Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH công nghệ trí thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.39 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ TRÍ
THÀNH

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: DƢƠNG NGỌC

OANH MÃ SINH VIÊN

: A21465

CHUYÊN NGHÀNH

: TÀI CHÍNH

Hà Nội-2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ TRÍ
THÀNH

Giáo viên hƣớng dẫn

: Thân Thế Sơn Tùng

Sinh viên thực hiện

: Dƣơng Ngọc Oanh

Mã sinh viên

: A21465

Chuyên nghành

: Tài chính

Hà Nội-2016


Thang Long University Library



Mục lục

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.....1
1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp............................................................ 1
1.1.1.

Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.......................................................1

1.1.2.

Chức năng của tài chính doanh nghiệp.....................................................2

1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................... 3
1.2.1.

Các khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.................................3

1.2.2.

Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp..............................................4

1.2.3.

Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp.................................4

1.2.4.

Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính..................................5

1.2.5.


Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................7

1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp................................................ 12
1.3.1.

Phân tích tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn............................12

1.3.2.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.................................................14

1.3.3.

Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (BCLCTT)..................................14

1.3.4.

Phân tích các chỉ tiêu tài chính...............................................................15

1.3.5.

Phân tích tình hình tài chính chung qua chỉ số

1.3.6.

Mô hình đặt hàng hiệu quả - EOQ..........................................................25

– score.......................24


1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp................26
Chƣơng 2. Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Công Nghệ Trí Thành........29
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Công Nghệ Trí Thành................................................... 29
2.1.1.

Vài nét về công ty...................................................................................................29

2.1.2.

Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty CP TNHH Công Nghệ Trí
Thành 29

2.1.3.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP TNHH Công Nghệ Trí Thành ..
30

2.1.4.

Cơ cấu tổ chức của công ty CP TNHH Công Nghệ Trí Thành.............................31


2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Công Nghệ Trí Thành.32
2.2.1.

Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của Công ty....................32

2.2.2.

Phân tích tình hình biến động Doanh thu-Chi phí-Lợi nhuận của Công ty

TNHH Công Nghệ Trí Thành.......................................................................49

2.2.3.

Phân tích các chỉ tiêu tài chính..................................................................... 56

2.2.4.

Phân tích tình hình tài chính chung của công ty thông qua chỉ số Z- Score
77

2.3. Một số chỉ tiêu hoạt động so với doanh nghiệp khác........................................... 78
2.4. Nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH Công Nghệ Trí
Thành...................................................................................................................... 82
2.4.1.

Những kết quả đạt đƣợc............................................................................... 82

2.4.2.

Những hạn chế...............................................................................................82

2.4.3.

Nguyên nhân..................................................................................................84

Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH Công nghệ Trí Thành...............................................................86
3.1. Dự đoán sơ bộ những nhân tố có thể ảnh hƣởng tới công ty trong năm tới
..........................................................................................................................86

3.2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới.........86
3.3. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty..................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................98

Thang Long University Library


Danh mục viết tắt

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCLCTT

Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ

BCTC

Báo cáo tài chính

CP


Cổ phần

DVTM

Dịch vụ thƣơng mại

KPT

Khoản phải thu

ROS

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lƣu động


TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


Danh mục bảng biểu, đồ thị
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.......................................................................31
Bảng 2.1 Quy mô và biến động của TÀI SẢN – NGUỒN VỐN trong giai đoạn 2012 –
2014................................................................................................................................ 33
Bảng 2.2 Quy mô và cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2012 – 2014......................35
Biểu đồ 2.1 Các chỉ tiêu của tài sản ngắn hạn giai đoạn 2012-2014.............................36
Bảng 2.3 Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đọan 2012-2014...................41
Bảng 2.4 Bảng vốn lƣu động ròng và cân bằng tài chính..............................................46
Bảng 2.5 Quy mô và biến động của doanh thu chi phí và lợi nhuận trong giai đoạn
2012-2014...................................................................................................................... 48
Biểu đồ 2.2 Tình hình doanh thu - chi phi - lợi nhuận gộp của công ty giaiđoạn 20122014................................................................................................................................ 49
Bảng 2.6 Các khoản doanh thu của công ty TNHH Công Nghệ Trí Thành giai đoạn

2012-2014...................................................................................................................... 52
Biểu đồ 2.3 Các khoản chi phí của công ty TNHH Công Nghệ Trí Thành giai đoạn
2012-2014...................................................................................................................... 53
Biểu đồ 2.4 Lợi nhuận sau thuế của công ty TNHH Công Nghệ Trí Thành giai đoạn
2012-2014...................................................................................................................... 55
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán giai đoạn 2012 – 2014................56
Biểu đồ 2.5 Khả năng thanh toán ngắn hạn cuả công ty TNHH Công Nghệ Trí Thành
giai đoạn 2012-2014 ...................................................................................................... 56
Biểu đồ 2.6 Khả năng thanh toán nhanh của công ty TNHH Công Nghệ Trí Thành
...58 giai đoạn 2012-2014 .............................................................................................. 58
Biểu đồ 2.7 Khả năng thanh toán tức thời của công ty TNHH Công Nghệ Trí Thành
giai đoạn 2012-2014 ...................................................................................................... 59
Bảng 2.8 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của công ty TNHH Công Nghệ Trí
Thành giai đoạn 2012 - 2014 ......................................................................................... 60
Biểu đồ 2.8 Đánh giá tình hình các khoản phải thu của công ty TNHH Công Nghệ Trí
Thành giai đoạn 2012 – 2014 ........................................................................................ 61
Biểu đồ 2.9 Tình hình các khoản phải trả của công ty giai đoạn 2012-2014................63
Biểu đồ 2.10 Tình hình hàng tồn kho giai đoạn 2012 – 2014........................................64

Thang Long University Library


Biểuđồ 2.11 Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền giai đoạn 2012 - 2014...................65
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn 2012 – 2014........66
Biểu đồ 2.12 Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty TNHH Công Nghệ Trí Thành giai
đoạn 2012-2014 ............................................................................................................. 67
Biểu đồ 2.13 Hiệu suất sử dụng TSLĐ của công ty TNHH Công Nghệ Trí Thành giai
đoạn 2012-2014 ............................................................................................................. 68
Biểu đồ 2.14 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty TNHH Công Nghệ Trí Thành
giai đoạn 2012-2014 ...................................................................................................... 69

Bảng 2.10 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ.........................................................70
Biểu đồ 2.15 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ của công ty...........................71
giai đoạn 2012 – 2014.....................................................................................................71
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời giai đoạn 2012 – 2014..................72
Biểu đồ 2.16 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công ty TNHH Công Nghệ Trí Thành
giai đoạn 2012-2014 ...................................................................................................... 73
Biểu đồ 2.17 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty TNHH Công Nghệ Trí
Thành giai đoạn 2012-2014 ........................................................................................... 74
Biểu đồ 2.18 Tỷ suất sinh lời trên VCSH của công ty TNHH Công Nghệ Trí Thành..75
giai đoạn 2012-2014 ...................................................................................................... 75
Bảng 2.11 Bảng phân tích tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2012 – 2014.......77
Bảng 2.12 So sánh các chỉ tiêu giữa công ty Trí Thành và công ty An Thịnh..............79
giai đoan 2012-2014....................................................................................................... 79
Bảng 3.1 Đánh giá hàng tồn kho năm 2012-2014..........................................................89
Bảng 3.2 Thống kê chi phí một lần đặt hàng..................................................................90
Bảng 3.3 Thống kê chi phí bảo quản..............................................................................90


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã tạo ra nhiều thử thách đối với các doanh
nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định đƣợc mình các doanh nghiệp cần
phải nắm vững đƣợc hoạt động tài chính cũng nhƣ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong đó, việc phân tích tình hình tài chính đóng vai trò to lớn.Thông qua việc
tính toán, phân tích tài chính giúp doanh nghiệp thấy rõ đƣợc thực trạng tài chính hiện
tại cũng nhƣ những nguyên nhân, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến tình hình tài
chính của công ty. Từ đó có thể nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu và tiềm năng
phát triển trong tƣơng lai của công ty giúp nhà quản trị nắm bắt kịp thời cơ hội, khai
thác và tận dụng nguồn lực tối đa nguồn lực của doanh nghiệp.

Việc phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với bản
thân chủ doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với các đối tƣợng bên ngoài có liên
quan đến tài chính của doanh nghiệp nhƣ các nhà đầu tƣ, các tổ chức tín dụng, cơ
quan thuế Thông tin từ kết quả phân tích là cơ sở khoa học để đƣa ra các quyết định
tối ƣu cho ban lãnh đạo công ty và các đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Trí Thành, nhận thức đƣợc tầm quan
trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, cùng với những kiến thức đã tích
lũy trong quá trình học tập 3 năm qua, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Phân tích
tình hình tài chính tại Công ty TNHH Trí Thành” trong giai đoạn 2012 – 2014 làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Công Nghệ Trí
Thành” nhằm hƣớng tới các mục tiêu sau:
Mục tiêu tổng quan:
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau nhƣ thế nào đi nữa
cũng còn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chƣa phát hiện đƣợc, chỉ thông qua phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới có thể phát hiện để kinh doanh có hiệu quả.
Chính vì lẽ đó mà mục tiêu tổng quan nghiên cứu của đề tài Phân tích tình hình tài
chính tại Công ty TNHH Công Nghệ Trí Thành là để đánh giá sức mạnh tài chính,
hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại của công ty.
Mục tiêu cụ thể:
− Tổng hợp, đúc kết những lý thuyết đã học về phân tích tài chính doanh nghiệp, từ đó
vận dụng để phân tích đề tài nghiên cứu.

Thang Long University Library


− Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH Trí Thành qua đó
cungcấp những thông tin cần thiết để đánh giá khách quan sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của doanh nghiệp.

− Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiết tình hình tài chính của Công ty TNHH Trí
Thành.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty TNHH Công Nghệ Trí
Thành.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích các vấn đề tài chính của Công ty TNHH Công
Nghệ Trí Thành.
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2012 – 2014.
4. Tổng quan nghiên cứu
Để có định hƣớng cho đề tài nghiên cứu “Phân tích tình hình tài chính tại Công
ty TNHH Công Nghệ Trí Thành”, ngoài các kiến thức tích lũy quá trình học tập tác giả
đã tham khảo một số công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả Lƣu Đình Hƣng
[3] và Ngô Phúc Trung [5].
Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, tình hình thực
tế...mà mỗi tác giả có một hƣớng tiếp cận khác nhau, nhƣng đều có những điểm
chung căn bản nhất định.
Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, hầu hết các tác giả chủ
yếu tính toán và phân tích các số liệu từ BCĐKT, BCKQKD và BCLCTT. Phƣơng
pháp chính đƣợc sử dụng là phƣơng pháp so sánh . Các chỉ tiêu đƣợc so sánh theo
từng nhóm, gồm 4 nhóm chính là nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu
về khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản và nhóm chỉ tiêu về
khả năng quản lý nợ. Tác giả so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp mình qua các năm
với nhau và với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Tuy nhiên, với tƣ duy và phƣơng pháp tiếp cận khác nhau, mỗi công trình
nghiên cứu đều có sự khác biệt. Tác giả Lƣu Đình Hƣng áp dụng phƣơng pháp phân
tích Dupont để phân tích sâu về các chỉ tiêu hiệu quả sinh lời, ảnh hƣởng của tài sản,
VCSH,...lên doanh thu. Tác giả Ngô Phúc Trung lại sử dụng hệ số Z-score để đánh giá
về sức khỏe tài chính của công ty. Ngoài ra một số tác giả đề cập đến hiệu quả sử dụng
đòn bẩy tài chính, phân tích điểm hòa vốn,...trong công trình nghiên cứu của mình.
Trong quá trình tham khảo, tác giả đã đúc rút đƣợc rất nhiều kinh nghiệm quý

báu của các các tác giả đi trƣớc cùng nghiên cứu đề tài này, từ đó tìm ra đƣợc hƣớng
đi phù hợp cho công trình nghiên cứu của mình. Theo đó, đối với đề tài
Phân tích
tình


hình tài chính doanh nghiệp, mục đích cuối cùng của đề tài chính là đƣa ra đƣợc các
giải pháp phù hợp với doanh nghiệp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tác giả sẽ vẫn sử dụng 3 nguồn số liệu chính để trích dẫn và phân tích là
BCĐKT, BCKQKD và BCLCTT. Bên cạnh việc phân tích các nhóm chỉ tiêu quan
trọng nhƣ nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, khả năng quản lý
tài sản và khả năng quản lý nợ, tác giả sẽ sử dụng hệ số Z-score để đánh giá về sức
khỏe tài chính của doanh nghiệp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phƣơng pháp so sánh,
phƣơng pháp tỷ số, bên cạnh đó còn phải quan sát thực tế và thu thập, tổng hợp, phân
tích thông tin từ các nguồn tài liệu thứ cấp và tài liệu sơ cấp qua mạng Internet và các
tài liệu tham khảo khác.
6. Bố cục khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Công Nghệ Trí
Thành
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty
TNHH Công Nghệ Trí Thành

Thang Long University Library



CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp

1

Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền lệ ban đầu
để mua sắm tƣ liệu lao động, tƣ liệu sản xuất, nguyên vật liệu, cải tiến kĩ thuật Trải
qua quá trình sản xuất, sản phẩm mới đƣợc hình thành và đem đi lƣu thông với kỳ
vọng số tiền mà doanh nghiệp thu đƣợc sẽ lớn hơn số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra ban
đầu. Vòng chu chuyển này diễn ra liên tục chính là biểu hiện sự vận động của dòng
tiền trong doanh nghiệp. Theo tác giả Trƣơng Bá Thành đây chính là cơ sở để hình
thành nên khái niệm tài chính doanh nghiệp:
“Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ phát sinh trong quá trình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm góp
phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp”
Qua khái niệm có thể thấy:
Xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về nội dung: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dƣới hình thức
giá trị nảy sinh gắn liền với việc học tập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Bản chất của tài chính trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là tổng hòa của các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình
huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực hợp thành trong quá trình hoạt động
cuả doanh nghiệp. Hai yếu tố huy động và sử dụng vốn gắn liền với nhau thông qua
hoạt động đầu tƣ vì đầu tƣ tạo điều kiện cho sự vận động của các quỹ tiền tệ trong
toàn xã hội. Tài chính đƣợc xem nhƣ là một hệ thống, trong đó thị trƣờng tài chính là
trung tâm của quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Hoạt động của ngân

sách nhà nƣớc, tài chính doanh nghiệp, bảo hiểm và của mọi tổ chức tín dụng đều
xoay quanh thị trƣờng tài chính. Nói đến tài chính là nhấn mạnh đến các dòng tiền bởi
tài chính bao gồm hai chức năng chính là chức năng huy động và sử dụng vốn. Chức
năng huy động còn gọi là chức năng tài trợ, nhằm chỉ quá trình tạo ra các quỹ tiền tệ từ
các nguồn lực bên trong và bên ngoài để doanh nghiệp hoạt động trong lâu dài với chí
phí thấp nhất. Chức năng sử dụng vốn hay còn gọi là đầu tƣ, liên quan đến việc phân
bổ vốn ở đâu, khi nào sao cho vốn đƣợc sử dụng có hiệu quả nhất.
1

Trƣơng Bá Thanh, (7, Tr. 2)

1


Nhƣ vậy, Bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính, đƣợc thực hiện thông qua
quá trình sử dụng và huy động các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đƣợc ví nhƣ thành phần cốt lõi, hay còn đƣợc coi nhƣ
“Cái gốc của nền tài chính”. Sự phát triển hay suy thoái của sản xuất kinh doanh gắn
liền với sự mở rộng hay thu hẹp nguồn lực tài chính. Vì vậy vai trò của tài chính doanh
nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động, thậm chí có thể là tiêu cực đối với kinh doanh
trƣớc hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ của ngƣời quản lý sau đó nó còn phụ thuộc
vào môi trƣờng kinh doanh, phụ thuộc vào cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nƣớc.
Song song với việc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, nhà nƣớc đã hoạch định
hàng loạt chính sách đổi mới nhằm xác lập cơ chế quản lý năng động nhƣ các chính
sách khuyến khích đầu tƣ kinh doanh, mở rộng khuyến khích giao lƣu vốn... Trong
điều kiện nhƣ vậy, tài chính doanh nghiệp có những chức năng sau:
Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp: Phân tích tài chính cho

ngƣời đọc thấy đƣợc cách thức phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Nhìn chung,
các doanh nghiệp phân phối nhƣ sau: Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá
trình sản xuất kinh doanh nhƣ chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tƣ, chi phí
cho lao động và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp (nếu có lãi). Phần lợi nhuận còn lại sẽ bù đắp các chi phí không đƣợc trừ, chia
lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông, phân phối lợi nhuận sau thuế
vào các quỹ của doanh nghiệp.
Chức năng xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm đảm bảo nhu cầu sử
dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Để thực hiện sản
xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trƣờng có hiệu quả đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có vốn và có phƣơng án tạo lập, huy động vốn cụ thể. Phân tích tài chính
doanh nghiệp cho phép xác định đƣợc nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn. Từ đó, doanh
nghiệp xem xét khả năng tự đáp ứng của mình là bao nhiêu, phần còn lại đƣợc lên kế
hoạch để huy động vốn. Cuối cùng ra quyết định để lựa chọn nguồn vốn và phƣơng
thức thanh toán chi phí vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong
khoảng thời gian hợp lý.
Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: Giám đốc tài
chính thông qua các chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Đặc điểm của chức
2

Thang Long University Library


năng giám đốc tài chính là toàn diện và thƣờng xuyên trong quá trình sản xuất - kinh
doan h của doanh nghiệp
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Các khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính doanh

nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Để hiểu về
phân tích tài chính doanh nghiệp thì có khá nhiều khái niệm:
Trong cuốn “ Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp” của tiến sĩ Ngô Kim
Phƣợng (2012) định nghĩa: “ h n t h t i h nh o nh nghiệp quá trình đi s u nghi
n u nội ung
t u v ối ảnh h ng qu ại ủ á h ti u tr n áo áo t i
h nh đ
th đánh giá tình hình t i h nh o nh nghiệp th ng qu việ so sánh với á ụ
ti u
o nh nghiệp đ đề r so với á o nh nghiệp ng ng nh nghề t đ đ
r quy t đ nh v á giải pháp quản ph h p”.
Còn trong cuốn “Giáo trình phân tích báo cáo tài chính” của phó giáo sƣ, tiến
sĩ Nguyễn Năng Phúc (2013) lại nhìn nhận: “ Phân tích tài chính là phân tích các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích các báo cáo tài chính là quá
trình tìm hi u các k t quả của sự quản v điều hành tài chính doanh nghiệp đ
c phản ánh tr n á áo áo t i h nh đ ”.
Nhƣ vậy, Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chính là việc xem xét đánh
giá với phƣơng pháp phân tích thích hợp kết quả của việc quản lý và điều hành tài
chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích thực
trạng và dự đoán tình trạng doanh nghiệp trong tƣơng lai, đồng thời tìm ra nguyên
nhân, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để
từ đó đề ra các biện pháp tận dụng những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu và
nâng cao chất lƣợng quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

2

“Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, ki tr đối chi u và so
sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ inh o nh đ qu ủa doanh
nghiệp mình và các doanh nghiệp khác trong ngành. T đ ung p ho ng ời sử

dụng thông tin có th đánh giá tiề năng hiệu quả inh o nh ũng nh những rủi ro
về tài chính của doanh nghiệp trong t ơng i”.
Nhƣ vậy phân tích báo cáo tài chính thực chất là phân tích các chỉ tiêu tài chính
trên hệ thống báo cáo hoặc các chỉ tiêu tài chính mà nguồn thông tin từ hệ thống báo
2

Nguyễn Ngọc Quang, [1, Tr.17]

3


cáo nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho mọi
đối tƣợng có nhu cầu theo những mục tiêu khác nhau.
1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc, các doanh
nghiệp đều có quyền bình đẳng trƣớc pháp luật. Trong kinh doanh thì tình hình tài
chính của doanh nghiệp đƣợc quan tâm bởi các đối tƣợng khác nhau nhƣ: Các nhà
đầu tƣ, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng...Nhƣng vấn đề mà tất cả các đối
tƣợng quan tâm nhất là khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và mức lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp. Bởi vậy, trong phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp thì cần phải đạt đƣợc các mục tiêu chủ yếu sau đây:
− Một là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực một
cách hệ thống những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các
đối tƣợng quan tâm khác nhƣ: Các nhà đầu tƣ, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ngƣời
cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và những ngƣời sử dụng thông tin tài chính
khác, giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tƣ, quyết định cho vay.
− Hai là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin quan trọng
nhất cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, nhà cho vay và những ngƣời sử dụng
thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng
tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của

doanh nghiệp.
− Ba là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin về nguồn
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện, các tình huống làm biến
đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.2.3. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hƣởng đến tài chính của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với
bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tƣợng bên ngoài có liên quan đến tài chính của
doanh nghiệp nhƣ Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tƣ, các nhà cung cấp,
các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tƣơng lai, các khách hàng, các nhà quản lý cấp
trên, cơ quan quản lý nhà nƣớc, các nhà bảo hiểm, ngƣời lao động, Mỗi một đối
tƣợng sử dụng thông tin của doanh nghiệp có những nhu cầu về loại thông tin khác
nhau, bởi vậy họ có xu hƣớng tập trung vào những khía cạnh riêng của “bức tranh tài
chính” của doanh nghiệp. Cụ thể:
4

Thang Long University Library


Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong
doanh nghiệp đƣợc gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên
ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu
rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để
có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm
đến nhiều mục tiêu khác nhau nhƣ tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, nâng cao
chất lƣợng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trƣờng.
Doanh nghiệp chỉ có thể đạt đƣợc mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và
thanh toán đƣợc nợ. Nhƣ vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ
thông tin nhằm thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua

để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài
chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hƣớng các quyết định của ban giám đốc tài
chính, quyết định đầu tƣ, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
Đối với các nhà đầu tƣ: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn,
mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và mức độ rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về
điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của
doanh nghiệp. Các nhà đầu tƣ còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác
quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tƣ.
Đối với ngƣời cho vay: Mối quan tâm của họ hƣớng đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú
ý tới số lƣợng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so
sánh đƣợc và biết đƣợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan nhà nƣớc và ngƣời lao động: Đối với cơ quan quản lý nhà
nƣớc, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sẽ đánh giá đƣợc năng lực
lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đƣa ra các quyết định đầu tƣ bổ sung vốn cho các
doanh nghiệp nhà nƣớc nữa hay không. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tƣ,
ngƣời lao động có nhu cầu thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi
và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tƣơng lai của họ.
1.2.4. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
1.2.4.1. Thông tin bên trong doanh nghiệp

3

Thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp nhƣ là một nguồn thông tin quan
trọng bậc nhất. Với những đặc trƣng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt
động nhƣ là một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đánh giá cho phân tích tài
chính. Các thông tin tài chính đƣợc phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân
3

Lƣu Thị Hƣơng, [3, Tr.26-Tr.29]


5


tích tài chính đƣợc thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính và đƣợc hình thành
thông qua việc xử lý báo cáo kế toán chủ yếu: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
kinh doanh và Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ.
Bảng cân đối kế toán:“Bảng n đối k toán (BCĐKT) ột báo cáo tài chính
mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời đi m nh t đ nh n o đ .
N đ c thành lập t hai phần: Tài sản và nguồn vốn”.
Có thể thấy bảng cân đối kế toán đƣợc lập trên cơ sở những thứ mà doanh nghiệp
có (tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ (nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối
(tài sản bằng nguồn vốn). Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối
với mọi đối tƣợng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp. Nó đánh
giá tổng quát quy mô tính chất hoạt động và trình độ sửdụng các nguồn lực, là cơ sở để
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, trợ giúp quá trình phân tích và quyết
định. Nhìn vào BCĐKT, nhà phân tích có thể nhận biết đƣợc loại hình doanh nghiệp,
quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. BCĐKT nhƣ là một tƣ liệu quan
trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá đƣợc khả năng cân bằng tài chính,
khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh: Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong
tƣơng lai.
Nhƣ vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả kinh doanh, phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo kết quả kinh
doanh còn giúp các nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán
hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể xác định kết quả kinh doanh lãi hay lỗ. Ngoài ra nó
còn cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc

và kết quả quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (ngân quỹ): Một doanh nghiệp có đảm bảo đƣợc
chi trả hay không phụ thuộc vào tình hình ngân quỹ của nó. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh quá trình hình thành và sử dụng lƣợng tiền
phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Khái niệm “tiền” đƣợc hiểu là tiền và
các khoản tƣơng đƣơng tiền. Dòng tiền trong báo cáo lƣu chuyển tiền tệ đƣợc phân
loại theo ba hoạt động là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tƣ, hoạt động
tài chính. Trên cơ sở các dòng tiền xuất nhập quỹ nhà phân tích thực hiện cân đối ngân
quỹ với số dƣ ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dƣ ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể thiết
6

Thang Long University Library


lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi
trả.
1.2.4 .2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Sự tồn tại, phát triển cũng nhƣ quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố. Nên những thông tin để phân tích tài chính không thể chỉ giới hạn ở
việc nghiên cứu những báo cáo tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên
quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nhƣ thông tin chung về trạng thái nền
kinh tế, chính sách tiền tệ, thuế khóa, các thông tin về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
mà doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động, các thông tin về pháp lý đối với doanh
nghiệp. Cụ thể là:
Thông tin chung: Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế chính
trị, môi trƣờng pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tƣ, cơ hội
về kỹ thuật công nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trƣởng của nền kinh tế có tác động
mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm
dò thị trƣờng, triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thƣơng

mại... ảnh hƣởng lớn đến chiến lƣợc và sách lƣợc kinh doanh trong từng thời kỳ.
Thông tin theo ngành kinh tế: Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin
mà kết quả hoạt động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế nhƣ đặc
điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần
tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ
phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trƣờng và triển vọng phát triển...
Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nhƣ: Mục tiêu và chiến
lƣợc hoạt động của doanh nghiệp (chiến lƣợc tài chính và chiến lƣợc kinh doanh);
đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại hình doanh
nghiệp; tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh; và mối liên hệ giữa
doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, doanh nghiệp đang hoạt động,
các thông tin về pháp lý đối với doanh nghiệp.
1.2.5. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thƣờng
kết hợp sử dụng cácphƣơng pháp mang tính nghiệp vụ kỹ thuật khác nhau nhƣ
phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp loại trừ, phƣơng pháp dự báo, phƣơng pháp
Dupont...Mỗi một phƣơng pháp có những tác dụng khác nhau và đƣợc sử dụng trong
từng nội dung phân tích khác nhau.

7


1.2.5.1. h ơng pháp so sánh

4

“So sánh là một ph ơng pháp nhằm nghiên c u sự bi n động v xá đ nh m độ
bi n động của ch tiêu phân tích”
Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính. Để đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần

phải so sánh chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu tƣơng ứng trong quá khứ, của kế hoạch
hoặc của các doanh nghiệp cùng ngành khác. Để đảm bảo tính chất so sánh của chỉ
tiêu qua thời gian, cần đảm bảo 3 điều kiện sau: Thống nhất về nội dung kinh tế của
chỉ tiêu, thống nhất về phƣơng pháp tính các chỉ tiêu, thống nhất về đơn vị tính các chỉ
tiêu (kể cả hiện vật, giá trị và thời gian).
Điều kiện so sánh đƣợc của chỉ tiêu: Phải tồn tại ít nhất hai chỉ tiêu và các chỉ
tiêu nghiên cứu muốn so sánh đƣợc phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế,
thống nhất về phƣơng pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lƣờng.
Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu gốc đƣợc chọn làm cắn cứ so sánh
Các kỹ thuật so sánh cơ bản
− So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các
chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lƣợng quy mô tăng giảm của các hiện
tƣợng kinh tế. Công thức của kỹ thuật này nhƣ sau:
Y = Y1 – Y0
(Trong đó, : Trị số so sánh; 0: Trị số gốc; 1: Trị số phân tích)
− So sánh bằng số tƣơng đối: là thƣơng số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của
các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển,
mức phổ biến của các hiện tƣợng kinh tế. Công thức của kỹ thuật này nhƣ sau:
Y

=

(Trong đó, : Trị số so sánh; 0: Trị số gốc; 1: Trị số phân tích)
− So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện
tính chất đặc trƣng chung về mặt số lƣợng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một
đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung, có cùng một tính chất.
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung phân tích của
các chỉ tiêu kinh tế mà ngƣời ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp.

4


Nguyễn Năng Phúc, [4, Tr.27-Tr.30]

8

Thang Long University Library


Nội dung so sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trƣớc nhằm
xác định rõ xu hƣớng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá tốc độ tăng trƣởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính.
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kế hoạch nhằm xác
định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài
chính doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu của doanh nghiệp khác, và số
liệu trung bình tiên tiến của ngành, nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
Phƣơng pháp so sánh
Có thể so sánh bằng 3 hình thức: So sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều
dọc, so sánh xác định xu hƣớng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
Phƣơng pháp so sánh là một trong những phƣơng pháp rất quan trọng.Nó đƣợc
áp dụng rất đa dạng và linh hoạt. Nó đƣợc sử dụng rộng rãi trong bất kỳ một hoạt
động phân tích nào của doanh nghiệp.
Ƣu điểm: Phƣơng pháp đơn giản, dễ thực hiện hầu nhƣ ngƣời phân tích không
gặp khó khăn về mặt kỹ thuật vì nó không cần thiết phải xây dựng các công thức hoặc
mô hình tính toán phức tập. Kết quả của phƣơng pháp phản án thực tế đánh giá khách
quan dễ đƣa ra nhận xét, kết luận trong quá trình phân tích. Kết quả của phƣơng pháp
phản ảnh thực tế, phản ảnh và đánh giá khách quan của thị trƣờng, trên cơ sở thực
hiện một số điều chỉnh thích hợp, nên dễ đƣợc mọi ngƣời chấp nhận, ngay cả các cơ

quan pháp luật.
Nhƣợc điểm: Cần thiết phải có nhiều thông tin rõ ràng chính xác và thống nhất
về đơn vị tính, phƣơng pháp tính, nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
1.2.5.2. h ơng pháp n đối liên hệ
Trong phân tích tài chính thƣờng vận dụng phƣơng pháp cân đối liên hệ nhƣ:
Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối
giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm... để xem xét ảnh hƣởng
của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích.
Bởi vậy để xác định sự ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích chỉ cần xác định mức chênh lệch của từng nhân tố giữa hai kì (kì
thực tế so với kì kế hoạch hoặc kì kinh doanh trƣớc), giữa các nhân tố mang tính chất
độc lập. Có thể khái quát mô hình chung của phƣơng pháp liên hệ cân đối, nhằm xác
định sự ảnh hƣởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích nhƣ sau:
9


Giả sử chỉ tiêu cần phân tích là A chịu ảnh hƣởng của các nhân tố x,y,z và mối
quan hệ giữa ba chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích đƣợc biể hiện dƣới dạng tổng
số kết hợp với hiệu số nhƣ sau:
A = X + Y - Z
Ta có:
− Kì kế hoạch: Ak = Xk + Yk - Zk
− Kì thực hiện: A1 = X1 + Y1 - Z1
− Đối tƣợng phân tích:
− Số tuyệt đối: delta A = A1 - Ak = (X1 + Y1 - Z1) - (Xk +Yk - Zk)
− Số tƣơng đối:
A1
Ak

x


100

Các nhân tố ảnh hƣởng:
− ảnh hƣơng của nhân tố X : delta Ax = (X1 - Xk)
− ảnh hƣơng của nhân tố Y : delta Ay = (Y1 - Yk)
− ảnh hƣơng của nhân tố Z : delta Az = (Z1 - Zk)
Tổng hợp phân tích và kiến nghị: delta A =delta Ax + delta Ay + delta Az
Trên cơ sở xác định ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích cần rút ra những nguyên nhân và kiến nghị những giải pháp nhằm đƣa
các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiếp theo đạt đƣợc những kết quả
cao hơn. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm, phƣơng pháp
này sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, TSCĐ...) biến động ảnh
hƣởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, dựa vào biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ đƣợc
đánh giá đầy đủ hơn.
1.2.5.3. h ơng pháp phân tích Dupont
Phƣơng pháp phân tích Dupont là một công cụ đơn giản nhƣng vô cùng hiệu quả
cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát đƣợc toàn bộ các vấn đề cơ bản của
doanh nghiệp, từ đó đƣa ra các quyết định đúng đắn. Hiểu đơn giản phân tích Dupont
là phân tích thành phần của số đo lợi nhuận thành các tỷ số cấu thành. Cụ thể các tỷ số
tài chính đƣợc trình bày ở dạng phân số. Do đó mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm
tùy thuộc vào hai nhân tố: mẫu số và tử số của phân số đó. Mặt khác các tỷ số tài chính
còn ảnh hƣởng lẫn nhau nên một tỷ số tài chính có thể lại đƣợc khai triển thành một
10

Thang Long University Library


vài tỷ số tài chính khác. Thông qua việc tìm hiểu sự tăng giảm, mối liên hệ đồng biến,

nghịch biến giữa các chỉ tiêu thành phần để phát hiện ra những nhân tố ảnh hƣởng đến
sự biến động của chỉ tiêu cần phân tích theo một trình tự nhất định. Cụ thể
Tỷ suất sinh lời trên tổng VCSH (ROE):
ROE

=

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Lơi nhuân sau thuế

Tổng tài sản
X

Tổng tài sản
=

ROA x Hệ số tài sản so với vốn cổ phần
Lợi nhuận sau thuế

ROE
=

Doanh thu thuần
=

Vốn chủ sở hữu


X

Doanh thu thuần

Tổng tài sản

X

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Hệ số tài sản so với vốn cổ phần

Nhìn vào mô hình này ta thấy muốn nâng cao tỷ suất sinh lời trên VCSH có thể
tác động vào 3 nhân tố: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản
và hệ số tài sản so với VCSH. Từ đó đƣa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời trên VCSH.
Phân tích tài chính Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với nhà quản trị doanh nghiệp,
các nhà quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và
toàn diện mà còn đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, tạo cơ sở để đề ra các giải pháp nhằm tăng
cƣờng công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong tƣơng lai.
Ƣu điểm: Tính đơn giản. Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi ngƣời
kiến thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty. Đồng
thời phát hiện ra các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản để từ đó có các
biện pháp nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có thể dễ dàng kết nối với các chính
sách đãi ngộ đối với nhân viên. Có thể đƣợc sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực
hiện một vài bƣớc cải tổ nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng.

Đôi khi điều cần làm trƣớc tiên là nên nhìn vào thƣc trạng của công ty. Thay vì tìm
cách thôn tính công ty khác nhằm tăng thêm doanh thu và hƣởng lợi thế nhờ quy mô,
để bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém .
Nhƣợc điểm: Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhƣng có thể không đáng tin cậy.
Không bao gồm chi phí vốn. Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả


11


thuyết và số liệu đầu vào. Vì thế mà điều kiện áp dụng phƣơng pháp Dupont là số liệu
kế toán đáng tin cậy
Ngoài ba phƣơng pháp phân tích tài chính đƣợc nêu ở trên còn có rất nhiều
phƣơng pháp phân tích tài chính khác nhƣ phƣơng pháp số chênh lệch, phƣơng pháp
thay thế liên hoàn, phƣơng pháp đồ thị, phƣơng pháp dự báo,
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn
1.3.1.1. Phân tích tình hình bi n động tài sản của doanh nghiệp
Đầu tiên, tiến hành so sánh quy mô tổng tài sản để thấy đƣợc sự biến động của
tổng tài sản giữa các thời điểm, từ đó biết đƣợc tình hình đầu tƣ của doanh nghiệp
trong từng thời kì. Để thực hiện điều đó, ngƣời ta thƣờng so sánh tình hình biến động
giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng số tài sản.
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản đƣợc xác định nhƣ sau:

Việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản giúp nhà quản lý đánh giá đƣợc khái
quát tình hình đầu tƣ, phân bổ và sử dụng tài sản nhƣng chƣa rõ các yếu tố tác động
dẫn tới sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, bƣớc tiếp theo là tiến
hành phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về
số tuyệt đối và tƣơng đối) trên tổng số tài sản cũng nhƣ theo từng loại tài sản.
Ngoài ra, thông qua việc xác định tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số

và xu hƣớng biến động của chúng theo thời gian giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy
đƣợc mức độ hợp lý trong việc đầu tƣ và phân bổ tài sản. Việc đánh giá phải dựa trên
tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Trong điều kiện cho
phép, có thể xem xét và so sánh sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản
chiếm tổng số tài sản của doanh nghiệp qua nhiều năm và so với cơ cấu chung của
ngành để đánh giá. Từ đó đƣa ra các nhận xét về quy mô từng khoản mục thành phần
của tài sản là tăng hay giảm, đồng thời lý giải cho biến động tăng hoặc giảm đó cũng
nhƣ phân tích ảnh hƣởng của biến động này đến kết quả và hiệu quả kinh doanh.
1.3.1.2. Phân tích tình hình bi n động nguồn vốn của doanh nghiệp
Việc phân tích tình hình nguồn vốn cũng tiến hành tƣơng tự nhƣ phân tích cơ
cấu tài sản. Đầu tiên cần tính toán và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với
kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỷ
trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn đƣợc xác định nhƣ
sau:

12


Thang Long University Library


×