Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

(Luận án tiến sĩ) Kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 176 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

TRNG HNG

KếT HợP TĂNG TRƯởNG KINH Tế
VớI BảO Vệ MÔI TRƯờNG ở CáC TỉNH BắC TRUNG Bộ
VIệT NAM HIệN NAY
Chuyờn ngnh
Mó s

: Ch ngha duy vt bin chng
v Ch ngha duy vt lch s
: 62 22 03 02

LUN N TIN S TRIT HC
Ngi hng dn khoa hc:

1. PGS.TS. TRN VN PHềNG
2. PGS.TS. BI VN DNG

H NI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và ñược trích dẫn ñầy ñủ theo quy ñịnh.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Đỗ Trọng Hưng




MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Các công trình ñề cập ñến những vấn ñề lý luận về kết hợp tăng
trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường
1.2. Các công trình ñề cập ñến thực trạng kết hợp tăng trưởng kinh tế với
việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam nói chung và ở Bắc Trung bộ
Việt Nam nói riêng
1.3. Các công trình ñề cập ñến quan ñiểm, giải pháp kết hợp tăng
trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường
1.4. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan và
vấn ñề ñặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về việc kết hợp tăng trưởng
kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt
Nam hiện nay
Chương 2: KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN

2.1. Kinh tế, tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế
2.2. Môi trường và bảo vệ môi trường
2.3. Yêu cầu, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng ñến kết hợp tăng
trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường
Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG

VIỆC KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ VIỆT
NAM HIỆN NAY

3.1. Điều kiện tự nhiên, ñặc ñiểm tình hình kinh tế - xã hội và môi
trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam
3.2. Thực trạng việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở
các tỉnh Bắc Trung bộ hiện nay
3.3. Một số vấn ñề ñặt ra từ thực trạng kết hợp tăng trưởng kinh tế với
bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay
3.4. Nguyên nhân của thực trạng kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ
môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay
Chương 4: MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
KẾT HỢP HÀI HÒA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG
BỘ VIỆT NAM HIỆN NAY

4.1. Một số quan ñiểm nhằm kết hợp hài hòa tăng trưởng kinh tế với
bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm kết hợp hài hoà tăng trưởng kinh tế
với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

6
6
16
23


34
37
37
47
53

75
75
84
97
108

114
114
134
155
158
159
172


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

CCN

:

Cụm công nghiệp


CNH, HĐH :

Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa

CN

:

Công nghệ

CT - XH

:

Chính trị - xã hội

ĐT

:

Đào tạo

GD

:

Giáo dục

KCN


:

Khu công nghiệp

KKT

:

Khu kinh tế

KH

:

Khoa học

KT - XH

:

Kinh tế - xã hội

MT

:

Môi trường

MTST


:

Môi trường sinh thái

Nxb

:

Nhà xuất bản

PTBV

:

Phát triển bền vững

PTKT

:

Phát triển kinh tế

TN - MT

:

Tài nguyên - môi trường

TNTN


:

Tài nguyên thiên nhiên

TTKT

:

Tăng trưởng kinh tế

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ cũng như toàn cầu
hoá diễn ra mạnh mẽ ñã ñặt ra nhiều cơ hội cùng thách thức cho tất cả các
quốc gia, dân tộc. Nhận thức ñược ñiều ñó, các quốc gia, dân tộc phải có
một chiến lược phát triển kinh tế phù hợp ñể tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn.
Song, nhiều khi vì mong muốn tăng trưởng kinh tế nhanh nhất, thu ñược
nhiều lợi nhuận nhất mà người ta ñã quên ñi các vấn ñề xã hội, môi trường.
Quả thực, trong những năm gần ñây, vấn ñề ô nhiễm môi trường, sự cạn kiệt
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự ñe doạ khủng hoảng sinh thái trên
phạm vi toàn thế giới ñang thu hút sự chú ý của các quốc gia, dân tộc, các
nhà nghiên cứu khoa học và các nhà quản lý. Con người ngày càng nhận

thức rõ hơn rằng, ñể ñẩy mạnh tốc ñộ tăng trưởng và phát triển kinh tế nhằm
khắc phục tình trạng ñói nghèo, bất bình ñẳng và giảm thiểu hậu quả về môi
trường thì phải phát triển bền vững.
Hiện nay, Việt Nam ñang trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá ñất nước với mục tiêu phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tiếp tục
xây dựng nền tảng ñể sớm ñưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện ñại. Để thực hiện ñược mục tiêu ñó, vấn ñề ñặt ra cho chúng
ta là trong khi phát triển kinh tế thì việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên
nhiên phải bảo vệ ñược môi trường tự nhiên một cách có hiệu quả, nằm trong
giới hạn cho phép của môi trường ñể bảo ñảm cho sự phát triển bền vững.
Trong thời gian qua, việc bảo vệ môi trường ở nước ta hiện chưa ñáp ứng
ñược yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững; môi trường
nước ta vẫn tiếp tục bị ô nhiễm và suy thoái, có nơi nghiêm trọng. Việc thi
hành pháp luật bảo vệ môi trường chưa nghiêm minh. Ý thức tự giác bảo vệ
và giữ gìn môi trường chưa trở thành thói quen trong cách sống của ñại bộ
phận dân cư. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X
tại Đại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng chỉ rõ:


2
Việc xây dựng pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường còn chậm,
thực hiện chưa nghiêm, hiệu lực, hiệu quả thấp. Môi trường ở nhiều
nơi tiếp tục bị xuống cấp, một số nơi ñã ñến mức báo ñộng. Chưa
chủ ñộng nghiên cứu, dự báo ñánh giá tác ñộng của biến ñổi khí
hậu; hậu quả của thiên tai còn nặng nề [42, tr.169].
Do ñó, việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo
vệ môi trường vì sự phát triển bền vững có ý nghĩa sống còn ñối với nước ta
cả trước mắt và lâu dài.
Trong quá trình ñẩy mạnh tăng trưởng kinh tế con người ñã tác ñộng rất
lớn ñến môi trường. Trước thực trạng môi trường ngày càng xấu ñi do phát

triển kinh tế gây ra, con người ñã ñặt ra yêu cầu và ñi tìm các biện pháp ñể
vừa tăng trưởng, phát triển kinh tế nhưng ít gây tổn hại ñến môi trường nhất.
Những ñịa phương có xuất phát ñiểm về kinh tế thấp như các tỉnh Bắc Trung
bộ Việt Nam, thường phải ñẩy nhanh tốc ñộ phát triển, vì vậy, mức ñộ tác
ñộng ñến môi trường càng lớn do phải khai thác nhiều hơn ñối với các nguồn
tài nguyên thiên nhiên. Bắc Trung bộ (gồm 6 tỉnh từ Thanh Hóa ñến Thừa
Thiên Huế) là một vùng kinh tế còn khó khăn, có ñiều kiện tự nhiên không
thuận lợi cho việc phát triển sản xuất hàng hóa. Bên cạnh ñó, kinh tế kém phát
triển dẫn tới tình trạng khai thác tràn lan tài nguyên thiên nhiên và các nguồn
lực, nhưng kết quả phát triển kinh tế không cao, còn gây ra nhiều vấn ñề về
môi trường. Thực tế việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở
các tỉnh Bắc Trung bộ còn nhiều bất cập chưa ñáp ứng yêu cầu. Nhận thức
của cán bộ, ñảng viên và nhân dân trong vùng về vấn ñề này vẫn còn hạn chế;
vẫn còn biểu hiện tuyệt ñối hóa tăng trưởng kinh tế mà chưa có sự quan tâm
ñúng mức tới bảo vệ môi trường, v.v..
Do vậy, kết hợp giữa ñẩy nhanh tốc ñộ tăng trưởng kinh tế với bảo vệ
môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ là vấn ñề mang tính bức thiết hiện nay.
Bởi vì, ñể ñạt ñược các lợi ích kinh tế ñơn thuần, hiện nay ở các tỉnh Bắc
Trung bộ ñang tạo ra sức ép rất lớn ñối với môi trường. Để bảo ñảm sự cân


3
bằng trong phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, thời gian qua ñã có rất
nhiều công trình nghiên cứu, những ý kiến ñề xuất và những giải pháp trong
thực tiễn. Tuy nhiên, cho ñến nay chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu
vấn ñề này ở các tỉnh Bắc Trung bộ. Vì vậy, ñể tiếp tục khẳng ñịnh cần phải
kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường tự nhiên nhằm tạo ra môi
trường cho sự phát triển bền vững, tác giả chọn vấn ñề: Kế hợp tăng trưởng
kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay
làm ñề tài luận án tiến sĩ Triết học.

2. M c ñích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục ñích c a luận án
Trên cơ sở phân tích một số vấn ñề lý luận về kết hợp tăng trưởng kinh
tế với bảo vệ môi trường cũng như thực trạng kết hợp tăng trưởng kinh tế với
bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay, luận án ñề
xuất một số quan ñiểm và giải pháp chủ yếu nhằm kết hợp hài hòa tăng
trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường trên ñịa bàn vùng.
2.2. Nhiệm vụ c a luận án
- Phân tích làm rõ một số vấn ñề lý luận về kết hợp tăng trưởng kinh tế
với bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Phân tích thực trạng và những vấn ñề ñặt ra của việc kết hợp tăng trưởng
kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số quan ñiểm và giải pháp chủ yếu nhằm kết hợp hài hòa tăng
trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu, tìm hiểu sự kết hợp tăng trưởng kinh tế
với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Môi trường là một vấn ñề rất rộng, có thể nghiên cứu dưới nhiều góc ñộ
khác nhau, như: môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế, môi trường sống (tồn


4
tại), môi trường phát triển, môi trường xã hội... Ở ñây, luận án chỉ tập trung nghiên
cứu sự kết hợp biện chứng tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường tự nhiên ở
các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay (gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế tính từ năm 2000 trở lại ñây).
Tác giả luận án xác ñịnh ba nhiệm vụ chính cần phải giải quyết (2.2)
trong khuôn khổ cho phép của một luận án tiến sĩ Triết học, ñặc biệt, tập trung

ñề xuất một số quan ñiểm và giải pháp chủ yếu nhằm kết hợp hài hòa tăng trưởng
kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay. Các
ñiều kiện ñể thực hiện tốt các giải pháp ñó sẽ ñược tác giả luận án tiếp tục ñào sâu
nghiên cứu, khảo nghiệm trong quá trình nghiên cứu và công tác của mình.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận án là phép biện chứng duy vật, những quan ñiểm
của các nhà kinh ñiển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về mối
quan hệ giữa con người với tự nhiên; quan ñiểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về phát triển bền vững, gắn tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường; những
thành tựu lý luận hiện ñại về cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật và công nghệ.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu ñược sử dụng chủ yếu trong luận án là: phương
pháp lịch sử và lôgíc; phân tích và tổng hợp; cách tiếp cận hệ thống, so sánh ñối
chiếu, ñiều tra khảo sát trên tinh thần kết hợp lý luận với thực tiễn.
5. Đóng góp về khoa học của luận án
- Làm rõ hơn cơ sở triết học của việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với
bảo vệ môi trường.
- Phân tích, chỉ rõ thực trạng của việc giải quyết sự kết hợp tăng trưởng
kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất ñược một số quan ñiểm và giải pháp chủ yếu nhằm kết hợp
hài hòa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ
Việt Nam hiện nay.


5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy
và học tập những vấn ñề về môi trường, bảo vệ môi trường, kết hợp vấn ñề
môi trường trong phát triển kinh tế.

- Luận án có thể giúp những người làm công tác lãnh ñạo, quản lý xã
hội, xây dựng pháp luật tham khảo vận dụng vào ñịa phương mình trong công
tác lãnh ñạo, chỉ ñạo, quản lý.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận án gồm 4 chương, 13 tiết.


6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH ĐỀ CẬP ĐẾN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Kinh tế là một trong những lĩnh vực cơ bản của xã hội. Khi nói ñến
kinh tế là muốn nói ñến các hoạt ñộng của con người trong quá trình sản xuất,
phân phối, trao ñổi và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Trong quá trình tồn tại và
phát triển, các hoạt ñộng kinh tế của con người ngày càng tác ñộng sâu sắc tới
tự nhiên, tạo nên sự tăng trưởng về nhiều mặt trong ñó có tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là một trong những nội dung ñược các học giả trao
ñổi, bàn luận khá nhiều dưới các góc ñộ kinh tế, xã hội, môi trường...
Ở khía cạnh kinh tế học, khái niệm tăng trưởng kinh tế ñược sử dụng
khi muốn nói tới sự lớn lên, tăng thêm hay mở rộng của một nền kinh tế. Tăng
trưởng kinh tế có thể ñược hiểu là “mức tăng sản lượng thực tế của một quốc
gia trong một thời gian nhất ñịnh”; nói một cách khác, tăng trưởng kinh tế là
việc mở rộng quy mô sản xuất quốc gia, tiềm năng của một nước, tiềm năng
thực hiện: việc mở rộng khả năng kinh tế ñể sản xuất [47]. Các chỉ tiêu ñể
ñánh giá tăng trưởng kinh tế thường ñược sử dụng là tổng sản phẩm quốc nội
(GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP) [18], [30], [36], [47], [84], [120]...

Tác giả Trần Thọ Đạt với các công trình “Các mô hình tăng trưởng
kinh tế” [44] và “Giáo trình mô hình tăng trưởng kinh tế” [45]; tác giả Vũ
Thị Ngọc Phùng với công trình “Giáo trình kinh tế phát triển” [79] ñã ñi sâu
phân tích các mô hình tăng trưởng kinh tế trên thế giới như: mô hình tăng
trưởng của trường phái Keynes, Harrod Domar, tăng trưởng tân cổ ñiển mở
rộng, tăng trưởng nội sinh... Liên hệ ở Việt Nam về mô hình tăng trưởng kinh
tế, tác giả cho rằng, cho ñến nay mô hình tăng trưởng kinh tế của nước ta vẫn
là mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng, dựa vào tăng quy mô tài sản


7
cố ñịnh và khai thác tài nguyên thiên nhiên là chính. Mô hình tăng trưởng này
có những ưu ñiểm nhưng cũng có nhược ñiểm: ưu ñiểm là ñem lại nhiều lợi
thế ñể kinh tế ñất nước tăng trưởng với tốc ñộ nhanh; nhược ñiểm là tăng
trưởng theo mô hình này sẽ không thật sự bền vững, ñặc biệt là nguồn tài
nguyên thiên nhiên sẽ nhanh chóng bị cạn kiệt và nhiều vấn ñề về môi trường
sẽ nảy sinh...
Như vậy, ñiểm qua một số công trình ñã bàn về tăng trưởng kinh tế,
chúng ta có thể thấy rõ, các tác giả ñã tập trung làm rõ nội hàm của khái niệm
tăng trưởng kinh tế, chỉ ra và so sánh các mô hình tăng trưởng kinh tế trên thế
giới và mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay. Các nghiên cứu
ñã phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng ñến quy mô và tốc ñộ tăng trưởng kinh
tế một số nước trên thế giới và Việt Nam, bàn luận, ñưa ra các giải pháp ñể
thúc ñẩy quá trình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Khi ñẩy nhanh tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, nhiều quốc gia ñã khai thác tài
nguyên thiên nhiên vượt quá ngưỡng cho phép. Hệ quả là môi trường bị biến ñổi
và sự suy thoái tăng dần lên nếu không có những biện pháp bảo vệ môi trường
kèm theo. Do vậy, vấn ñề môi trường, bảo vệ môi trường tự nhiên, phát triển bền
vững cũng là một trong các nội dung ñược ñề cập khá nhiều trong thời gian qua
ở trong nước cũng như ở nước ngoài trên các khía cạnh khác nhau.

Môi tr✧ ng là tổng hợp các ñiều kiện sống của con người trong khi
tăng trưởng kinh tế là quá trình con người tác ñộng, sử dụng và cải thiện các
ñiều kiện ñó. Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về môi trường tùy thuộc vào
khía cạnh nghiên cứu, tiếp cận. Một số ñịnh nghĩa ñáng lưu ý của các công
trình Môi trường và tài nguyên Vi✰t Nam [86]; Môi trường tự nhiên trong
ho❆t ñộng sống của con người [61]... Các tác giả của các công trình này ñều
cho rằng môi trường tự nhiên là tổng hòa nhiều yếu tố tự nhiên, hiện tượng tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên trong sự thống nhất với nền sản xuất xã hội, có
mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác ñộng qua lại với nhau và có ảnh hưởng tới
sự tồn tại, phát triển của tất cả các loài sinh vật trên trái ñất.


8
Trong quá trình lãnh ñạo cách mạng Việt Nam, Đảng, Nhà nước ta luôn
quan tâm, tạo nhiều ñiều kiện thuận lợi nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân, ñảm
bảo quyền con người cho nhân dân ñược sống trong môi trường trong sạch,
ñất nước ñược phát triển bền vững. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta
ñã ra nhiều văn bản luật, dưới luật, các chỉ thị, nghị quyết về môi trường và
bảo vệ môi trường [9]; [10]; [11]; [12]; [43]; [82]; [105]; [109]... Trong các
văn bản này, Đảng và Nhà nước ñã khẳng ñịnh nhiều nội dung quan trọng về
môi trường, bảo vệ môi trường trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
ñại hóa ñất nước...
Bảo vệ môi trường ñược hiểu là những hoạt ñộng giữ cho môi trường
trong lành, sạch ñẹp, cải thiện môi trường, bảo ñảm cân bằng sinh thái, ngăn
chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi
trường... Bảo vệ môi trường là vấn ñề chung, toàn cầu có ảnh hưởng tới cuộc
sống của toàn bộ loài người. Luật Bảo vệ môi trường ñã ghi rõ: “Bảo vệ môi
trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia ñình và cá
nhân” [82, tr.12]. Do vậy, bảo vệ môi trường không những tạo ñiều kiện cho
tăng trưởng kinh tế ngày một bền vững hơn, mà còn giúp cho mọi người ngày

một tiếp cận với cuộc sống văn minh hơn, tốt ñẹp hơn.
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường thực chất
là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Mối quan hệ này ñược rất nhiều
nhà khoa học, các trường phái tư tưởng, các tổ chức và chính phủ quan tâm
nghiên cứu, giải quyết. Nhưng cách thức trình bày khác nhau, ñi ñến việc giải
quyết cũng trên quan ñiểm khác nhau, thậm chí ñối lập nhau. Cho ñến nay,
việc nhận thức và giải quyết mối quan hệ này hiệu quả nhất chỉ ñược thực
hiện trên lập trường của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên cần phải ñược xem như
một hệ thống ñộng học thống nhất, hoạt ñộng theo nguyên tắc liên hệ ngược
chứ không phải chỉ là mối quan hệ một chiều (con người tác ñộng và cải tạo
tự nhiên). Đáng chú ý là con người thường không thể hiểu biết hết và lường


9
trước ñược những tác ñộng ngược ñó (ví dụ như hiện tượng nóng lên toàn
cầu, nước biển dâng, biến ñổi khí hậu…) và nó gây ra sự tàn phá nặng nề ñối
với tự nhiên nhân tạo mà con người ñã tạo ra. Quá trình nhận thức hậu quả
gây ra của con người ñối với tự nhiên là một quá trình lâu dài, luôn bị chi phối
và cản trở bởi các nhân tố kinh tế - chính trị - xã hội khác. Những hậu quả ñó
ở mức ñộ nào và có khả năng khắc phục, hạn chế hay không là phụ thuộc vào
nhận thức và hành ñộng của con người, của xã hội loài người. Ph.Ăngghen
phân tích:
Khi ñốt rừng trên các triền núi và lấy số phân tro ñủ ñể bón cho m❋t
ñời cây cà phê ñem lại một số thu hoạch rất lớn, thì những người chủ
ñồn ñiền Tây Ban Nha ở Cu-ba có cần gì phải nghĩ rằng sau này,
những trận mưa rào ở vùng nhiệt ñới sẽ cuốn sạch lớp ñất bên trên
không có gì che chở và chỉ ñể lại những lớp ñá trơ trụi! [69, tr.658].
Vậy, vì mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận, các nhà tư bản ñã hành ñộng bất
chấp hậu quả, bất chấp quy luật tự nhiên, bất chấp sự “trả thù” của giới tự

nhiên. Chính quy luật lợi nhuận cộng với sự vô ý thức của con người ñã phá
vỡ sự cân bằng của giới tự nhiên, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về môi
trường, sinh thái.
Do ñó, vấn ñề ñặt ra cho các nhà quản lý kinh tế nói riêng, loài người nói
chung là cần giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế với
bảo vệ môi trường sống xung quanh mình, các quốc gia cần quan tâm xem xét
nhiều hơn tới vấn ñề tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế một cách bền vững.
Ở tầm quốc tế, các tổ chức, liên minh toàn cầu cũng ñã dành nhiều sự
quan tâm, ñưa ra những nguyên tắc và cam kết chung về vấn ñề phát triển bền
vững, bảo ñảm môi trường sống cho các thế hệ tương lai, ñồng thời góp phần
tái tạo lại tài nguyên nói riêng, môi trường nói chung bằng nhiều biện pháp cụ
thể, tích cực.
Đặc biệt, Hội nghị Môi trường thế giới lần ñầu tiên ñược tổ chức năm
1972 tại Stôckhôlm (Thụy Điển) ñã ñưa ñến sự ra ñời của Chương trình Môi


10
trường Liên Hợp qu✬c (UNEP), Uỷ ban Môi trường và Phát triển thế giới
(WCED). Với sự kiện này càng chứng tỏ gắn với khả năng chinh phục và cải
tạo tự nhiên của con người ngày càng cao, sự phát triển nhanh về kinh tế là sự
suy thoái và xuống cấp gay gắt của môi trường, trở thành vấn ñề chung ñòi
hỏi sự quan tâm của cả loài người.
Hội nghị Thượng ñỉnh Trái ñất về Môi trường và Phát triển của Liên
Hợp quốc tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 với Tuyên ngôn RIO về
môi trường và phát triển [63]. Hội nghị ñã ñưa ra rất nhiều quyền và nghĩa vụ
về khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường vì
sự phát triển chung của nhân loại. Tại nguyên tắc thứ hai của Tuyên ngôn ñã
nêu rõ:
Phù hợp với hiến chương Liên Hợp quốc và các nguyên tắc của Luật
pháp Quốc tế, các quốc gia có chủ quyền khai thác những tài

nguyên của mình theo những chính sách về môi trường và phát triển
của mình và có trách nhiệm bảo ñảm rằng những hoạt ñộng trong
phạm vi quyền hạn và kiểm soát của mình không gây tác hại gì ñến
môi trường của các quốc gia khác hoặc của những khu vực ngoài
phạm vi quyền hạn quốc gia [63].
Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển, con người ñược sử dụng
công cụ lao ñộng, máy móc, phương tiện hiện ñại vừa phục vụ ñắc lực cho cuộc
sống của chính mình và cho cả quá trình sản xuất với năng suất, hiệu quả cao,
nhưng nó cũng vừa là một trong những nguyên nhân ñưa ñến sự biến ñổi khí
hậu, sự nóng lên của trái ñất, hiệu ứng nhà kính, băng tan... Thấy rõ ñược vấn ñề
mang tính chất toàn cầu ấy, Hội nghị các bên tham gia lần thứ ba ñã nhóm họp
tại Kyoto vào ngày 11 tháng 12 năm 1997 bàn về vấn ñề hiệu ứng nhà kính. Hội
nghị cũng ñã ñưa ra Nghị ñịnh thư Kyoto liên quan ñến Chương trình khung về
biến ñổi khí hậu và ñã chính thức có hiệu lực vào ngày 16 tháng 2 năm 2005.
Có thể thấy rằng vấn ñề môi trường và phát triển không chỉ có tầm
quan trọng ñặc biệt ñối với mỗi quốc gia mà còn cho chính mỗi người chúng ta.


11
Nhận thức sâu sắc vấn ñề ñó, thế giới ñã ñưa ra các chương trình hành ñộng cụ
thể ñể bảo vệ môi trường phục vụ cho cuộc sống và sản xuất của con người.
Bên cạnh việc nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa môi trường và
phát triển, nhiều học giả nước ngoài cũng ñã ñi sâu nghiên cứu bản chất kinh tế
của các hành ñộng của con người với ñộng lực bảo vệ môi trường của họ.
Ở Việt Nam, vấn ñề mối quan hệ giữa tăng trưởng với bảo vệ môi
trường ñược giải quyết một cách hài hòa và giản dị trong tư tưởng Hồ Chí
Minh. Hồ Chí Minh quan niệm ñộc ñáo về mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, giữa tăng trưởng kinh tế với gìn giữ, bảo vệ môi trường, theo ñó,
Người ñã nói: “Việt Nam ta có hai tiếng Tổ quốc, ta cũng gọi Tổ quốc là ñất
nước. Có ñất và có nước thì mới thành Tổ quốc. Có ñất lại có nước thì dân

giàu, nước mạnh. Nhiệm vụ của chúng ta là làm cho ñất với nước ñiều hòa
với nhau ñể nâng cao ñời sống nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội” [73,
tr.506]. Như vậy, con người và xã hội có thể tồn tại ñược là dựa vào tự nhiên,
vì vậy, việc duy trì mối quan hệ hài hòa giữa con người với giới tự nhiên
chính là ñiều kiện ñầu tiên, tiên quyết nhằm bảo ñảm sự phát triển bền vững của
xã hội. Để tăng cường hoạt ñộng bảo vệ tự nhiên, Hồ Chí Minh thường ñề cao
việc giáo dục ñể nâng cao nhận thức của nhân dân về tầm quan trọng của tài
nguyên thiên nhiên, môi trường cũng như xây dựng ý thức bảo vệ môi trường, ví
dụ như Người ñã khởi xướng và phát ñộng phong trào trồng cây gây rừng nhằm
mục ñích tạo ra môi trường trong lành hơn, góp phần bảo vệ môi trường.
Tiếp nối quan ñiểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta
ñã thực sự quan tâm ñến việc giải quyết mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội chung của ñất nước. Đặc biệt,
vấn ñề bảo vệ môi trường cũng như quan ñiểm phát triển bền vững ñã trở
thành nội dung quan trọng trong văn kiện của các kỳ Đại hội ñại biểu toàn
quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX, X và XI của Đảng. Mục tiêu phát triển bền
vững trở thành trọng ñiểm, yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược tổng thể về
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia cũng như của các vùng kinh tế, các


12
tỉnh, ñịa phương trong các thời kỳ, trong Kế hoạch quốc gia về môi trường và
phát triển bền vững giai ñoạn 1991 - 2000, 2001 - 2010, 2010 - 2020. Năm
1998, Bộ Chính trị ra Chỉ thị 36-CT/TW [9] V❁ tăng cường công tác bảo vệ
môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Năm 2003,
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia ñến
năm 2010 và ñịnh hướng ñến năm 2020. Năm 2004, Bộ Chính trị ra Nghị
quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 [10] Về bảo vệ môi trường trong thời
kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước cũng như một loạt quy
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững khác. Điều này

ñã ảnh hưởng khá nhiều tới nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước,
cộng ñồng doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội, chính trị - xã hội, xã hội
- nghề nghiệp và cộng ñồng dân cư về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường, bảo ñảm môi trường phát triển bền vững của quốc gia.
Trong Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương
trình Nghị sự 21 của Việt Nam) [105], có viết: Mục tiêu tổng quát của phát
triển bền vững là ñạt ñược sự ñầy ñủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và
văn hóa, sự bình ñẳng của các công dân và sự ñồng thuận của xã hội, sự hài
hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài
hoà ñược ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường...
Thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam, Báo cáo quốc gia tại Hội
nghị cấp cao của Liên Hợp quốc về Phát triển bền vững (RIO+20) [109].
Báo cáo ñược xây dựng với các mục ñích sau: Thứ nhất, ñánh giá toàn cảnh
20 năm thực hiện phát triển bền vững và hạn chế trong việc thực hiện phát
triển bền vững ở Việt Nam; Thứ hai, ñưa ra những quan ñiểm và cam kết
của Việt Nam ñối với những vấn ñề toàn cầu sẽ ñược bàn thảo tại Hội nghị
và các giải pháp ñể vượt qua các thách thức mới nảy sinh trong giai ñoạn
hiện nay, hướng tới nền kinh tế xanh, ứng phó với biến ñổi khí hậu ñể phát
triển bền vững; Thứ ba, ñưa ra những bài học kinh nghiệm và khuyến nghị
của Việt Nam cho Ủy ban Liên Hợp quốc về phát triển bền vững. Từ mục


13
ñích ñó, báo cáo mong muốn chia sẻ với cộng ñồng quốc tế những kinh
nghiệm của Việt Nam trong thực hiện phát triển bền vững. Đồng thời, báo
cáo cũng mong muốn ñược tiếp tục hợp tác và nhận ñược sự hỗ trợ, nhất là
về nguồn lực tài chính và kỹ thuật của cộng ñồng quốc tế ñể tiếp tục thực
hiện phát triển bền vững trong bối cảnh những cuộc khủng hoảng mới nảy
sinh trong thế kỷ XXI hiện nay.
Tác giả Nguyễn Văn Ngừng trong công trình M✁t s✂ vấn ñề về bảo vệ

môi trường với phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay [75] cho rằng, môi
trường là ñịa bàn và là ñối tượng của phát triển. Phát triển là nguyên nhân tạo
nên mọi biến ñổi tích cực và tiêu cực ñối với môi trường. Phát triển kinh tế xã hội là nhu cầu tất yếu của loài người và tất nhiên trong quá trình phát triển
kinh tế con người sẽ phải khai thác môi trường...
Trong bài: Tăng trưởng kinh tế và môi trường✿ Quốc gia nào tăng
trưởng, quốc gia nào bảo vệ môi trường? [140], Wilfred Beckerman cho thấy
việc lên tiếng về những hành ñộng hà khắc ngay lập tức làm giảm ñi sự chú ý
về vấn ñề nóng lên toàn cầu và những vấn ñề môi trường nghiêm trọng mà
các quốc gia ñang phát triển phải ñối mặt. Các nguồn lực hạn chế không còn
giới hạn sự tăng trưởng và dường như thiệt hại kinh tế do biến ñổi khí hậu gây
ra không ñáng kể trong tổng ñầu ra của thế giới. Sự sụt giảm phúc lợi của
người dân ở các quốc gia ñang và kém phát triển ngày nay là kết quả của việc
tiếp cận không công bằng tới nước sạch và vệ sinh môi trường, hoặc ô nhiễm
ñô thị, là lớn hơn nhiều và cần ñược quan tâm ưu tiên hơn những quan tâm
khác của các thế hệ tương lai.
Hay như trong nghiên cứu Tăng trưởng kinh tế và môi trường của Gene
M.Grossman và Alan B.Krueger cũng chỉ ra rằng sự suy thoái môi trường
không tỷ lệ với tốc ñộ tăng trưởng kinh tế. Thông qua nghiên cứu bốn chỉ số:
ô nhiễm không khí ñô thị, nồng ñộ ôxy ở các lưu vực sông, ô nhiễm ñáy của
các lưu vực sông, ô nhiễm lưu vực sông do kim loại nặng gây ra, các tác giả
ñã rút ra kết luận rằng, chỉ trong giai ñoạn ñầu của quá trình tăng trưởng mới


14
gây ra suy thoái và ô nhiễm môi trường, trong giai ñoạn tiếp theo, chất lượng
môi trường ngày càng ñược quan tâm và cải thiện. Và khi thu nhập quốc dân
của một quốc gia vượt ngưỡng 8.000 USD/người/năm thì nền kinh tế tạo ra
bước ngoặt trong bảo vệ môi trường, mức ñộ ô nhiễm và suy thoái môi trường
ñược cải thiện dần dần [132, tr.353-377].
Tác giả Nguyễn Thế Chinh trong Giáo trình Kinh tế và Quản lý môi

trường [18] ñã chỉ ra mối quan hệ giữa kinh tế với môi trường là mối quan hệ
tương tác hai chiều. Trong ñó, hệ thống môi trường là nguồn cung cấp tài
nguyên cho con người, là nơi chứa ñựng phế thải, là không gian sống cho con
người. Tuy nhiên, các khả năng này của môi trường là hữu hạn. Còn hệ thống
kinh tế luôn diễn ra quá trình khai thác tài nguyên, chế biến nguyên liệu, sản
xuất và phân phối tiêu dùng. Hoạt ñộng kinh tế của con người tuân theo ñịnh
luật thứ nhất của ñộng học, ñó là năng lượng và vật chất không tự nhiên sinh
ra và không tự nhiên mất ñi, chúng chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác.
Từ ñó, có thể thấy ñược rằng khi tài nguyên thiên nhiên ñược khai thác càng
nhiều thì lượng rác thải mà con người thải ra môi trường càng lớn. Khi hệ
thống kinh tế của con người càng phát triển, các hành vi kinh tế càng tinh vi
thì lượng rác thải ra môi trường càng mang tính chất ñộc hại, gây ô nhiễm
hoặc suy thoái môi trường. Vì mối quan hệ giữa con người với tự nhiên có
nguồn gốc sâu xa, sự tác ñộng qua lại giữa con người, xã hội và tự nhiên
mang bản chất nguyên thủy, vì vậy, muốn bảo vệ môi trường tự nhiên, con
người cần tìm ra bản chất và tác ñộng vào các ñộng lực của mối quan hệ ñó.
Tác giả Phạm Văn Boong với công trình: Ý thức sinh thái và vấn ñề
phát triển lâu bền [8], tác giả Bùi Văn Dũng với: Cơ sở triết học nghiên cứu
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường [35] ñã dựa trên
lập trường chủ nghĩa duy vật biện chứng làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa
con người với tự nhiên. Trong mối quan hệ ñó luôn tồn tại mâu thuẫn: mâu
thuẫn giữa yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội với yêu cầu bảo vệ môi trường.
Khi những mâu thuẫn này ñược giải quyết làm cho xã hội phát triển, ñồng


15
thời duy trì ñược sự cân bằng của tự nhiên và môi trường. Yêu cầu bảo vệ môi
trường, bảo ñảm mối quan hệ cân bằng giữa tự nhiên với xã hội là mục tiêu
của mọi quá trình phát triển kinh tế bền vững.
Để giải quyết vấn ñề bảo vệ tài nguyên môi trường, trong nghiên cứu

Tiến tới môi trường bền vững [119] của Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và
Môi trường, các tác giả ñã tiếp thu và thao tác hóa khái niệm phát triển bền
vững theo Báo cáo Brundlantd, theo ñó, phát triển bền vững ñược quan niệm
như một tiến trình ñòi hỏi ñồng thời trên bốn lĩnh vực: bền vững về kinh tế,
bền vững về nhân văn, bền vững về môi trường, bền vững về kỹ thuật.
Kỷ yếu hội thảo: Chính trị và Phát triển bền vững trong bối cảnh toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế - Những vấn ñề lý luận và thực tiễn [55], do Học
viện Báo chí và Tuyên truyền cùng với Văn phòng Viện Friedrich Ebert
(Đức) ñồng tổ chức, gồm rất nhiều bài viết phong phú về mối quan hệ giữa
chính trị với phát triển bền vững, trong ñó có những bài nghiên cứu về vai trò
nhà nước ñối với phát triển bền vững như bài: Vai trò của nhà nước và các
ñảng phái chính trị ñối với sự phát triển bền vững của Thomas Meyer; Vai trò
của nhà nước với việc phát triển bền vững ở nước ta hiện nay của Trần
Thành… Nội dung các bài viết ñã ñề cập ñến xu hướng và sự cần thiết phải ñưa
quan niệm phát triển bền vững từ lý luận ñến thực tiễn, trong ñó phải thấy ñược
mối quan hệ giữa thể chế chính trị và chiến lược phát triển bền vững của từng
quốc gia. Nói cách khác, các tác giả ñã chỉ ra vai trò của nhà nước và các ñảng
phái chính trị ñối với sự phát triển bền vững.
Ngoài ra, quan tâm tới mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ
môi trường cũng như các yếu tố cho sự phát triển, tác giả Nguyễn Trọng
Chuẩn từ nhiều năm trước ñây ñã có nhiều bài viết nghiên cứu sâu và có hệ
thống như: Chủ ñộng ñề phòng nạn ô nhiễm môi trường trong quá trình công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa [20]; Những tư tưởng của Ph.Ăngghen về quan
hệ giữa con người và tự nhiên trong “Biện chứng của tự nhiên” [21]; Tăng
trưởng kinh tế và những bảo ñảm cần có nhằm duy trì môi trường cho sự phát


16
tri❂n lâu b✄n [22]; Ngu✸n nhân lực trong công nghiệp hóa và hiện ñại hóa ñất
nước [23]; Nguồn nhân lực và sự phát triển [24]; Mối quan hệ biện chứng

giữa ñổi mới chính sách kinh tế và ñổi mới chính sách xã hội [25]; Để cho
khoa học và công nghệ trở thành ñộng lực của công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
ñất nước [26];... Các bài viết và sách ñã tập trung bàn ñến: những tư tưởng
của những nhà sáng lập chủ nghĩa Mác về quan hệ giữa con người và tự nhiên
trong mối quan hệ với phát triển, chỉ ra vai trò của triết học - khoa học tự
nhiên - cách mạng khoa học - kỹ thuật trong việc thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế
với bảo vệ môi trường; vai trò cách mạng khoa học kỹ thuật ñối với công
cuộc ñổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; tập trung phát triển
nguồn nhân lực lực trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; chủ ñộng ñề
phòng nạn ô nhiễm môi trường trong quá trình công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa; tăng trưởng kinh tế và những bảo ñảm cần có nhằm duy trì môi trường
cho sự phát triển bền vững...
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH

C P ĐẾN THỰC TRẠNG KẾT HỢP TĂNG

TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ
Ở BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM NÓI RIÊNG

Trong tiến trình phát triển, nhân loại sớm tìm cách nhận thức mối quan
hệ giữa con người với tự nhiên, giữa hoạt ñộng kinh tế với bảo vệ môi trường
sống và tìm cách giải quyết mối quan hệ ñó. Tuy nhiên, phải ñến khi chủ
nghĩa Mác - Lênin ra ñời, mối quan hệ này mới ñược nhìn nhận một cách toàn
diện, trên cơ sở hiểu biết khoa học, biện chứng về thế giới.
Ở nước ta, trong thời gian qua, vấn ñề kết hợp tăng trưởng kinh tế với
bảo vệ môi trường cùng nhiều vấn ñề liên quan khác ñã trở thành nội dung
quan trọng trong các chiến lược, các hội nghị, hội thảo về phát triển, các công
trình nghiên cứu khoa học của nhiều cấp bộ, ngành từ trung ương ñến cơ sở.
Tác giả Lê Quý An với bài viết Dân số, tài nguyên, môi trường và
phát triển [2] ñã chỉ ra rằng, nền kinh tế nước ta ñang phát triển chủ yếu

dựa vào khai thác tài nguyên, vì vậy, kinh tế tăng trưởng cao hơn ñồng


17
nghĩa với việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên nhiều hơn. Khi
ñó, vừa khai thác nhiều tài nguyên thiên nhiên và lượng chất thải của nền
kinh tế vào môi trường cũng tăng lên. Tuy nhiên, những tác ñộng của kinh
tế lên môi trường rất khó nhìn thấy ngay, vì vậy, vấn ñề bảo vệ môi trường
là rất khó khăn. Tác giả cũng ñã ñưa ra các ví dụ ñiển hình về mức ñộ môi
trường bị ảnh hưởng, trên cơ sở ñó ñề xuất phải thực hiện ngay những biện
pháp ñể bảo vệ môi trường cho sự phát triển.
Thảo luận chính sách về Đánh giá tác ñộng môi trường ở Việt Nam☎
Từ pháp luật tới thực tiễn [118] của Trung tâm Con người và Thiên nhiên
ñã chỉ ra, việc ñánh giá tác ñộng môi trường là một trong những công cụ
pháp lý và kỹ thuật quan trọng ñể xác ñịnh, phân tích và dự báo các tác
ñộng môi trường của các dự án, kế hoạch, quy hoạch phát triển; chúng
cung cấp những luận cứ khoa học cho chính quyền, cơ quan quản lý chuyên
ngành và doanh nghiệp cân nhắc trong quá trình ra quyết ñịnh ñầu tư. Các
yêu cầu về ñánh giá tác ñộng môi trường ñã ñược luật hóa và quy ñịnh
trong Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam, tuy nhiên, hoạt ñộng này ở
Việt Nam vẫn bộc lộ nhiều bất cập và yếu kém cả về chất lượng cũng như
sự tuân thủ quy trình ñánh giá. Các chủ ñầu tư, nhà lập kế hoạch và quy
hoạch hiện ñang coi quy trình ñánh giá như là một bước thủ tục nhằm hợp
thức hóa việc thẩm ñịnh và phê duyệt các dự án ñầu tư, kế hoạch, quy
hoạch và hậu quả là trên thực tế, những quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường vẫn bị vi phạm nghiêm trọng. Vấn ñề ñặt ra hiện nay ñối với các
nhà lập pháp chính là phải chấn chỉnh, tăng cường tính nghiêm minh của
pháp luật, bảo ñảm thực thi và tuân thủ chặt chẽ những quy ñịnh về ñánh
giá tác ñộng môi trường trong quá trình xây dựng, ñầu tư, quy hoạch phát
triển, giúp bảo vệ môi trường tự nhiên và môi trường sống của Việt Nam

trong những năm tiếp theo, giảm nhẹ tác ñộng tới môi trường từ các hoạt
ñộng kinh tế của con người.


18
Kỷ yếu Hội thảo khoa học: M✆t s✝ vấn ñề phát triển kinh tế - xã hội
buôn làng các dân tộc Tây Nguyên [103], có rất nhiều bài viết ñề cập và phân
tích về phát triển kinh tế - xã hội, vấn ñề sử dụng ñất ñai, về nạn phá rừng,
cần phải bảo vệ rừng nhất là rừng ñầu nguồn ở các tỉnh nói riêng,... ở buôn
làng Tây Nguyên nói chung.
Đặc biệt, trong Một số vấn ñề về bảo vệ môi trường với phát triển kinh
tế ở nước ta hiện nay [75], tác giả Nguyễn Văn Ngừng cho rằng ñối với một
quốc gia ñang phát triển, ñang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa,
việc gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường là tất yếu. Trên thực tế Đảng
và Nhà nước ta ñã có những biện pháp và chính sách khác nhau nhằm can
thiệp mạnh mẽ vào các hoạt ñộng kinh tế ñể bảo vệ các yếu tố của môi
trường, ngăn chặn việc gây ô nhiễm, suy thoái về môi trường. Tác giả cho
rằng bảo vệ môi trường là việc phải làm trong mọi thời kỳ, mọi giai ñoạn phát
triển của ñất nước, ñặc biệt trong giai ñoạn phát triển kinh tế thị trường hiện
nay thì vấn ñề môi trường ñược ñặt ra cấp bách hơn bao giờ hết. Phát triển
kinh tế thị trường ñể tạo cơ sở, tiền ñề vững chắc cho thời kỳ quá ñộ lên chủ
nghĩa xã hội nhưng không có nghĩa là phải phát triển bằng mọi giá. Nếu chỉ vì
nhu cầu trước mắt, lợi ích trước mắt mà phá vỡ quy luật của phát triển bền
vững, phá hủy môi trường thì chúng ta ñang dần ñánh mất cuộc sống của
chính mình. Việc phát triển kinh tế hiện nay ở nước ta ñang gây ra nhiều tác
hại về môi trường. Vì vậy, muốn phát triển bền vững, chúng ta cần nhìn nhận
ñúng về mối quan hệ tương hỗ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường
ở nước ta hiện nay. Theo kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới, nhờ
ñạt ñược mức ñộ nhất ñịnh trong phát triển kinh tế, khoa học và công nghệ mà
có ñiều kiện dần dần hạn chế ô nhiễm môi trường, khôi phục các vùng tự

nhiên bị khai thác và sử dụng quá mức. Đối với Việt Nam, trong quá trình
chuyển giao giữa cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế kinh tế
thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa thì càng phải chú ý kết hợp tốt giữa
tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường.


19
Trong Quản lý môi trường cho sự phát tri✞n b✟n vững [50], các tác giả
Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Minh ñã làm rõ khái niệm phát triển, so sánh
trình ñộ phát triển giữa các quốc gia. Vấn ñề tăng dân số thế giới và tốc ñộ
tăng trưởng kinh tế, bất bình ñẳng về thu nhập, nghèo ñói... vấn ñề ô nhiễm
môi trường và nguy cơ biến ñổi khí hậu toàn cầu nhằm ñưa ra các chỉ tiêu về
tính bền vững của phát triển; ñồng thời các tác giả ñã xác ñịnh phát triển bền
vững qua các tiêu chí: bền vững kinh tế, bền vững môi trường, bền vững văn
hóa, ñồng thời tổng quan nhiều mô hình phát triển bền vững.
Bàn về các khía cạnh cụ thể trong quá trình tăng trưởng, phát triển kinh
tế và mối quan hệ với môi trường, cuốn Phát triển bền vững của Việt Nam✠
thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng [99] của Ngô Quang Thái và Ngô
Thắng Lợi. Các tác giả ñã nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển của kinh
tế - xã hội và môi trường Việt Nam trong thời gian ñổi mới, phân tích những
yếu tố hay những ñiều kiện ñể có thể giúp Việt Nam ñạt ñược những tiến bộ
khả quan ñể thực hiện phát triển bền vững. Thực tế thế kỷ XX chỉ ra rằng nếu
ñặt sự phát triển bền vững vào “bàn tay thị trường” thì không thể ñem lại hiệu
quả như mong muốn, bởi những khuyết tật của cơ chế này. Những khuyết tật
ñó là căn cứ luận chứng cho sự cần thiết phải có “bàn tay hữu hình” của Nhà
nước tham gia vào ñiều tiết, quản lý môi trường xã hội. Song thực tế cũng
chứng minh rằng nếu Nhà nước can thiệp bất hợp lý vào các quá trình phát
triển cũng có thể trở thành trở ngại cho phát triển bền vững. Do ñó, Nhà nước
can thiệp ñến mức ñộ nào, sử dụng công cụ như thế nào ở từng giai ñoạn phát
triển là vấn ñề luôn ñược quan tâm nghiên cứu.

Công trình: Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ở
nước ta hiện nay✠ khía cạnh môi trường sống [54], tác giả Nguyễn Đình
Hòa ñã khẳng ñịnh vai trò của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất
nước trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tác giả chỉ ra những tác ñộng
của công nghiệp hoá ñối với môi trường trong sản xuất nông nghiệp tại các
ñịa bàn nông thôn. Tác giả ñã ñứng trên lập trường của phép biện chứng


20
duy vật ñể xem xét mối quan hệ con người - tự nhiên trong sự nghiệp công
nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở ñó chỉ ra những biểu hiện
cũng như xu thế biến ñổi của môi trường dưới tác ñộng của quá trình phát
triển kinh tế mà công nghiệp hoá ñang ñược sử dụng là một công cụ. Tác
giả cũng luận giải và chỉ ra những biểu hiện và các nguyên nhân của ô
nhiễm môi trường ñối với nông nghiệp, nông thôn; từ ñó ñưa ra cách thức
giải quyết cho vấn ñề bảo vệ môi trường trong nông nghiệp nói riêng và
môi trường nói chung hiện nay.
Trong Bảo vệ môi trường - Yêu cầu cấp thiết trong thời kỳ mới [100],
Chu Thái Thành ñã ñi vào phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với
bảo vệ môi trường trước những ñòi hỏi của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại
hóa ñất nước.
Vấn ñề bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc và miền núi [6], tác giả Hoàng Hữu
Bình ñã khái quát ñược những nhiệm vụ quan trọng trong vấn ñề bảo vệ môi
trường ở các vùng dân tộc và miền núi, nơi mà ñang chịu sự tác ñộng của các
chương trình kinh tế - xã hội mới của Đảng và Nhà nước.
Việt Nam✡ Một số ñiển hình phát triển bền vững (2012), Báo cáo tại
Hội nghị cấp cao của Liên Hợp quốc về Phát triển bền vững (RIO+20) [109],
Thủ tướng Chính phủ ñã trình bày tiến trình thực hiện phát triển bền vững ở
Việt Nam, nhiều hoạt ñộng, mô hình, sáng kiến phát triển bền vững ñã ñược

triển khai và ñạt ñược những kết quả tích cực, góp phần thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững của ñất nước. Trong những hoạt ñộng, mô hình, sáng
kiến ñã ñược triển khai có những mô hình, sáng kiến tốt, ñược xem như là
những ñiển hình phát triển bền vững ở Việt Nam. Báo cáo này là tổng hợp
ñánh giá một số ñiển hình phát triển bền vững ñược thực hiện ở Việt Nam
thời gian qua, ñồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm và khuyến nghị ñể
tiếp tục thực hiện các mô hình, sáng kiến ñiển hình, góp phần thúc ñẩy tiến
trình phát triển bền vững ở Việt Nam.


21
V☛ phía ñịa phương các tỉnh Bắc Trung bộ. Văn kiện Đại hội Đảng bộ
các tỉnh Thanh Hoá, Hà Tĩnh lần thứ XV, XVI, XVII; Báo cáo tổng hợp Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá ñến năm 2020 [124]
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá. Báo cáo này ñã thể hiện chiến lược quy
hoạch phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hoá ñến năm 2020, trong ñó có ñưa ra
các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho các công trình kinh tế - xã
hội. Báo cáo hiện trạng môi trường Thanh Hoá các năm từ 2010 ñến năm
2014 [96], [97] ñã cung cấp một cách khá ñầy ñủ về các mặt của môi trường
và tài nguyên Thanh Hoá qua các năm dưới sự tác ñộng của phát triển kinh tế
- xã hội. Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 41/NQ-TW của Bộ Chính trị
về bảo vệ môi trường trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
ñất nước tại tỉnh Thanh Hoá của Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá
v.v.. Các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và
Thừa Thiên Huế trong những năm vừa qua ñã có nhiều công trình và cách tiếp
cận ñể giải quyết vấn ñề môi trường, bảo ñảm sự phát triển [122], [123],
[124], [125], [126], [127]. Tuy nhiên, việc các tỉnh ñưa ra các công trình, giải
pháp ñó là ñể giải quyết hậu quả của những vấn ñề môi trường do kết quả quá
trình phát triển kinh tế gây ra. Cũng vì vậy, các công trình và hoạt ñộng thực
tiễn ñó chủ yếu là những biện pháp trước mắt chứ không có tính lâu dài cho

sự phát triển bền vững.
Tại Nghệ An, thông qua Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát
Ban kinh tế và ngân sách Hội ñồng nhân dân tỉnh (6/2012) về công tác quản lý,
bảo vệ và xử lý ô nhiễm môi trường trên ñịa bàn tỉnh cho thấy, Ủy ban nhân dân
tỉnh ñã tích cực chỉ ñạo các ngành, các cấp quan tâm ñến công tác quản lý, bảo
vệ và xử lý ô nhiễm môi trường; nâng cao công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật, nâng cao nhận thức và trách nhiệm xã hội về bảo vệ môi trường...
Tại Hà Tĩnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh cũng ñã có sự ñiều tra và
nghiên cứu về tác ñộng môi trường của các Khu kinh tế (KKT), Khu công
nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp (CCN) trên ñịa bàn. Tuy nhiên, theo ñánh giá,


×