Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Phân tích cấu trúc vốn tại công ty cổ phần LICOGI 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.85 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN MINH TRANG
MÃ SINH VIÊN
: A21387
NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12


Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Ngô Thị Quyên
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Minh Trang
Mã sinh viên
: A21387
Ngành
: Tài chính

HÀ NỘI – 2016

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và thực hiện khóa luận, em đã nhận được sự giúp đỡ
của rất nhiều người.
Trước hết, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Giáo viên hướng dẫn là Thạc sĩ
Ngô Thị Quyên, người đã luôn tận tình giúp đỡ, bảo ban và theo sát em trong suốt quá
trình thực hiện bài khóa luận này.
Tiếp đến, em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo giảng dạy tại trường
Đại học Thăng Long, những người đã trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức bổ ích
để em có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này, giúp em có được một nền tảng kiến
thức cho công việc trong tương lai. Em xin kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và
thành công trong sự nghiệp cao quý.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ
phần LICOGI 12 đã tạo điều kiện giúp đỡ em cũng như cung cấp số liệu, thông tin và
tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập tại Công ty.
Sinh viên
Nguyễn Minh Trang



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Minh Trang

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP...................................................................................................................... 1
1.1. Cấu trúc vốn.......................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn.................................................................................. 1
1.1.2. Các nhân tố hình thành cấu trúc vốn................................................................ 1
1.1.3. Các tỷ số đo lường cấu trúc vốn......................................................................... 2
1.1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính.................3
1.2. Chi phí vốn............................................................................................................ 3
1.2.1. Chi phí nợ vay..................................................................................................... 3
1.2.2. Chi phí vốn cổ phần............................................................................................ 5
1.2.2.1. Chi phí sử dụng cổ phần ưu đãi (rP)................................................................... 5
1.2.2.2. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường.................................................................. 5
1.2.2.3. Chi phí cổ phiếu thường mới (rne)....................................................................... 7
1.2.2.4. Chi phí vốn từ lợi nhuận để lại (re)..................................................................... 8

1.2.3. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC – weighted average cost of capital) ...9
1.3. Cấu trúc vốn tối ƣu.............................................................................................. 9
1.3.1. Khái niệm về cấu trúc vốn tối ưu....................................................................... 9
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu............................................... 9
1.4. Tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận và rủi ro.......................................... 11
1.4.1. Khái niệm và phân loại rủi ro.......................................................................... 11
1.4.2. Đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp............................................................ 12
1.4.2.1. Khái niệm về đòn bẩy tài chính.........................................................................12
1.4.2.2. Các chỉ tiêu đo lường mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính................................13
1.4.2.3. Mục đích và lợi ích của đòn bẩy tài chính........................................................13
1.4.2.4. Phân tích điểm bàng quan EBIT – EPS............................................................ 14
1.4.2.5. Phân tích đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp..............................................16
1.4.3. Tác động của cấu trúc vốn lên tỉ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần.................16
1.4.4. Các phương pháp đo lường rủi ro tài chính khác........................................... 17


1.5. Cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp.....................18
1.5.1. Lý thuyết M&M trong trường hợp không có thuế.................................. 18
1.5.2. Lý thuyết M&M trong trường hợp có thuế............................................. 19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
LICOGI12................................................................................................................. 21
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần LICOGI12............................................ 21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.................................................. 21
2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh.................................................................. 21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.................................................................. 22
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức......................................................................................................22
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban........................................................23
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần LICOGI 12. 24
2.2.1. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2014.................................. 24
2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty giai đoạn 2012 – 2014................28

2.2.2.1. Tình hình tài sản của Công ty Cổ phần LICOGI 12 trong năm 2012 – 2014..28
2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần LICOGI 12 trong năm 2012 – 2014
.......................................................................................................................................30
2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần LICOGI12............33
2.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời................................................................ 33
2.3. Phân tích thực trạng cấu trúc vốn tại Công ty Cổ phần LICOGI 12..............34
2.3.1. Phân tích cấu trúc vốn của Công ty Cổ phần LICOGI 12..............................34
2.3.2. Phân tích chi phí vốn của Công ty CP LICOGI 12 năm 2012 - 2014............37
2.3.2.1. Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn.................................................................... 37
2.3.2.2. Chi phí sử dụng vốn cổ phần.......................................................................... 38
2.3.2.3. Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC........................................................... 40
2.3.3. Tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận và rủi ro........................................ 41
2.3.3.1. Tác động của cấu trúc vốn lên tỉ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần.................41
2.3.3.2. Tác động của cấu trúc vốn lên rủi ro tài chính............................................... 42
2.3.3.3. Phân tích tác động của đòn cân nợ DFL........................................................ 44

Thang Long University Library


2.3.3 .4. Đo lường rủi ro tài chính................................................................................ 45
2.3.4 . Lợi ích sử dụng vốn vay của công ty từ tấm lá chắn thuế............................... 45
2.4. Đánh giá về cấu trúc vốn Công ty LICOGI12............................................................ 46
2.4.1. Kết quả đạt được........................................................................................................ 46
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân........................................................................................... 47
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CẤU TRÚC VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12 .................................. 49
3.1. Định hƣớng phát triển và mục tiêu chiến lƣợc của Công ty Cổ phần LICOGI 12
49
3.1.1. Định hướng chung........................................................................................... 49
3.1.2. Mục tiêu chiến lược.......................................................................................... 49

3.2. Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện cấu trúc vốn tại Công ty Cổ phần
LICOGI 12 ................................................................................................................ 50
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BCTC
CTCP
DN
GVHB
TS
TSNH
TSDH
TSTTT
VCSH

Tên đầy đủ
Báo cáo tài chính
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp
Giá vốn hàng bán
Tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tỉ suất tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu

Thang Long University Library



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần LICOGI 12........25
Bảng 2.2. Chi phí chi tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012-2014
.......................................................................................................................................27
Bảng 2.3. Bảng cân đối tài sản của Công ty Cổ phần LICOGI 12 năm 2012-2014......29
Bảng 2.4. Bảng cân đối về nguồn vốn của Công ty Cổ phần LICOGI 12 năm 20122014................................................................................................................................ 32
Bảng 2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sinh lời................................................................ 33
Bảng 2.6. Cấu trúc vốn của Công ty Cổ phần LICOGI 12 năm 2012-2014..................34
Bảng 2.7. Cơ cấu nợ ngắn hạn năm 2012-2014.............................................................35
Bảng 2.8. Chi tiết các khoản mục của nợ dài hạntừ năm 2012-2014............................36
Bảng 2.9. Chi tiết các khoản mục trong vốn chủ sở hữu từ năm 2012-2014................37
Bảng 2.10. Chi phí vay dài hạn từ năm 2012-2014....................................................... 37
Bảng 2.11. Chi phí sử dụng vốn cổ phần....................................................................... 38
Bảng 2.12. Chi phí lợi nhuận để lại của công ty năm 2012-2014..................................39
Bảng 2.13. Chi phí sử dụng vốn bình quân....................................................................40
Bảng 2.14. Các yếu tổ ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần....................41
Bảng 2.15. Ảnh hưởng riêng biệt các yếu tố lên ROE...................................................41
Bảng 2.16. Phương án đề xuất cơ cấu vốn các năm 2012-2014....................................42
Bảng 2.17. EBIT – EPS bàng quan của Công ty năm 2012-2014.................................43
Bảng 2.18. Đòn bẩy tài chính DFL giai đoạn 2012-2014..............................................44
Bảng 2.19. Chỉ tiêu đo lường rủi ro tài chính của Công ty năm 2012-2014.................45
Bảng 2.20. Lợi ích từ lá chắn thuế của công ty năm 2012-2014...................................46
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ doanh thu – chi phí – lợi nhuận trong 3 năm 2012-2014............24
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty năm 2012-2014...............................................28
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn năm 2012 – 2014.........................................................31
Biểu đồ 2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân..................................................................40
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện điềm bàng quan EBIT – EPS năm 2012........................43
Hình vẽ 1.1. Đồ thi xác định điểm bàng quan theo 3 phương án..................................15

Hình vẽ 1.2. Mệnh đề M&M số II khi không có thuế....................................................19
Hình vẽ 1.3. Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính lên chi phí sử dụng vốn khi có thuế
...20 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần LICOGI 12 .............................. 22


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi thành lập doanh nghiệp và tiến hành hoạt
động kinh doanh. Vốn quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ở
bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm
tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh nghiệp. Vấn đề chủ yếu là các doanh
nghiệp, các công ty phải làm như thế nào để tăng thêm giá trị cho vốn.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển, các doanh nghiệp phải đối diện với sự
cạnh tranh khốc liệt. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh đó, doanh
nghiệp phải chuẩn bị tốt về năng lực tài chính, khoa học công nghệ và năng lực quản
lý. Việc đảm bảo kịp thời và đầy đủ lượng vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh và
đầu tư nâng cấp công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiện nay, khi Việt Nam vừa trải qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế và đang dần
có những bước phục hồi, thêm vào đó là xu hướng quốc tế hóa ngày càng cao dẫn đến
sự cạnh tranh trên thị trường đang ngày một mạnh mẽ, nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp cho hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển ngày một lớn. Tuy nhiên, không
phải doanh nghiệp nào cũng có thể sử dụng được hiệu quả nguồn vốn. Đối với nền
kinh tế hiện nay, có nhiều doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn tốt, hiệu quả kinh doanh
tăng cao rõ rệt, ngược lại có nhiều doanh nghiệp vẫn đang lúng túng, làm ăn thua lỗ
kéo dài, doanh thu không đủ bù đắp được chi phí bỏ ra, không bảo toàn được nguồn
vốn dẫn tới phá sản.
Một vấn đề luôn gây tranh cãi đối với các nhà quản trị không chỉ ở Việt Nam
mà còn trên toàn thế giới đó là xây dựng cấu trúc vốn của doanh nghiệp như thế nào để
có thể tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, từ đó tối đa hóa được giá trị của doanh

nghiệp. Hơn nữa, cấu trúc vốn của doanh nghiệp còn ảnh hưởng lớn đến quyết định tài
trợ của ngân hàng và các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế đối với doanh nghiệp.
Công ty cổ phần LICOGI 12 là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
Nhằm tận dụng tối đa khả năng công nghệ hiện đại của các nước đang phát triển và
tiềm năng về vốn để phát triển mở rộng quy mô hoạt động, công ty đã tăng nguồn vốn
chủ sở hữu và huy động rất nhiều vốn vay hàng năm. Qua quá trình hoạt động trong
những năm qua, công ty làm ăn có lãi và đóng góp cho Ngân sách Nhà nước hàng tỷ
đồng. Do đó, việc xây dựng một cấu trúc vốn hợp lý là điều vô cùng cần thiết đối với
công ty.
Vì vậy, em đã chọn đề tài “Phân tích cấu trúc vốn tại Công ty Cổ phần
LICOGI 12” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Thang Long University Library


2. Mục đích nghiên cứu
hóa luận đi sâu vào nghiên cứu thực trạng, phân tích cấu trúc vốn và tính hiệu
K
cũng như chi phí sử dụng vốn từ chính sách quản lý vốn của Công ty Cổ phần
quả
LICOGI12 giai đoạn 2012-2014. Từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm khắc
phục những nhược điểm còn tồn tại trong cấu trúc vốn của công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng cơ cấu vốn
Phạm vi quy mô: Công ty Cổ phần LICOGI 12.
Phạm vi thời gian: từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp phân tích, tổng
hợp, khái quát hóa dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình thực tế của
công ty.

5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận chia thành 3 phần:
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẤU TRÚC VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN LICOGI 12.
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CẤU TRÚC VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cấu trúc vốn
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn
Cấu trúc vốn là quan hệ về tỉ trọng giữa nợ và vốn chủ sở hữu, bao gồm vốn cổ
phần ưu đãi và vốn cổ phần thường trong tổng số nguồn vốn của công ty.
Cấu trúc vốn xuất phát từ cấu trúc Bảng cân đối kế toán. Sự tăng lên của tổng
tài sản được tài trợ bằng việc tăng lên một hay nhiều yếu tố cấu thành vốn. Vì vậy, từ
bảng cân đối kế toán, nhà đầu tư có thể đưa ra cái nhìn tổng quan về tình trạng hoạt
động của doanh nghiệp thông qua cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn cần chỉ ra được phần nào của tổng tài sản được hình thành từ vốn
góp chủ sở hữu và lợi nhuận của chủ sở hữu được giữ lại đầu tư cho hoạt động của
doanh nghiệp, phần nào được hình thành từ nguồn có tính chất công nợ (thông qua các
khoản nợ khác nhau).
1.1.2. Các nhân tố hình thành cấu trúc vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn: nguồn vốn chủ sở
hữu và nguồn vốn vay nợ.
Nguồn vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (DN nhà nước
chủ sở hữu là nhà nước, doanh nghiệp cổ phần chủ sở hữu là người góp vốn,…).

Trong công ty cổ phần, vốn chủ sở hữu thường bao gồm phần vốn góp của các cổ
đông và phần bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh như lợi nhuận không chia, quỹ
đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,… Đặc điểm của vốn chủ sở hữu là nguồn
vốn có tính chất dài hạn và thường không phải trả lợi tức cố định cho chủ sở hữu vốn.
Nguồn vốn vay:
Nguồn vốn vay là nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp và doanh nghiệp
phải thanh toán các khoản vay theo thời hạn cam kết và đồng thời phải trả tiền lãi vay
theo lãi suất thỏa thuận. Nguồn vốn vay mang một ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn vay bao gồm
vay ngắn hạn (thời hạn dưới 1 năm) và vay dài hạn (thời hạn trên 1 năm).
Vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn trả trong một chu kỳ sản xuất kinh
doanh bình thường hoặc trong vòng một năm kể từ ngày nhận tiền vay.
Vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên một năm và thời hạn tối đa có thể
lên tới 30 –40 năm. Nguồn vốn thường được dùng cho mua sắm tài sản cố định hay bổ
sung vốn xây dựng nhà cửa. Vốn vay dài hạn có thể lấy từ các định chế tài chính (công
ty bảo hiểm, ngân hàng thương mại,…) hay phát hành trái phiếu trên thị trường vốn.
1

Thang Long University Library


Trong cấu trúc vốn, ta chỉ xét đến nguồn vốn vay dài hạn vì những quyết định
đầu tư thường liên quan đến những tài sản hoặc khoản nợ dài hạn. Những quyết định
đầu tư không thể thay đổi một cách dễ dàng và chúng có khả năng làm cho doanh
nghiệp phải theo đuổi một định hướng doanh nghiệp trong nhiều năm. Một cấu trúc
vốn hợp lý phải đảm bảo hài hòa giữa vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay, có chi phí
vốn thấp, rủi ro không cao và phù hợp với điều kiện hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3. Các tỷ số đo lường cấu trúc vốn
Trên thực tế có nhiều tỉ số đo lường cấu trúc vốn. Trong phạm vi khóa luận này,
khi xem xét và đánh giá cấu trúc vốn của một doanh nghiệp, em trình bày một số chỉ

tiêu tài chính như sau:
Tỉ số nợ trên tài sản
Tổng nợ

Tỉ số nợ

Tổng tài sản
Tỉ số nợ đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài
sản. Tổng tài sản bao gồm: tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn hay tổng giá trị toàn bộ
kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong phần bên trái của
bảng cân đối kế toán. Tỉ số này cho biết mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của
doanh nghiệp, nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tỉ số này thường nhỏ hơn hoặc bằng 1. Tỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng quá nhiều nợ để tài trợ cho tài sản, khiến doanh nghiệp quá phụ thuộc vào nguồn
vốn vay, có khả năng gặp phải rủi ro thanh toán lớn khi các khoản vay này đáo hạn.
Ngược lại, nếu tỉ số nợ thấp tức là doanh nghiệp sử dụng quá ít nguồn vốn vay để tài
trợ cho tài sản. Điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao và
khả năng vay nợ của doanh nghiệp cao. Tuy nhiên, nó cũng phản ánh doanh nghiệp
chưa biết tận dụng lợi thế của đòn bẩy tài chính. Để biết tỉ số này cao hay thấp, phải so
sánh với tỉ số bình quân của ngành.
Tỉ suất sự tài trợ
Tỉ số tài trợ

ốn chủ sở hữu 1 Tỉ số nợ
Tổng tài sản

Tỉ số này cho thấy khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với các tài sản khác
của mình (khả năng tự chủ tài chính). Tỉ số này càng cao (càng tiến gần đến 1) thì tính
tự chủ của doanh nghiệp càng cao, rủi ro càng thấp. Trên cơ sở xem xét mức độ của
các tỉ số này, nhà quản trị có phương án để tăng hay giảm các tỷ số trên cho phù hợp

với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ số nợ dài hạn
Tổng nợ dài hạn

Hệ số nợ dài hạn

ốn chủ sở hữu
2


Hệ số nợ dài hạn cho biết một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra
được hình thành từ bao nhiêu đồng nợ dài hạn. Khi hệ số này càng cao đồng nghĩa với
chi phí vốn của doanh nghiệp cũng tăng cao do lãi vay, rủi ro theo đó cũng tăng lên.
Tuy nhiên, nợ dài hạn cũng cho thấy doanh nghiệp không gặp phải áp lực thanh toán
nợ trong thời gian ngắn. Do đó, cần cân nhắc giữa ưu điểm và nhược điểm của nợ dài
hạn để có chính sách quản lý vốn hợp lý.
1.1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến
hành hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, điều quan trọng là doanh nghiệp cần có các
chính sách sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất để mang lại hiệu quả tối đa cho
doanh nghiệp. Để có một cơ cấu vốn hợp lý, có nhiều nhà nghiên cứu kinh tế - tài
chính quan tâm và dành nhiều thời gian để nghiên cứu. Vốn hoạt động có vốn dài hạn
và vốn ngắn hạn, điều quan trọng là phải tổ chức huy động nguồn vốn vay đảm bảo
đầy đủ cho các nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến việc quyết định lựa
chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, doanh nghiệp cần xem xét
cân nhắc trên nhiều mặt như kết cấu vốn, các điểm lợi và bất lợi của các hình thức huy
động vốn.
Việc hiểu rõ cấu trúc vốn giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định tài trợ đúng
đắn nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp, gia tăng lợi nhuận
cho cổ đông mà vẫn hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra ở mức thấp nhất.

1.2. Chi phí vốn
Chi phí vốn là chi phí mà nhà đầu tư phải trả cho việc sử dụng một nguồn vốn
nào đó để tài trợ cho quyết định đầu tư. Chi phí sử dụng vốn cũng được xem là tỉ suất
sinh lời mà nhà đầu tư trên thị trường yêu cầu khi đầu tư vào chứng khoán của công ty.
Như vậy, chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp được xác định từ thị trường vốn và có
mối quan hệ trực tiếp đến mức độ rủi ro của dự án đầu tư mới, tới tài sản hiện hữu của
doanh nghiệp, đặc biệt là cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Chi phí sử dụng vốn của
doanh nghiệp bao gồm: chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần.
1.2.1. Chi phí nợ vay
Doanh nghiệp có thể huy động nợ dưới hình thức vay của các tổ chức tín dụng
tài chính trung gian hay dưới hình thức phát hành trái phiếu.
Vay của các tổ chức tín dụng
Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch
vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các
nguồn vốn tín dụng. Không một công ty nào có thể hoạt động mà không vay vốn ngân
3

Thang Long University Library


hàng hoặc tín dụng thương mại nếu công ty đó muốn tồn tại vững chắc trên thương
trường. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm
bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ
vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm nhưng nguồn vốn này cũng có
những hạn chế nhất định. Đó là hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân
hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất).
Chi phí nợ vay (rD) = lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng
Vay bằng phát hành trái phiếu

Chi phí sử dụng nợ trƣớc thuế (rD)
Chi phí sử dụng nợ trước thuế là mức doanh lợi tối thiểu doanh nghiệp phải đạt
được khi sử dụng vốn vay để giữ cho tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hoặc thu nhập
của mỗi cổ phần không bị sụt giảm trong điều kiện chưa tính đến ảnh hưởng của thuế
thu nhập.
Nếu công ty huy động nợ dưới hình thức là vay của các tổ chức tài chính trung
gian thì chi phí sử dụng nợ trước thuế là lãi suất thỏa thuận giữa hai bên. Nếu là phát
hành trái phiếu thì chi phí sử dụng nợ trước thuế là lãi suất trái phiếu khi đáo hạn, có
hai loại trái phiếu:
Trái phiếu zero-coupon: là loại trái phiếu mà trái chủ (người mua trái phiếu) sẽ
mua với giá phát hành thấp hơn mệnh giá và sẽ không nhận được lợi tức trong suốt
thời gian của trái phiếu, nhưng tại thời điểm đáo hạn trái chủ sẽ được nhận thêm một
khoản tiền bằng mệnh giá. Lãi suất trái phiếu được xác định như sau:

 rD = √

Po – CPPH
=

Trong đó:
n: số năm đáo hạn của trái phiếu
FVn: giá thị trường lãi danh nghĩa của trái phiếu
Po: giá thị trường của trái phiếu
rD: chi phí sử dụng nợ trước thuế
CPPH: chi phí phát hành
Trái phiếu coupon: là loại trái phiếu mà trái chủ nhận được một khoản lợi tức
hàng năm, khi trái phiếu đáo hạn trái chủ sẽ nhận được lợi tức của năm cuối cùng và
vốn gốc. Lãi suất trái phiếu được xác định như sau:

+


Po – CPPC = R *

Sử dụng phương pháp nội suy ta tìm được rD
Trong đó: R là lãi trái phiếu hàng năm phải trả
4


Chi phí sử dụng nợ sau thuế ( )
Chi phí trả lãi vay được tính trừ vào lợi nhuận trước thuế. Vì vậy khi sử dụng
nợ chi phí mà nhà đầu tư trả luôn là chi phí sử dụng nợ sau thuế. Chi phí nợ sau
thuế được xác định bằng chi phí nợ trước thuế trừ đi khoản tiết kiệm từ lãi vay. Ta
có:
= rD * (1-t)
Trong đó:

là chi phí sử dụng nợ sau thuế
t là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí sử dụng nợ luôn phải tính sau thuế và chi phí sử dụng nợ sau thuế
mới thực sự là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sử dụng nợ do lãi vay được phép
khấu trừ vào lợi tức chịu thuế làm cho nhà đầu tư khi sử dụng nợ nhận được khoản
sinh lợi từ tấm lá chắn thuế.
1.2.2. Chi phí vốn cổ phần
1.2.2.1. Chi phí sử dụng cổ phần ưu đãi (rP)
Cổ phần ưu đãi được xem là một trong những nguồn VCSH của doanh nghiệp.
Những cổ đông ưu đãi sẽ được nhận cổ tức cố định như đã công bố với thứ tự ưu tiên
trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho các cổ đông nắm giữ cổ phần thường.
Chi phí sử dụng cổ phần ưu đãi là chi phí mà công ty phải trả cho việc huy động bằng
cổ phiếu ưu đãi. Khi phát hành cổ phiếu ưu đãi để huy động vốn, doanh nghiệp phải

trả thêm chi phí phát hành. Do cổ tức chi trả cho cổ phần ưu đãi là cố định hằng năm
nên dựa vào công thức định giá cổ phiếu, ta có công thức tính chi phí sử dụng vốn cổ
phần ưu đãi như sau:

Trong đó: rP: chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi
DP: giá trị cổ tức thanh toán hàng năm
Po: giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi
CPPH: chi phí phát hành
Cổ tức ưu đãi không được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế. Do đó, chi
phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi là chi phí sau thuế. Điều này làm cho vốn cổ phần ưu
đãi cao hơn chi phí sử dụng nợ vay và các doanh nghiệp thích sử dụng đòn bẩy tài
chính bằng nợ hơn là cổ phần ưu đãi.
1.2.2.2. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường là mức lãi suất chiết khấu mà nhà đầu tư
dùng để chiết khấu các khoản thu nhập mong đợi về hiện tại để xác định giá trị hiện tại
cổ phần thường cho công ty. Như vậy, để xác định chi phí sử dụng vốn của cổ phần
5

Thang Long University Library


thường có thể dựa vào phương trình định giá để tính, nhưng thực tế dựa vào 2 cách:
mô hình tăng trưởng cổ tức (DCF) và mô hình định giá tài sản vốn (CAPM).
Mô hình tăng trƣởng cổ tức (DCF)
Ta có thể tính tỉ suất sinh lời yêu cầu của đầu tư rE bằng công thức định giá cổ
phiếu như sau:
rE =
Trong đó: g: tỉ lệ tăng trưởng cổ tức cố định
Po: giá bán một cổ phiếu
Do: cổ tức vừa trả

Nếu một công ty có chứng khoán mua bán trên thị trường, ta có thể xác định
được Do bằng cách lấy cổ tức của công ty trả cho cổ đông hiện tại, P o chính là giá đang
giao dịch trên thị trường, chỉ có g là phải ước lượng dựa trên tỉ lệ lợi nhuận giữ lại và
khả năng sinh lời của công ty thông qua tỷ số ROE.
Ưu nhược điểm của mô hình:
Ưu điểm: đơn giản, dễ hiểu và dễ áp dụng.
Nhược điểm: không áp dụng đối với những công ty không chia cổ tức, cũng
không phù hợp khi giả sử một tỉ lệ tăng trưởng cố định. Mặt khác, phương pháp này
không thể hiện rõ ràng mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro cũng như mức độ điều
chỉnh rủi ro đối với tỉ suất sinh lời yêu cầu của từng dự án công ty.
Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)
Khi nghiên cứu đường thị trường chứng khoán (SML) ta thấy rằng tỷ suất sinh
lời kỳ vọng của một khoản đầu tư phụ thuộc vào:
-

-

-

Lãi suất phi rủi ro (r f): là tỉ suất sinh lợi mà nhà đầu tư nhất định nhận được
trong giai đoạn đầu tư của mình. Thước đo tỉ suất sinh lợi này phải từ một tài
sản không có rủi ro vỡ nợ. Do đó, thước đo tỉ suất sinh lợi phi rủi ro thường là tỉ
suất sinh lợi của một chứng khoán chính phủ.
Phần bù rủi ro của thị trường (rm – rf): phản ánh tỉ suất sinh lợi tăng thêm mà
nhà đầu tư đòi hỏi khi chuyển từ việc đầu tư vào một tài sản phi rủi ro sang một
thị trường có mức rủi ro trung bình.
Hệ số β đo lường tương quan giữa sự biến thiên tỉ suất sinh lợi của cổ phiếu
công ty với tỉ suất sinh lợi của danh mục thị trường. Việc sử dụng chỉ số β giúp
doanh nghiệp nhìn nhận rõ hơn về rủi ro và năng lực cạnh tranh của chính
doanh nghiệp.


Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại theo mô hình CAPM được xác định bằng công
thức sau:
re = rf + β(rm – rf)
6


Trong đó: rf: tỉ suất sinh lời phi rủi ro
β: hệ số rủi ro của cổ phiếu công ty
rm: tỷ suất sinh lời kỳ vọng trên thị trường
(rm – rf): phần bù rủi ro thị trường
Để vận dụng mô hình này, ta cần biết các yếu tố sau: lãi suất phi rủi ro r f, lãi
suất sinh lời đòi hỏi của thị trường rm và ước lượng một hệ số β tương đương. Nếu dự
án có rủi ro tương đương rủi ro công ty thì dùng β công ty, nếu dự án có rủi ro cao hơn
rủi ro công ty thì phải tăng hệ số β và ngược lại.
Ưu nhược điểm của mô hình CAPM:
Mô hình này cho thấy sự điều chỉnh trực tiếp lợi nhuận và rủi ro của tài sản. Nó
được sử dụng rộng rãi hơn mô hình DCF. Tuy nhiên, để ước lượng hệ số β, ta cũng
phải dựa vào dữ liệu quá khứ để xác định.
Trong thực tế, hai phương pháp này thường cho kết quả khác nhau. Tùy theo
từng quan điểm, thông thường để dung hòa người ta thường lấy trung bình cộng kết
quả của hai mô hình này.
Ƣớc lƣợng dựa vào mức độ rủi ro và lãi suất phi rủi ro
Thật ra cách thứ 3 này cũng giống như mô hình CAPM hay nói cách khác
nó chính là sự vận dụng mô hình CAPM trong điều kiện những nước chưa có thị
trường vốn phát triển như iệt Nam, công ty rất khó áp dụng mô hình CAPM do
thiếu thông tin và hệ số rủi ro β và thiếu thông tin về lợi nhuận đầu tư danh mục
rm. Để khắc phục thiếu sót này, thay vì sử dụng chi tiết và đầy đủ các biến của mô
hình CAPM, chúng ta gộp chung β(rm – rf) thành phần bù rủi ro, ta có công thức
sau:

re = tỷ suất lợi nhuận trái phiếu + phần bù rủi ro
Tùy theo mức độ rủi ro cao hay thấp của doanh nghiệp hoặc dự án chúng ta sẽ
ước lượng phần bù rủi ro cao hay thấp tương ứng. Lý do đằng sau phần bù này chính
là sự đánh đổi giữa rủi ro và tỉ suất sinh lợi. Nhà đầu tư chỉ chấp nhận các khoản đầu
tư rủi ro hơn khi họ nhận được một tỉ suất sinh lợi cao hơn tương ứng. Tỉ suất sinh lợi
phi rủi ro được niêm yết chính là lãi suất trái phiếu chính phủ. Trái phiếu chính phủ
được xem là phi rủi ro vì xác suất trái phiếu chính phủ bị mất khả năng thanh toán cho
người nắm giữ trái phiếu là rất thấp, gần như bằng 0. Mặt khác, một khoản đầu tư vào
cổ phiếu thì có sự đảm bảo thấp hơn, các doanh nghiệp thường xuyên làm ăn không
hiệu quả hoặc phá sản.
1.2.2.3. Chi phí cổ phiếu thường mới (rne)
Ngoài việc sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tư, các công ty cổ phần còn có thể
phát hành cổ phiếu thường mới để huy động vốn cho doanh nghiệp. Khi phát hành
thêm cổ phiếu thường mới thì doanh nghiệp phải tốn thêm chi phí phát hành. Những
7


Thang Long University Library


chi phí bỏ thêm ra khiến chi phí cổ phiếu thường mới cao hơn chi phí lợi nhuận để lại.
Vì vậy, khi sử dụng số vốn vay này vào kinh doanh, doanh nghiệp phải đạt được mức
lợi nhuận tối thiểu sao cho không chỉ bù đắp được số tiền trả lợi tức cho các cổ đông
mà còn bù đắp được những chi phí phát hành đã bỏ ra.
Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới phát hành được xác định bởi công thức:
rne =
Trong đó: D1: cổ tức mong đợi năm thứ nhất
P0: giá hiện tại của cổ phiếu
F: tỷ lệ phần trăm chi phí phí phát hành
g: tốc độ tăng trưởng cổ tức

1.2.2.4. Chi phí vốn từ lợi nhuận để lại (re)
Công ty cổ phần cũng như các doanh nghiệp khác có thể sử dụng một phần lợi
nhuận sau thuế để tái đầu tư. Đây là nguồn VCSH nội sinh của công ty. Lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp sau khi trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi (nếu có), thuộc quyền sở
hữu của cổ đông thường. Cổ đông có thể nhận toàn bộ số lợi nhuận đó dưới hình thức
cổ tức nhận được để đầu tư vào nơi khác hoặc theo một cách khác, cổ đông nhận một
phần lợi nhuận sau thuế dưới hình thức cổ tức, còn một phần để lại DN để tái đầu tư.
Nếu doanh nghiệp quyết định sử dụng lợi nhuận để lại để tái đầu tư thì DN cần
phải đảm bảo đạt được tỷ suất sinh lời tối thiểu bằng tỉ suất sinh lời mà cổ đông có thể
thu được khi sử dụng số cổ phiếu đó đầu tư vào nơi khác với mức độ rủi ro tương
đương với mức độ rủi ro hiện tại của DN. Vậy chi phí sử dụng lợi nhuận để lại để tái
đầu tư là tỷ suất sinh lời đòi hỏi của cổ đông đối với cổ phần thường của doanh
nghiệp.
Nếu lợi nhuận không được giữ lại, nó sẽ được thanh toán dưới dạng cổ tức cho
các cổ đông thường. Do vậy, chi phí của lợi nhuận để lại đối với một doanh nghiệp
tương tự chi phí vốn cổ phần thường. Điều này có nghĩa là lợi nhuận để lại làm gia
tăng vốn cổ phẩn thường tương tự như cách thức phát hành thêm cổ phần thường mới,
nhưng không phải tốn chi phí phát hành. Các cổ đông nắm giữ cổ phần thường chấp
nhận việc giữ lại lợi nhuận của DN chỉ khi họ mong đợi hành động này sẽ tạo thu nhập
ít nhất cũng ngang bằng với tỉ suất sinh lợi cần thiết trên khoản vốn đầu tư này.
Từ cách nhìn nhận lợi nhuận để lại là sự gia tăng nguồn vốn cổ phần thường mà
không tốn chi phí phát hành, chúng ta có thể xác định chi phí lợi nhuận để lại ngang
bằng với chi phí vốn cổ phần thường trong công thức sau:
Chi phí sử dụng vốn từ lợi nhuận để lại = re
Chi phí sử dụng vốn từ lợi nhuận để lại không cần thiết phải điều chỉnh theo chi
phí phát hành vì lợi nhuận để lại nhằm gia tăng nguồn vốn không làm phát sinh những
chi phí này.
8



1.2.3. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC – weighted average cost of capital)
Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí bình quân gia quyền của tất cả các
nguồn tài trợ dài hạn mà một doanh nghiệp đang sử dụng. Trên thực tế, các doanh
nghiệp phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và những nguồn vốn này có chi
phí sử dụng vốn không giống nhau. Vì vậy cần phải xác định chi phí sử dụng vốn bình
quân. Ta có chi phí vốn bình quân gia quyền được xác định theo công thức sau:
WACC = (WD x
+ (WP x rP) + (W E x re hoặc rne)
Với: WD: tỉ lệ % nguồn tài trợ bằng nợ vay dài hạn trong cấu trúc
vốn
WP: tỉ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn
WE: tỉ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần thường trong cấu trúc vốn
chi phí sử dụng vốn vay dài hạn
rP: chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu
đãi
re: chi phí sử dụng vốn cổ phần thường
Trong đó WD + WP + WE = 1
WACC cũng là suất sinh lời chung mà công ty cần đạt được để duy trì giá cổ
phiếu của công ty. Vì vậy WACC của một công ty cũng phản ánh chung rủi ro và cấu
trúc vốn mục tiêu của những tài sản hiện hữu của công ty.
1.3. Cấu trúc vốn tối ƣu
1.3.1. Khái niệm về cấu trúc vốn tối ưu
Cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc vốn cân đối được giữa rủi ro và lợi nhuận. Để
đạt được cấu trúc vốn tối ưu thì cấu trúc vốn khi sử dụng nợ để tài trợ phải thỏa mãn
được 3 mục đích của nhà đầu tư là: tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa rủi ro và tối
thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.
Số lượng nợ trong cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp được gọi là khả năng
vay nợ của doanh nghiệp. Do đó, khả năng vay nợ của một doanh nghiệp được xác
định bởi các yếu tố: rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp, thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế thu nhập cá nhân, mức độ phá sản có thể có, chi phí đại lý, vai trò của

chính sách cấu trúc vốn trong việc cung cấp các tín hiệu về thành quả của doanh
nghiệp cho các thị trường vốn.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu
Khi hoạch định cấu trúc vốn tối ưu, các nhà quản trị cần lưu ý các yếu tố ảnh
hưởng cấu trúc vốn của doanh nghiệp sau:
Rủi ro doanh nghiệp: Rủi ro phát sinh đối với tài sản của công ty ngay cả khi
công ty không sử dụng nợ. Công ty nào có rủi ro doanh nghiệp càng lớn thì càng hạ
thấp tỉ lệ nợ tối ưu.
Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: Đối với những doanh nghiệp có
9


Thang Long University Library


doanh thu tương đối ổn định thì có thể sử dụng nợ vay nhiều hơn do khi đó sẽ có
nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khoản kinh doanh có lãi sẽ dùng để trả lãi vay. Trong
trường hợp này, tỉ trọng vốn huy động trong tổng số vốn huy động của doanh nghiệp
sẽ cao và ngược lại.
Các tiêu chuẩn ngành: Cấu trúc vốn giữa các ngành công nghiệp khác nhau
thường rất khác nhau. Những ngành công nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay
vốn chậm như hầm lò, khai thác khoáng sản,… thì cơ cấu nguồn vốn sẽ nghiêng về
CSH. Ngược lại, những ngành có mức cầu về sản phẩm ít biến động, vòng quay vốn
nhanh thì thường sử dụng nhiều nợ vay hơn. Các nhà phân tích tài chính và các nhà
đầu tư thường so sánh rủi ro tài chính của doanh nghiệp, đo lường bởi các tỉ số khả
năng thanh toán lãi vay, khả năng thanh toán chi phí tài chính cố định và tỉ lệ đòn bẩy
hay các định mức của ngành hoạt động. Tóm lại, các nghiên cứu về tác động hoạt động
của ngành đối với cấu trúc vốn thường đi đến kết luận cấu trúc vốn tối ưu cho doanh
nghiệp cá thể.
Thuế thu nhập công ty: Do lãi vay là yếu tố chi phí trước thuế nên sử dụng nợ

giúp công ty tiết kiệm thuế. Tuy nhiên điều này sẽ không còn ý nghĩa đối với những
công ty nào được ưu đãi hay vì lý do nào đó mà thuế suất thuế thu nhập ở mức thấp
hoặc bằng 0.
Các hàm ý về quản trị của lý thuyết cấu trúc vốn: Quyết định cấu trúc vốn là
một trong những quyết định trọng tâm quan trọng mà các giám đốc tài chính phải quan
tâm. Trước hết, hầu như chắc chắn rằng các thay đổi trong cấu trúc vốn sẽ đưa đến các
thay đổi trong giá trị thị trường của doanh nghiệp. Thứ hai, lợi ích của tấm lá chắn
thuế từ nợ đưa đến giá trị doanh nghiệp gia tăng, ít nhất là đến điểm mà chi phí đại lý
và chi phí phá sản gia tăng làm bù trừ lợi thế về thuế của nợ. Thứ ba, cấu trúc vốn tối
ưu chịu ảnh hưởng nặng nề bởi rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ tư, khi các
giám đốc thực hiện thay đổi thể hiện trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp, các hành
động này sẽ chuyển các thông tin quan trọng đến các nhà đầu tư.
Lãi suất thị trƣờng: Khi lãi suất thị trường tăng thì các doanh nghiệp có xu
hướng thu hẹp quy mô sản xuất để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận bằng cách
tính toán hợp lý giữa chi phí đầu vào và sản phẩm đầu ra đưa đến tay người tiêu dùng.
Khi đó doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để tồn tại trên thị trường. Ngược lại,
nếu lãi suất thị trường giảm, các doanh nghiệp có xu hướng vay nợ nhiều hơn, mở
rộng quy mô sản xuất và tìm kiếm thị trường tiềm năng. Điều đó chứng tỏ rằng, nếu lãi
suất thị trường trong tương lai có xu hướng tăng thì doanh nghiệp sẽ sử dụng trái phiếu
nhiều hơn ở thời điểm hiện tại.
Tính linh hoạt về mặt tài chính: Là khả năng huy động vốn với những điều
khoản hợp lý. Mức độ biến động trong tương lai của vốn và hậu quả của việc thiếu hụt
10


vốn có ảnh hưởng tới cấu trúc vốn mục tiêu. Phần lớn các nhà quản lý tài chính đặt
mục tiêu luôn ở trong trạng thái sẵn sàng vay vốn để hỗ trợ cho các hoạt động, thậm
chí cả trong những điều kiện xấu. Do vậy, họ muốn duy trì một khả năng vay nợ ở
mức nhất định.
Sự chủ động về tài chính: Sử dụng nợ nhiều làm giảm đi sự chủ động về tài

chính đồng thời làm xấu đi tình hình bảng cân đối tài sản khiến cho những nhà cung
cấp vốn ngần ngại cho vay hay đầu tư vốn vào công ty.
1.4. Tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận và rủi ro
1.4.1. Khái niệm và phân loại rủi ro
Khái niệm
Rủi ro là một sự ngẫu nhiên xuất hiện các biến cố có thể gây ra tổn thất hoặc
đem lại kết quả không như mong đợi. Trên góc độ tài chính, rủi ro có thể được xem
như là sự không chắc chắn hay sự sai lệch của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ
vọng. Những khoản đầu tư nào có khả năng có sự sai lệch càng lớn được xem như có
rủi ro càng cao và ngược lại.
Phân loại rủi ro
Rủi ro phi hệ thống (rủi ro riêng biệt hay rủi ro có thể đa dạng hóa): là loại rủi
ro khi xảy ra chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số loại tài sản hay một chứng khoán (rủi
ro phá sản, rủi ro tín dụng,…). Loại rủi ro này là kết quả của những biến cố ngẫu nhiên
hoặc không kiểm soát được, chỉ ảnh hưởng đến một công ty hoặc một ngành nào đó.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro phi hệ thống là do năng lực quyết định quản trị của
ban lãnh đạo, nguồn cung ứng vật tư, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, đòn bẩy kinh
doanh hay sự biến động về lực lượng lao động, chính sách điều tiết của chính phủ.
Rủi ro phi hệ thống được chia làm hai loại chính là rủi ro kinh doanh và rủi ro
tài chính.
Rủi ro kinh doanh: là những rủi ro mà doanh nghiệp phải gánh chịu trong quá
trình kinh doanh, có thể bao gồm tất cả các loại rủi ro như rủi ro thị trường, rủi ro tỉ
giá, rủi ro lãi suất, rủi ro bất thường do thiên nhiên, hỏa hoạn. Rủi ro kinh doanh có thể
được chia làm hai loại cơ bản: nội tại và bên ngoài. Rủi ro kinh doanh nội tại phát sinh
trong quá trình vận hành hoạt động của công ty. Mỗi công ty có một loại rủi ro nội tại
riêng và mức độ thành công của mỗi công ty thể hiện qua hiệu quả hoạt động. Thêm
vào đó, mỗi công ty có một kiểu rủi ro bên ngoài riêng, nó phụ thuộc vào các yếu tố
môi trường kinh doanh cụ thể của từng công ty. Các yếu tố bên ngoài từ chi phí tiền
vay đến sự cắt giảm ngân sách, từ mức thuế nhập khẩu tăng đến sự suy thoái của chu
kỳ kinh doanh,… à có lẽ yếu tố quan trọng nhất là chu kỳ kinh doanh.

Rủi ro tài chính: là những rủi ro trong hoạt động tài chính tức là

những vấn đề

11

Thang Long University Library


về tiền tệ liên quan đến việc công ty tài trợ vốn cho hoạt động của mình. Người ta
thường tính toán rủi ro tài chính bằng việc xem xét cấu trúc vốn của công ty. Sự xuất
hiện của các khoản nợ trong cấu trúc vốn sẽ tạo ra cho công ty những nghĩa vụ trả lãi
mà phải thanh toán cho chủ nợ trước khi trả cổ tức cho cổ đông nên nó có tác động lớn
đến thu nhập của họ. Rủi ro tài chính là rủi ro có thể tránh được trong phạm vi các nhà
quản lý có toàn quyền quyết định vay hay không vay. Một công ty không có vay nợ sẽ
không có rủi ro tài chính.
Rủi ro hệ thống (rủi ro không thể đa dạng hóa hay rủi ro thị trường): là rủi ro
khi xảy ra sẽ ảnh hưởng đến tất cả các loại chứng khoán và tác động chung đến tất cả
các doanh nghiệp.
Nguyên nhân chủ yếu của những loại rủi ro này là do tác động của tình hình
kinh tế, chính trị, chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của nhà nước trong từng thời kỳ.
Rủi ro hệ thống được chia làm ba loại chính:
Rủi ro thị trường: rủi ro thị trường xuất hiện do có những phản ứng của các nhà
đầu tư đối với những sự kiện hữu hình hay vô hình. Các nhà đầu tư thường phản ứng
dựa trên cơ sở các sự kiện thực, hữu hình như các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội; còn
các sự kiện vô hình là các sự kiện nảy sinh do yếu tố tâm lý của thị trường. Rủi ro thị
trường thường xuất phát từ những sự kiện hữu hình nhưng do tâm lý không vững vàng
của các nhà đầu tư nên họ hay có phản ứng vượt quá các sự kiện đó.
Rủi ro lãi suất: rủi ro lãi suất nói đến sự không ổn định trong giá trị thị trường
và số tiền thu nhập trong tương lai. Nguyên nhân cốt lõi của rủi ro lãi suất là sự lên

xuống của lãi suất Trái phiếu Chính phủ, khi đó sẽ có sự thay đổi trong mức sinh lời
kỳ vọng của các loại chứng khoán khác, đó là các loại cổ phiếu và trái phiếu công ty.
Nói cách khác, chi phí vay vốn đối với các loại chứng khoán không rủi ro thay đổi sẽ
dẫn đến sự thay đổi về chi phí vay vốn của các loại chứng khoán có rủi ro.
Rủi ro sức mua: rủi ro sức mua là biến cố sức mua của đồng tiền thu được. Nó
là tác động của lạm phát đối với khoản đầu tư, biến động giá càng cao thì rủi ro sức
mua càng tăng nếu nhà đầu tư không tính toán lạm phát vào thu nhập kỳ vọng.
1.4.2. Đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp
1.4.2.1. Khái niệm về đòn bẩy tài chính
Trong tài chính, đòn bẩy được định nghĩa là việc doanh nghiệp sử dụng nguồn
tài trợ có chi phí tài chính cố định trong nỗ lực gia tăng lợi nhuận tiềm năng cho các cổ
đông. Đòn bẩy tài chính liên quan đến sử dụng nợ (và cổ phần ưu đãi) có chi phí tài
chính cố định.
Đòn bẩy tài chính dùng các chi phí tài chính cố định làm điểm tựa. Khi một
doanh nghiệp sử dụng các chi phí tài chính cố định, một thay đổi trong EBIT sẽ được
12


×