Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.85 KB, 13 trang )

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Đề tài:
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.

1


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Lời nói đầu

Xã hội ngày càng phát triển, con người càng phải hoàn thiện. Một con người
hoàn thiện về nhân cách là con người không chỉ có tài mà cần phải có cả đức.
Nhân cách của con người muốn được xây dựng và phát triển cần phải được bắt
đầu ngay từ khi mới sinh ra, đặc biệt là trong giai đoạn ngồi trên ghế nhà trường. Có
thể nói, việc xây dựng, hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức và tri thức cho
thế hệ trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết mà nhà trường nói riêng
và ngành giáo dục nói chung cần phải thực hiện. Giáo dục đạo đức mà đặc biệt là giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh là một vấn đề rất quan trọng trong xã hội ngày nay.
Do khả năng nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn đề tài còn nhiều thiếu sót. Em
rất mong các thầy cô đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học


Lý do chọn đề tài



Con người mới trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, ngoài việc nắm
vững tri thức, phát triển năng lức hoạt động trí tuệ, có phẩm chất tốt thì cần phải có kỹ
năng sống, kỹ năng hòa nhập. Đặc biệt trong xu thế hội nhập với một xã hội không
ngừng biến đổi hiện nay, đòi hỏi con người phải thường xuyên ứng phó với những thay
đổi hàng ngày của cuộc sống. Mục tiêu không chỉ giúp con người học để biết, học để
làm người mà còn học để cùng chung sống. Do đó, vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết.
Học sinh tiểu học là những học sinh đang trong quá trình hình thành và phát
triển các phẩm chất nhân cách;những thói quen cơ bản chưa có tính ổn định mà đang
được hình thành và củng cố. Do đó, việc giáo dục cho học sinh tiểu học kỹ năng sống
để giúp các em có thể sống một cách an toàn và khỏe mạnh là việc làm cần thiết.Chính
những kết quả này sẽ là cơ sở, nền tảng giúp học sinh phát triển nhân cách sau này.
Tuy nhiên, kỹ năng sống không phải tự nhiên có mà là kết quả rèn luyện của
mỗi người trong suốt cuộc đời, trong các mối quan hệ xã hội, dưới ảnh hưởng của giáo
dục, trong đó giáo dục nhà trường có vai trò hết sức quan trọng. Giáo dục nhà trường
tạo ra những cơ sở ban đầu quan trọng nhất cho sự phát triển nhân cách nói chung và
kỹ năng sống của trẻ nói riêng.Ở trường phổ thông, hoạt động giáo dục trong đó có
công tác tổ chức, quản lý giáo dục kỹ năng sống là một yếu tố tất yếu, là một hoạt động
mang tính chất chính trị xã hội quan trọng.Nó gắn liền với cơ cấu vai trò nhiệm vụ giáo
dục của nhà trường.
Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, chính vì
vậy vai trò của nhà trường tiểu học đối với việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
càng trở nên có ý nghĩa. Thực tế cho thấy giáo viên tiểu học và các nhà quản lý chưa
thực sụ quan tâm tới việc giáo dục kỹ năng sống nói chung và kỹ năng ra quyết định,
kỹ năng xử lý tình huống nói riêng cho học sinh tiểu học. Chính vì vậy mà tôi quyết
định chọn đề tài:“ Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học”.

3



Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
I. Cơ sở lý luận của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1. Khái niệm công cụ:
a. Kỹ năng sống:
Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên hiệp quốc (viết tắt là
UNESCO) quan niệm kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức
năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Tổ chức y tế thế giới ( viết tắt là WHO) quan niệm kỹ năng sống là những kĩ
năng mang tính tâm lí xã hội và kĩ năng về giao tiếp được vận dụng trong những tình
huống hằng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu
quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
Có thể thấy: quan niệm về kỹ năng sống của UNESCO có nội hàm rộng hơn
quan niệm của WHO ( tổ chức y tế thế giới). Vì :
Thứ nhất là: những năng lực để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào
cuộc sống hàng ngày sẽ bao gồm cả những kĩ năng cơ bản như: kĩ năng đọc, viết, làm
tính...trong khi đó những kĩ năng mang tính tâm lý xã hội và kĩ năng giao tiếp để giải
quyết có hiệu quả những tình huống trong cuộc sống... là những kĩ năng phức tạp hơn
đòi hỏi sự tổng hợp các yếu tố kiến thức, thái độ và hành vi.
Thứ hai là: những kĩ năng tâm lí-xã hội thuộc phạm vi hẹp hơn trong số những
kĩ năng cần thiết trong cuộc sống hàng ngày.
Tương đồng với quan niệm của tổ chức y tế thế giới, còn có quan niệm kỹ năng
sống là những kĩ năng tâm lí xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trị và
những thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có
thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống
Như vậy, các kỹ năng sống nhằm giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức- "cái
chúng ta biết” và thái độ, giá trị - "cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành hành
động thực tế - “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng.

4



Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội.Kỹ năng sống mang
tính cá nhân vì đó là năng lực của cá nhân.kỹ năng sống còn mang tính xã hội vì trong
mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội, ở mỗi vùng miền lại đòi hỏi mỗi cá
nhân có những kỹ năng sống thích hợp. Chẳng hạn: kỹ năng sống của mỗi cá nhân
trong thời bao cấp khác với kỹ năng sống của các cá nhân trong cơ chế thị trường,
trong giai đoạn hội nhập; kỹ năng sống của người sống ở miền núi khác với kỹ năng
sống của người sống ở vùng biển, kỹ năng sống của người sống ở nông thôn khác với
kỹ năng sống của người sống ở thành phố...
b. Giáo dục kỹ năng sống:
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học là giúp cho các em phát triển kỹ
năng các nhân, kỹ năng nhóm, kỹ năng tập thể, xác định rõ giá trị của bản thân và tập
thể, sống tự tin và có trách nhiệm với chính mình và xã hội.
2. Giáo dục kỹ năng sống trong trường tiểu học
a. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
 Đặc điểm về sự phát triển của các quá trình nhận thức:

Do có sự thay đổi về nội dung và tính chất của hoạt động chủ đạo lên hoạt động
nhận thức nói chung và các quá trình nhận thức riêng lẻ đều có sự thay đổi cơ bản:
• Sự phát triển của tri giác:
- Ưu điểm: Tri giác của học sinh tiểu học có sự thay đổi đáng kể, từ chỗ tri giác
chung chung, đại thể ít đi vào chi tiết tới tri giác có phân tích tổng hợp.
- Hạn chế: Tính trực quan vẫn chiếm vị trí rõ nét trong quá trình tri giác, tri giác
thời gian kém vẫn cứ lẫn lộn hôm qua, hôm kia, ngày mai, ngày kia, ngày xưa… những
đối tượng quá lớn hay quá nhỏ thì tri giác kém, khả năng phân tích khi tri giác kém nên
ác em hiếm khi phân biệt những hình thù giống nhau.
• Sự phát triển của trí nhớ:


- Ưu điểm: Ở lứa tuổi này trí nhớ có chủ định được hình thành và phát triển,
càng về cuối cấp thì ghi nhớ ý nghĩa càng tăng.

5


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
- Hạn chế: Ở lứa tuổi này ghi nhớ không chủ định chiếm vị trí rõ nét, các em
thường ghi nhớ máy móc theo trang, cái yếu tố trực quan vẫn chiếm vị trí rất rõ
nét trong quá trình ghi nhớ.
• Sự phát triển của chú ý:
- Ưu điểm: Chú ý có chủ định đang phát triển, các em được rèn luyện phẩm chất
của chú ý.
- Nhược điểm: Chú ý không chủ định vẫn chiếm ưu thế, các phẩm chất của chú ý
chưa phát triển mạnh, sức tập trung chú ý còn non nớt dễ bị phân tán, đặc biệt ở
lứa tuổi này các em rất mẫn cảm nên những ấn tượng trực quan quá mạnh thương
là kìm hãm khả năng phân tích và khái quát ở các em, khối lượng chú ý vùng còn
nhiều hạn chế, khả năng phân phối chú ý còn kém.
• Sự phát triển của tưởng tượng:
- Ưu điểm: Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi có sự phát triển phong phú về
tưởng tượng. “Ở lứa tuổi này hòn đất cũng biến thành con người, đây là lứa tuổi
thơ mộng và rất giàu tưởng tượng” - Tố Hữu. Gần về cuối cấp tưởng tượng gần
với hiện thực hơn, tưởng tượng sang tạo phát triển cao hơn.
- Hạn chế: Tưởng tượng còn mang tính trực quan - cụ thể, về mặt cấu tạo biểu
tượng trong tưởng tượng thì chủ yếu là các em bắt chước hay lập lại, thay đổi
chút ít, chủ đề tưởng tượng còn nghèo nàn, tản mạn và ít có tổ chức.
• Sự phát triển của tư duy:
- Ưu điểm: Tư duy trừu tượng bắt đầu hình thành.
- Hạn chế: Năng lực trừu tượng hóa và khái quát hóa còn yếu, tư duy còn mang
tính xúc cảm, trẻ xúc cảm sinh động với tất cả những điều suy nghĩ.

 Đặc điểm về nhân cách nổi bật của học sinh tiểu học:
• Đời sống tình cảm

Đây là lứa tuổi dễ xúc cảm, xúc động và khó kiềm chế xúc cảm của mình.CA
em rất dễ xúc động ở chỗ các em yêu mến thiên nhiên, động vật. Các em khó
kiềm chế xúc cảm bản thân, chưa biết kiểm tra những hiểu biết bên ngoài của
tình cảm.
Những xúc cảm của lứa tuổi này thường gắn liền với những tình huống cụ thể,
trực tiếp mà ở đó các em hoạt động hoặc gắn với những đặc điểm trực quan.
6


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Tình cảm ở các em có nội dung phong phú hơn và bền vững hơn lứa tuổi trước,
thể hiện ở tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ và tình cảm thẩm mĩ.
Tình cảm ở lứa tuổi này còn mong manh chưa bền vững, chưa sâu sắc.
• Ý chí và tính cách
Ý chí: Các phẩm chất ý chí đang được hình thành và phát triển, tuy nhiên
những phẩm chất này chưa ổn định và chưa trở thành các nét tính cách. Năng
lực tự chủ còn yếu, đặc biệt các em thiếu kiên nhẫn, chóng chán, khó giữ trật tự.
Tính cách: Các em đang được hình thành trong mọi hoạt động học tập, lao
động, vui chơi. Cụ thể ở các em hình thành những nét tính cách mới như tính
hồn nhiên, tính hay bắt chước những hành vi, cử chỉ của người lớn, tính hiếu
động, tính trung thực và tính dũng cảm.
b. Ý nghĩa, mục tiêu của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học:
Mục tiêu của việc giáo dục kỹ năng sống là làm thay đổi hành vi của con người
từ thói quen sống thụ động, cơ thể gây rủi ro mang lại những hiệu quả tiêu cực chuyển
thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực có hiệu quả để nâng cao chất lượng
cuộc sống cho bản thân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội.
Kỹ năng sống là cây cầu nối giúp con người vượt qua những bến bờ của thử

thách, ứng phó với những thay đổi của cuộc sống hàng ngày.
c. Nội dung giáo dục kỹ năng sống:
Gồm các nhóm kỹ năng cơ bản sau đây:
• Nhóm kỹ năng nhận thức
• Nhóm kỹ năng xã hội
• Nhóm kỹ năng quản lỹ bản thân

7


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

II. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1. Thực trạng về kỹ năng sống của học sinh tiểu học
a. Thực trạng nhận thức của học sinh về các kỹ năng sống
Học sinh đều có nhận thức đúng đắn về các kỹ năng sống cần thiết.Trong đó, đa
số học sinh coi trọng một số kỹ năng trong quan hệ với nhà trường, quan hệ với gia
đình. Một số kỹ năng trong quan hệ với bản thân, quan hệ với cộng đồng xã hội còn
chưa thật sự quan trọng đối với học sinh.
b. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh
Qua nghiên cứu, hầu hết ý kiến cho rằng tất cả những nơi mà các em học tập,
sinh hoạt, vui chơi đều là nơi giúp hình thành và phát triển kỹ năng sống cho các em
học sinh.Từ kết quả trên cho ta thấy rõ vai trò của môi trường sống, học tập, vui chơi
đều có ảnh hưởng mạnh đến sự hình thành nhân cách cũng như kỹ năng sống cho trẻ.
Đồng thời qua kết quả khảo sát trên, chúng ta cũng thấy rằng để phát triển toàn diện
nhân cách cho trẻ, không thể chỉ trông chờ vào một địa chỉ duy nhất như gia đình, nhà
trường hoặc chỉ có đoàn đội mà phải là sự kết hợp nhịp nhàng cả ba địa chỉ trên cộng
với những hoạt động mang tính riêng lẻ và đặc thù của từng địa chỉ.
2. Thực trạng công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
a. Thực trạng nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ Đoàn, Đội

100% cán bộ - giáo viên các trường tiểu học được hỏi ý kiến đều cho rằng nhà
trường mình đang công tác đều quan tâm đến vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh. Trong nhà trường hiện nay, cơ sở vật chất đã tương đối đầy đủ, khang trang, nội
dung, phương pháp dạy học đã được đổi mới, công cuộc xây dựng đất nước đang cần
các thế hệ phát triển toàn diện thì công tác giáo dục kỹ năng sống càng phải được đặc
biệt quan tâm.
8


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

b. Thực trạng về nội dung giáo dục kỹ năng sống
Các trường quan tâm giáo dục học sinh các kỹ năng trong tất cả các mối quan
hệ: với bản thân, với gia đình, với nhà trường, với cộng đồng xã hội và với môi trường
tự nhiên. Tuy nhiên, một số kỹ năng sống trong quan hệ với bản thân, quan hệ với cộng
đồng còn chưa được quan tâm nhiều. Do đó, cần tập trung giáo dục nhiều hơn cho học
sinh các kỹ năng sống trong quan hệ với bản thân, với cộng đồng, xã hội để học sinh
phát triển toàn diện.
c. Thực trạng hình thức, cách tổ chức giáo dục kỹ năng sống
Công tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường cần được tăng cường hơn các
hình thức thông qua các hoạt động trong mối quan hệ với cộng đồng, xã hội, quan hệ
với môi trường xung quanh.
Cùng với việc triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường
thông qua hình thức lồng ghép, tích hợp trong các môn học, tổ chức các cuộc thi, hoạt
động ngoại khóa, việc triển khai mỗi tuần một tiết học giáo dục kỹ năng sống với
những chủ đề cụ thể như: kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phòng chống
tai nạn thương tích, kỹ năng đảm nhận trách nhiệm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng
hợp tác, kỹ năng giải thích, thuyết phục người khác… đã thu được những kết quả bước
đầu, góp phần nâng cao vốn sống, hiểu biết cho học sinh, nề nếp, kỷ luật lớp học được
nâng lên.

Mỗi thầy cô giáo cũng đã có những phương pháp hay để nâng cao hiệu quả môn
học như gẫn gũi, tạo mối quan hệ thân thiện với học sinh, từ đó năm được hoàn cảnh,
sở thích, năng lực, sở trường của từng em, tạo điều kiện cho các em phát triển tốt về
mọi mặt, tạo cho các em tâm lý gần gũi, thân thiện với mọi người để phát triển năng
lực một cách tự nhiên không gò bó.

d. Các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống:

9


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Các trường tiểu học cũng đã quan tâm tổ chức một số biện pháp để giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh nhưng vẫn còn nặng vể thuyết giáo, nêu yêu cầu bắt buộc học
sinh thực hiện, thiếu sự phong phú, linh hoạt, sang tạo, thiếu sự phối hợp giữa các lực
lượng giáo dục nên công tác giáo dục kỹ năng sống chưa có tính bền vững, ổn định.

III. Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Hiện nay, chúng ta vẫn thường hay nói đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh, giáo dục kỹ năng sống tức là không chỉ dạy cho học sinh kiến thức mà là giáo dục
toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, giúp các em biết ứng xử có văn hóa, biết cách xử lý
những tình huống xảy ra trong cuộc sống.
Chúng ta có thể thấy rằng giáo dục kỹ năng sống là điều cần thiết cho mọi
người, mọi lứa tuổi. Đặc biệt là đối với lứa tuổi học sinh Tiểu học điều này càng cần
thiết vì các em đang ở lứa tuổi bắt chước người lớn. Giáo dục kỹ năng sống là việc cần
được tiến hành thường xuyên, liên tục, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, hoàn
10


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

cảnh, hoạt động của từng loại đối tượng cụ thể. Việc giáo dục kỹ năng sống trong
trường học có thể tiến hành theo những biện pháp sau:
1

Xây dựng môn học giáo dục kỹ năng sống đưa vào chương trình giảng dạy của nhà
trường.

2

Lồng ghép các nội dung giáo dục kỹ năng sống vào các môn học có ưu thế và các hoạt
động giáo dục khác của nhà trường.

3

Tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống vào các môn học, vào các hoạt động giáo dục
khác.

4

Thường xuyên tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi tập thể lành mạnh, chơi các trò
chơi dân gian, tổ chức các hoạt động văn nghệ thể thao, qua các hoạt động rèn cho học
sinh kĩ năng ứng xử với bạn bè, xây dựng tinh thần đoàn kết tốt, kỹ năng lắng nghe, kỹ
năng hợp tác, kỹ năng quyết định, biết kiềm chế bản thân trong khi xử lí các tình huống
với bạn bè.

5

Tổ chức hoạt động ngoại khoá chuyên đề “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh”, tạo
cho học sinh một sân chơi để được thực hành kỹ năng sống, được giao lưu, được tư vấn
về kỹ năng sống để hiệu quả rèn kỹ năng sống cho học sinh được nâng lên gắn liền với

thực tế cuộc sống.

6

Tổ chức các hoạt động lao động vừa sức với học sinh: vệ sinh sân trường, lớp học,
trồng chăm sóc cây trên sân trường, bồn hoa, vườn trường, ; học sinh được rèn một số
kỹ năng như: cầm chổi quét, hót rác, tưới cây, tỉa lá,...; thông qua đó học sinh biết sử
dụng có hiệu quả đồ dùng lao động.

7

Giáo viên không chỉ nhằm hình thành những khái niệm khoa học, cách làm việc trí óc
mà còn hướng dẫn tới sự tạo dựng phát triển các nhân cách của học sinh. Đặc biệt trẻ
tiểu học thường hay bắt chước người lớn và rất tin tưởng ở các thầy giáo, cô giáo. Vì
vậy, mỗi giáo viên cũng phải luôn thường xuyên tự rèn kỹ năng sống, luôn thể hiện là
tấm gương trong sáng, mẫu mực cho học sinh noi theo.

8

Giáo viên cần thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo của học sinh (VD: sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp
11


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
gợi mở, nêu vấn đề, phương pháp đóng vai,...; biết lựa chọn phối kết hợp linh hoạt các
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.); qua các hoạt động học tập, học sinh được
rèn các kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy sáng tạo, hợp tác theo nhóm, kỹ năng đánh
giá, kỹ năng hợp tác trong nhóm, kỹ năng xử lý tình huống,...
9


Mở các lớp tập huấn nhằm giới thiệu, nâng cao nhận thức, hiểu biết và ý thức rèn kỹ
năng sống cho giáo viên, phụ huynh, cộng đồng và học sinh.

10 Tổ chức các nói chuyện chuyên đề cho giáo viên, phụ huynh, cộng đồng và học sinh.
11 Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể, hoạt động dã ngoại.
12

Tổ chức tốt các hoạt động xã hội, hoạt động đoàn thể (Đội thiếu niên tiền phong Hồ
Chí Minh).

Kết luận
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học là một những nội dung giáo dục
quan trọng. Có được kỹ năng sống sẽ giúp các em học sinh tự tin bước vào cuộc sống
tương lai. Tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh chính là nâng chất lượng
nguồn lực đáp ứng yêu cầu hội nhập hiện nay.
12


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Thấy được sự cần thiết, cấp bách của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh,
hơn ai hết người cán bộ quản lý phải xác định được nội dung, biện pháp trong công tác
quản lý giáo dục kỹ năng sống để định hướng cho các lực lượng giáo dục trong nhà
trường nâng cao chất lượng dạy các em cách sống, cách tu dưỡng, cách rèn luyện đạo
đức để trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.
Với nhận thức và quyết tâm của các cấp lãnh đạo nói chung và các nhà quản lý
giáo dục nói riêng, chắc rằng các nhà quản lý của chúng ta sẽ có nhiều nội dung, giải
pháp tích cực hơn cho vấn đề quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học theo
đặc điểm của từng trường, từng vùng miền.


Tài liệu tham khảo
+ Một số bài viết trong website: Http://kynangsong.org
+ ThS. Phạm Phúc Tuy: Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống (Tiểu luận)

13



×