Tải bản đầy đủ (.pdf) (517 trang)

Sử dụng video trong tác phẩm báo chí đa phương tiện (khảo sát vnexpress net, vietnamnet vn, vietnamplus vn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 517 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

DƯƠNG THỊ HẢI ANH

SỬ DỤNG VIDEO TRONG TÁC PHẨM BÁO CHÍ
ĐA PHƯƠNG TIỆN
(KHẢO SÁT VNEXPRESS.NET,VIETNAMNET.VN,
VIETNAMPLUS.VN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

DƯƠNG THỊ HẢI ANH

SỬ DỤNG VIDEO TRONG TÁC PHẨM BÁO CHÍ
ĐA PHƯƠNG TIỆN
(KHẢO SÁT VNEXPRESS.NET,VIETNAMNET.VN,
VIETNAMPLUS.VN)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60320101


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thành Lợi

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và là
kết quả lao động của chính tác giả luận văn, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Nguyễn Thành Lợi.
Các số liệu điều tra, khảo sát cũng như kết quả nghiên cứu của luận văn
chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào.

Hà Nội, tháng 04 năm 2016
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ
của mình, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Hội đồng khoa học, Phòng đào tạo Sau đại học, Khoa Báo chí và Truyền
thông – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia
Hà Nội đã nhiệt tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn Thạc sĩ.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thành Lợi –
người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi nghiên cứu
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Và xin cảm ơn các phóng viên, biên tập viên tại… các báo đã tạo điều

kiện giúp đỡ tôi trong quá trình tìm kiếm và khảo sát tài liệu.

Quá trình hoàn thiện luận văn, mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong tiếp tục nhận được sự
chỉ dẫn của các thầy cô và góp ý của bạn bè, đồng nghiệp để luận văn chất
lượng hơn.

Hà Nội, tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu liên quan tới đề tài ...................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................. 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 8
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................................. 9
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn ................................. 10
7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 10
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VIDEO TRONG TÁC
PHẨM BÁO CHÍ ĐA PHƯƠNG TIỆN .................................................... 11
1.1 Một số khái niệm .................................................................................. 11
1.1.1 Video .................................................................................................. 11
1.1.2 Tác phẩm báo chí ............................................................................... 11
1.1.3 Báo điện tử ......................................................................................... 16
1.2 Báo chí đa phương tiện........................................................................ 22
1.2.1 Khái niệm ............................................................................................ 22
1.2.2 Các thành phần đa phương tiện .......................................................... 26
1.3. Vai trò của video trong tác phẩm báo chí đa phương tiện ................ 30

1.3.1 Video giúp cho thông tin trong tác phẩm báo chí trở nên sinh động và hấp dẫn
hơn. Tránh được sự nhàm chán trong cách thức đưa thông tin báo chí. ................ 30
1.3.2 Video làm tăng tính khách quan, chân thực của thông tin trong mỗi tác
phẩm báo chí. ............................................................................................... 31
1.3.3 Video giúp tăng pageview, tăng lượng bình luận, chia sẻ cho tác phâm
báo chí, tăng nguồn thu cho cơ quan báo chí ............................................... 31
1.3.4 Video giúp thu hút sự chú ý của độc giả, giúp cho thông tin trở nên dễ
hiểu, cô đọng, xúc tích và dễ tiếp nhận hơn. ................................................. 32
1.4 Các dạng video thường gặp .................................................................... 33


1.4.1 Video tự sản xuất ................................................................................. 33
1.4.2 Video khai thác................................................................................... 35
1.5 Kỹ năng sản xuất video trong tác phẩm báo chí đa phương tiện ............ 36
1.5.1 Tiêu chuẩn đối với 1 tác phẩm video ................................................... 36
1.5.2 Các bước thực hiện.............................................................................. 37
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 39
CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VIDEO TRONG
TÁC PHẨM BÁO CHÍ ĐA PHƯƠNG TIỆN TRÊN VNEXPRESS.NET,
VIETNAMNET.VN, VIETNAMPLUS.VN .............................................. 40
2.1 Giới thiệu các trang báo được khảo sát ............................................... 40
2.1.1. VnExpress.net ..................................................................................... 40
2.1.2. Vietnamnet.vn ..................................................................................... 42
2.1.3 VietnamPlus.vn .................................................................................... 43
2.2 Thực trạng sử dụng video trong tác phẩm báo chí đa phương tiện
trên 3 báo được khảo sát. ........................................................................... 45
2.2.1 Số lượng và tần xuất sử dụng............................................................... 45
2.3 Cách sử dụng video cho hiệu quả ........................................................ 57
2.3.1 Lực chọn, cân nhắc đề tài để thể hiện video cho phù hợp. Sử dụng với
những đề tài có tính thời sự cao. .................................................................. 57

2.3.2 Sử dụng với những tác phẩm thuộc thể loại: phỏng vấn, phóng sự điều
tra, chân dung nhân vật. Video thời lượng hợp lý không quá dài, ngắn gọn,
hiệu quả. ...................................................................................................... 58
2.3.3 Sử dụng video để hỗ trợ các tác phẩm, bài viết mà ảnh và text không
thể hiện hết được nội dung cần truyền tải. .................................................... 58
2.3.4 Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tin từ nhà báo công dân........... 59
2.4 Đánh giá thành công và hạn chế việc sử dụng video trong tác phẩm
báo chí đa phương tiện ............................................................................... 60
2.4.1 Thành công .......................................................................................... 60


2.4.2 Hạn chế ............................................................................................... 64
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 68
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
VIDEO TRONG TÁC PHẨM BÁO CHÍ ĐA PHƯƠNG TIỆN .............. 70
3.1 Xu hướng sử dụng Video trong tác phẩm báo chí đa phương tiện .... 70
3.1.1 Xu hướng tất yếu của báo chí đa phương tiện ...................................... 70
3.1.2 Xu hướng sử dụng video trong tác phẩm báo chí đa phương tiện .............. 72
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng video ................................................. 74
3.2.1 Về mặt nội dung .................................................................................. 74
3.2.2 Về mặt hình thức................................................................................. 76
3.3 Đề xuất, kiến nghị ................................................................................. 78
3.3.1 Đối với lãnh đạo các cơ quan báo chí ................................................ 78
3.3.2 Đối với phóng viên, biên tập viên ....................................................... 79
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 82
KÊT LUẬN ................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 88
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. GS, TSKH: Giáo sư , Tiến sĩ khoa học
2. ĐH: Đại học
3. KHXH & NV: Khoa học xã hội và nhân văn
4. ĐHQGHN : Đại học Quốc gia Hà Nội
5. NXB: Nhà xuất bản
6. PGS,TS: Phó giáo sư, Tiến sĩ
7. ĐPT: Đa phương tiện
8. TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
9. BTV : Biên tập viên
10. KTV : Kỹ thuật viên
11. TPBC : Tác phẩm báo chí


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ số lượng tác phẩm báo chí đa phương tiện sử sụng video
trên Vnexpress.net ........................................................................... 46
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ số lượng tác phẩm sử dụng video trong các chuyên mục
trên báo Vnexpress.net ..................................................................... 46
Biểu đồ 2. 3: Số lượng tác phẩm sử dụng video trong các chuyên mục trên
báo Vietnamplus.vn ......................................................................... 51
Biểu đồ 2.4: Kết quả khảo sát hiệu quả của việc sử dụng video trong tác phẩm
báo chí ............................................................................................. 56
Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát về mức độ quan tâm của công chúng ............. 61
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ kết quả ý kiến công chúng khảo sát về ưu điểm của
video ................................................................................................ 62


MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Truyền thông đa phương tiện (multimedia) phát triển có tác động và chi
phối mạnh mẽ đối với hoạt động báo chí hiện đại. Nó đã và đang làm thay đổi
kỹ năng, phương thức tác nghiệp cũng như phẩm chất, năng lực nghề nghiệp
của nhà báo. Đối với tác phẩm báo chí đa phương tiện, điểm khác biệt so với
tác phẩm báo chí truyền thống, đó là khả năng sử dụng tích hợp đa ngôn ngữ
để biểu đạt nội dung thông tin.Trong sáng tạo tác phẩm báo chí đa phương
tiện, bên cạnh những yếu tố văn bản còn cho phép tích hợp đồng thời các loại
phương tiện chuyển tải thông điệp khác nhau như: hình ảnh tĩnh (đồ họa
thông tin, tin tức; ảnh chụp), hình ảnh động (đồ họa thông tin,tin tức và ảnh
chụp sử dụng kỹ thuật tạo ra yếu tố động; hình ảnh được ghi hình từ máy
quay phim), âm thanh và các chương trình tương tác…
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã và đang làm thay đổi thói
quen tiếp cận thông tin của bạn đọc. Một tờ báo năng động nếu trước đây chỉ
chuyên về báo in thì nay phát triển thêm cả báo mạng điện tử, phát thanh và
truyền hình…để đáp ứng nhu cầu của độc giả và phục vụ họ một cách đa dạng
nhất. Tất cả hệ thống đa dạng này gọi là “Báo chí đa phương tiện”
(Multimedia journalism). Báo chí đa phương tiện là một xu thế mới đang diễn
ra với báo chí hiện đại. Ở Việt Nam, một số tờ báo còn hướng tới việc trở
thành các tập đoàn, trung tâm báo chí đa phương tiện khi ngoài báo in, báo
mạng điện tử còn làm đài phát thanh, kênh truyền hình trong một cơ quan báo
chí.
Theo PGS. TS. Đỗ Chí Nghĩa, sự bùng nổ của Internet đã tác động
mạnh mẽ đến đời sống xã hội của con người và ảnh hưởng sâu sắc đến sự
phát triển của báo chí. Theo hình thức truyền thông thông thường, với một

1


loại hình báo chí thông tin được truyền tải mang tính chất đơn nhất, công

chúng chỉ có thể được tiếp cận thông tin bằng cách đọc, nghe hoặc xem,
nhưng với phương thức truyền thông đa phương tiện, tính chất đơn nhất ấy đã
bị phá vỡ, khi thể hiện một nội dung thông tin trên các website, người ta có
thể vừa thể hiện bằng bản chữ viết (text), vừa trình bày, minh họa bằng hình
ảnh (picture, video), âm thanh (audio) đó là phương thức truyền tải thông tin
đặc thù của truyền thông đa phương tiện. Với cách tiếp cận này, công chúng
được tiếp nhận thông tin bằng cách thoả mãn các giác quan khác nhau, tạo
nên hiệu ứng tương tác mạnh mẽ nhất so với các loại hình truyền thông truyền
thống, và trong một thời gian hình thành và phát triển ngắn, loại hình truyền
thông đa phương tiện đã có một vị trí khá vững chắc và khẳng định sẽ là xu
hướng phát triển mạnh mẽ nhất về mặt phương thức truyền thông cả hiện tại
và tương lai.
Hẳn ai cũng thấy sự phát triển thần kì của vô tuyến truyền hình trong
thế kỉ 20 kể từ khi nó ra mắt và vị trí lớn mạnh của vô tuyến truyền hình với
nền báo chí hiện nay. Việc tích hợp video (bao gồm hình ảnh động và âm
thanh) là một yêu cầu quan trọng giúp báo mạng điện tử vượt qua được loại
hình báo chí tiền nhiệm. Bản thân những đoạn video đã mang tính đa phương
tiện (gồm cả hình ảnh động và âm thanh), được kết hợp thêm những yếu tố
chủ đạo của báo in là hình ảnh tĩnh và văn bản, có thể nói báo mạng điện tử
đã thâu tóm được toàn bộ những phương tiện ưu việt nhất của tất cả các loại
hình báo chí từng có trong lịch sử.
Ngoại trừ video, báo mạng điện tử còn có thể tích hợp một sản phẩm
khác: animation – chúng ta có thể tạm hiểu đó là những hình ảnh động – là sự
kết hợp của nhiều hình ảnh tĩnh thay đổi, gần giống với nguyên lý làm phim
hoạt hình. Những hình ảnh động này có thể “không là gì” so với truyền hình,
nhưng với báo in, nó cũng là một “niềm mơ ước”. Một đoạn animation đôi

2



khi có thể khiến một sản phẩm báo chí có tính hấp dẫn hơn hẳn. “Trăm nghe
không bằng một thấy”, rõ ràng những sản phẩm báo chí có tích hợp những
video hay animation như thế cho người xem một cảm giác chân thật hơn
nhiều so với chỉ những hình ảnh tĩnh hay văn bản thông thường.
Hiện nay việc sử dụng video trong tác phẩm báo chí ngày càng phổ
biến. Một tác phẩm báo chí có sử dụng video sẽ đạt được mức độ quan tâm
của công chúng cao hơn một tác phẩm báo chí không có video đi kèm để hỗ
trợ thêm thông tin. Điều này dễ dàng nhận thấy qua lượt view, lượt xem, lượt
comment (bình luận), sự tương tác của công chúng bên dưới mỗi tác phẩm
báo chí đa phương tiện.
Từ những ý kiến nêu trên cho thấy, video có vai trò vô cùng quan trọng
đối với tác phẩm báo chí đa phương tiện. Nó không chỉ làm tăng sự hấp dẫn
sinh động, tính chân thực khách quan cho bài báo qua các hình ảnh chân thực,
mà còn làm cho tác phẩm báo chí đó nổi bật về mọi mặt thông qua sự tương
tác với độc giả cao hơn, tăng view cho tin bài có sử dụng video, tăng thêm
nguồn tin cho nhà báo ….một bài báo đa phương tiện không thể làm thỏa mãn
được nhu cầu của công chúng nếu không có video. Sử dụng video trong mỗi
tác phẩm báo chí sẽ là tất yếu trong môi trường truyền thông hiện nay. Hiểu
được tầm quan trọng của yếu tố video trong các tác phẩm báo chí đa phương
tiện nên tác giả chọn “Sử dụng video trong tác phẩm báo chí đa phương
tiện” (Khảo sát VnExpress.net, VietNamNet.vn và Vietnamplus.vn) làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu liên quan tới đề tài
Xu hướng vận động của báo chí thế giới cũng như thực tế phát triển của
báo chí ở Việt Nam thúc đẩy việc nghiên cứu những gì đang diễn ra trong
đời sống báo chí hiện đại. Đã có nhiều khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ,
luận án tiến sỹ, sách báo … nghiên cứu, tìm hiểu về tính đa phương tiện của

3



báo điện tử hay xu hướng vận động và phát triển của báo chí liên quan tới báo
chí đa phương tiện trong xã hội hiện đại, cũng như tác phẩm báo chí đa
phương tiện, các yếu tố cấu thành …Từ khi xuất hiện báo đa phương tiện ở
Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài. Tuy nhiên,
chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về việc sử Video trong tác phẩm
báo chí đa phương tiện. Các công trình nghiên cứu trước đó đều chỉ là có đề
cập tới truyền thông đa phương tiện, báo chí đa phương tiện, ứng dụng đa
phương tiên, hay xu hướng đa phương tiện... Sau đây, tác giả xin điểm lại, có
một số công trình nghiên cứu liên quan:
Về các khóa luận, luận văn báo chí:
- Nguyễn Tiến Thành (2013), khóa luận “Nghiên cứu một số xu
hướng phát triển của báo điện tử Việt Nam” Đại học Khoa học Xã hội &
Nhân văn, ĐHQGHN, khóa luận đưa ra những đặc điểm và xu hướng phát
triển của loại hình báo chí điện tử ở Việt Nam. Từ những phân tích và nhận
định, tác giả luận văn đã đưa ra những dự báo về xu hướng vận động và phát
triển của loại hình truyền thông này trong thời gian tới để góp thêm các luận
cứ về sự vận động và phát triển của các phương tiện truyền thông đại chúng
trong xu thế hiện nay. Thông qua việc nhận diện thực trạng phát triển báo
điện tử thời gian vừa qua, để chứng minh hiện nay đang xuất hiện những xu
hướng mới trong việc phát triển của loại hình báo chí này ở Việt Nam.
- Đinh Hồng Anh (2012), khóa luận: “ Báo chí đa phương tiện thời
truyền thông hội tụ ở Việt Nam hiện nay”, Học viện Báo chí và Tuyền
Truyền. Nội dung khóa luận chủ yếu hệ thống lại nội dung, đặc điểm, yêu cầu
lý thuyết báo chí đa phương tiện thời truyền thông hội tụ, đánh giá thực trạng
các tác phẩm báo chí, tòa soạn, nhà báo đa phương tiện trên báo mạng điện tử
và đưa ra được một số nguyên nhân và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng

4



cao hiệu quả hoạt động báo chí đa phương tiện thời truyền thong hội tụ ở Việt
Nam hiện nay.
- Nguyên Xuân Hương (2007), đề tài “ Truyền thông đa phương tiện
trên Internet xu thế của truyền thông hiện đại”, luận văn thạc sĩ Trường đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN. Luận văn đưa ra tổng quan về
truyền thông đa phương tiện trong thời đại bùng nổ của báo chí điện tử
Internet. Tìm hiểu truyền thông đa phương tiện trên báo mạng điện tử; đánh
giá những ưu thế và những thách thức mới của truyền thông đa phương tiện
trên internet. Nêu thực tế ứng dụng truyền thông đa phương tiện trên báo
mạng ở thế giới và Việt Nam hiện nay. Những vấn đề đặt ra trong việc xây
dựng một tờ báo điện tử tích hợp đa phương tiện và một số giải pháp cơ bản
nâng cao chất lượng truyền thông đa phương tiện trên báo chí internet ở nước
ta: khẳng định truyền thông đa phương tiện là một xu thế phát triển của báo
mạng internet, tăng cường công tác quản lý, nâng cấp cơ sở hạ tầng mạng và
hệ thống sản xuất chương trình, đào tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ
phóng viên và biên tập viên.
- Nguyễn Thị Kim Dung (2009), luận văn: “Ứng dụng truyền thông đa
phương tiện trong việc thể hiện tác phẩm báo chí”, Đại học Khoa học Xã hội
& Nhân văn, ĐHQGHN. Trong nghiên cứu này tác giả trình bày về nội hàm
các khái niệm báo báo điện tử, truyền thông đa phương tiện. Tìm hiểu quá
trình xuất hiện của truyền thông đa phương tiện trên báo điện tử của thế giới
và Việt Nam. Khảo sát việc ứng dụng truyền thông đa phương tiện trên
VietNamNet, Tuổi Trẻ Online và VnExpress. Qua đó, nhận xét về thực tế ứng
dụng truyền thông đa phương tiện của 3 báo điện tử. Đề xuất những giải pháp:
nâng cao nhận thức về hiệu quả của truyền thông đa phương tiện trên báo điện
tử; Nâng cao cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin; Hoàn thiện quy trình nghiệp
vụ làm báo điện tử; Vấn đề đào tạo người làm báo chí nói chung và người làm

5



báo điện tử nói riêng nhằm khai thác tốt hơn nữa thế mạnh của truyền thông
đa phương tiện để nâng cao chất lượng cho trang báo điện tử.
Các cuốn sách chuyên khảo:
Có một số cuốn sách và hội thảo như: Cuốn sách “Tác nghiệp báo chí
trong môi trường truyền thông hiện đại” của PGS.TS Nguyễn Thành Lợi
(2014), tái bản lần thứ nhất, nhà xuất bản thông tin và truyền thông. Giới
thiệu với độc giả những nét khái quát nhất về những vấn đề khá mới mẻ đang
được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới nhiều năm - nhiều thập kỷ qua như
truyền thông xã hội, các lý thuyết truyền thông, hội tụ truyền thông, tòa soạn
hội tụ, đồng thời trình bày đặc điểm và những kỹ năng cần thiết đối với “nhà
báo đa năng” trong môi trường hội tụ truyền thông. Tác giả đã giới thiệu
những kỹ năng cơ bản trong viết báo đa phương tiện, thông qua cách viết
ngắn gọn, dễ hiểu, với những ví dụ minh họa sinh động của các hãng truyền
thông nổi tiếng trên thế giới, tác giả đã làm rõ cách thức xây dựng kế hoạch
truyền thông cho một chủ đề cụ thể, phương thức sử dụng đa phương tiện,
thông tin đồ họa cho báo chí hiện đại.
Tác giả Đinh Thị Thuý Hằng trong cuốn sách “Báo chí thế giới và xu
hướng phát triển”, NXB Thông tấn phát hành năm 2008 đã phân tích một số
vấn đề mới mẻ về lý luận, khái niệm, phạm trù, hoạt động báo chí thế giới.
Đặc biệt, tác giả đã quan tâm nghiên cứu, phân tích các xu thế hội tụ truyền
thông, xu thế phát triển của báo chí hiện đại.
Tác giả Vũ Quang Hào trong cuốn “Báo chí và đào tạo báo chí Thụy
Điển”, NXB Lý luận Chính trị phát hành năm 2004 đã đi vào chi tiết mô hình
đào tạo báo chí ở một quốc gia phát triển ở Bắc Âu. Sự xen cài giữa quan
điểm, các thủ thuật làm báo được tác giả trình bày rất chân thực và ấn tượng.
Đặc biệt, yêu cầu và các kĩ năng làm báo hiện đại, gắn chặt với công nghệ và
kĩ thuật như làm tin, phỏng vấn, viết ký chân dung, ảnh báo chí, làm quảng


6


cáo, làm báo mạng, làm layout… được tác giả đi sâu phân tích và bước đầu có
những kiến giải khá thú vị. Mô hình đào tạo báo chí Thụy Điển là một mô
hình hay cần tham khảo, bởi tính thực tế của nó. Mô hình này cũng đã được
một số toà soạn ở Việt Nam vận dụng thông qua các chương trình đào tạo
triển khai tại toà soạn trong khuôn khổ các dự án của SIDA tại Việt Nam.
Kỉ yếu hội thảo quốc tế “Báo chí và Truyền thông đại chúng: đào tạo và
bồi dưỡng trong thời kỳ hội nhập” do Học viện Báo chí và Tuyên truyền tổ
chức tháng 6 năm 2008 đã tập hợp nhiều bài viết, nhiều góc nhìn đa chiều về
đào tạo báo chí trong xu thế phát triển mới. Đây là những tư liệu tham khảo
quý giá để đi sâu, nghiên cứu, đánh giá và đề xuất các giải pháp cho đào tạo
báo chí nói chung và đào tạo nhà báo đa phương tiện nói riêng ở nước ta hiện
nay.
Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu ở Việt Nam mới chỉ ít nhiều đề cập mà
chưa đi sâu vào các tác phẩm báo chí đa phương tiện đặc biệt là việc sử dụng
video trong các tác phẩm báo chí đa phương tiện.
Do đó, tác giả chọn nghiên cứu về: “Sử dụng video trong tác phẩm báo
chí đa phương tiện”. Đây là một vấn đề mới mẻ, cần thiết và rất hữu ích cho
người làm báo trong môi trường truyền thông hiện đại cũng như đối với các
cơ quan báo chí, trong thời đại công nghệ thông tin vô cùng phát triển và còn
phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong tương lai.Với những nội dung được thể
hiện trong luận văn tác giả hi vọng kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp nhất định
về mặt lý luận và thực tiễn trong cách làm báo đa phương tiện ở Việt Nam
hiện nay; cung cấp cho nhà báo một số kỹ năng thiết thực phục vụ cho sự
nghiệp làm báo của mình.Từ đó nhìn nhận đúng vai trò và tầm quan trọng của
từng yếu tố cấu thành nên một tác phẩm báo chí đa phương tiện.

7



3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về video, tác phẩm báo chí, báo
chí đa phương tiện, video trên báo điện tử nói chung và trong tác phẩm báo
chí đa phương tiện nói riêng, luận văn đánh giá thực trạng sử dụng Video
trong tác phẩm báo chí đa phương tiện trên báo điện tử VnExpress,
Vietnamnet, VietnamPlus từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả sử dụng video trong tác phẩm báo chí đa phương tiện trên báo
điện tử.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn xác định và giải quyết các nhiệm
vụ cơ bản sau:
Hệ thống cơ sở lý luận về báo chí đa phương tiện, video trên báo điện tử
nói chung và Video trong tác phẩm báo chí đa phương tiện nói riêng làm cơ
sở cho quá trình nghiên cứu, khảo sát.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng việc sử dụng Video trong tác
phẩm báo chí đa phương tiện trên báo điện tử VnExpress, Vietnamnet,
VietnamPlus. Thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu và điều tra xã hội học nhằm
thu thập ý kiến nhận xét, đánh giá về những thành công và hạn chế việc sử
dụng Video trong tác phẩm báo chí đa phương tiện trên các trang báo điện tử
trong diện kháo sát.
Đề xuất một số ý kiến, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Video trong
tác phẩm báo chí đa phương tiện trên báo điện tử hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Sử dụng Video trong tác phẩm báo
chí đa phương tiện.


8


4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Các video trong tác phẩm báo chí đa
phương

tiện

trên

3

báo

điện

tử

VnExpress.net,

Vietnamnet.net,

VietnamPlus.vn từ tháng 1/2015 tới tháng 1/2016.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được thực hiện trong quá trình khảo
sát các công trình nghiên cứu, sách lý luận, các văn bản…có liên quan đến
vấn đề sử dụng Video trong tác phẩm báo chí đa phương tiện. Phương pháp
này cũng được sử dụng để hệ thống hóa những vấn đề của lý luận báo chí,
truyền thông, tạo cơ sở cho đề tài nghiên cứu.

Phương pháp khảo sát được vận dụng để làm sáng tỏ thực trạng sử
dụng Video trong tác phẩm báo chí đa phương tiện trên các trang báo trong
diện khảo sát với những ưu điểm, hạn chế, những thành công, những điểm
được, điểm chưa được và các vấn đề đặt ra.
Phương pháp anket: phát phiếu điều tra với khoảng 300 mẫu tại Hà Nội
để thu thập ý kiến của đông đảo công chúng Hà Nội về vấn đề mà luận văn
nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện với khoảng 10 đối tượng là
các phóng viên, biên tập viên, dựng phim, đồ họa, họa sỹ, quay phim đang
trực tiếp làm việc tại các cơ quan báo điện tử, đã từng sản xuất các tác phẩm
báo chí đa phương tiện.
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để đánh giá các cứ liệu,
kết quả điều tra và rút ra các luận điểm khoa học, từ đó đề xuất những giải
pháp cần thiết nhằm phát huy ưu điểm, hạn chế, góp phần nâng cao chất
lượng của Video trong tác phẩm báo chí đa phương tiện trên báo mạng điện tử
hiện nay.

9


6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Đây là một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên đề cập tới vấn
đề sử dụng Video trong tác phẩm báo chí đa phương tiện. Luận văn là tài liệu
tham khảo về mặt lý luận tại các cơ sở đào tạo nghiên cứu về báo chí- truyền
thông, đặc biệt là nghiên cứu về việc sử dụng Video trong tác phẩm báo chí
nói riêng và sử dụng Video trên báo mạng điện tử nói chung.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các tòa soạn báo, đặc biệt là tòa
soạn báo điện tử, đặc biệt hơn nữa với các phóng viên, biên tập viên đang trực
tiếp làm tin về Video hoặc đưa tin có sử dụng yếu tố Video trong tác phẩm
của mình.

Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã có cơ
hội tích lũy kiến thức, nâng cao tầm hiểu biết và năng lực chuyên môn trong
nhiệm vụ cụ thể hiện nay của mình và trong quá trình hoat động nghề nghiệp
sau này.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về Video trong tác phẩm báo chí
đa phương tiện.
Chương 2: Khảo sát thực trạng sử dụng Video trong tác phẩm báo
chí đa phương tiện trên Vnexpress.net, Vietnamnet.vn, Vietnamplus.vn.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng Video trong tác
phẩm báo chí đa phương tiện.

10


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VIDEO TRONG TÁC PHẨM BÁO
CHÍ ĐA PHƯƠNG TIỆN
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Video
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, có thể định nghĩa video theo khái
niệm sau: Video là một chuỗi các hình ảnh động nối tiếp với nhau. Trong đó
bao gồm tât cả các yếu tố liên quan tới hoạt động,sự kiện mà video đó ghi lại
như lời nói, âm thanh, tiếng động…
Video cũng có thể là các đoạn phim video ngắn, là một phần của một
đoạn hoặc một phần của một video dài hơn.
Video là phần hình ảnh được được máy quay thu hình trên băng từ
(VHS, umatic, Beatacam) hoặc đĩa kỹ thuật số (DVD) sau đó được dựng làm

hậu kỳ theo công nghệ video. Người ta làm video để phát sóng lên truyền
hình, phát hành băng đĩa…Hoặc làm phim cá nhân, ghi lại hình ảnh cuộc sống
hàng ngày, đi chơi, sinh nhật, du lịch, …
Cũng như phim, thì video có nhiều thể loại và mỗi thể loại lại có yêu
cầu khác nhau tùy theo ý đồ, mục đích sử dụng của người quay video. Tuy
nhiên video thường có thời lượng ngắn hơn phim và quy trình thực hiện, thời
gian thực hiện ngắn hơn phim, thiết bị và công nghệ đi kèm cũng nhẹ nhàng
và đơn giản hơn.
Video ngày càng được sử dụng rộng rãi trong tất cả các mảng của đời
sống xã hội khi mà khoa học kỹ thuật phát triển. Chỉ với một chiếc điện thoại
nhỏ gọn người ta có thể ghi lại mọi vận động của cuộc sống mỗi khi có nhu cầu.
1.1.2 Tác phẩm báo chí
Thuật ngữ “Tác phẩm” là danh từ gọi chung cho mọi tác phẩm: văn
học, báo chí, âm nhạc, khoa học, kiến trúc… Theo từ điển Tiếng Việt: “Tác

11


phẩm là một công trình do các nhà văn hóa – nghệ thuật, các nhà khoa học…
tạo ra”.
Bàn về Tác phẩm báo chí, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều quan
điểm khác nhau:
Nhà nghiên cứu H.Haas (Cộng hòa Liên bang Đức) cho rằng: “Tác
phẩm báo chí là các dạng bài viết phổ biến, thông dụng với các chức năng
khác nhau và có những đặc điểm chung về hình thức, cấu trúc và cả nội dung.
Tác phẩm báo chí được hình thành và được chứng minh trong lịch sử”.
[35,tr.5]
Kurt Tucholsky (Cộng hòa liên bang Đức) lại viết: “Tác phẩm báo chí
là sự chắt lọc những điều cơ bản nhất từ những sự kiện xảy ra trong ngày.
Tuy nhiên, những thứ bày đặt trên mặt báo không phải là cả thế giới”.

[35,Tr.6]
Nhà nghiên cứu John Hohenberg (Viện đại học Columbia) thì nhấn
mạnh vai trò chủ thể sáng tạo tác phẩm báo chí là nhà báo và chất liệu để tạo
ra tác phẩm báo chí là cuộc sống hiện thực khách quan: “ Bổn phận căn bản
của anh (người làm ra tác phẩm báo chí) là vạch trần sự phức tạp của đời
sống, cố gắng giải thích cho công chúng biết ý nghĩa của các tin tức cũng như
tường thuật các biến cố.’’ [35,tr.6]
Còn Lyle Stepencer – Trưởng khoa Viện Đại học Washington, lại xem
xét tác phẩm báo chí dưới góc độ thông điệp mà có chứa đựng, có nghĩa mà
một tác phẩm báo chí phải chứa đừng nội dung thông tin nóng hổi trong một
thời điểm nhất định, được nhiều người quan tâm và mang tính đại chúng: “Tin
tức là một biến cố, một ý tưởng, hoặc một ý kiến có tính thời sự, liên hệ hoặc
ảnh hưởng tới một số đông đảo trong cộng đồng, và có thể được những người
này hiểu”. [35,tr.6]

12


Theo cuốn Tác phẩm báo chí (tập 1), các tác giả đã đưa ra một quan
niệm: “Tác phẩm báo chí là một chỉnh thể, trong đó mối quan hệ hữu cơ giữa
các nội dung và hình thức là quan hệ bên trong cơ bản của nó”. Là “chỉnh
thể”, bởi mỗi sự kiện cụ thể trong cuộc sống được chọn làm nội dung của tác
phẩm, nhà báo phải lựa chọn cho nội dung ấy một hình thức chuyển tải phù
hợp.
Tính chất chỉnh thể của tác phẩm báo chí mang ý nghĩa tương đối
trong mối quan hệ sản phẩm với báo chí hoàn chỉnh. Trong thông tin báo chí,
sản phẩm báo chí hoàn chỉnh (tờ báo, bản tin, chương trình phát thanh, truyền
hình) giữ vai trò là phương tiện giao tiếp giữa chủ thể và khách thể thông tin.
Một tác phẩm báo chí dù hay đến đâu, chất lượng thông tin có cao thế nào
cũng không có ý nghĩa nếu không được chuyển tải tới công chúng qua các sản

phẩm báo chí hoàn chỉnh. Tuy nhiên, trong các tác phẩm báo chí hoàn chỉnh,
tác phẩm báo chí lại mang tính độc lập tương đối. Công chúng tiếp nhận, đánh
giá nó như một chỉnh thể tương đối độc lập và tác phẩm báo chí sẽ tác động
vào xã hội tùy theo tính chất, ý nghĩa của những thông điệp được chuyển tải
trong đó. Chính mối quan hệ giữa tác phẩm và sản phẩm báo chí là một trong
những yếu tố chi phối mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể trong hoạt động
báo chí.
Khi xem xét một tác phẩm báo chí, người ta thường quan tâm tới hai
phương diện chủ yếu của nó là nội dung và hình thức. Hai phương diện này
gắn bó hữu cơ, chi phối lẫn nhau để tạo nên chất lượng chung của tác phẩm
báo chí.
Nội dung tác phẩm báo chí là một phạm vi, một bộ phận cuộc sống
hiện thực được phản ảnh qua sự lựa chọn, nhận thức sáng tạo của nhà báo.
Những tiêu chí về nội dung có ý nghĩa quyết định trong việc đánh giá chất
lượng tác phẩm báo chí. Trong tác phẩm báo chí có thể phân biệt các yếu tố

13


nội dung chính sau đây: sự kiện, chi tiết, chính kiến, vấn đề, đề tài và tư
tưởng.
Hình thức của tác phẩm báo chí bao gồm: kết cấu, thể loại,ngôn ngữ,
các biện pháp sáng tạo tác phẩm báo chí.
Ý kiến này đúng nhưng chưa đủ, vì chưa thể hiện được sự khác biệt
giữa tác phẩm báo chí với các loại tác phẩm như văn học tác phẩm khoa
học… Vì bât cứ một tác phẩm nào cũng đều bị rang buộc trong mối quan hệ
giữa nội dung và hình thức.
Một quan điểm khác cũng nhận định về tác phẩm báo chí trong cuốn
“Từ lý luận đến thực tiễn báo chí” có viết: Tác phẩm báo chí là một chỉnh thể
chuyển tải nội dung thông tin mang tính thời sự với hình thức tương ứng. Nói

cách khác, mối quan hệ hữu cơ một lực lượng thông tin hoàn chỉnh mang tính
thời sự và trực tiếp nào đó với những hình thức biểu đạt thích hợp với nó tạo
thành tác phẩm báo chí. Về phương pháp luận, có thể coi yếu tố định tính đầu
tiên, quan trọng nhất của tác phẩm báo chí là thông tin hoàn chỉnh mang tính
thời sự. Khi nói đến lượng thông tin hoàn chỉnh là muốn nói tới khả năng
cung cấp đầy đủ một phán đoán, cho phép người tiếp nhận có thể đáp ứng ở
mức độ nhất định về nhu cầu biết và hiểu. [30,tr.152]
Trong Luật báo chí và các văn bản qui phạm pháp qui của Việt Nam
cũng đã qui định rất rõ về tác phẩm báo chí:
Tác phẩm báo chí là thuật ngữ chung được sử dụng trong Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Báo chí năm 1999 và các văn bản quy phạm
pháp quy của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cụ thể:
Trong nghị định 51/2002/ NĐ –CP ngày 16/4/2002 của chính phủ,
Chương 1, Điều 1 quy định: “ Tác phẩm báo chí là tên gọi chung cho tất cả
các thể loại tin, bài, ảnh… đã được đăng, phát trên báo chí’’. [23,tr.42] Theo
Nghị định này, những tác phẩm được gọi là tác phẩm báo chí, trước hết phải

14


là tác phẩm được “đăng tải trên báo chí”. Mỗi tác phẩm báo chí có hình thức
tương ứng là một thể loại báo chí cụ thể.
Nghị định số 76/CP ngày 29/11/1996 của chính phủ, trong Chương 1,
Điều 4 về “Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quy định tại điều 747 của bộ
luật Dân sự năm 1995’’ có ghi: “Tác phẩm báo chí gồm báo in, báo nói, báo
hình tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài” [23,
tr.96]
Như vậy theo luật báo chí và các văn bản quy phạm pháp quy thì: “Tác
phẩm báo chí là những sản phẩm do nhà báo sáng tạo ra, đã được đăng tải trên
các phương tiện truyền thông đại chúng, được pháp luật bảo hộ bản quyền,

nhà báo được trả tiền nhuận bút và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tác phẩm của mình”.
Nhìn chung, quan niệm của các nhà nghiên cứu, nhà báo, trong luật báo
chí và các văn bản quy phạm pháp quy về tác phẩm báo chí đều có điểm
chung là: Tác phẩm báo chí phải chứa đựng thông tin thời sự, thể hiện rõ quan
điểm của người cầm bút và tạo dư luận xã hội sau khi đăng tải trên một sản
phẩm báo chí. [35,tr.11]
Theo “Giáo trình tác phẩm báo chí đại cương” của TS. Nguyễn Thị
Thoa thì: “Tác phẩm báo chí là: Sản phẩm tư duy của nhà báo, lấy hiện thực
khách quan (mang tính thời điểm) là đối tượng nghiên cứu và phản ảnh; có
hình thức tương ứng với nôi dung thông tin; được đăng tải trên các phương
tiện thông tin đại chúng và là một bộ phận cấu thành một sản phẩm báo chí;
có giá trị sử dụng; tạo dư luận xã hội (tức thời) và làm thay đổi hành vi của
người tiếp nhận thông tin ; được luật pháp bảo hộ bản quyền và tác giả được
trả tiền”. [35,tr.11]
Tác phẩm báo chí gồm: phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn,
phản ảnh, điều tra, bình luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại khác

15


nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình báo, điện tử hoặc các phương
tiện khác (Điều 11 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).
1.1.3 Báo điện tử
1.1.3.1 Khái niệm
Báo điện tử là một trong các loại hình báo chí ứng dụng rất nhiều công
nghệ khoa học và kĩ thuật hiện đại, nó hoạt động được nhờ các phương tiện kĩ
thuật tiên tiến, số hóa,các dịch vụ và các phần mềm ứng dụng. Đây là loại
hình báo chí có sự kết hợp nhiều tính năng nên tuy ra đời muộn nhưng ngày
càng trở nên phổ biến cả trong nước và trên thế giới. Chỉ với một chiếc máy

tính có kết nối mạng, người sử dụng có thể nghe, nói, đọc, viết trên đó.
TS.Thang Đức Thắng, Tổng biên tập Vnexpress.net có nhận xét: “ Báo
mạng điện tử là báo của thời đại mới. Độc giả của báo cơ bản là những người
có trình độ, có hiểu biết và cần lượng thông tin tối đa trong lượng con chữ tối
thiểu”. Sự ưu việt của báo mạng điện tử so với các loai hình báo chí khác nên
đã thu hút được rất nhiều công chúng đem lại nhiều giá trị lớn cho xã hội, cho
người dân. Sự ra đời và phát triển của báo mạng điện tử đã tạo ra bước ngoặt
lớn trong làng báo chí Việt Nam nói riêng và báo chí thế giới nói chung. Mỗi
loại hình báo chí đều có những đặc trưng riêng, và báo mạng điện tử cũng
vậy. Nếu như phát thanh sử dụng âm thanh tiếng động dể lôi cuốn thính giả,
truyền hình sử dụng hình ảnh đầy màu sắc thì báo mạng điện tử có khả năng
đa phương tiện, tính tức thời và phi định kì, tính tương tác, khả năng lưu trữ
và tìm kiếm thông tin rất lớn hữu ích cho rất nhiều người.
Theo cuốn “ Báo mạng điện tử - Những vấn đề cơ bản”, trên thế giới và
ở Việt Nam đang tồn tại nhiều cách gọi khác nhau đối với loại hình báo này:
Báo điện tử (Electronic Journal), báo điện tử (Online Newspaprer), báo mạng
(Cyber Newpaper), báo chí Internet Newspaper và báo mạng điện tử.

16


×