Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kinh kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.59 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KINH KỲ

SINH VIÊN THỰC HIỆN
TRƢỜNG MÃ SINH VIÊN

: TẠ DUY
: A21854

NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI


CÔNG TY CỔ PHẦN KINH KỲ

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện

: Th.s Vũ Lệ Hằng
: Tạ Duy Trƣờng

Mã sinh viên
Chuyên ngành

: A21854
: Tài chính

HÀ NỘI – 2016

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.s Vũ Lệ Hằng người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa Kinh tế Quản lý và tất cả các thầy, cô đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long đã luôn
tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em có một môi trường học tập và phát triển tốt trong
suốt quá trình học tại trường.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các bác, cô chú và anh chị nhân
viên trong phòng kế toán của Công ty Cổ phần Kinh Kỳ đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ
bảo đồng thời còn giúp đỡ em thu thập số liệu trong suốt thời gian thực tập tại Công
ty, để em có đầy đủ số liệu phục vụ nghiên cứu, phân tích và hoàn thành tốt bài khóa

luận tốt nghiệp này.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Tạ Duy Trường


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không có sao chép công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên thực hiện

Tạ Duy Trường

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP ........................................................................................ 1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp..................................................................... 1

1.1.2. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp................................................................ 1
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.................................................................... 2
1.2. Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp.............................................. 3
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính trong doanh nghiệp........................................... 3
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính trong doanh nghiệp...................................... 4
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính trong doanh nghiệp.......................................... 4
1.2.4. Quy trình phân tích tài chính trong doanh nghiệp............................................ 6
1.2.5. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...................7
1.2.5.1. Thông tin bên trong........................................................................................... 7
1.2.5.2. Thông tin bên ngoài.......................................................................................... 8
1.2.6. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp........................................ 9
1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp...................................... 14
1.3.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.........14
1.3.2. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp......................16
1.3.3. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.........17
1.3.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ............................................................... 19
1.3.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp................................................. 21
1.3.5.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán............................................................ 21
1.3.5.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản...................................................... 22
1.3.5.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ............................................................ 25
1.3.5.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời................................................................. 26
1.3.5.5. Phân tích Dupont............................................................................................ 28
1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính của doanh nghiệp...............29
1.3.6.1. Các nhân tố khách quan................................................................................. 29
1.3.6.2. Các nhân tố chủ quan..................................................................................... 30


CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH KỲ .................................................................................................................. 31
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Kinh Kỳ................................................. 31

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Kinh Kỳ.................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng trong từng bộ phận của công ty.......................32
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty................................. 34
2.1.4. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Kinh Kỳ......34
2.2. Thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần Kinh Kỳ........................37
2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần Kinh Kỳ.......................37
2.2.1.1. Tình hình tài sản............................................................................................. 37
2.2.1.2. Tình hình nguồn vốn của Công ty cổ phần Kinh Kỳ....................................... 41
2.2.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa Tài sản và Nguồn vốn........................................ 45
2.2.2. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty cổ phần Kinh Kỳ.............48
2.2.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Kinh Kỳ ...................................................................................................................... 50
2.2.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty cổ phần Kinh Kỳ........................55
2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính.................................................................................. 59
2.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán........................................................................ 59
2.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản.................................................................. 61
2.2.5.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ......................................................................... 65
2.2.5.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.............................................................................. 67
2.2.5.5. Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính thông qua phương trình Dupont...69
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty cổ phần Kinh Kỳ trong giai
đoạn 2012 – 2014 ....................................................................................................... 72
2.3.1. Kêt quả đạt được............................................................................................... 72
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................. 73
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KINH KỲ ............................................................................ 75
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty cổ phần Kinh Kỳ............................................. 75
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần Kinh Kỳ
76

Thang Long University Library



3.2.1 . Tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng các khoản nợ............................76
3.2.2 . Nâng cao hiệu quả sử dụng khoản phải thu khách hàng...............................77
3.2.3 . Tăng cường quản lý hàng tồn kho................................................................... 80
3.2.4. Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí................................................................... 82
3.2.5. Tăng cường công tác quảng cáo...................................................................... 83
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quá trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp.............................6
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Kinh Kỳ.......................................32
Sơ đồ 2.2. Quá trình sản xuất kinh doanh chung.....................................................35
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ cơ cấu tài sản..........................................................................37
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn Công ty cổ phần Kinh Kỳ........................41
Bảng 2.1. Bảng Tình hình tài sản của Công ty cổ phần Kinh Kỳ...........................38
Bảng 2.2. Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Kinh Kỳ..........................42
Bảng 2.3. Bảng chỉ tiêu vốn lưu động ròng.............................................................45
Bảng 2.4. Bảng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động........................................................46
Bảng 2.5. Bảng tài trợ vốn Công ty cổ phần Kinh Kỳ giai đoạn 2012 – 2014.......48
Bảng 2.6. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Kinh
Kỳ giai đoạn 2012 – 2014 ....................................................................................... 51
Bảng 2.7. Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán.....................................................52
Bảng 2.8. Tỷ suất sinh lời của chi phí hoạt động tài chính.....................................53
Bảng 2.9. Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp..................................54
Bảng 2.10. Tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty năm 2012 – 2014................56
Bảng 2.11. Bảng chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty cổ Phần
Kinh Kỳ giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................................. 59

Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản 2012 – 2014.....................61
Bảng 2.13. Bảng chỉ tiêu đánh giá các bộ phận cấu thành TSNH..........................63
Bảng 2.14. Khả năng quản lý nợ của Công ty giai đoạn 2012 – 2014....................65
Bảng 2.15. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Kinh Kỳ.....67
Bảng 2.16. Hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình tài chính Dupont............69
Bảng 2.17. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn CSH thông qua mô hình tài chính
Dupont..................................................................................................................... 70
Bảng 2.18. Danh sách các nhóm rủi ro....................................................................78
Bảng 2.19. Mô hình tính điểm tín dụng...................................................................79
Bảng 2.20. Phân loại nguyên vật liệu tồn kho theo ABC........................................82


Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

CSH


Chủ sở hữu

NVL

Nguyên vật liệu

TSCĐ

Tài sản cố định


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta
cùng sự phát triển cũng như sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên
gay gắt hơn. Điều này làm cho các doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn khi
quyết định đầu tư vào một kênh kinh doanh nào đó, và họ mong muốn với sự đầu tư
này sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Vậy để làm được điều này
ngoài việc bỏ nguồn vốn ra các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm hiểu và đưa ra những
giải pháp, chiến lược, chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công, doanh nghiệp
cũng phải xác định và nắm bắt được dòng tiền của mình lưu chuyển ra sao. Vì vậy,
mỗi doanh nghiệp cần phải có một đội ngũ để giúp doanh nghiệp phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ và đúng đắn nhất.
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp nhà quản trị thấy được những biến động về
tài chính trong quá khứ, hiện tại và dự báo được những biến động về tài chính trong
tương lai của doanh nghiệp, từ đó tiến hành huy động và sử dụng các nguồn lực tài
chính một cách hợp lý và hiệu quả. Đánh giá đúng nhu cầu tài chính, tìm được nguồn
tài trợ và sử dụng một cách có hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Như vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó đưa ra quyết định kinh doanh cho phù hợp là

một điều tất yếu.
Công ty cổ phần Kinh Kỳ có bề dày hoạt động gần mười năm trong lĩnh vực sản
xuất và chế biến các loại bánh kẹo, thực phẩm. Công ty cũng đã nhận thức được tầm
quan trọng của việc phân tích tài chính. Mặc dù vậy, những vướng mắc trong quá trình
phân tích tài chính tại Công ty đã dẫn tới việc đưa ra những đánh giá thiếu chính xác
và kịp thời về tình hình tài chính Công ty như tình trạng công nợ, dự trữ hàng tồn
kho… Dưới áp lực cạnh tranh trong những năm vừa qua, việc phân tích tình hình tài
chính tại Công ty cổ phần Kinh Kỳ càng trở lên cần thiết, nên đề tài “Phân tích tình
hình tài chính tại Công ty cổ phần Kinh Kỳ” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Công ty cổ phần Kinh Kỳ trong giai đoạn
2012-2014 từ đó tìm ra các hạn chế cũng như nguyên nhân về sự biến động tài chính
của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần Kinh Kỳ.

Thang Long University Library


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Kinh Kỳ.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Kinh Kỳ trong
giai đoạn 2012 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp chủ yếu sử dụng trong khoá luận là phương pháp tỷ lệ, phương
pháp so sánh và tổng hợp số liệu thu thập được trong quá trình thực tập để phân tích và
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao tình hình tài chính của doanh nghiệp.
5. Kết cấu khóa luận

Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ
thị. khóa luận được kết thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Kinh Kỳ
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần
Kinh Kỳ.


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ
thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn và
doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể hiện
thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính,
doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành
cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả
lãi và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền
vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế, doanh
nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch
vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành
mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động… Điều quan trọng nhất là
thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần
thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch
sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.

Quan hệ kinh tế bên trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận
sản xuất kinh doanh, giữa doanh nghiệp với cơ quan chủ quản và người lao động thông
qua các kế hoạch, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cơ quan chủ
quản và người lao động của doanh nghiệp.
Từ đó, ta có thể kết luận rằng: “Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế
dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh”. [1, tr.6]
1.1.2. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những
nội dung chủ yếu sau đây:

1

Thang Long University Library


Một là, Tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong
nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các
nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất
kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước thông qua việc
nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính, giữa doanh nghiệp với các thị trường; thị
trường hàng hóa – dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính… trong việc
cung ứng các yếu tố sản xuất đầu vào cũng như bán hàng hóa, dịch vụ đầu ra của quá
trình sản xuất kinh doanh.
Hai là, Sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra
một cách hỗn loạn mà nó được hòa nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị
trường. Đó là sự vận động chuyển hóa từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ,
hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hóa qua lại đó được
điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng

các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có những
vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, tài chính doanh nghiệp có vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính
nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu
quả cao nhất. Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp
phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động
và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản
xuất kinh doanh ở hai doanh nghiệp, đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn
của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.
Thứ hai, tài chính doanh nghiệp có vai trò là đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt
động kinh doanh. Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp
phân phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước
tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy
móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu
kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng
hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần
(nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu
nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những
đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
2


Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của
tài chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở
thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới
tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay
vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
Thứ ba, tài chính doanh nghiệp có vai trò là tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và

hiệu quả. Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại
và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng
trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư tối ưu; huy động tối đa số vốn hiện có
vào hoạt động kinh doanh, phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để
tang nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
Cuối cùng, đó là giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực
nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính
thực hiện mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó
đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã
định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết là
phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn phụ
thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh nghiệp và các
nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp
để xừ lý tài liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác, hình thành hệ thống các chỉ
tiêu tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính trong
tương lai. Như vậy, phân tích tài chính trước hết là việc chuyển các dữ liệu tài chính
trên báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích. Quá trình này có thể thực hiện
theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Phân tích tài
chính được sử dụng như là công cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư.
Nó còn được sử dụng như là công cụ dự đoán các điều kiện và kết quả tài chính trong
tương lai, là công cụ đánh giá các nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ tạo
ra các chứng cứ có tính hệ thống và khoa học đối với các nhà quản trị.

3



Thang Long University Library


1.2.2 . Mục tiêu của phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Để trở thành một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các
đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp có được các quyết định đúng đắn
trong kinh doanh, phân tích tài chính doanh nghiệp cần đạt được các mục tiêu sau:
- Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau
như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử
dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả
các đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp
tín dụng, quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, người lao động…
- Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi
nhuận…
- Dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh
nghiệp trong tương lai.
- Kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các
chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự đoán, định mức… Từ đó, cần
xác định được những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, giúp cho
doanh nghiệp có được những quyết định và giải pháp đúng đắn, đảm bảo kinh doanh
đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản trị doanh
nghiệp.
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp ngày càng có vai trò quan trọng đối với các chủ
thể trong nền kinh tế thị trường như nhà quản lý, nhà đầu tư… Nó là một trong những
công cụ quản lý đắc lực, đều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp;
phân tích và định hướng cho các chủ thể khác trong nền kinh tế.

Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Phân tích tài chính cung cấp các thông tin về toàn bộ tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần các thông tin để kiểm soát và chỉ đạo
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình làm cơ sở cho các dự báo tài chính, quyết
định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.Căn cứ vào báo cáo phân tích tài chính, các
nhà quản lý sẽ dự đoán về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai từ đó
thực hiện các chính sách điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh cho phù hợp với
tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.

4


Đối với các nhà đầu tƣ
Các nhà đầu tư là các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm trực tiếp đến các giá trị
của doanh nghiệp vì họ là người đã giao vốn cho doanh nghiệp và có thể phải chịu rủi
ro. Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh
toán vốn và sự rủi ro. Vì thế, họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt
động, kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan
tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và
hiệu quả cho các nhà đầu tư. Phân tích tài chính doanh nghiệp để xác định khả năng
sinh lời, thời gian hoàn vốn, mức độ rủi ro… để đưa ra quyết định có đầu tư hay không
đầu tư vào doanh nghiệp. Để bảo vệ tài sản của mình, các cổ đông phải thường xuyên
phân tích tình hình tài chính và kết quả kinh doanh để quyết định có tiếp tục nắm giữ
cố phiếu của doanh nghiệp mà mình đang đầu tư nữa hay không.
Đối với các nhà cung cấp tín dụng
Như ngân hàng, công ty tài chính… thì cung cấp tín dụng quan tâm đến vấn đề
doanh nghiệp có khả năng trả nợ vay hay không. Vì thế họ muốn biết khả năng thanh
toán và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Đối với các khoản vay ngắn hạn, người
cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp có nghĩa là khả
năng ứng phó của doanh nghiệp đối với những khoản nợ đến hạn trả. Đối với các

khoản vay dài hạn, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến khả năng sinh lời
vì việc hoàn vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào khả năng sinh lời này.Các nhà đầu tư tín dụng
sẽ hạn chế hoặc từ chối cho các doanh nghiệp vay khi doanh nghiệp có dấu hiệu có thể
không thanh toán được các khoản nợ đến hạn.
Đối với cơ quan Nhà nƣớc
Các cơ quan quản lý của nhà nước cần các thông tin từ phân tích tình hình tài
chính để kiểm tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất của doanh nghiệp và
xây dựng các kế hoạch quản lý vĩ mô. Cơ quan thuế cần các thông tin từ phân tích tình
hình tài chính để xác định số thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Thông tin tài chính giúp
họ nắm được tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách, số phải nộp, đã
nộp và còn phải nộp.
Đối với những ngƣời lao động
Người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp mong muốn biết được sức mạnh
thực sự của doanh nghiệp mình, tình hình sử dụng các quỹ, phân chia lợi nhuận, các kế
hoạch kinh doanh trong tương lai để có được niềm tin với doanh nghiệp và tạo động
lực làm việc tốt. Còn đối với người đang đi tìm việc đều mong muốn được làm việc ở
những doanh nghiệp có khả năng sinh lãi cao và có khả năng phát triển ổn định lâu dài
5

Thang Long University Library


để hy vọng có mức lương xứng đáng và công việc làm ổn định. Phân tích tài chính sẽ
cung cấp những thông tin này giúp cho họ có được quyết định hợp lý
Như vậy, có thể thấy, vai trò cơ bản của phân tích tài chính là cung cấp thông tin
hữu ích cho tất cả các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
trên những khía cạnh khác nhau, giúp cho họ có cơ sở vững chắc để đưa ra các quyết
định phù hợp với mục đích của mình.
1.2.4. Quy trình phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Quy trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện theo các

bước như sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1. Quá trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp

Thu thập tài liệu và
xử lý số liệu

Tính toán, phân
tích và dự toán

Tổng hợp kết quả
và kết luận

[2, tr. 45]
Bƣớc 1: Thu thập tài liệu và xử lý số liệu
Những tài liệu được thu thập yêu cầu phải chính xác, toàn diện và khách quan.
Những tài liệu làm căn cứ để phân tích thường bao gồm tất cả các số liệu trên hệ thống
báo cáo tài chính gồm có bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Dựa vào tài liệu thu thập đã xác định theo từng nội dung sẽ phân tích, các nhà
phân tích sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá chung tình hình. Có thể so sánh
trên tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu ở kỳ
phân tích với kỳ gốc.
Bƣớc 2: Tính toán, phân tích và dự toán tình hình tài chính
Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có những nguyên
nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có những nguyên
nhân không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến động của đối
tượng nghiên cứu. Vì thế, sau khi đã thu thập và xử lý số liệu, các nhà phân tích sẽ vận
dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân đối, so sánh, toán kinh tế...) để xác
định tính toán và phân tích thực chất tình hình phát triển trực tiếp thông qua các con số
(số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân…).

6


Bƣớc 3: Tổng hợp kết quả và rút ra kết luận
Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả tính toán, các nhà phân tích cần tiến hành
liên hệ, tổng hợp mức độ biến động của các yếu tố tài chính đến đối tượng nghiên cứu
nhằm khắc phục tính rời rạc, tản mạn. Từ đó, rút ra các nhận xét, chỉ rõ những tồn tại,
nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, sai lầm; đồng thời, vạch ra các tiềm năng chưa được
khai thác, sử dụng để có các quyết định phù hợp với mục tiêu đặt ra.
1.2.5. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trong đối với nhiều đối
tượng khác nhau, ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các nhà đầu tư. Chính vì vậy,
nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính cũng cần phải thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau và có độ tin cậy cao. Để có thể hiểu cặn kẽ tình hình tài chính của
doanh nghiệp, ta không chỉ cần quan tâm tới những thông tin bên trong doanh nghiệp
mà còn phải quan tâm tới những yếu tố bên ngoài tác động tới doanh nghiệp như thế
nào, từ đó sẽ có nhũng quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
1.2.5.1. Thông tin bên trong
Các nhà phân tích có rất nhiều tài liệu để tiến hành phân tích tài chính doanh
nghiệp được cung cấp từ hệ thống tài chính- kế toán, như các báo cáo tài chính, tài liệu
thị trường hay những dự báo chung cho nền kinh tế. Nhưng chủ yếu phân tích tài chính
là dựa vào các báo cáo tài chính, đặc biệt là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện
có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình
thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái
quát tình hình tài chính, trình độ quản lý và sử dụng vốn cũng như triển vọng kinh tế,

tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo phản ánh tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Các nhà
phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh có thể kiểm tra phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí
sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm, vật tư hàng hóa tiêu thụ, tình hình chi phí thu
nhập của các hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ. Ngoài ra có thể đánh
giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và kiểm tra tình hình
7

Thang Long University Library


thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế
và các khoản phải nộp khác.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính thể hiện dòng tiền ra và dòng tiền
vào của một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định (tháng, quý hay năm
tài chính). Báo cáo này là một công cụ giúp nhà quản lý tổ chức kiểm soát dòng tiền
của doanh nghiệp. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ thông thường gồm có dòng tiền
vào và dòng tiền ra. Dòng tiền vào gồm các khoản thanh toán của khách hàng, lãi tiền
gửi, lãi tiết kiệm, lợi tức đầu tư. Dòng tiền ra gồm các khoản chi mua cổ phiếu, chi
mua cho việc thu mua nguyên vật liệu sản xuất, chi trả lương, chi phí hoạt động, chi
trả cổ tức, thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Với các báo cáo tài chính tùy thuộc vào giai đoạn mà các nhà phân tích tài chính
cần sử dụng, các nhà phân tích có thể đánh giá một cách chính xác và đưa ra các giải
pháp cụ thể giúp ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp để duy trì và phát triển doanh
nghiệp trong hiện tại và tương lai.
1.2.5.2. Thông tin bên ngoài
Thông tin bên ngoài là những thông tin liên quan đến cơ hội kinh doanh trên thị
trường cần thu thập trong quá trình phân tích tài chính. Phân tích tài chính doanh

nghiệp chú trọng đến các số liệu mang tính chất chu kỳ, đồng thời sử dụng các thông
tin về chính sách thuế, lãi suất và thông tin ngành kinh doanh như vị trí của ngành
trong cơ cấu nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ,
thị phần và các thông tin liên quan cần phải báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nước.
Đây là những thông tin về ngành kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn. Sự biến động của nền kinh tế
có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến sự biến động
giá cả của các yếu tố đầu vào, gây ảnh hưởng đến thị trường đầu ra của sản phẩm.
Những thông tin cần quan tâm thường bao gồm:
- Thông tin về tăng trưởng hay suy thoái kinh tế, đặc biệt với phạm vi trong nước và khu
vực.
- Các chính sách kinh tế lớn của Nhà nước, chính sách chính trị, ngoại giao, pháp luật,
chế độ tài chính.
- Thông tin về tỷ lệ lạm phát.
- Thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ.
Khi những biến động kinh tế là tích cực thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu tăng và có kết quả lợi nhuận khả

8


quan. Ngược lại, khi những biến động kinh tế là tiêu cực thì doanh nghiệp đứng trước
nhiều khó khăn, thách thức để giữ vững kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.6. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích là tổng hợp các cách thức, mô hình… được sử dụng trong
quá trình phân tích. Trong phân tích tài chính, các phương pháp được vận dụng để
nghiên cứu các chỉ tiêu, ý nghĩa, các mối quan hệ và sự thay đổi của chúng, từ đó phản
ánh thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích tài chính
có nhiều phương pháp, trong quá trình phân tích, cần dựa vào loại hình doanh nghiệp,
đặc điểm sản xuất kinh doanh, nguồn tài liệu, mục đích phân tích… để lựa chọn

phương pháp phù hợp. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng để phân tích có thể
được phân loại như sau:
Phƣơng pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích. Người sử dụng
phương pháp này cần nắm chắc các vấn đề sau:
Thứ nhất là lựa chọn tiêu chuẩn so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa
chọn làm căn cứ để so sánh, hay còn gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích phân tích
mà gốc so sánh được lựa chọn cho phù hợp. Các gốc so sánh có thể sử dụng là:
- Số liệu của kỳ trước trong trường hợp cần đánh giá xu hướng phát triển, biến động của
các chỉ tiêu.
- Số liệu dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) trong trường hợp cần đánh giá tình hình
thực tế so với dự tính.
- Số liệu trung bình của ngành, lĩnh vực kinh doanh trong trường hợp cần đánh giá vị trí
của doanh nghiệp trong mối tương quan với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Thứ hai là điều kiện so sánh được. Điều kiện quan trọng để đảm bảo phép so
sánh có ý nghĩa là chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính đồng nhất, tức là phải đảm
bảo phản ánh cùng một nội dung kinh tế, cùng một phương pháp tính toán, sử dụng
cùng một đơn vị đo lường, ngoài ra các doanh nghiệp cần có quy mô về điều kiện kinh
doanh tương tự nhau.
Thứ ba là kỹ thuật so sánh. Các kỹ thuật so sánh thường được sử dụng bao gồm:
- So sánh tuyệt đối: Là kết quả chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích với số liệu gốc.
Kết quả so sánh tuyệt đối phản ánh sự biến động và quy mô của đối tượng phân tích.

9

Thang Long University Library


- So sánh tương đối: Thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân tích với số gốc.
liệu Kết quả so sánh tương đối thường phản ánh tốc độ phát triển của đối tượng tích.

phân
- So sánh với số bình quân: Số bình quân thể hiện tính phổ biến, tính đại diện của
các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích hoặc chỉ tiêu bình quân của ngành.
Trong quá trình so sánh, nếu không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì
có thể sử dụng các chỉ tiêu tương đối. Bởi vì trong thực tế, trong một số trường hợp,
việc sử dụng các chỉ tiêu tuyệt đối là không thể thực hiện được, hoặc không mang lại ý
nghĩa cho người sử dụng thông tin.
Phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tương đối hoặc số tuyệt đối. Số
bình quân phản ánh tổng quan hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của
các yếu tố cấu thành nên hiện tượng đó. Khi so sánh bằng số bình quân có thể thấy
mức độ đạt được so với tổng thể, so với ngành và các định mức kinh tế, kỹ thuật. Số
tuyệt đối có thể cho người phân tích thấy rõ khối lượng, quy mô của đối tượng so sánh.
Số tuyệt đối được tính bằng công thức:
Y = Y 1 – Y0
Trong đó: Y1 là trị số của chỉ tiêu phân tích
Y0 là trị số của chỉ tiêu gốc
Y là trị số so sánh
Số tương đối có thể sử dụng để đánh giá sự thay đổi kết cấu tài chính, đặc biệt số
tương đối có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích, so sánh. So sánh
tương đối là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc, theo công thức:
Y1 Y0
Y
Y x 100
0

Trong đó: Y1 là trị số của chỉ tiêu phân tích
Y0 là trị số của chỉ tiêu gốc
Y là trị số so sánh
Tuy nhiên, điểm hạn chế của số tương đối là không phản ánh được thực chất và
quy mô của chỉ tiêu so sánh. Vì vậy, trong một số trường hợp cần phải kết hợp so sánh

cả số tương đối và số tuyệt đối.
Phƣơng pháp phân tích tỷ số
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của các đại lượng tài
chính trong quan hệ tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp
này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình
10


hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị
các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh
nghiệp. Nhìn chung có các 4 nhóm chính sau:
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn, cơ cấu nguồn vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu
này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
- Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phương pháp loại trừ
Phƣơng pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này,
thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Các nhân tố có thể làm tăng, có thể làm
giảm, thậm chí có những nhân tố không có ảnh hưởng gì đến các kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó có thể là nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan, nhân tố tích cực
và nhân tố tiêu cực…
Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của các hoạt động
tài chính, phương pháp loại trừ có thể được thực hiện bằng hai cách:

Cách một: Dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố và được gọi là
“Phương pháp số chênh lệch”.
Cách hai: Thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố và được gọi là “Phương
pháp thay thế liên hoàn”.
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo
một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế phải giữ
nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước (gọi tắt là kỳ gốc). Cần nhấn mạnh
rằng, đối với chỉ tiêu phân tích có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân
tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một
phép cộng đại số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng cụ thể của phân tích mà
đã được xác định ở trên.
Phương pháp thay thế liên hoàn được thực hiện theo nội dung và trình tự sau đây:
11

Thang Long University Library


Thứ nhất, xác định công thức phản ánh mối liên hệ giữa các nhân tố đến chỉ tiêu
kinh tế.
Thứ hai, sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định và không đổi trong cả
quá trình phân tích. Theo quy ước, nhân tố số lượng được xếp đứng trước nhân tố chất
lượng, nhân tố hiện vật xếp trước nhân tố giá trị. Trường hợp có nhiều nhân tố số
lượng cùng ảnh hưởng thì xếp nhân tố chủ yếu trước các nhân tố thứ yếu.
Thứ ba, xác định đối tượng phân tích. Đối tượng phân tích là mức chênh lệch
giữa chỉ tiêu kỳ phân tích (kỳ thực hiện) với chỉ tiêu kỳ gốc (kỳ kế hoạch, hoặc năm
trước).
Giả sử có chỉ tiêu kinh tế Y chịu tác động bởi 3 nhân tố, quan hệ giữa các nhân tố
này tới chỉ tiêu là quan hệ tích số và được sắp xếp như sau:
X=axbxc

Ta qui ước: kỳ kế hoạch được ký hiệu bằng chỉ số k, còn kỳ thực tế được ký hiệu
bằng chỉ số 1. Do đó, ta có:
X1 = a1 x b1 x c1 và Xk = ak x bk x ck
Đối tượng phân tích được ký hiệu là ΔX: ΔX X1 – Xk
Thứ tư, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố:
Các nhân tố ảnh hưởng:
- Do ảnh hưởng của nhân tố a
∆Xa= a1 x bk x ck – ak x bk x ck
- Do ảnh hưởng của nhân tố b
∆Xb= a1 x b1 x ck – a1 x bk x ck
- Do ảnh hưởng của nhân tố c
∆Xc= a1 x b1 x c1 – a1 x b1 x ck
Cuối cùng là tổng hợp, phân tích và kiến nghị.
Trên cơ sở phân tích sự ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố, cần kiến nghị những giải pháp xác thực, nhằm không ngừng nâng cao kết quả hoạt
động đầu tư tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
Phƣơng pháp Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình dupont để phân tích
mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu
mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tich
theo một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hinh Dupont phân tích hiệu
12


×