
Bảng 2.6: Nhận thức của GV, HS về giá trị của Dân ca quan họ Kinh Bắc ............... 46
Bảng 2.7: Nhận thức của GV, HS về giá trị của Khu di tích khởi nghĩa Yên Thế ...... 48
Bảng 2.8: Nhận thức của CBQL, GV về khái niệm giáo dục giá trị DSVH cho HS .. 50
Bảng 2.9: Nhận thức của CBQL, GV, HS về ý nghĩa của giáo dục giá trị DSVH
cho HS THPT ............................................................................................. 52
Bảng 2.10: Thực trạng mức độ con đường giáo dục giá trị DSVH cho học sinh

THPT tỉnh Bắc Giang ................................................................................. 54
Bảng 2.11: Thực trạng giáo dục giá trị DSVH cho HS qua các chủ đề
HĐGDNGLL .............................................................................................. 56
Bảng 2.12: Thực trạng nội dung giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT tỉnh Bắc Giang ... 61
Bảng 2.13: Thực trạng mức độ giáo dục các DSVH tiêu biểu tỉnh Bắc Giang ........... 62
Bảng 2.14: Thực trạng sử dụng phương pháp trong giáo dục giá trị DSVH cho
HS THPT .................................................................................................... 65
Bảng 2.15: Thực trạng hình thức giáo dục giá trị DSVH cho học sinh THPT tỉnh
Bắc Giang ................................................................................................... 66
Bảng 2.16: Những khó khăn GV gặp phải trong quá trình giáo dục giá trị DSVH
cho HS ........................................................................................................ 68
Bảng 2.17: Những khó khăn học sinh gặp phải trong quá trình giáo dục giá trị DSVH .. 69
Bảng 3.1: Đánh giá về mức độ phù hợp của các biện pháp giáo dục giá trị DSVH
cho học sinh THPT tỉnh Bắc Giang ........................................................... 95
Bảng 3.2: Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp giáo dục giá trị DSVH
cho học sinh THPT tỉnh Bắc Giang ........................................................... 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
DSVH Việt Nam là những kết tinh từ sự sáng tạo văn hóa của cộng đồng các
dân tộc anh em, trải qua một quá trình lịch sử lâu đời được trao truyền, kế thừa và tái
sáng tạo qua nhiều thế hệ cho tới ngày nay, đó cũng là những giá trị được sáng tạo nên
từ việc học hỏi, giao lưu và kế thừa nền văn minh của nhân loại. DSVH Việt Nam đặc
biệt là DSVH phi vật thể có sức sống mạnh mẽ và có những tác động, ảnh hưởng lớn

đến đời sống tinh thần, đến sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước. Việc bảo
tồn và phát huy các DSVH luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm đặt lên hàng đầu
vì trong DSVH thể hiện những tinh hoa văn hóa, những giá trị cốt lõi nhất của dân tộc.
Giáo dục giá trị DSVH cho HS chính là con đường bền vững nhất để có thể góp phần
bảo tồn, phát huy những tinh hoa văn hóa của dân tộc, những giá trị truyền thống của
đất nước, những bản sắc văn hóa đặc trưng của mỗi vùng miền. Giáo dục giá trị DSVH
cho HS THPT giúp HS có hiểu biết về giá trị của các di sản, từ đó có ý thức giữ gìn,
bảo vệ các di sản, tăng cường tình yêu với quê hương, đất nước, góp phần phát triển
nhân cách toàn diện cho học sinh.
Thực tế hiện nay Việt Nam ngày càng có nhiều các di sản được thế giới công
nhận, nhưng đi cùng với nó là sự xuống cấp, sự biến dạng theo chiều hướng tiêu cực
của một số DSVH, mặt khác HS THPT hiện nay nhìn chung còn thiếu hiểu biết,
không quan tâm đến những giá trị của các DSVH của địa phương, đất nước vì vậy
việc giáo dục giá trị DSVH cho HS là điều hết sức cần thiết. Xuất phát từ những điều
trên Bộ GD&ĐT luôn quan tâm đến việc đưa giáo dục giá trị DSVH vào trường học.
Trong chương trình xây dựng “Trường học thân thiện, HS tích cực” có hai nội dung
liên quan đến bảo vệ và phát huy giá trị DSVH: Tổ chức đời sống văn hóa tinh thần
trong nhà trường gắn với việc khai thác văn hóa dân gian; chăm sóc di sản gắn với
tìm hiểu các di tích lịch sử, văn hóa. Có nghĩa là bao gồm cả việc giáo dục di sản và
giáo dục thông qua di sản, làm cho HS hiểu biết về di sản, từ đó có tình cảm, đạo đức,
niềm tự hào về các giá trị truyền thống của đất nước. Đầu năm 2013, Bộ GD&ĐT
phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư số 73/HDBGDĐT-BVHTTDL về việc hướng dẫn sử dụng DSVH trong dạy học ở trường phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1




thông, trung tâm Giáo dục thường xuyên với mục đích“nhằm hình thành và nâng cao
ý thức tôn trọng, giữ gìn, phát huy những giá trị của di sản văn hóa; rèn luyện tính

chủ động, tích cực, sáng tạo trong đổi mới phương pháp học tập và rèn luyện; góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu, tài
năng của học sinh” [21, tr.1]. Chương trình này đã được thực hiện thí điểm trong năm
học 2012-2013 tại 07 tỉnh, thành bao gồm: Hà Nội, Bắc Giang, TP. Hồ Chí Minh,
Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam, Quảng Ninh và Phú Thọ. Hiện nay, dưới sự chỉ đạo,
định hướng của Bộ GD&ĐT các trường phổ thông đã chủ trương tổ chức đưa DSVH
vào nhà trường thông qua các họat động giáo dục giá trị DSVH cho HS tuy nhiên quá
trình thực hiện còn nhiều bất cập, chưa nhận được sự quan tâm thích đáng từ nhiều
phía, các hoạt động vẫn mang tính hình thức, các nội dung giáo dục DSVH chưa
được vận dụng linh hoạt vào từng địa phương…Xuất phát từ lý do trên chúng tôi lựa
chọn đề tài “Giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh THPT tỉnh Bắc Giang”
để nghiên cứu với mong muốn qua đây có thể làm rõ hơn thực trạng giáo dục giá trị
DSVH cho HS THPT ở tỉnh Bắc Giang từ đó đề xuất một số biện pháp giáo dục giá
trị DSVH cho HS THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT và thực trạng
giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT tỉnh Bắc Giang, trên cơ sở đó đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT
tỉnh Bắc Giang.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục giá trị DSVH cho học sinh THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục giá trị DSVH cho học sinh THPT tỉnh Bắc Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp giáo dục giá trị DSVH cho HS trung học phổ
thông tỉnh Bắc Giang phù hợp với mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
sau năm 2015, phù hợp với đặc điểm HS, điều kiện văn hóa xã hội của địa phương,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2





điều kiện cơ sở vật chất của các trường THPT ở tỉnh Bắc Giang sẽ có tác dụng nâng
cao hiệu quả quá trình giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT, từ đó góp phần bảo vệ
và phát huy các giá trị DSVH, bản sắc văn hóa của địa phương, đất nước, phát triển
toàn diện nhân cách học sinh.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình giáo dục giá trị DSVH
nói chung và giáo dục giá trị các DSVH tiêu biểu tỉnh Bắc Giang (Mộc bản Chùa
Vĩnh Nghiêm, Dân ca quan họ Kinh Bắc, Khu di tích khởi nghĩa Yên Thế) cho học
sinh ở trường THPT tỉnh Bắc Giang.
5.2. Về phạm vi khảo sát
Quá trình nghiên cứu thực tiễn tiến hành tại 06 trường THPT trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang: THPT Bố Hạ (huyện Yên Thế), THPT Yên Dũng 1 (huyện Yên Dũng),
THPT Việt Yên 1 (huyện Việt Yên), THPT Lục Ngạn 2 (huyện Lục Ngạn), THPT
Tân Yên 2 (huyện Tân Yên), THPT Thái Thuận (TP. Bắc Giang).
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xác định cơ sở lý luận về giáo dục giá trị DSVH cho HS ở trường THPT
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT tỉnh
Bắc Giang;
6.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT tỉnh
Bắc Giang;
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: chúng tôi sử dụng kết hợp các
phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích tài liệu, phân loại và hệ thống hóa lý
thuyết để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: sử dụng kết hợp phương pháp
điều tra bằng an-ket, phương pháp quan sát, phương pháp trò chuyện, phương pháp

chuyên gia, phương pháp phỏng vấn; sử dụng phương pháp khảo nghiệm nhằm khẳng
định tính phù hợp, khả thi của các biện pháp giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT
tỉnh Bắc Giang.
7.3. Các phương pháp khác: đề tài sử dụng các phương pháp thống kê để phân
tích định lượng và định tính các kết quả nghiên cứu thực trạng, sử dụng phần mềm
SPSS để thống kê xử lý kết quả khảo sát thực trạng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3




8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm ba chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh ở
trường THPT
Chƣơng 2. Thực trạng giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh THPT tỉnh
Bắc Giang
Chƣơng 3. Biện pháp giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh THPT tỉnh
Bắc Giang
Ngoài ra, luận văn còn có phần Mở đầu; Kết luận và khuyến nghị; Tài liệu
tham khảo và Phụ lục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4




Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Việc bảo tồn, phát huy DSVH luôn là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới
quan tâm. Hoạt động tiêu biểu trong lĩnh vực này là tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hóa của Liên Hợp Quốc (UNESCO) - tổ chức chuyên môn của Liên Hợp Quốc hoạt
động với mục đích góp phần duy trì hòa bình và an ninh quốc tế bằng cách thắt chặt sự
hợp tác giữa các quốc gia về giáo dục, khoa học, văn hóa. UNESCO có vai trò lớn trong
việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy các DSVH trên toàn thế giới với các chương trình hoạt
động cụ thể ở từng quốc gia. Tổ chức này cũng đề cao vai trò của giáo dục trong việc giữ
gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH thông qua nhiều dự án, chương trình đầu tư
vào giáo dục để nâng cao nhận thức của công dân toàn cầu về DSVH.
Bên cạnh đó mỗi quốc gia trên thế giới có những cách thức và chiến lược để
phát huy những giá trị văn hóa, truyền thống của đất nước. Ví dụ ở Nhật Bản: được
coi là quốc gia rất thành công trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống của đất nước, là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển
mạnh trên thế giới nhưng Nhật Bản không bị “hòa tan” những giá trị truyền thống
của đất nước, các DSVH luôn được được gìn giữ và bảo tồn, phát huy rất tốt. Để
thực hiện tốt công tác giáo dục giá trị văn hóa cho cộng đồng, chính phủ Nhật Bản cho
thành lập Cục văn hoá Nhật Bản vào năm 1960 (chữ viết tắt tiếng Anh là ACA). Đây là
cơ quan trực thuộc MEXT (Bộ Giáo dục, Văn hóa và Khoa học Nhật Bản), là bộ máy
hành chính được tổ chức theo chiều dọc với nhiệm vụ và chức năng điều hành các hoạt
động văn hoá từ trung ương đến địa phương. Hoạt động của ACA được thực hiện
thông qua các chương trình văn hoá, giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Bên cạnh đó nhiều quốc gia đã thành lập các Website liên quan đến giáo dục
và đặc biệt là cung cấp các nguồn tư liệu về di sản, môi trường...liên kết các trang học
tập nhằm giáo dục kiến thức toàn diện cho học sinh. Ví dụ: Website
www.swmlac.org.uk/MLI/muslin.htm là trang Web hữu ích giới thiệu các chủ đề như
học tập trong bảo tàng, phát triển chính sách giáo dục [30].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5




1.1.2. Nghiên cứu trong nước
* Những công trình nghiên cứu về văn hóa, di sản văn hóa và vấn đề bảo tồn và
phát huy giá trị DSVH dân tộc
Về lĩnh vực phát huy và bảo tồn các giá trị DSVH đã có nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm với nhiều công trình nghiên cứu khác nhau đề cập đến việc bảo tồn và phát
huy các giá trị DSVH trên khắp mọi miền của đất nước. Trong đó phải kể đến một số
công trình tiêu biểu như sau:
- Công trình “Bảo tồn, phát huy giá trị DSVH vật thể Thăng Long – Hà Nội”
(2010) của Nguyễn Chí Bền (chủ biên) đã làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn kinh
nghiệm bảo tồn, phát huy giá trị DSVH vật thể Thăng Long, Hà Nội từ góc độ tiếp
cận văn hóa. Những nguy cơ, thách thức của công cuộc bảo tồn DSVH trong bối
cảnh đô thị hóa ở thủ đô. Qua đó đề xuất các giải pháp bảo tồn phát huy giá trị
DSVH vật thể tiêu biểu của Thăng Long – Hà nội [2]. Công trình Bảo tồn và phát
huy giá trị DSVH phi vật thể ở Thăng Long – Hà Nội của tác giả Võ Trọng Quang
tiếp cận ở góc độ bảo tồn, phát huy giá trị DSVH phi vật thể và nêu rõ một trong
những biện pháp hữu hiệu để giữ gìn và phát huy DSVH là cần đẩy mạnh công tác
tuyên truyền giáo dục ý thức tự giác, trách nhiệm của người dân tham gia vào công
tác này [24].
- Giáo trình “Quản lý di sản văn hóa” dùng cho sinh viên cao đẳng và đại học
nghành quản lý văn hóa” của tác giả Nguyễn Thị Kim Loan đã trình bày một số vấn
đề liên quan đến lý luận về DSVH; vai trò của DSVH trong phát triển xã hội; giới
thiệu một cách hệ thống về quản lý nhà nước về DSVH [12].
- Tác giả Trần Thị Hồng Minh đã nghiên cứu về “Vấn đề giữ gìn và phát huy
di sản văn hóa ở Thừa Thiên Huế hiện nay”. Trong công trình nghiên cứu tác giả đã

khái quát các vấn đề chung về DSVH, chỉ ra thực trạng giữ gìn và phát huy DSVH ở
Thừa Thiên Huế hiện nay từ đó đề xuất những phương hướng, giải pháp cơ bản để
nâng cao hiệu quả việc giữ gìn, phát huy DSVH ở Thừa Thiên Huế trong giai đoạn
hiện nay [15].
- Tác giả Nguyễn Thế Chính với đề tài cấp Tỉnh “Thực trạng, giải pháp bảo
tồn và phát huy các loại hình DSVH phi vật thể tiêu biểu của các dân tộc tỉnh Bắc
Giang”. Trong đề tài này tác giả nghiên cứu khái quát lại hệ thống các DSVH phi
vật thể của tỉnh Bắc Giang, đánh giá thực trạng, nội dung về DSVH phi vật thể tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6




Bắc Giang, từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát huy DSVH phi vật thể tỉnh
Bắc Giang [7].
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về bảo tồn và phát huy DSVH là phong
phú tuy nhiên trong các giải pháp các tác giả đưa ra để bảo tồn và phát huy giá trị
DSVH chưa đề cập nhiều đến việc thông qua giáo dục, thông qua việc đưa các giá trị
DSVH vào nhà trường để giáo dục cho HS. Coi giáo dục là con đường, giải pháp
quan trọng để bảo tồn, phát huy các giá trị di sản.
* Các công trình nghiên cứu về giáo dục giá trị DSVH cho HS
Việc giáo dục các giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc, các giá trị của
DSVH cho HS luôn được Bộ Giáo dục và Đào tạo quan tâm. Trong các tiêu chí xây
dựng trường học thân thiện HS tích cực phát động năm 2007 có nội dung “HS tham gia
tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng ở địa
phương”. Trong đó yêu cầu trường học có kế hoạch cụ thể trong việc tìm hiểu, chăm
sóc một di tích lịch sử, văn hóa hoặc di tích cách mạng ở địa phương, góp phần làm
cho di tích ngày một sạch đẹp, hấp dẫn hơn. HS có những hiểu biết nhất định về di tích
mà mình nhận chăm sóc và có khả năng giới thiệu các công trình, di tích của địa

phương với bạn bè. Qua nội dung này thể hiện việc giáo dục giá trị DSVH cho HS qua
việc làm quen, bảo vệ các DSVH của địa phương mình.
Dưới sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Bộ VHTT&DL về giáo dục DSVH trong
nhà trường đã có nhiều dự án, chương trình được thực hiện:
Trước hết phải kể đến một số công trình tiêu biểu như: “Tài liệu thiết kế dạy và
học, hoạt động tập thể trong chương trình giáo dục về DSVH thế giới Mỹ Sơn” [17] và
“Giáo dục về di sản văn hóa thế giới Mỹ Sơn trong trường phổ thông” của phòng
GD&ĐT huyện Duy Xuyên (Quảng Nam) phối hợp với Ban Quản lý Di tích và Du lịch
Mỹ Sơn thực hiện nhằm trang bị kiến thức về DSVH thế giới Mỹ Sơn cho tất cả GV để
làm nòng cốt tổ chức hoạt động giảng dạy có hiệu quả nội dung này. Toàn bộ tài liệu
này đã được đưa vào giảng dạy trong các nhà trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam trong năm học 2004 – 2005 nhằm nâng cao nhận thức cho HS về bảo quản, phát
huy những giá trị của DSVH thế giới tại Quảng Nam.
Cuốn “Di sản thế giới trong tay thế hệ trẻ để biết tôn vinh và hành động”
(2004, NXB Đà Nẵng) của Nguyễn Thị Lân và Nguyễn Viết Trí cung cấp nhiều
thông tin về di sản Mỹ Sơn và đề cao vai trò, trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc gìn
giữ, phát huy giá trị di sản [11].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7




Trong những năm từ 2005 đến nay đã có một số dự án về giáo dục giá trị
DSVH được triển khai thực hiện như: Xây dựng phương pháp đưa DSVH phi vật thể
của Hà Nội vào bài giảng một số môn Khoa học tự nhiên cấp THCS; Liên kết với nhà
trường trong giáo dục di sản ở bảo tàng, di tích và các điểm văn hóa nhân kỷ niệm
1000 năm Thăng Long - Hà Nội; Tăng cường năng lực tiếp cận và phản ánh thông tin
cho giới trẻ nhằm bảo tồn các giá trị DSVH thông qua các hoạt động Dự án ở Đắk
Nông và Hà Nội; Tìm hiểu bản sắc văn hóa Mường trong bảo vệ môi trường thông

qua giáo dục tại trường THCS Thanh Hối, xã Thanh Hối, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa
Bình; Giáo dục bảo tồn di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long.
Đề tài KHCN cấp Tỉnh “Nâng cao nhận thức về giá trị di sản Công viên địa
chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn cho HS các trường THCS tỉnh Hà Giang” do
Trường CĐSP Hà Giang thực hiện, đề tài mang tính ứng dụng cao với mục tiêu nâng
cao nhận thức của HS về cao nguyên đá Đồng Văn, giáo dục trải nghiệm di sản Công
viên Đồng Văn trong nhà trường phổ thông tỉnh Hà Giang.
Ở Quảng Ninh đang thực hiện triển khai thực hiện xây dựng bộ tài liệu “Giáo
dục bảo tồn di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long” dành cho GV. Ở Nghệ An,
Trung tâm Bảo tồn và phát huy Di sản Dân ca xứ Nghệ đã và đang từng bước đưa
môn dân ca xứ Nghệ vào trường học bằng nhiều hình thức, trong đó có đề án “Thực
hiện đưa dân ca vào trường học” giai đoạn 2008 - 2015.
Gần đây nhất vào đầu năm 2013 Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Văn
hóa Thể thao và Du lịch đã đưa ra văn bản cụ thể hướng dẫn sử dụng di sản trong dạy
học ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên. Trong đó nêu rõ mục đích,
yêu cầu của việc sử dụng DSVH trong dạy học, giáo dục ở nhà trường. Đồng thời đưa
ra các phương thức tổ chức dạy học các nội dung về DSVH trong trường phổ thông.
Văn bản hướng dẫn này đã góp phần cung cấp những định hướng quan trọng để các
đơn vị giáo dục, các nhà khoa học nghiên cứu hướng đi đúng đắn trong công tác giáo
dục DSVH và sử dụng di sản làm nội dung, phương tiện dạy học, giáo dục trong
trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên. Cùng với đó trong tháng 1/2013
Bộ GD&ĐT phối hợp với UNESCO đã ban hành tài liệu tập huấn cho CBQL, GV về
“Sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông” bao gồm 02 bộ tài liệu: (1)
Những vấn đề chung, (2) Tài liệu sử dụng di sản trong dạy học các môn Địa lý, Lịch
sử, Âm nhạc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8





Nhìn chung, các vấn đề nghiên cứu trên đã tập trung vào giáo dục cho HS về
các DSVH tiêu biểu của đất nước, thường là DSVH của Việt Nam được thế giới xếp
hạng, chưa có nhiều đề tài khai thác dưới góc độ giáo dục giá trị của các DSVH trong
nhà trường qua tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục cho HS. Có nhiều công trình
nghiên cứu về bảo tồn, phát huy giá trị DSVH tỉnh Bắc Giang, tuy nhiên không có
công trình nào đề cập đến giáo dục giá trị DSVH cho học sinh THPT tỉnh Bắc Giang,
trên cơ sở đó tác giả lựa chọn vấn đề này để nghiên cứu.
1.2. Khái niệm công cụ
1.2.1. Văn hóa
Văn hóa là một khái niệm có nội hàm rất rộng, liên quan đến đời sống vật chất
và tinh thần của con người. Xuất phát từ nhiều cách tiếp cận, có những quan niệm và
cách lý giải khác nhau về văn hóa.
Quan điểm của triết học Mác - Lênin cho rằng: “Văn hóa là toàn bộ những
thành quả được tạo ra nhờ hoạt động lao động sáng tạo của con người - hoạt động
sản xuất vật chất và tái sản suất ra đời sống hiện thực của con người” [6, tr.136137], văn hóa là thiên nhiên thứ hai, thiên nhiên được con người cải biến. Văn hóa là
“tác phẩm của con người”, là phương thức hoạt động sống đặc thù, phương thức hoạt
động sống riêng có của con người.
Theo từ điển Triết học: “Văn hóa là toàn bộ giá trị vật chất và tinh thần do con
người tạo ra trong quá trình thực tiễn xã hội - lịch sử và tiêu biểu cho trình độ đạt
được trong lịch sử phát triển xã hội” [25, tr.656]. Định nghĩa này khẳng định văn hóa
được biểu hiện trong toàn bộ giá trị vật chất, giá trị tinh thần và là kết quả khách quan
của hoạt động con người. Cùng với quan điểm này tác giả Trần Ngọc Thêm đã đưa ra
định nghĩa về văn hóa: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa môi trường tự nhiên và xã hội” [19, tr.41]. Văn hóa có bốn đặc trưng cơ
bản là tính hệ thống, tính giá trị, tính nhân sinh và tính lịch sử. Văn hoá tồn tại được là
nhờ có giáo dục, chức năng giáo dục là chức năng quan trọng của văn hoá nhờ có chức
năng này mà văn hoá đảm bảo được tính kế thừa, tính phát triển [20].
Định nghĩa văn hóa được cộng đồng thế giới sử dụng nhiều và được nhiều

người trích dẫn hơn cả là định nghĩa của UNESCO: Văn hóa là tổng thể những nét
đặc thù về tinh thần và vật chất, về trí tuệ và cảm xúc quy định tính cách của một xã
hội hay một nhóm xã hội nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9




trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người
trong xã hội mà nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương
thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin [27].
Theo tác giả Trần Thị Hồng Minh “Văn hóa là toàn bộ các giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo ra, tích lũy lại trong quá trình hoạt động thực tiễn xã hội. Những giá trị vật chất và tinh thần đó làm nên hệ giá trị xã hội, là một thành
tố cốt lõi tạo ra bản sắc riêng của một cộng đồng xã hội, nó có khả năng chi phối đời sống
tâm lý và mọi hoạt động của con người sống trong cộng đồng xã hội ấy” [15, tr.26]. Từ
cách tiếp cận và phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi lựa chọn khái niệm văn hóa
này là khái niệm công cụ cho đề tài.
1.2.2. Di sản văn hóa
Theo nghĩa Hán Việt, DSVH là những tài sản văn hóa có giá trị của quá khứ
còn tồn tại trong cuộc sống đương đại và tương lai. Di là để lại, còn lại, dịch chuyển,
di chuyển. Sản là tài sản, là những gì quí giá có giá trị. DSVH được hiểu bằng sự tổng
hợp các ý nghĩa nói trên.
Khái niệm DSVH với tư cách là một thuật ngữ khoa học đã có một quá trình
hình thành khá lâu dài. Năm 1973, Hội nghị Di sản toàn quốc của Vương quốc Anh
đã định nghĩa “Di sản là những gì thuộc về thế hệ trước giữ gìn và chuyển giao cho
thế hệ này và những gì mà một nhóm người quan trọng trong xã hội hiện nay mong
muốn chuyển giao cho thế hệ tương lai” [Dẫn theo 15, tr.27]. Với quan niệm này thì
DSVH được hiểu như là tài sản, là báu vật của thế hệ trước để lại cho thế hệ sau.
Đến năm 1989, UNESCO đã định nghĩa DSVH như sau: “DSVH là tập hợp

những biểu hiện vật thể hoặc biểu tượng di sản quá khứ truyền lại cho mỗi nền văn
hóa, và do đó là của toàn thể nhân loại. Là một phần của việc khẳng định cũng như
làm giàu thêm bản sắc văn hóa, là một dạng di sản nhân loại, DSVH mang lại những
đặc điểm riêng cho mỗi địa danh cụ thể, và vì thế nên là nơi cất giữ kinh nghiệm của
con người. Việc bảo tồn và giới thiệu DSVH này là cốt lõi của mọi chính sách văn
hóa” [2, tr.14].
Theo điều 1, chương 1 Luật DSVH do Chủ tịch Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2001 đã nêu rõ “DSVH quy định tại Luật này
bao gồm DSVH phi vật thể và DSVH vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá
trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [4, tr.17]. Theo cách hiểu trên thì DSVH bao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10




gồm DSVH phi vật thể và DSVH vật thể đồng thời tương ứng với hai loại hoạt động
cơ bản của con người là hoạt động sản xuất ra các giá trị tinh thần và hoạt động sản
xuất của cải vật chất.
Theo Tác giả Hoàng Vinh nhận định DSVH là sự tổng hòa của một tập hợp
những cặp phạm trù vừa thống nhất, vừa tương phản: truyền thống - hiện đại, kế thừa
- phát triển, dân tộc - quốc tế. Những cặp phạm trù này vận động một cách hài hòa
với nhau, xoắn luyến vào nhau không tách rời” [12].
Với góc độ và phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả luận văn lựa chọn khái
niệm về DSVH làm khái niệm cộng cụ của đề tài như sau:
“DSVH là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,
được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác”.
Như vậy, DSVH là những giá trị văn hóa đặc biệt bền vững vì nó vượt qua
được sự thẩm định khắt khe của cả cộng đồng người trong một thời gian lịch sử lâu

dài. Một hiện tượng được coi là DSVH phải hội tụ được hai tiêu chí quan trọng:
Thứ nhất: là giá trị vật chất hay tinh thần tiêu biểu cho một cộng đồng người
được cộng đồng đó thừa nhận;
Thứ hai: được sự thẩm định của thời gian lịch sử để lưu truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác.
1.2.3. Giá trị và định hướng giá trị
Phạm trù giá trị đã được nhiều nhà khoa học quan tâm và đưa ra các quan điểm
bàn luận. Nhà xã hội học Mỹ J.H.Ficher cho rằng “Tất cả cái gì có lợi ích đáng ham
chuộng hoặc đáng kính phục đối với cá nhân hoặc xã hội đều có giá trị”.
Theo tác giả Trần Trọng Thủy: “Giá trị, đó là một hiện tượng xã hội điển
hình, biểu thị các sự vật hiện tượng, các thuộc tính và quan hệ của hiện thực các tư
tưởng của tự nhiên và xã hội được con người tạo ra hoặc không được con người tạo
ra nhưng đều phục vụ cho sự tiến bộ của xã hội và sự phát triển của cá nhân con
người” [Dẫn theo 23, tr.11].
Tác giả Lê Đức Phúc quan niệm: “Giá trị là cái có ý nghĩa đối với xã hội, tập
thể và cá nhân, phản ánh mối quan hệ chủ thể - khách thể được đánh giá xuất phát từ
điều kiện xã hội lịch sử thực tế và phụ thuộc vào trình độ phát triển nhân cách. Khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11




đã được nhận thức đánh giá lựa chọn, giá trị trở thành một trong những động lực
thúc đẩy con người theo một xu hướng nhất định”. [Dẫn theo 23, tr.11]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Giá trị là tính có ý nghĩa tích cực, tốt đẹp,
đáng quý, có ích của các đối tượng với chủ thể” [Dẫn theo 23, tr.12]. Tác giả luận
văn vận dụng khái niệm này để làm rõ khái niệm giá trị di sản văn hóa.
Định hướng giá trị có thể xem là động lực thúc đẩy con người hướng tới

những giá trị. Việc cá nhân hướng vào những giá trị này hay những giá trị khác tạo
nên định hướng giá trị của họ. Mỗi cá nhân hành xử với các chuẩn mực xã hội là
những định hướng giá trị của họ. Cụ thể, cá nhân tiến hành lựa chọn các giá trị, chuẩn
bị tâm thế, niềm tin để hiện thực hoá các giá trị của họ bằng những hành vi cụ thể.
Định hướng giá trị không chỉ là quá trình nhận thức mà còn là quá trình hành động,
điều chỉnh hành vi theo giá trị. Như vậy, định hướng giá trị bao hàm hai nội dung,
một là, sự lựa chọn một giá trị hay hệ giá trị của cá nhân hay cộng đồng; hai là, giáo
dục những giá trị cho cộng đồng, cá nhân. Định hướng giá trị có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với gia đình, xã hội và nhà trường.
Cũng theo tác giả Phạm Minh Hạc“Định hướng giá trị là một trong những
biến đổi rõ nét của đặc trưng xu hướng nhân cách và có ý nghĩa hướng dẫn hoạt
động của con người. Nó mang đậm nét tính xã hội - lịch sử chung của cộng đồng, nét
riêng của từng dân tộc, những nét đặc thù của nhóm xã hội, nhóm lứa tuổi, giới, nghề
nghiệp, tôn giáo, địa phương khác nhau”.
1.2.4. Giá trị di sản văn hóa
Trong nội hàm khái niệm DSVH (theo Luật Di sản văn hóa), giá trị giữ vai trò
nòng cốt, nó phân biệt tất cả các hiện tượng văn hóa nói chung với các hiện tượng
văn hóa được coi là di sản. DSVH phải có giá trị trên nhiều mặt khoa học, lịch sử,
văn hóa, nghệ thuật, tinh thần, vật chất. Như vậy có thể hiểu giá trị DSVH là mặt ý
nghĩa tích cực, tốt đẹp, đáng quí, có ích của di sản văn hóa, là hệ thống những đánh
giá của xã hội về di sản trên các mặt văn hóa, lịch sử, khoa học, nghệ thuật, tinh
thần. Giá trị của DSVH là sự kết tinh giá trị văn hóa, bản sắc văn hóa, truyền thống
của dân tộc, cộng đồng.
Một DSVH có thể chứa đựng nhiều giá trị khác nhau, tuy nhiên giá trị cơ bản
được quan tâm khi đánh giá về DSVH là giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12





1.2.5. Giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT
Giáo dục giá trị DSVH cho HS THPT là một quá trình có mục đích, có kế
hoạch. Trong đó, dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục, đối tượng giáo dục tích cực,
chủ động tiếp nhận những tác động để có nhận thức, hiểu biết đúng đắn về giá trị của
DSVH từ đó có thái độ, hành vi tích cực trong việc bảo vệ, phát huy giá trị DSVH
của địa phương, đất nước. Mục đích cuối cùng của giáo dục giá trị DSVH là tạo ra sự
thống nhất giữa: nhận thức - thái độ - hành vi của đối tượng giáo dục đối với các di
sản văn hóa.
1.3. Những vấn đề chung về di sản văn hóa Việt Nam
1.3.1. Phân loại di sản văn hóa
DSVH được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, dưới đây là một số
cách phân loại DSVH phổ biến ở Việt Nam hiện nay.
+ Phân loại theo khả năng thỏa mãn nhu cầu hay theo mục đích sử dụng của
DSVH: Theo tiêu chí này DSVH được phân ra thành DSVH vật chất và DSVH tinh
thần. DSVH vật chất là những DSVH thỏa mãn nhu cầu về vật chất của con người
như nhà ở, quần áo, đồ dùng, món ăn... và DSVH tinh thần là các DSVH thỏa mãn
nhu cầu tinh thần của con người như văn chương, nghệ thuật, tri thức... Theo cách
phân loại này ta thường gặp những khó khăn vì một sản phẩm văn hóa đôi khi gồm cả
những khả năng thỏa mãn nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần của con người, hoặc
thoả mãn một trong hai.
+ Phân loại DSVH theo lĩnh vực hoạt động của con người:
Tác giả Trần Ngọc Thêm phân loại văn hóa thành 4 tiểu hệ thống: Văn hóa
nhận thức, văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên, văn hóa ứng xử với môi trường
xã hội, văn hóa tổ chức đời sống, theo đó cũng có 4 tiểu hệ thống DSVH tương ứng
[19, tr.29].
Tác giả Trần Quốc Vượng phân loại văn hóa thành ba lĩnh vực: Văn hóa sản
xuất, văn hóa vũ trang và văn hóa sinh hoạt, như thế sẽ có ba tiểu hệ thống DSVH
tương ứng [29, tr.104];
Tác giả Phạm Duy Khuê chia DSVH thành 4 lĩnh vực chính đó là: Văn hóa tài

nguyên; văn hóa kỹ thuật, còn gọi là văn hóa hành vi; văn hóa thân tộc còn gọi là văn
hóa cơ chế; văn hóa tư tưởng còn gọi là văn hóa tâm thức [12, tr.120].
+ Phân loại theo hình thái biểu hiện của DSVH: Phân loại DSVH theo cách phân
loại văn hóa của tổ chức UNESCO và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật DSVH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13




Việt Nam năm 2009, theo tiêu chí này DSVH được chia thành hai loại hình: DSVH vật
thể và DSVH phi vật thể.
Thứ nhất DSVH phi vật thể. Theo điều 2 của bản Công ước quốc tế về bảo vệ
DSVH phi vật thể, khái niệm DSVH phi vật thể được UNESCO hiểu là “Các tập
quán, các hình thức thể hiện, biểu đạt, tri thức, kỹ năng và kèm theo đó là những
công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và các không gian văn hóa có liên quan mà các cộng
đồng, các nhóm người và trong một số trường hợp là các cá nhân, công nhận là một
phần DSVH của họ. Được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác, DSVH phi vật thể
được các cộng đồng và nhóm người không ngừng tái tạo để thích nghi với môi trường và
quan hệ qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên và lịch sử của họ, đồng thời hình thành
trong họ một ý thức về bản sắc và sự kế tục, qua đó khích lệ thêm sự tôn trọng đối với sự
đa dạng văn hóa và tính sáng tạo của con người” [Dẫn theo 22, tr.30].
Theo Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật DSVH năm 2009 nêu
rõ “DSVH phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể
và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản
sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác” [13].
Trong cuốn tài liệu “Sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông”
DSVH phi vật thể của Việt Nam được liệt kê cụ thể bao gồm:
1. Tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam;

2. Ngữ văn dân gian, bao gồm sử thi, cao dao, dân ca, tục ngữ, hò, vè, câu đố,
truyện cổ tích, truyện trạng, truyện cười, truyện ngụ ngôn, hát ru và các biểu
đạt khác được truyền tải bằng lời nói hoặc ghi chép bằng chữ viết;
3. Nghệ thuật trình diễn dân gian, bao gồm âm nhạc, múa, hát, sân khấu và các
hình thức trình diễn dân gian khác;
4. Tập quán xã hội, bao gồm luật tục, hương ước, chuẩn mực đạo đức, nghi lễ
và các phong tục khác;
5. Lễ hội truyền thống;
6. Nghề thủ công truyền thống;
7. Tri thức dân gian [3].
Như vậy, DSVH phi vật thể bao gồm những sản phẩm do hoạt động sản xuất
tinh thần của con người sáng tạo ra như phong tục, tập quán thể hiện trong lối sống,
trong các mối quan hệ xã hội của con người, các quy ước thể hiện mối quan hệ giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14




cá nhân và cộng đồng, giữa con người với tổ tiên, với lực lượng siêu nhiên mà con
người luôn tin tưởng. Đó là toàn bộ tri thức liên quan đến việc sản xuất ra của cải vật
chất để duy trì sự sống và phát triển của con người như sản xuất lương thực, y học
dân gian, văn hóa ẩm thực, nghề thủ công. Đó là các hình thức biểu diễn như âm
nhạc, múa rối, sân khấu, các loại hình thức trình diễn cho đến kiến trúc, trang trí, đồ
họa…Đó là các loại hình nghệ thuật ngôn từ như truyện kể, ca dao, dân ca, thành
ngữ, tục ngữ.
Thứ hai, DSVH vật thể bao gồm toàn bộ những sản phẩm do sản xuất vật chất
của con người tạo ra như các công trình kiến trúc, công cụ sản xuất và sinh hoạt, đồ
ăn, đồ mặc, các phương tiện đi lại. DSVH vật thể là một dạng thức tồn tại của văn
hóa chủ yếu dưới dạng vật thể có hình khối, có chiều cao, chiều rộng, trọng lượng,

đường nét, màu sắc, kiểu dáng tồn tại trong không gian và thời gian xác định. DSVH
vật thể được tạo tác từ bàn tay khéo léo của con người, để lại dấu ấn lịch sử rõ rệt.
DSVH luôn chịu sự thách thức của quy luật bào mòn của thời gian, trong sự tác động
của con người thời đại sau.
Tại điều 4 Luật DSVH định nghĩa “DSVH vật thể là sản phẩm vật chất có giá
trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia”. [4, tr.17]
Theo tài liệu “Sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông” DSVH vật thể
là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. DSVH vật thể bao gồm:
1. Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học;
2. Danh lam thắng cảnh còn gọi là di sản thiên nhiên là cảnh quan thiên nhiên
hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến
trúc có giá trị lịch sử thẩm mỹ, khoa học;
3. Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học;
4. Cổ vật hiện được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa
học, có từ một trăm năm tuổi trở lên;
5. Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm
tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học [3].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15




Trên thực tế, sự phân biệt hai loại DSVH như trên chỉ có ý nghĩa quy ước vì
chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau, khó phân biệt rạch ròi. Trong những DSVH
vật thể có chứa đựng giá trị văn hóa phi vật thể đồng thời DSVH phi vật thể được

nhận biết, khám phá qua DSVH vật thể. Cả hai loại này sẽ mất đi nếu không được
cộng đồng, cá nhân giữ gìn và phát huy.
1.3.2. Vai trò của DSVH trong đời sống xã hội
1.3.2.1. DSVH là tài sản vô giá, là nguồn lực phát triển kinh tế của đất nước
DSVH là “tài sản vô giá” bởi nó luôn chứa đựng, in dấu những nét văn hóa
phong phú, đa dạng, nhiều màu sắc. Có thể nói, nó là chất men nuôi dưỡng tình yêu
quê hương, đất nước, là chất keo, là sợi dây gắn kết mỗi con người Việt Nam với
cộng đồng dân tộc. Chính những DSVH do cha ông để lại đã tạo ra môi trường giáo
dục cho các thế hệ đời sau bài học về tình yêu đất nước, lòng tự tôn dân tộc, tinh thần
tương thân tương ái, cần cù sáng tạo trong lao động, giản dị trong lối sống…Đây
chính là nguồn lực phong phú và mạnh mẽ đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc
hậu tiến lên trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Bên cạnh đó, DSVH còn góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội và là
nguồn lực để phát triển kinh tế. Bởi lẽ, những DSVH thông qua các hoạt động kinh
tế, du lịch đang là một trong những nguồn thu hút vốn đầu tư nước ngoài rất lớn, vì
vậy nó không chỉ tạo điều kiện cho ngành kinh tế du lịch phát triển mà còn tác động
đến sự tăng trưởng của các ngành kinh tế khác.
1.3.2.2. DSVH là linh hồn gắn kết dân tộc, cộng đồng
Văn hóa luôn có tính cộng đồng, nó chính là bản sắc của cộng đồng tạo ra nó.
Cũng như DSVH của các quốc gia trên thế giới, DSVH Việt Nam luôn khẳng định
được vị trí, vai trò của mình trong đời sống xã hội không phải chỉ trong phát triển
kinh tế mà còn trong khả năng hội tụ và đoàn kết dân tộc. Tìm về DSVH cũng có
nghĩa là tìm về những giá trị truyền thống của dân tộc, nổi bật nhất là truyền thống
cộng đồng, truyền thống yêu nước, truyền thống nhân văn. Chính những truyền thống
đó tạo nên thuần phong mỹ tục trong lối sống, trong quan hệ giữa con người với con
người, con người với xã hội. Bảo vệ và phát huy DSVH cũng có nghĩa là bảo vệ và
phát huy những giá trị làm nền tảng tinh thần cho đời sống mỗi cá nhân, mỗi cộng
đồng và toàn xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
16





×