Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.33 KB, 89 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bản khóa luận tốt nghiệp là công trình nghiên cứu độc lập
của em, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, và tình hình thực
tiễn của Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức, dưới sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Hùng. Các số liệu và kết quả nêu trong khóa luận là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ
MINH PHƯƠNG

Vũ Ngọc Minh Phương

MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................A
MỤC LỤC...............................................................................................................................B
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................................F
DANH MỤC HÌNH................................................................................................................G
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................H
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP........................................................................................................................3


1.1. Khái quát về phân tích tài chính...................................................................................3
1.1.1. Khái niệm và đối tượng nghiên cứu....................................................................3
1.1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................3
1.1.1.2. Đối tượng của phân tích báo cáo tài chính....................................................3
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính.............................................5
1.1.3. Công tác phân tích tài chính................................................................................6
1.1.4. Các loại hình phân tích tài chính.........................................................................7
1.1.4.1. Căn cứ theo thời điểm kinh doanh................................................................7
1.1.4.2. Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo................................................................7
1.1.4.3. Căn cứ theo nội dung phân tích.....................................................................7
1.2. Phương pháp phân tích tài chính..................................................................................8
1.2.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính......................................8
1.2.1.1. Thu thập thông tin.........................................................................................8
1.2.1.2. Xử lý thông tin...............................................................................................8
1.2.1.3. Dự đoán và ra quyết định..............................................................................8
1.2.1.4. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính...................................9
Vũ Ngọc Minh Phương

MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính.........................................................................9
1.2.2.1. Phương pháp so sánh.....................................................................................9
1.2.2.2. Phương pháp tỉ lệ.........................................................................................10
1.2.2.3. Phương pháp Dupont...................................................................................10
1.3. Nội dung phân tích tài chính......................................................................................11

1.3.1. Phân tích khái quát............................................................................................11
1.3.1.1. Tình hình tài chính chung ...........................................................................11
1.3.1.1.1. Tình hình về tài sản ............................................................................11
1.3.1.1.2. Tình hình nguồn vốn...........................................................................12
1.3.1.2. Kết quả kinh doanh .....................................................................................13
1.3.2. Phân tích các nhóm hệ số..................................................................................14
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán........................................................14
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính...............................................................16
1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động.........................................................17
1.3.2.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời............................................................20
Chương 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT
BỊ GIÁO DỤC HỒNG ĐỨC.....................................................................................23
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức...................................23
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty.............................................................................23
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty....................................................................24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty...............................................24
2.1.4. Hoạt động kinh doanh của Công ty...................................................................27
2.1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm.................................................................................27
2.1.4.2. Đặc điểm về thị trường................................................................................27
2.1.4.3. Đặc điểm về lao động..................................................................................29
2.1.4.4. Đặc điểm về cơ sơ vật chất..........................................................................30
Vũ Ngọc Minh Phương

MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng


2.1.4.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu.......................................................................31
2.1.5. Đối thủ cạnh tranh.............................................................................................33
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng
Đức..........................................................................................................................34
2.2.1. Phân tích khái quát............................................................................................34
2.2.1.1. Tình hình tài chính chung ..........................................................................34
2.2.1.1.1. Tình hình về tài sản.............................................................................34
2.2.1.1.2. Tình hình về nguồn vốn......................................................................40
2.2.1.2. Kết quả kinh doanh......................................................................................46
2.2.2. Phân tích các nhóm chỉ số..................................................................................49
2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán........................................................49
2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính...............................................................53
2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động.........................................................56
2.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi.............................................................60
2.3. Đánh giá về hoạt động tài chính của Công ty...........................................................65
2.3.1. Ưu điểm.............................................................................................................65
2.3.2. Hạn chế..............................................................................................................66
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC HỒNG ĐỨC...........67
3.1. Định hướng của Công ty trong thời gian tới.............................................................67
3.1.1. Định hướng chung.............................................................................................67
3.1.2. Triển vọng phát triển của Công ty.....................................................................69
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục
Hồng Đức................................................................................................................71
3.2.1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường.......................................................................71
3.2.2. Xây dựng hệ thống quản lý hàng tồn kho tối ưu...............................................72
Vũ Ngọc Minh Phương

MSV:0854030226



Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

3.2.3. Tăng cường khả năng thu hồi công nợ..............................................................73
3.2.4. Đào tạo để nâng cao trình độ cán bộ quản lý....................................................74
3.2.5. Sử dụng nguồn vốn hiệu quả ............................................................................75
3.2.6. Tối thiểu hóa chi phí..........................................................................................76
3.2.7. Đầu tư đổi mới công nghệ.................................................................................77
3.2.8. Đa dạng hóa loại hình kinh doanh.....................................................................77
3.3 Một số kiến nghị.........................................................................................................79
KẾT LUẬN............................................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................81

Vũ Ngọc Minh Phương

MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
HODACO
TCT
DNNN
BCTC

BCĐKT
BBCKQKD
TSCĐ
TSLĐ
VLĐ
VCĐ
DTT
LNST
LNTT
VCSH
GVHB
ROA
ROE
ROS
BEP
LLSX
TLSX

Vũ Ngọc Minh Phương

Tên đầy đủ
Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức
Tổng công ty
Doanh nghiệp Nhà nước
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn lưu động

Vốn cố định
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Vốn chủ sở hữu
Giá vốn hàng bán
Tỷ suất sinh lời tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời căn bản
Lực lượng sản xuất
Tư liệu sản xuất

MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

DANH MỤC HÌNH
Hình 1 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức HODACO…………………………………….…25
Hình 2 – Sơ đồ kênh phân phối của HODACO………………………………….27
Hình 3 – Tăng trưởng tổng tài sản, nguồn vốn của Công ty……………………..45
Hình 4 – Tăng trưởng chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty……………..51
Hình 5 – Cơ cấu hệ số nợ và hệ số tự tài trợ của Công ty………………………..54
Hình 6 – Cơ cấu hệ số đầu tư vào TSLĐ và TSCĐ của Công ty………………...55
Hình 7 – Số ngày một vòng quay của các chỉ tiêu về khả năng hoạt động …..….58
Hình 8 – Tăng trưởng nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Công ty…………61
Hình 9 – Minh họa phân tích Dopunt với Công ty năm 2011……………..……..63


Vũ Ngọc Minh Phương

MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 – Hệ thống trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất………………….…30
Bảng 2 – Danh sách nhà cung ứng nguyên vật liệu chính……………………..…31
Bảng 3 – Bảng khái quát cơ cấu tài sản của HODACO……………………….…34
Bảng 4 – Bảng cơ cấu tài sản của HODACO………………………………….…35
Bảng 5 – Phân tích cơ cấu tăng trưởng tài sản của HODACO………………...…37
Bảng 6 – Nảng khái quát cơ cấu nguồn vốn của HODACO…………………..…40
Bảng 7 – Bảng cơ cấu nguồn vốn của HODACO……………………………..…41
Bảng 8 – Phân tích cơ cấu tăng trưởng nguồn vốn của HODACO…………....…43
Bảng 9 – Kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp của công ty 2009 - 2011….…46
Bảng 10 – Phân tích kết cấu chi phí so với doanh thu 2009 - 2011………….…..47
Bảng 11 – Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty 2009 - 2011……….…..50
Bảng 12 – Chỉ tiêu về cơ cấu tài chính của Công ty 2009 - 2011………………..53
Bảng 13 – Chỉ tiêu về khả năng hoạt động của Công ty 2009- 2011………….…56
Bảng 14 – Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Công ty 2009- 2011…………….…60

Vũ Ngọc Minh Phương

MSV:0854030226



Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử
thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình,
mỗi doanh nghiệp cần nắm vững tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến
tình hình tài chính của mình vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như
xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố, thông tin có thể đánh giá được tiềm năng hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như những rủi ro và triển vọng tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra
những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng,
công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả
các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp,
ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm quá
trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài
chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính sẽ cho ta
biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, cũng như những tiềm năng cần phát huy và hạn chế cần khắc phục. Qua đó
các nhà quản lý tài chính có thể xác định được nguyên nhân gây ra và đề xuất các

giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính, cũng như tình hình hoạt động kinh
doanh của đơn vị minh trong thời gian tới.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài chính tài sản,
nguồn vốn các chỉ tiêu về tình hình tài chính, cũng như kết quả hoạt động sản xuất
Vũ Ngọc Minh Phương

1

MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính
cung cấp là chưa đủ vì nó không giải thích được cho những người quan tâm biết rõ
về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển
của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ bổ khuyết phần
nào cho sự thiếu hụt này.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức, được
dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Thế Hùng và sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh chị tài chính kế hoạch tại Công ty, em đã có thể từng bước làm quen
với thực tế, vận dụng những lý luận đã tiếp thu từ nhà trường vào thực tế tài chính,
và mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận này được tiếp cận dưới góc độ phân tích tài chính của một sinh viên
chuyên ngành tài chính ngân hàng, do vậy đi sâu vào phân tích để rút ra những ưu
điểm cũng như hạn chế và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả

quản lý tài chính trong Công ty.
Nội dung khóa luận bao gồm các phần sau:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP.
Chương 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ GIÁO DỤC HỒNG ĐỨC.
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC HỒNG ĐỨC.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS.
Nguyễn Thế Hùng, cùng các cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần thiết bị giáo
dục Hồng Đức đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Do hạn chế về
lý luận và thời gian để hoàn thành nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót, em rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô.

Vũ Ngọc Minh Phương

2

MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái quát về phân tích tài chính
1.1.1. Khái niệm và đối tượng nghiên cứu
1.1.1.1. Khái niệm

Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo
một hệ thống nhất định, cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như
các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đưa ra những đánh giá chính
xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp. Điều
này giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong
tương lai để đưa ra các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục tiêu theo đuổi.

1.1.1.2. Đối tượng của phân tích báo cáo tài chính
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt
động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và
vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối
quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành
các nhóm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước, biểu hiện trong
quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách
Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua :
- Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.
- Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp nhà nước hoặc tham gia với
tư cách người góp vốn (trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).
Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các
tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và
ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh:
Vũ Ngọc Minh Phương

3

MSV:0854030226



Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

- Trên thị trường tiền tệ, khi đề cập đến việc doanh nghiệp có mối quan hệ với các
ngân hàng nghĩa là vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn.
- Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng
cách phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả các
khoản lãi và gốc khi đáo hạn, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào
ngân hàng hay mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy
động các yếu tố đầu vào (thị trường hàng hóa, dịch vụ lao động…) và các quan hệ
để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (với các đại lý, các cơ quan
xuất nhập khẩu, thương mại…)
Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các
khía cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài
chính của doanh nghiệp. Như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính
sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ
quản lý hiện nay, hoạt động tài chính của các DNNN có quan hệ chặt chẽ với hoạt
động tài chính của cơ quan chủ quản là Tổng công ty. Mối quan hệ đó được thể
hiện trong các quy định tài chính như:
- Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của Nhà nước do TCT giao.
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và trích một
phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của TCT theo quy chế tài chính của
TCT và với những điều kiện nhất định.
- Doanh nghiệp cho Tổng công ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều hòa
vốn trong TCT theo những điều kiện ghi trong điều lệ của TCT.
Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính về thực chất là các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các
hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

Vũ Ngọc Minh Phương

4

MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như:
chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng… Mỗi đối tượng quan
tâm với mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản
trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác, như tạo công ăn việc làm, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí… Tuy nhiên, doanh
nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh
toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục chắc chắn sẽ bị cạn kiệt các nguồn
lực và buộc phải đóng cửa, cũng tương tự như khi một doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả sẽ buộc phải ngừng hoạt động.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của
họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú
ý đến số lượng tiền và tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so
sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì đó là

khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
Đối với các nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của công
ty, vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp… Từ đó ảnh hưởng tới
các quyết định tiếp tục đầu tư của công ty trong tương lai.
Bên cạnh những nhóm người trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà cung
cấp, người lao động… cũng rất quan tâm đến bức tranh tài chính của doanh
nghiệp với những mục tiêu cơ bản giống như các chủ ngân hàng, chủ doanh
nghiệp và nhà đầu tư.
Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và thỏa
mãn nhu cầu thông tin của mình thông qua hệ thống chỉ tiêu do phân tích báo cáo
tài chính cung cấp.

Vũ Ngọc Minh Phương

5

MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

1.1.3. Công tác phân tích tài chính
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành tùy theo
loại hình tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích đáp ứng, cung
cấp nhu cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và quyết định.
Công tác tổ chức phân tích phải làm sao thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu thông tin
của từng loại hình quản trị khác nhau.
- Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt dưới quyền

kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo hình
thức này thì quá trình phân tích được thể hiện toàn bộ nội dung của hoạt động
kinh doanh. Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo
trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích được truyền từ
trên xuống dưới theo chức năng quản lí và quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát,
điều chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban
giám đốc đến các phòng ban.
- Công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo các
chức năng quản lí nhằm cung cấp thông tin và thỏa mãn thông tin cho các bộ phận
của quản lý được phân quyền, cụ thể:


Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và quyết định về chi phí, bộ
phận này sẽ tổ chức thực hiện thu nhập thông tin và tiến hành phân tích tình
hình biến động chi phí giữa thực hiện so với định mức, nhằm phát hiện
chênh lệch chi phí cả về hai mặt động lượng và giá để từ đó tìm ra nguyên

nhân và đề ra giải pháp hợp lý.
• Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu
(thường gọi là trung tâm kinh doanh) đây là bộ phận kinh doanh riêng biệt
theo địa điểm hoặc một số sản phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có
quyền với bộ phận cấp dưới là bộ phận chi phí. Ứng với bộ phận này
thường là trưởng phòng kinh doanh, hoặc giám đốc kinh doanh tùy theo
doanh nghiệp. Bộ phận này sẽ tiến hành thu nhập thông tin, tiến hành phân
tích báo cáo thu nhập, đánh giá mỗi quan hệ chi phí – khối lượng – lợi
nhuận làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn trong kinh doanh và phân tích báo
cáo nội bộ.
Vũ Ngọc Minh Phương

6


MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

1.1.4. Các loại hình phân tích tài chính
1.1.4.1. Căn cứ theo thời điểm kinh doanh
Căn cứ theo thời điểm kinh doanh thì phân tích chia làm 3 hình thức:
- Phân tích trước khi kinh doanh: phân tích trước khi kinh doanh còn gọi là phân
tích tương lai, nhằm dự báo, dự toán cho các mục tiêu trong tương lai.
- Phân tích trong quá trình kinh doanh: phân tích trong quá trình kinh doanh còn
gọi là phân tích hiện tại là quá trình phân tích diễn ra cùng quá trình kinh doanh.
Hình thức này rất thích hợp cho chức năng kiểm tra thường xuyên nhằm điều
chỉnh, chấn chỉnh những sai lệch lớn giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra.
- Phân tích sau kinh doanh: là phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh doanh. Quá
trình này nhằm định kì đánh giá kết quả giữa thực hiện so với kế hoạch hoặc định
mức đề ra. Từ kết quả phân tích cho ta nhận rõ tình hình thực hiện kế hoạch của
các chỉ tiêu đề ra và làm căn cứ để xây dựng kế hoạch tiếp theo.

1.1.4.2. Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo, phân tích được chia làm phân tích thường
xuyên và phân tích định kì:
- Phân tích thường xuyên: được đặt ra ngay trong quá trình kinh doanh. Kết quả
phân tích giúp phát hiện ngay ra sai lệch, giúp doanh nghiệp đưa ra được các điều
chỉnh kịp thời và thường xuyên trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên
biện pháp này thường công phu và tốn kém.
- Phân tích định kì: được đặt ra sau mỗi chu kì kinh doanh khi báo cáo đã được

thành lập. Phân tích định kì là phân tích sau quá trình kinh doanh, vì vậy kết quả
phân tích nhằm đánh giá thực hiện, kết quả hoạt động kinh doanh của từng kì là cơ
sở cho xây dựng kế hoạch kinh doanh kì sau.

1.1.4.3. Căn cứ theo nội dung phân tích
- Phân tích chỉ tiêu tổng hợp: là việc tổng kết tất cả các kết quả phân tích để đưa ra
một số chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các yếu tố
thuộc môi trường.
Vũ Ngọc Minh Phương

7

MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

- Phân tích chuyên đề: gọi là phân tích bộ phận, là việc tập trung một số nhân tố
của quá trình kinh doanh tác động, ảnh hưởng đến những chi tiêu tổng hợp.

1.2. Phương pháp phân tích tài chính
1.2.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính
1.2.1.1. Thu thập thông tin
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý
giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự doán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao
gồm từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế

toán và những thông tin về số lượng và giá trị… Trong đó, các thông tin kế toán là
quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh
nghiệp, đó là nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài
chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.

1.2.1.2. Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lí thông
tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở góc độ nghiên cứu
và ứng dụng khác nhau nhằm phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lí thông tin
là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định cần tính toán, so
sánh, giải thích, đánh giá và xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được
nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.

1.2.1.3. Dự đoán và ra quyết định
Thu thập và xử lí thông tin nhằm chuẩn bị cho tiền đề là điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động
kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra
các hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận và
tối đa hóa doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư doanh nghiệp thì đưa ra các quyết
định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định
quản lí doanh nghiệp.
Vũ Ngọc Minh Phương

8

MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp


Ngành: Tài chính-Ngân hàng

1.2.1.4. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính
Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động tài chính trong các
doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài chính của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được thành lập từ 2 phần: tài
sản và nguồn vốn.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế
toán, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có
thể thay đổi nhưng luôn phản ánh được 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn
bán hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Số liệu trong báo cáo
này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của
doanh nhgiệp trong thời kì và chỉ ra rằng: các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi
nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng tiềm năng về vốn,
lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính gồm một hệ thống các công cụ và biên pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng
hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lí thuyết, có
nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng thực tế người ta
thường sử dụng các biện pháp sau.

1.2.2.1. Phương pháp so sánh
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này và số thực hiện kì trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình được cải thiện hay xấu
đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.

- So sánh giữa số thực hiện kì này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình
tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so
với doanh nghiệp cùng ngành.
Vũ Ngọc Minh Phương

9

MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo
và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại, các mục, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối
của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.

1.2.2.2. Phương pháp tỉ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỉ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ
tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện hơn, vì:

- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ
sở để hình thành những tham chiếu tin cậy, nhằm đánh giá một tỷ lệ của một
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính
toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn.

1.2.2.3. Phương pháp Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE
thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận
lên kết quả cuối cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý
trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình
hình tài chính công ty bằng cách nào. Kỹ thuật phân tích Dupont dựa vào hai
phương trình căn bản sau, gọi chung là phương trình Dupont:
Vũ Ngọc Minh Phương

10

MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp
ROA =

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

Lãi gộp x Vòng quay tổng tài sản


LNST
LNST
Doanh thu
= ------------------------------ = ---------------- x ----------------------------Bình quân tổng tài sản
Doanh thu
Bình quân tổng tài sản
ROE = Lãi gộp x Vòng quy tổng tài sản x Hệ số sử dụng vốn cổ phần
LNST
Doanh thu
Bình quân tổng TS
= ---------------- x --------------------------- x ----------------------------Doanh thu
Bình quân tổng TS
Bình quân vốn CSH
Phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các
nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó tiến hành công tác cải
tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp.

1.3. Nội dung phân tích tài chính
1.3.1. Phân tích khái quát
1.3.1.1. Tình hình tài chính chung
1.3.1.1.1. Tình hình về tài sản
Phân tích khái quát tình hình tài chính chung qua bảng cân đối kế toán cho ta
biết về sự thay đổi về các khoản mục về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
qua các kỳ kinh doanh. Cụ thể hơn là phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng
vốn: xem xét đánh giá sự thay đổi của các tài khoản trên BCĐKT.
Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, trước hết ta
trình bày BCĐKT dưới dạng bảng cân đối báo cáo (từ tài sản đến nguồn vốn), sau
đó so sánh số liệu các kỳ trong từng chỉ tiêu của BCĐKT để xác định tình hình
tăng giảm các chỉ tiêu đó trong doanh nghiệp theo nguyên tắc:

- Nếu tăng phần tài sản và giảm phần nguồn vốn thì được xếp vào cột sử dụng vốn
- Nếu giảm phần tài sản và tăng phần nguồn vốn thì được xếp vào cột nguồn vốn
- Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau.

Vũ Ngọc Minh Phương

11

MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

Cuối cùng, tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo
những trình tự nhất định tùy theo mục tiêu phân tích và phản ánh vào bảng biểu.
Nội dung này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh: tài sản và nguồn vốn tăng giảm
bao nhiêu? Những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hưởng tới sự tăng giảm nguồn vốn
và sử dụng vốn của doanh nghiệp? Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.3.1.1.2. Tình hình nguồn vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm:
TSCĐ và đầu tư dài hạn, TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. Để hình thành hai loại tài sản
này, phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng, bao gồm: nguồn vốn dài hạn và
nguồn vốn ngắn hạn.
- Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời
gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm: các khoản nợ ngắn
hạn, nợ phải trả nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động

kinh doanh, bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung, dài hạn…
Nguồn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSCĐ, phần dư của nguồn
vốn dài hạn và nguồn ngắn hạn được đầu tư hình thành nên TSLĐ.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, các nhà phân tích
còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng hay vốn lưu động thường xuyên của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng là một yếu tố quan trọng và cần thiết cho việc
đánh giá điều kiện cân bằng tài chính của một doanh nghiệp. Nó được xác định là
phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn.
Vốn lưu động ròng = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào
vốn lưu động nói chung và vốn lưu động ròng nói riêng. Do vậy, sự phát triển còn
được thể hiện ở sự tăng trưởng vốn lưu động ròng.
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu
động thường xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh, ta chỉ cần phải tính toán và so sánh giữa các nguồn vốn với tài sản.
Vũ Ngọc Minh Phương

12

MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

- Khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ hoặc
TSLĐ < nguồn vốn ngắn hạn
Có nghĩa là nguồn vốn thường xuyên < 0. Do đó nguồn vốn dài hạn không đủ đầu

tư cho TSCĐ, doanh nghiệp phải đầu tư vào TSCĐ một phần nguồn vốn ngắn hạn.
Khi dó, TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh
toán của doanh nghiệp mất cân bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần TSCĐ để
thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Trong trường hợp như vậy, giải pháp của
doanh nghiệp là tăng cường huy động vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc giảm quy mô
đầu tư dài hạn hay thực hiện đồng thời cả hai giải pháp đó.
- Khi nguồn vốn dài hạn > TSCĐ hoặc
TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn
Có nghĩa là nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào TSCĐ. Phần thừa đó
đầu tư vào TSLĐ. Đồng thời TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh
toán của doanh nghiệp tốt.
- Khi vốn lưu động thường xuyên = 0
Có nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ cho TSCĐ và TSLĐ đủ để doanh nghiệp
trả các khoản nợ ngắn hạn. Tình hình tài chính như vậy là lành mạnh. Nhu cầu
vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ
cho một phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu

1.3.1.2. Kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tình hình thu nhập chi phí và lợi
nhuận của doanh nghiệp qua một thời kỳ nào đó. Do đó, đặc điểm chung của báo
cáo kết quả kinh doanh là cung cấp dữ liệu thời kỳ về tình hình doanh thu, chi phí,
lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ nội dung báo cáo kết quả kinh doanh, có thể rút ra
nhận xét chung nhất về tình hình doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ (trong đó
đáng quan tâm nhất là doanh thu ròng), tình hình chi phí của doanh nghiệp (bao
gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…), tình
hình thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ (bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường…)

Vũ Ngọc Minh Phương


13

MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

1.3.2. Phân tích các nhóm hệ số
Phân tích tỷ số tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của
phân tích báo cáo tài chính. Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác
định và sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.

1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:

Tổng tài sản
 Khả năng thanh toán tổng quát = -----------------------Tổng nợ phải trả
Hệ số này có ý nghĩa: với tổng lượng tài sản hiện có thì doanh nghiệp có đáp
ứng chi trả các khoản nợ hay không? Chỉ tiêu này thường > 1.

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
 Hệ số thanh toán ngắn hạn = --------------------------------------------Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn (hay còn gọi là hệ số thanh toán hiện thời) được
xác định dựa vào thông tin từ bảng cân đối tài sản bằng cách lấy giá trị tài sản lưu
động chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả.
Giá trị tài sản lưu động bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu và

hàng tồn kho. Giá trị nợ ngắn hạn bao gồm khoản phải trả người bán và các khoản
chi phi phải trả ngắn hạn khác. Khi xác định tỷ số thanh toán ngắn hạn chúng ta đã
tính cả hàng tồn kho trong giá trị tài sản lưu động đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Tuy
nhiên, trên thực tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất thời gian và chi
phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền. Để tránh nhược điểm này, tỷ số thanh
khoản nên được sử dụng.

Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
 Hệ số thanh toán nhanh = -------------------------------------------Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh được xác định cũng dựa vào thông tin từ bảng cân
đối tài sản nhưng không kể giá trị hàng tồn kho vào trong giá trị tài sản lưu động
khi tính toán. Hệ số này cho biết công ty có đủ khả năng sử dụng tài sản thanh
khoản nhanh để chi trả các khoản nợ ngắn hạn mà không cần thanh lý tồn kho.
Vũ Ngọc Minh Phương

14

MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

Nếu hệ số thanh toán nhanh ≥ 1 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn
nếu < 1 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán

Tiền mặt và các khoản tương đương tiền
 Hệ số thanh toán tức thời = -------------------------------------------------Nợ đến hạn
Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn, trung và dài hạn (nợ phải trả) đã

đến hạn trả tiền. Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt
động khan hiếm tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải
được thanh toán nhanh chóng để hoạt động được bình thường. Thực tế cho thấy,
hệ số này ≥0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu <0,5 thì doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá
cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay
tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng.

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
 Hệ số thanh toán lãi vay = ------------------------------------------------Chi phí trả lãi
EBIT trong công thức nên lấy chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của báo cáo kết quả kinh doanh mà không kể các khoản mục lợi nhuận từ
hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thường. Mục đích là để xem khả năng sử
dụng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp để trả lãi vay như thế nào?
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lãi thuần
trước thuế. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta
biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay ở mức độ nào. Hệ số này dùng để đo
lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ.
Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử
dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù
đắp lãi vay phải trả không.
Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận cho công ty, nhưng cổ đông chỉ
có lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu không
công ty sẽ không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi gây thiệt hại cho cổ đông.
Hệ số này đo lường khả năng trả lãi của công ty. Khả năng trả lãi của công ty cao
hay thấp nói chung phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của
Vũ Ngọc Minh Phương

15


MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

công ty. Nếu khả năng sinh lợi của công ty chỉ có giới hạn trong khi công ty sử
dụng quá nhiều nợ thì hệ số khả năng trả lãi sẽ giảm.

1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Đòn bẩy tài chính là mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty.
Nó có tính hai mặt, một mặt nó giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó
gia tăng thêm rủi ro. Do đó, quản lý nợ cũng quan trọng như quản lý tài sản. Các
tỷ số quản lý nợ bao gồm:

Tổng nợ phải trả
 Hệ số nợ = ---------------------Tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản (thường được gọi là hệ số nợ) đo lường mức độ sử
dụng nợ của công ty so với tổng tài sản. Tổng nợ bao gồm: nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn phải trả. Về mặt lý thuyết, chỉ số này nằm trong khoảng 0 < và < 1 nhưng
thông thường nó dao động quanh giá trị 0,5. Bởi lẽ nó bị tự điều chỉnh từ hai phía:
chủ nợ và con nợ. Chủ nợ thường thích công ty có hệ số nợ thấp vì như thế công
ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, các cổ đông thường muốn có hệ số nợ
cao vì sử dụng đòn bẩy tài chính nói chung làm gia tăng khả năng sinh lợi cho họ.
Tuy nhiên, hệ số này cao hay thấp còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của
từng doanh nhiệp và để đánh giá công bằng thì cần phải so sánh với hệ số nợ của
công ty với bình quân ngành.

Vốn chủ sở hữu

 Hệ số tự tài trợ = ---------------------- = 1 – Hệ số nợ
Tổng tài sản
Hệ số này ngược với hệ số nợ, hệ số tự tài trợ nói lên mức độ sử dụng vốn
chủ sở hữu của công ty. Nó được xác định bằng cách lấy tổng vốn chủ sở hữu chia
cho tổng tài sản hiện hành của công ty (hay bằng 1 trừ đi hệ số nợ, vì tổng của nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu đúng bằng tổng tài sản). Hệ số này thường được các
chủ nợ quan tâm khi cho doanh nghiệp vay tiền. Vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự
quan tâm và đầu tư của chính chủ doanh nghiệp đến công ty của họ.

Vũ Ngọc Minh Phương

16

MSV:0854030226


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

TSCĐ và đầu tư dài hạn
 Hệ số đầu tư vào TSCĐ = -----------------------------Tổng tài sản
Để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, các nhà phân tích còn
nghiên cứu về bố trí cơ cấu vốn. Tỷ số này sẽ trả lời câu hỏi “Trong một đồng vốn
mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào TSLĐ, bao nhiêu
đầu tư vào TSCĐ”. Tuỳ theo loại hình sản xuất mà tỷ số này ở mức độ cao thấp
khác nhau. Bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng
tối đa hoá bấy nhiêu, nếu bố trí cơ cấu vốn bị lệch sẽ làm mất cân đối giữa TSLĐ
và TSCĐ, dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó.


TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
 Hệ số đầu tư vào TSLĐ = ----------------------------------Tổng tài sản
= 1- Hệ số đầu tư vào TSCĐ
Về mặt lý thuyết, tỷ lệ hai hệ số này bằng 50% là hợp lý. Tuy nhiên còn phụ thuộc
vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.

1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Nhóm tỷ số này đo lường hiệu quả quản lý tài sản của công ty, chúng được
thiết kế để trả lời câu hỏi: Các tài sản được báo cáo trên bảng cân đối tài sản có
hợp lý không, hay quá cao hoặc quá thấp so với doanh thu? Nếu công ty đầu tư
vào tài sản quá nhiều dẫn đến dư thừa tài sản và nguồn vốn hoạt động sẽ làm cho
dòng tiền tự do và giá cổ phiếu giảm. Ngược lại, nếu công ty đầu tư quá ít vào tài
sản khiến cho không đủ tài sản phục vụ cho hoạt động sẽ làm tổn hại đến khả năng
sinh lợi và do đó cũng làm giảm dòng tiền tự do và giá cổ phiếu. Do vậy, công ty
nên đầu tư tài sản ở mức độ hợp lý. Thế nhưng, như thế nào là hợp lý? Muốn biết
điều này chúng ta sẽ phân tích các tỷ số sau:

Doanh thu thuần
 Vòng quay hàng tồn kho = ------------------------------- (vòng)
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy doanh thu chia cho
bình quân giá trị hàng tồn kho. Bình quân giá trị hàng tồn kho bằng giá trị hàng
tồn kho đầu kỳ cộng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chia đôi. Sở dĩ phải sử dụng số
Vũ Ngọc Minh Phương

17

MSV:0854030226



×