Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH gia khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.52 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GIA
KHOA

SINH VIÊN THỰC HIỆN : BÙI LAN
PHƢƠNG MÃ SINH VIÊN

: A21151


NGÀNH

HÀ NỘI – 2016

: TÀI CHÍNH


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG



---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GIA KHOA

Giáo viên hƣớng dẫn

: ThS. Đỗ Trƣờng

Sơn Sinh viên thực hiện : Bùi Lan Phƣơng
Mã sinh viên

: A21151

Ngành

: Tài chính

HÀ NỘI -2016


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Đỗ Trường Sơn người
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận

tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa Kinh tế Quản lý và tất cả các thầy, cô đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long đã luôn
tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em có một môi trường học tập và phát triển tốt trong
suốt quá trình học tại trường.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thế các anh, chị nhân viên phòng Tài
chính-Kế toán của Công ty TNHH Gia Khoa đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo; đồng
thời giúp đỡ em thu thập số liệu trong suốt thời gian thực tập tại Công ty, để em có đầy
đủ số liệu phục vụ nghiên cứu, phân tích và hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viện thực hiện

Bùi Lan Phương


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)


Bùi Lan Phương


MỤC LỤC
ƢƠNG 11. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU
CHTÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP ......................... 1
QUẢ SỬ DỤNG
1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.............................................. 1
1.1.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn................................................................................. 1
1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn................................................................................ 2
1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .4
1.2. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.............................................. 5
1.2.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn................................................................ 5
1.2.2. Chính sách quản lý tiền...................................................................................... 6
1.2.3. Chính sách quản lý hàng tồn kho.................................................................... 10
1.2.4. Chính sách quản lý các khoản phải thu.......................................................... 12
1.3. Tổng quan về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn............................................ 17
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.................................. 17
1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn...............18
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
.......................................................................................................................................19
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp........................................................................................................................ 23
1.4.1. Các nhân tố chủ quan...................................................................................... 23
1.4.2. Các nhân tố khách quan.................................................................................. 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 25
CHƢƠNG 2THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY TNHH GIA KHOA ................................................................................ 26

2.1. Khái quát về Công ty TNHH Gia Khoa................................................................... 26
2.1.1.............Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Gia Khoa
26
2.1.2. Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Gia Khoa................................................ 27
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh................................................................... 28
2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Gia Khoa giai đoạn
2012- 2014......................................................................................................... 29
2.2. Phân tích khái quát những biến động về tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH
Gia Khoa ................................................................................................................... 41
2.2.1. Quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn................................................................. 41


2.2.2. Tài sản tiền và các khoản tương đương tiền.................................................... 43
2.2.3. Tài sản các khoản phải thu ngắn hạn.............................................................. 45
2.2.4. Tài sản hàng tồn kho........................................................................................ 47
2.2.5. Tài sản ngắn hạn khác..................................................................................... 48
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.....................48
2.3.1.............................................Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
........................................................................................................................... 49
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chung...............51
2.3.3...Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành
tài sản ngắn hạn .............................................................................................. 53
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời...................................................... 56
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Gia
Khoa...57
2.4.1. Kết quả đạt được............................................................................................... 57
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................. 58
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG.............59
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH GIA KHOA..................................59
3.1.Định hƣớng phát triển Công ty TNHH Gia Khoa giai đoạn 2015-2016

................................................................................................................... 59
3.2.....Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty TNHH Gia Khoa ....................................................................... 60
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho........................................ 60
3.2.2. Giải pháp nâng cao quản lý các khoản phải thu............................................. 62
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý............................................. 64
3.2.4. Giải pháp nâng cao đào tạo bồi dưỡng cán bộ................................................ 64
3.2.5. Giải pháp liên quan đến máy móc thiết bị........................................................ 65



DANH MỤC VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

DTT

Doanh thu thuần

HTK

Hàng tồn kho

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NSTSNH


Năng suất tài sản ngắn hạn

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Bảng 1.1. Tiêu thức Character-Đặc điểm (C1)...............................................................14
Bảng 1.2. Tiêu thức Capital-Vốn (C2)...........................................................................14
Bảng 1.3. So sánh với giá trị khả năng thanh toán của ngành.......................................15
Bảng 1.4. Tiêu thức Capacity-Năng lực (C3).................................................................15
Bảng 1.5. Hệ số của các yếu tố trong mô hình 3C.........................................................16

Bảng 1.6. Phân nhóm khách hàng................................................................................. 16
Bảng 2.1. Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Gia Khoa.......................30
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Gia Khoa giai đoạn 2012-2014............35
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Gia Khoa giai đoạn 2012-2014......37
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty giai đoạn 2012-2014...................38
Bảng 2.5. Chi tiết cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Gia Khoa giai đoạn
2012-2014...................................................................................................................... 41
Bảng 2.6. Cơ cấu khoản mục tiền và tương đương tiền của Công ty TNHH Gia Khoa
giai đoạn 2012-2014 ...................................................................................................... 44
Bảng 2.7. Cơ cấu của từng khoản mục trong khoản phải thu ngắn hạn của Công ty
TNHH Gia Khoa giai đoạn 2012-2014 ......................................................................... 46
Bảng 2.8. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty và các Công
ty cùng ngành giai đoạn 2012 - 2014 ............................................................................ 49
Bảng 2.9. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chung..............51
Bảng 2.10. Kỳ lưu kho bình quân của Công ty.............................................................53
Bảng 2.11. Kỳ thu nợ bình quân của Công ty...............................................................54
Bảng 2.12. Kỳ trả nợ bình quân của Công ty................................................................55
Bảng 2.13. Kỳ luân chuyển tiền bình quân của Công ty...............................................55
Bảng 2.14. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi............................................................56
Bảng 3.1. Áp dụng mô hình EOQ cho lốp xe du lịch Bridgestone................................61
Bảng 3.2. Phân tích chỉ tiêu Character – Đặc điểm:...................................................... 63
Bảng 3.3. Phân tích chỉ tiêu Capital – Vốn:...................................................................63
Bảng 3.4. Phân tích chỉ tiêu Capacity – Năng lực:........................................................ 63
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Gia Khoa giai đoạn 2012-2014........36
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Gia Khoa giai đoạn 2012-2014.............37
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty qua các năm 2012-2014.................42
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu khoản mục tiền và tương đương tiền của Công ty TNHH Gia
Khoa giai đoạn 2012-2014 ............................................................................................ 44
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Gia Khoa.....................................................27
Hình 1.1. Mô hình chiến lược quản lý tài sản ngắn hạn.................................................. 5

Hình 1.2. Mô hình Baumol............................................................................................... 7
Hình 1.3. Mức dự trữ tiền mặt theo mô hình Miller - Orr............................................... 9
Hình 1.4. Đồ thị thời điểm đặt hàng............................................................................... 11
Hình 1.5. Mô hình EOQ.................................................................................................11


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển nền kinh tế thị trường và xu thế mở cửa, hội nhập; nhiều doanh
nghiệp nước ta không thể trụ vững được do có sự cạnh tranh gay gắt không những
trong mà ngoài nước. Xu thế ấy buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế của
mình, trong các doanh nghiệp thương mại, tài sản nói chung và đặc biệt tài sản ngắn
hạn nói riêng có một vai trò vô cùng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải sử dụng tài sản ngắn hạn như thế
nào để phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, phù hợp với quy mô, điều kiện
sản xuất và nhu cầu thị trường để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong đó nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là vấn đề cần thiết nhất. Việc sử dụng và quản lý tài
sản ngắn hạn có hiệu quả mang lại lợi thế cạnh tranh trên thị trường cũng như đem lại
lợi nhuận cho mỗi công ty.
Thực tế tại Việt Nam cho thấy doanh nghiệp nào xây dựng chính sách quản lý
tốt, sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận cao, có
sức cạnh tranh trên thị trường. Ngược lại có không ít những doanh nghiệp rơi vào tình
trạng làm ăn thua lỗ, phá sản. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là do
nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản lý tài sản ngắn hạn không tốt. Nhưng sự bất
lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài
sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất
bại cuối cùng của họ. Trong thời gian qua, Công ty TNHH Gia Khoa đã có nhiều cố
gắng trong quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tuy nhiên hiệu quả chưa đạt mức tối
ưu. Công ty vẫn đang tìm cách khắc phục tình trạng đó, đẩy nhanh công tác hoạt động
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty trong thời gian tới.

Chính vì tầm quan trọng nêu trên rút ra từ nền kinh tế thị trường và những tồn
đọng tại doanh nghiệp em đã quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Gia Khoa” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Một hệ thống lại cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại doanh nghiệp.
Hai là phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty TNHH Gia Khoa.
Ba là tìm ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại Công ty TNHH Gia Khoa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Gia
Khoa
Về không gian: Công ty TNHH Gia Khoa
Về thời gian nghiên cứu đối tượng: năm 2012-2014
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
tại Công ty TNHH Gia Khoa
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại Công ty TNHH Gia Khoa


CHƢƠNG 1
SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
CƠ TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP

DỤNG
1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Theo PGS.TS Trần Ngọc Thơ, Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp hiện
đại, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2009 thì tài sản ngắn hạn được phát biểu:
“Tài sản ngắn hạn hay còn gọi là tài sản lưu động là một khoản mục trong bảng
cân đối kế toán bao gồm tất cả loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt
trong vòng một năm hay một chu kì sản xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm
tiền mặt và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và những tài sản có tính thanh khoản khác”.
Hay theo Giáo trình quản trị doanh nghiệp, Phần 2-PGS.TS. Lê Văn Tâm,
PGS.TS. Ngô Kim Thanh, Đại học Kinh tế quốc dân thì có viết:
“Tài sản ngắn hạn đó là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, thời gian thu
hồi phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu
kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng thì những tài sản có khả năng thu hồi
vốn hay thanh toán trước 12 tháng kể từ khi kết thúc kế toán năm được coi là tài sản
ngắn hạn. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng thì những tài
sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán trước 1 chu kỳ kinh doanh kể từ khi kết
thúc kế toán năm được coi là tài sản ngắn hạn”.
Như vậy tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, có thời hạn sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong vòng một năm
hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu,
các công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định
tránh lãng phí và tổn thất tài sản do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp có thể tồn tại dưới hình thức tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa) dưới dạng đầu
tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng
tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.
1.1.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ ở các khâu, các công đoạn nhằm bảo đảm cho
chu trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và suôn sẻ, tránh lãnh phí, tổn thất
1


do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và bảo đảm khả
năng sinh lợi của tài sản. Do đó mà tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có đặc điểm
lưu ý như sau:
Tài sản ngắn hạn không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh, tài sản ngắn hạn tham gia vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, do đó để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của từng khâu trong quy trình hoạt động
của doanh nghiệp tài sản ngắn hạn luôn phải vận động không ngừng và biến đổi qua
nhiều hình thái khác nhau.
Bên cạnh đó, tài sản ngắn hạn lưu chuyển nhanh, tài sản ngắn hạn hoàn thành
một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, tài sản ngắn hạn
chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị
hàng hoá được thực hiện và tài sản ngắn hạn được thu hồi. Đây cũng chính là điểm
khác biệt lớn nhất giữa tài sản ngắn hạn và tài sản cố định. Tài sản cố định chuyển dần
giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn tài sản ngắn hạn thì chuyển
toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất
sang tiền tệ nên đáp ứng được khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong thời
gian ngắn mà không chịu chi phí lớn. Chính bởi việc nhanh chóng chuyển đổi nên
tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn là rất cao.
Mặt khác tài sản ngắn hạn lệ thuộc khá nhiều vào những dao động mang tính
mùa vụ và chu kỳ trong kinh doanh, Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
các ngành nghề khác nhau thì lượng tài sản ngắn hạn cần thiết tại mỗi thời điểm là
khác nhau. Có nhiều doanh nghiệp cần nguồn tài sản ngắn hạn lớn vào đầu chu kì và
ngược lại. Những loại mặt hàng, loại hình kinh doanh như bất động sản, dệt may, du
lịch còn mang tính mùa vụ tùy theo mùa theo quý trong năm mà hoạt động sản xuất

kinh doanh cũng biến động do đó tài sản ngắn hạn sẽ biến động theo.
1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn
Sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả cần phân loại tài sản ngắn hạn theo những tiêu
thức khác nhau. Sau đây ta đi xem xét một số tiêu thức thường được sử dụng:
− Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn:
Tài sản ngắn hạn dự trữ: là tất cả những tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự
trữ của doanh nghiệp bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng mua đang đi đường,
nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong xưởng, hàng gửi gia công... Các loại
tài sản ngắn hạn này luôn phải có sẵn để có thể chủ động sử dụng cho khâu sản xuất,
lưu thông.
2


Tài sản ngắn hạn sản xuất: là tất cả những tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu
uất của doanh nghiệp bao gồm: bán thành phẩm, các chi phí phục vụ quá trình
uất... Các snả
loạixtài sản ngắn hạn này cần thiết để đảm bảo cho quá trình sản xuất
sản xnhưng cần tính toán tỷ lệ dự trữ phù hợp tránh dư thừa sẽ ảnh
không bị đứt quãng
hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn lưu thông: là tất cả những tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu
lưu thông, bao gồm: thành phần tồn kho, hàng gửi đi bán, các khoản phải thu khách
hàng...ngoài doanh thu chính từ hoạt động kinh doanh, tài sản ngắn hạn trong khâu này
còn kể đến tài sản của hoạt động đầu tư tài chính, doanh nghiệp sử dụng một phần vốn
ngắn hạn của mình để đầu tư ra các hạng mục bên ngoài.
− Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán:
Tiền và các khoản tương đương tiền: là tiền mặt có sẵn tại doanh nghiệp hay
tiền gửi trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp tại ngân hàng, các khoản tương
đương tiền khác dùng để chi trả các khoản mua sắm tài sản, trả lương cho công nhân
viên, trả nợ...

Đầu tư tài chính ngắn hạn: là các khoản bên ngoài mà doanh nghiệp trích một
phần vốn ngắn hạn đầu tư nhằm mục đích sinh lời, thường là khoản góp vốn liên
doanh hay đầu tư chứng khoản ngắn hạn vì chứng khoán có khả năng thanh khoản coa
và ít rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền.
Các khoản phải thu ngắn hạn: là các khoản hình thành từ việc doanh nghiệp
bán chịu cho khách hàng, sau một thời gian mới thu hồi hay việc trả trước cho người
bán. Đây là khoản mục quan trọng trong tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp cần chú trọng
cân đối.
Hàng tồn kho: trong doanh nghiệp hàng tồn kho bao giờ cũng là một trong
những tài sản có giá trị lớn trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đó. Việc dự trữ
hàng hóa, vật tư là điều cần thiết để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, mọi doanh nghiệp đều cần duy trì một lượng hàng tồn kho an toàn tránh gây
thiếu hụt trong sản xuất hay thừa thãi gây lãng phí trong việc quản lý, tùy thuộc vào
loại hình doanh nghiệp mà dự trữ này thay đổi.
Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các loại thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, các
khoản phải thu Nhà nước, giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ...
− Phân loại theo hình thái biểu hiện
Tài sản bằng tiền: các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và
đầu tư tài chính ngắn hạn có thời gian dưới 3 tháng.

3


Tài sản bằng vật tư hàng hóa: những tài sản được biểu hiện dưới hình thái như
hàng tồn kho, nguyên vật liệu.
− Phân loại tài sản ngắn hạn theo vai trò của TSNH đối với quá trình sản xuất, kinh
doanh
Căn cứ vào vai trò trong quá trình sản xuất kinh doanh TSNH được chia thành:
Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao

gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường,
nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước
cho người bán.
Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác
phục vụ cho quá trình sản xuất…
Tài sản ngắn hạn trong khâu lƣu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại
trong khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán,
các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được
các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện
pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp. Có thể nói tài sản ngắn hạn là điều kiện để doanh nghiệp đi vào hoạt động. Để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn như: máy móc, nhà
xưởng… doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu… để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua sự vận động
của tài sản ngắn hạn có thể đánh giá tình hình dự trữ, tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử
dụng của vốn ngắn hạn trong doanh nghiệp. Mà điều này chúng ta không thể thấy qua
sự vận động của tài sản dài hạn.
Trong khâu dự trữ và sản xuất, tài sản ngắn hạn đảm bảo cho sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất.
Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ được liên tục, nhịp nhàng và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Việc quản lý,
lưu trữ và sử dụng tài sản ngắn hạn luôn diễn ra thường xuyên và liên tục cho việc vận
hành và sản xuất không bị gián đoạn, đảm bảo duy trì lượng nguyên vật liệu và thành
4



m đúng theo kế hoạch sản xuất nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Chính vì vậy, thời gian
ph hạn cần được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo hoàn thành kế
chuyển tài sản ngắn
h sản xuất kinh ẩdoanh, đồng thời có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của
luâ
doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp
một cách đắc lực trong việc thanh toán và duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn. Giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định bao gồm việc bán hàng, cho vay, cho
thuê, tăng nợ tín dụng, tiêu thụ hàng tồn kho với giá cạnh tranh… Tạo lập được mối
quan hệ với khách hàng. Việc tài sản ngắn hạn của Công ty được sử dụng có hiệu quả
hay không được ghi chép trong hồ sơ qua đó đối tác đánh giá xem có hợp tác hay
không.
1.2. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
Quản lý tài sản ngắn hạn là nhiệm vụ tất yếu để duy trì tình hình kinh doanh ổn
định của doanh nghiệp. Việc quản lý tài sản phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề
mà doanh nghiệp đang kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp (lớn, nhỏ hay trung
bình), mức độ ổn định của doanh thu và theo từng thời kỳ của doanh nghiệp. Có ba
cách thức quản lý tài sản, đó là: chiến lược quản lý cấp tiến (hay chiến lược mạo
hiểm), chiến lược quản lý thận trọng và chiến lược quản lý dung hoà. Hình dưới đây
sẽ mô tả rõ cách thức xây dựng các chính sách quản lý tài sản trong doanh nghiệp.
Hình 1.1. Mô hình chiến lược quản lý tài sản ngắn hạn
Cấp tiến
TSNH
TSDH
NVNH
NVDH


TSNH
TSDH
NVNH
NVDH

TSNH
TSDH

Thận trọng

Dung hòa


NVNH
NVDH

(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp, Th.s Bùi Anh Tuấn, NXB Nông Nghiệp)
Chiến lược quản lý cấp tiến là áp dụng chính sách quản lý cấp tiến cho tài sản.
Cụ thể hơn, quản lý tài sản cấp tiến là doanh nghiệp duy trì tài sản ngắn hạn ở mức
thấp, đồng nghĩa với tiền và hàng tồn kho ở mức thấp. Mức dự trữ tiền tối thiểu này
chủ yếu dựa vào sự quản lý hiệu quả và khả năng cho vay ngắn hạn để đáp ứng các
5


nhu cầu bất thường, điều này xảy ra tương tự với khoản hàng lưu kho. Chính sách
quản lý cấp tiến còn rút ngắn chu kỳ kinh doanh và thời gian quay vòng tiền do khoản
phải thu khách hàng và hàng tồn kho giảm nên thời gian quay vòng tiền cũng giảm
theo. Tuy nhiên, duy trì tài sản ngắn hạn ở mức thấp cũng đem lại nhiều rủi ro, việc
duy trì ít tiền mặt có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp hoặc
hàng trong kho còn ít không đủ cung cấp cho khách hàng nếu có đột biến về cung.

Như vậy, nếu áp dụng chính sách quản lý cấp tiến này doanh nghiệp sẽ có thêm thu
nhập do giảm thiểu được các chi phí lưu kho, chi phí lãi nhưng cũng đối mặt với các
rủi ro về thanh toán và khả năng cung cấp hàng hóa cho khách hàng.
Ngược lại với chính sách cấp tiến là chính sách thận trọng, chính sách này buộc
doanh nghiệp duy trì tài sản ngắn hạn ở mức cao. Chính sách này an toàn hơn chính
sách cấp tiến nhờ vào sự tài trợ lâu dài và ổn định của nguồn vốn dài hạn, khả năng
thanh toán và bán hàng cho khách hàng luôn được đảm bảo trước những biến động bất
thường. Nhìn chung, doanh nghiệp luôn phải gánh thêm các khoản chi phí phát sinh từ
hàng lưu kho, chính sách tín dụng nới lỏng và đặc biệt là chi phí cơ hội khi nắm giữ
nhiều tiền mặt tại doanh nghiệp.
Cuối cùng là chính sách dung hòa, chính sách này buộc doanh nghiệp duy trì tài
sản ngắn hạn ở mức trung bình, chính sách này dựa trên cơ sở của nguyên tắc tương
thích: tài sản ngắn hạn được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và tài sản dài hạn
được tài trợ bằng nguồn dài hạn. Tuy nhiên, trên thực tế, để đạt được trạng thái
tương thích không hề đơn giản do vấp phải những vấn đề như sự tương thích kỳ hạn,
luồng tiền hay khoảng thời gian, do vậy chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái
tương thích, dung hòa rủi ro và tạo ra mức thu nhập trung bình hạn chế nhược điểm
của hai chính sách trên.
1.2.2. Chính sách quản lý tiền
Quản lý tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Tài
sản ngắn hạn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên
phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp ở trạng thái bình thường. Chính vì thế việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết
sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu
của quản lý vốn bằng tiền chính là đi xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu. Việc xác
định mức dự trữ tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp cho doanh nghiệp đảm bảo
khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được những rủi ro mất khả
năng thanh toán. Nếu như doanh nghiệp dự trữ tiền mặt quá nhiều có thể gây ra tình
trạng ứ đọng tài sản do tiền không được đầu tư vào các tài sản sinh lời, làm mất đi

6


n lợi nhuận thu về cho doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú trọng quản lý
khoả
o cho giữ được uy
tín với nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp
tiền
cơ hội kinh doanh
tốt, có khả năng thu lợi nhuận cao.
sa
Để xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có nhiều cách như có thể dựa vào mô
hình EOQ (còn gọi là mô hình Baumol) hoặc mô hình Miller-Orr. Các công ty thường
nắm giữ khoản tiền mặt để: giao dịch đáp ứng nhu cầu phát sinh hàng ngày (chi trả
tiền mua hàng, trả tiền lương, nộp thuế…), dự phòng các rủi ro bất ngờ ảnh hưởng đến
việc thu chi của doanh nghiệp và đầu cơ, nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời. Quản lý
tiền mặt là nội dung quan trọng trong việc quản lý tài sản ngắn hạn. Nội dung chủ yếu
của công tác quản trị tiền mặt của doanh nghiệp là xác định dự trữ mức biên và quản lý
hoạt động thu chi tiền mặt.
1.2.2.1. Mô hình Baumol
William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quyết định số dư tiền mặt kết
hợp giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Mo hình này được thiết lập nhằm xác
định số tiền mặt mục tiêu với các giả định là: Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn
định, không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn, doanh nghiệp chỉ có hai hình
thức dự trữ: tiền mặt và chứng khoán khả thị, không có rủi ro trong đầu tư chứng
khoán.
Hình 1.2. Mô hình Baumol

(Nguồn: PGS.TS Lưu Thị Hương – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – NXB Giáo dục)


Quyết định tồn quỹ tiền mặt liên quan đến việc đánh đổi giữa chi phí cơ hội do tích
trữ quá nhiều tiền mặt và chi phí giao dịch do việc tích trữ quá ít tiền mặt. Chi phí cơ
hội là chi phí mất đi khi tiền mặt không đầu tư vào mục đích sinh lời. Chi phí giao dịch
là chi phí chuyển đổi từ tài sản đầu tư sang tiền mặt phục vụ chi tiêu. Biểu đồ 1 mô tả
tổng chi phí giữ tiền mặt bao gồm chi phí cơ hội và chi phí giao dịch.
Chi phí giao dịch:
TrC=T/C x F
7


Trong đó:
T: tổng nhu cầu tiền trong một năm
C: quy mô một lần bán chứng khoán
F: chi phí cố định cho một lần bán chứng khoán
Chi phí cơ hội:
OC=C/2 x K
Trong đó:
C/2: mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: lãi suất chứng khoán theo năm
Tổng chi phí:
TC=T/C x F + C/2 x K
Mức dự trữ tiền tối ưu

Theo mô hình Baumol, khi tài sản bằng tiền xuống thấp, doanh nghiệp bán chứng
khoán để thu tiền về, từ đó doanh nghiệp phải mất chi phí giao dịch cho mỗi lần bán
chứng khoán. Ngược lại, khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền thì doanh nghiệp sẽ
mất khoản tiền thu được do không đầu tư chứng khoán hay gửi tiết kiệm. Do mô hình
Baumol áp dụng với những giả định nhất định nên không phù hợp với các doanh
nghiệp mang tính chất thời vụ, có lượng vốn bằng tiền phát sinh không đều. Chính vì
vậy trong việc quản lý, doanh nghiệp cần chú ý các điều sau:

− Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền doanh nghiệp cần phải xây dựng
các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi, đặc biệt là các khoản thu chi
bằng tiền mặt để tránh sự mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu lợi cho cá
nhân.
− Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cho doanh
nghiệp.
− Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự đoán được
thời gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên một số
dư tiền mặt nhỏ hơn.
− Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ, không được chi
tiêu ngoài quỹ.
− Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán tiền
mặt và thủ quỹ.
8



ể chủ động trong thanh toán doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc lập kế hoạch
− cơ sở đó có biện pháp thích ứng nhằm đảm bảo sự cân bằng
lưu huyển tiền tệ, trên
u chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp và nâng cao khả năng sinh lời.
Đ
1.2.2.2. Mô hình Miller Orr
Ngoài mô hình EOQ đã nêu ở trên, để xác định lượng tiền tồn quỹ tối ưu, doanh
nghiệp có thể áp dụng mô hình quản lý tiền mặt của Miller Orr. Đây là mô hình kết
hợp chặt chẽ giữa mô hình đơn giản và thực tế. Theo mô hình này, doanh nghiệp sẽ
xác định mức giới hạn trên và giới hạn dưới của tiền mặt, đó là các điểm mà doanh
nghiệp bắt đầu tiến hành nghiệp vụ mua hoặc bán chứng khoán có tính thanh khoản
cao để cân đối mức tiền mặt dự kiến.
Mô hình này được biểu diễn theo đồ thị sau đây:

Hình 1.3. Mức dự trữ tiền mặt theo mô hình Miller - Orr

Giới hạn trên
(Gt)

Khoảng cách
(d)
Mục tiêu
(C*)
Giới hạn dưới (G )
d

Thời gian

(Nguồn: PGS.TS Lưu Thị Hương – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – NXB Giáo dục)

Công thức xác định lượng tiền mặt tối ưu:

Trong đó:
Gd: Giới hạn dưới
Gt: Giới hạn trên
d : Khoảng dao động tiền mặt

9


Trong đó:
: Phương sai thu chi ngân quỹ một ngày
i : Lãi suất (chi phí cơ hội) bình quân một ngày
1.2.3. Chính sách quản lý hàng tồn kho

Tài sản về hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có nhiều loại hàng lưu kho. Ba loại phổ biến nhất là: Nguyên vật liệu,
sản phẩm dở dang, thành phẩm. Duy trì một lượng tài sản về hàng tồn kho thích hợp
giúp doanh nghiệp tránh được việc phải trả giá cao hơn cho việc đặt hàng nhiều lần với
số lượng nhỏ và những rủi ro trong việc chậm trễ hoặc tạm ngừng sản xuất do thiếu vật
tư hay những thiệt hại do không đáp ứng được nhu cầu đặt hàng của khách hàng. Mặt
khác, việc đầu tư tài sản vào dự trữ hàng tồn kho hợp lý còn có vai trò như một tấm
đệm an toàn cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và thông suốt. Do vậy, để đưa ra
lượng dự trữ tối ưu hàng tồn kho doanh nghiệp cần phải chú ý đến các điểm sau:
Chí phí liên quan đến dự trữ hàng tồn kho: Để xác định mức độ đầu tư vào hàng
tồn kho tối ưu cần so sánh lợi ích đạt được từ được từ dự trữ hàng tồn kho với chi phí
phát sinh do dự trữ hàng tồn kho để có phương thức quyết định tồn kho. Các chi phí
phát sinh khi dự trữ và sử dụng hàng tồn kho, bao gồm:
Chi phí đặt hàng: Là những chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển, chi phí giao
nhận hàng theo hợp đồng.
Chi phí lưu trữ: Là những chi phí liên quan đến việc thực hiện dự trữ hàng tồn
kho trong một khoảng thời gian xác định trước. Chi phí lưu trữ, bao gồm: Chi phí lưu
kho và chi phí bảo quản, chi phí hư hỏng và chi phí thiệt hại do hàng tồn kho bị lỗi
thời, giảm giá, chi phí bảo hiểm, chi phí cơ hội về số tài sản đầu tư vào hàng tồn kho.
Chi phí thiệt hại do không có hàng: Lợi nhuận bị mất do hết thành phẩm dự trữ
để bán cho khách hàng, chi phí thiệt hại do tạm ngừng sản xuất, chi phí đặt hàng khẩn
cấp.
− Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu
quả Đồ thị thời điểm đặt hàng:
Điểm đặt hàng là điểm mà tại đó doanh nghiệp nên tiến hành đơn đặt hàng mới
sao cho sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.

10




×