Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

CHI PHÍ MỤC TIÊU TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP XÂY DỰNG Ở NHẬT BẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.7 KB, 23 trang )


Bài tập QTDA

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn

BAN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
——————

BÀI TẬP

Đề tài:
CHI PHÍ MỤC TIÊU TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
XÂY DỰNG Ở NHẬT BẢN

Giáo viên hướng dẫn:

GS.TS. Trương Bá Thanh

Lớp:

K29.QTR.DN

Nhóm HV thực hiện:
1. Lê Minh Hằng
2. Nguyễn Minh Hải
3. Nguyễn Thị Thùy Trang
4. Đỗ Hoàng Hải
5. Lê Thị Kim Phú

Đà Nẵng, Tháng 08/2015


“Bản giao hưởng sắc màu”

2


Kế toán quản trị

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

MỤC LỤC

Lớp: K27.QTR.DN


Kế toán quản trị

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

PHẦN I
PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ MỤC TIÊU
1. Phương pháp chi phí mục tiêu :
Phương pháp chi phí mục tiêu có nguồn gốc từ Nhật Bản. Phương pháp này đã được
áp dụng kể từ sau năm 1980 bởi các công ty lớn như Toyota, NEC, Sony và Nissan. Một tổ
chức quốc tế được thành lập do một số các tập đoàn công nghiệp lớn, gọi là Consortium for
Avanced Management-International (gọi tắt là CAM-I), để phát triển các phương pháp kế
toán quản trị hiện đại đã định nghĩa về chi phí mục tiêu như sau:
“Phương pháp chi phí mục tiêu là tổng thể các phương pháp, công cụ quản trị cho
phép đạt được mục tiêu chi phí và mục tiêu hoạt động ở giai đoạn thiết kế và kế hoạch hóa
sản phẩm mới. Phương pháp cũng cho phép cung cấp một cơ sở kiểm soát ở giai đoạn sản
xuất và bảo đảm các sản phẩm này đạt được mục tiêu lợi nhuận đã được xác định phù hợp với

chu kỳ sống của sản phẩm”1
Một điểm lưu ý trong định nghĩa này là chi phí mục tiêu liên quan đến khả năng lợi
nhuận của sản phẩm gắn với chu kỳ sống sản phẩm, một cách tiếp cận khác biệt với các
phương pháp truyền thống.
Theo Takao Tanaka (1993), “phương pháp chi phí mục tiêu là các nổ lực được thực
hiện trong các giai đoạn kế hoạch hóa và sản xuất sản phẩm nhằm đạt được mục tiêu chi phí
đã được xác lập... mục tiêu là cho phép sản xuất ra các sản phẩm với mục tiêu lợi nhuận trong
suốt chu kỳ sống của sản phẩm”.
Định nghĩa của Takao cho thấy, chi phí mục tiêu là một công cụ quản trị theo mục
tiêu lợi nhuận có chú ý đến chu kỳ sống của sản phẩm.
Như vậy, định nghĩa về phương pháp chi phí mục tiêu nhấn mạnh mục tiêu cần phải
đạt được và thời gian phân tích là chu kỳ sống của sản phẩm. Điều này làm cho phương pháp
chi phí mục tiêu khác với phương pháp chi phí theo định mức truyền thống. Từ đó chi phí
mục tiêu trở thành một công cụ quản trị chi phí mà nhà hoạch định chính sách hoạt động sử
dụng trong các giai đoạn thiết kế và sản xuất để cải tiến quá trình sản xuất, giảm chi phí sản
xuất trong tương lai (Kaplan và Atkinson, 1998)
1. Mô hình phương pháp chi phí mục tiêu

Mặc dù các nguyên tắc của phương pháp chi phí mục tiêu được trình bày theo lý
thuyết tương đối giống nhau, các mô hình đưa ra của phương pháp này có một vài khác biệt.
Các sơ đồ 2.1; 2.2; và 2.3 minh họa của một mô hình của Sakurai (1990)2.
Chi phí ước tính

Cải tiến quá trình phác thảo SX và công nghệ
Giai đoạn phác họa/giảm chi phí sản xuất

Chi phí mục tiêu

1


Chi phí mục tiêu
Kaizen chi phí kế hoạch

Cải tiến các phương pháp sản xuất

Chi1 Nguồn:
phí trần
hạn
trên) de comptabilité de gestion, trong “Comptabilités de gestion”, Marqués,1998
Les (giới
méthodes
nouvelles
2
2 Được trích dẫn bởi Marqués, 1998.

Tiếp tục cải tiến phương pháp sản xuất

Chi phí thực tế

Lớp: K27.QTR.DN
Chi phí trần

Kaizen chi phí thực tế

3


Kế toán quản trị

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh


Sơ đồ 2.1. Quản trị chi phí sản xuất theo Sakurai
Khái niệm kaizen có thể được hiểu như là sự xem xét cải tiến không ngừng chi phí
nhằm duy trì liên tục tỷ lệ chi phí/lợi nhuận ở mức tốt nhất (Marqués, 1998). Kaizen costing
quan tâm đến nhận diện những cơ hội để cải tiến chi phí trong giai đoạn chế tạo.

Các giai đoạn phát triển sản phẩm

Quản trị chi phí

Nghiên cứu thị trường
Bán hàng

Lập kế hoạch

Lãi nhuận mong đợi
Chi phí có thể được chấp nhận

Chi phí ước tính theo các điều kiện sản xuất
Xác lập chi phí mục tiêu
Phác thảo qui trình sản xuất

Phân tích giá trị

Phép thử thực nghiệm
Dự kiến các qui trình chế tạo
Phân tích giá trị

Dự kiến trang thiết bị và nguyên vật liệu
Phân tích giá trị

Lắp đặt máy móc thiết bị
Thực hiện chi phí mục tiêu và thiết lập chi phí định mức
Sản xuất thử
Tiến hành sản xuất

Giá bán mục tiêu (dự kiến)

Sơ đồ 2.2. Chi phí mục tiêu
và các giai đoạn sản xuất
sản phẩm

Lợi nhuận mục tiêu

Chi phí định mức

Chi phí trần
Giảm chi phí không ngừng (cost kaizen)

Đánh giá tổng thể giá trị

Chi phí ước tính
Giai đoại phác thảo/Giai đoạn phát triển sản phẩm

Lớp: K27.QTR.DN

Chi phí mục tiêu

Giai đoạn sản xuất



Kế toán quản trị

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

Sơ đồ 2.3. Phương pháp chi phí mục tiêu ở Toyota được trình bày bởi Sakurai
Phương pháp chi phí mục tiêu được bắt đầu bằng việc ước tính giá bán của sản phẩm.
Giá bán ước tính dựa vào công dụng và thuộc tính của sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh trên
thị trường. Trên cơ sở lợi nhuận mong đợi, doanh nghiệp phải xác định chi phí sản xuất và
tiêu thụ có thể chấp nhận để tiến hành sản xuất sản phẩm. Chi phí mục tiêu được xác lập dựa
vào chi phí có thể chấp nhận và chi phí ước tính theo các điều kiện sản xuất hiện có của
doanh nghiệp. Mỗi giai đoạn phát triển sản phẩm sẽ được đánh giá nhằm đạt được mục tiêu
chi phí đã xác định. Việc đánh giá này dựa trên phân tích giá trị nhằm đánh giá việc thiết kế
sản phẩm và nhận diện các cơ hội có thể cải tiến giá trị của sản phẩm.
2. Ba giai đoạn thực hiện phương pháp chi phí mục tiêu

2.1. Xác định chi phí mục tiêu theo các bộ phận sản phẩm sản xuất
Chi phí mục tiêu phải được xác định theo từng bộ phận cấu thành sản phẩm. Việc xác
định chi phí cho các thành phần này phải dựa vào mức độ quan trọng khác nhau về vai trò
của các thành phần đối với sản phẩm, và từ đó xác định tỷ lệ chi phí của từng thành phần
trong tổng số chi phí của sản phẩm theo tỷ lệ thuận với mức độ quan trọng của nó. Lấy ví dụ
sản phẩm đồng hồ báo thức làm minh họa. Nhà quản trị phải xem xét tầm quan trọng (thông
qua cho điểm) của mỗi một trong các ưu tiên sau để quyết định phân bổ chi phí: tính chính
xác, mẫu mã, hoạt động yên lặng, chuông báo thức, độ bền vững.
2.2.

Tổ chức thực hiện các mục tiêu chi phí đã xác định
Giai đoạn đầu liên quan đến quá trình phân tích. Giai đoạn thứ hai này liên quan đến tổ
chức thực hiện. Quá trình thực hiện chi phí sản xuất cần phải phát hiện những thành phần của
sản phẩm có chi phí quá cao so với tầm quan trọng được xác định ở bước thứ nhất. Quá trình
sản xuất những bộ phận này phải được điều chỉnh, áp dụng các nguyên tắc và phương pháp

quản lý nghiêm ngặt để giảm chi phí sản xuất. Bên cạnh đó, ở giai đoạn này cũng cần phát
hiện các thành phần của sản phẩm có chi phí quá thấp so với tầm quan trọng của nó. Việc sản
xuất các thành phần này cũng được điều chỉnh cho phù hợp với tầm quan trọng của nó trong
sản phẩm sản xuất.

2.3.

Đánh giá kết quả
Thực hiện quá trình sản xuất theo phương pháp chi phí mục tiêu có thể dẫn đến một trong ba
trường hợp sau:

- Chi phí thực tế đạt đến chi phí trần: cần phải dừng lại các hoạt động ở giai đoạn hai vì
-

sản phẩm sản xuất không mang lại lợi nhuận.
Chưa đạt đến chi phí trần nhưng đạt đến chi phí mục tiêu: trong trường hợp này, cần
xem xét lại giai đoạn một và giai đoạn hai. Phải xem xét kỹ quá trình phác họa sản
phẩm đã hợp lý chưa hoặc xem xét lại các bước trong giai đoạn sản xuất để giảm chi
phí. Ví dụ các phương pháp có thể được vận dụng ở giai đoạn sản xuất nhằm làm cho
chi phí thực tế nhỏ hơn chi phí mục tiêu
o Kế hoạch hóa tốt hơn quá trình chế tạo sản phẩm;
o Lựa chọn đầu tư hợp lý;
o Lựa chọn công nghệ phù hợp mang lại hiệu suất cao;
o Vận dụng hệ thống sản suất “kịp thời” (Just-in time) để loại trừ các chi phí
phát sinh do chờ đợi các yếu tố sản xuất, chờ đợi một giai đoạn nào đó hoặc
do dự trữ quá cao.
o Hệ thống quản trị chất lượng tổng thể để tránh lãng phí chi phí.

Lớp: K27.QTR.DN



Kế toán quản trị

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

3. Thực tế vận dụng Phương pháp ở Nhật Bản
Phương pháp chi phí mục tiêu mang lại nhiều ích lợi cho hệ thống quản trị chi phí. Điều
này được minh chứng qua số liệu về ứng dụng phương pháp này ở các doanh nghiệp Nhật
Bản theo một nghiên cứu vào năm 19923.

Lĩnh vực công nghiệp

% công ty áp dụng Phương pháp

Công nghiệp ô tô

100

Công nghiệp điện tử

88,5

Sản xuất máy công cụ

82,5

Thiết bị chính xác

75


Sản phẩm hóa học, dược phẩm

31,3

Thực phẩm

28,6

Luyện gang thép

23,2

Công nghiệp giấy

0

3 Nguồn: Les méthodes nouvelles de comptabilité de gestion, trong “Comptabilités de gestion”, Marqués,1998

Lớp: K27.QTR.DN


Kế toán quản trị

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

PHẦN II
CHI PHÍ MỤC TIÊU TRONG NGÀNH XÂY DỰNG NHẬT BẢN
Bài viết này nghiên cứu nghiên cứu được tình trạng gần đây của chi phí mục
tiêu trong ngành công nghiệp xây dựng, điển hình là kết quả thực hiện chi phí mục
tiêu và những báo cáo thành công trong việc thực hiện chi phí mục tiêu ở các công ty

xây dựng với bằng chứng ở Nhật Bản
Chi phí mục tiêu được biết đến rộng khắp và được phát triển ở Nhật Bản, được
sử dụng ở nhiều công ty sản xuất cũng như các công ty khác, nhưng thực tế chi phí
mục tiêukhông được ghi nhận trong ngành công nghiệp xây dựng Nhật Bản. Bài viết
này nghiên cứu tình trạng gần đây của chi phí mục tiêu trong ngành công nghiệp xây
dựng, điển hình là kết quả thực hiện chi phí mục tiêu và những báo cáo thành công
trong việc thực hiện chi phí mục tiêu ở các công ty xây dựng. Mặc dù các công ty xây
dựng ở Nhật đều áp dụng chi phí mục tiêu trong khoảng thời gian ngắn nhưng kết quả
đem lại đầy ấn tượng ở 3 lĩnh vực: tài chính, hoạt động, marketing. Việc giảm một
phần chi phí đạt được mà không cần phải giảm chất lượng hay thay đổi lịch trình thời
gian, và do vậy công ty đạt được lợi thế cạnh tranh cao hơn nhờ vào việc áp dụng chi
phí mục tiêu.
Để thực hiện chi phí mục tiêu thành công, sự hỗ trợ và cam kết bởi những
người quản trị cấp cao là điều quan trọng nhất và những công cụ như là : VE, bảng
giá, hệ thống dự toán chi phí nên được xây dựng tốt với một hệ thống thông tin toàn
diện.

1. Giới thiệu
Vì nền kinh tế thế giới đang đi xuống trong thời gian gần đây, ngành công
nghiệp xây dựng cũng chịu những thiệt hạirất nhiều do giảm đơn đặt hàng và tăng chi
phí cho những dự án xây dựng. Ngành công nghiệp xây dựng Nhật Bản cũng gặp thiệt
hại đáng kể với nguyên nhân chính là do giảm đơn đặt hàng bởi một thập kỷ suy thoái
kinh tế kéo dài và áp lực trong giảm chi phí từ khách hàng gia tăng. Gần đây, khoảng
cách tiêu cực giữa giá đề ra với chi phí trong ngành xây dựng ở Nhật Bản được mở
rộng, và nó thì thông dụng cho những công ty xây dựng chấp nhận lời đề nghị với
chiết khấu lớn, thỉnh thoảng nhiều hơn 20% tổng chi phí dự toán. Sự phá sản của
những công ty xây dựng nhỏ ở Nhật Bản dẫn đến một kỷ lục cao và kéo theo sự lo
lắng rằng phá sản sẽ diễn ra ở các công ty vừa và lớn. Tại Mỹ, việc tăng giá đất làm
ảnh hưởng lớn đến ngành xây dựng bởi nó ảnh hưởng sâu đến dòng tiền hoạt động bởi
Lớp: K27.QTR.DN



Kế toán quản trị

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

nó làm tăng giá xây dựng. Chẳng hạn, một công ty tiêu 782 triệu đô vào năm 2003 để
đầu tư dự trữ đất, và trong suốt thời gian đó, hoạt động của nó đã tiêu hao 433 triệu
USD bởi sự tăng giá đất.
Để tồn tại và thành công trong môi trường kinh doanh khắc nghiệt ngày càng
tăng này, các công ty xây dựng phải đánh giá lại các hoạt động hiện tại trong việc
quản lý tổ chức của họ và thiết lập một hệ thống quản lý từ một quan điểm mới, tích
hợp tất cả những chức năng quan trọng như là giảm giá, phát triển sản phẩm mới,
kiểm soát chất lượng, phát triển chiến lược kinh doanh. Để đạt được điều này, một số
công ty xây dựng ở Nhật Bản đã sử dụng chi phí mục tiêu. Phải kể đến là sự phát triển
của Toyota cách đây hơn 30 năm, chi phí mục tiêu đã được ứng dụng trong ngành
công nghiệp sản xuất ở Nhật Bản, nhưng ngày càng nhiều những công ty ở các nước
phương Tây đi theo quan niệm chi phí mục tiêu và nó trở nên phổ biến ở các ngành
công nghiệp khác như quy trình công nghệ, vận tải hay cố vấn. Ví dụ, đầu những năm
90, ngành công nghiệp dầu biển phía Bắc đã sử dụng cách tiếp cận chi phí mục tiêu
toàn diện. Một điều khoản trong British journal of management đã kiểm tra 2 trường
hợp thực hiện chi phí mục tiêu ở công ty xây dựng của Anh
Đối với ngành xây dựng ở Nhật Bản, một cuộc khảo sát gần đây cho thấy rằng
15% các công ty sử dụng chi phí mục tiêu hay một vài những quan điểm của chi phí
mục tiêu và 36% mong muốn áp dụng nó trong tương lai. Điều này có nghĩa là hơn
một nửa các công ty xây dựng không có kế hoạch giới thiệu chi phí mục tiêu trong
một tương lai gần. Đây là một ngạc nhiên lớn bởi chi phí mục tiêu đã được sử dụng ở
Nhật trong thời gian dài và được cung cấp bởi người Nhật với lợi thế cạnh tranh hơn
công ty phương Tây trong môi trường cạnh tranh toàn cầu. Chi phí mục tiêu này đã
giúp cho các công ty xây dựng Nhật Bản vượt qua được sự suy thoái trong nền kinh tế

trong những năm đầu thập niên 90 và 50% việc tăng lên của tiền Nhật vào giữa những
năm 90. Nó thường được hiểu là ở Nhật hơn 80% công ty sản xuất sử dụng chi phí
mục tiêu thành công. Ngược lại, nghiên cứu gần đây về những ứng dụng chi phí mục
tiêu trong ngành xây dựng đã tồn tại trong văn chương, mặc dù có những bằng chứng
cho rằng một vài công ty xây dựng ở Mỹ sử dụng những quan điểm của chi phí mục
tiêu, như là chi phí vòng đời
Mục đích chính của chủ đề này là xác định ứng dụng của chi phí mục tiêu trong
ngành xây dựng ở Nhật Bản. Đặc biệt, chủ đề này sẽ:

-

Điều tra mức độ áp dụng chi phí mục tiêu trong ngành công nghiệp xây dựng
Kiểm tra kết quả thực hiện của chi phí mục tiêu
Thảo luận những nhân tố thành công quan trọng, và
Đưa ra những ý kiến đóng góp cho sự cải tiến

Chủ để này sẽ cung cấp những thông tin thông thường về việc thực hiện chi phí
mục tiêu trong ngành công nghiệp xây dựng ở Nhật Bản. Thông tin lợi nhuận của việc
Lớp: K27.QTR.DN


Kế toán quản trị

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

hoàn thành chi phí mục tiêu và những vấn đề được giải quyết thành công sẽ rất có ích,
không chỉ đối với các công ty xây dựng đang có kế hoạch tìm hiểu chi phí mục tiêu
mà còn cho những công ty hiện đang sử dụng nó.
Trong hai trường hợp sau, chi phí mục tiêu thương mại sẽ được xác định lại cho
ngành công nghiệp xây dựng, và một phương pháp điều tra và nhân tố mẫu sẽ được

thảo luận. Kết quả thực hiện của việc hoàn thành chi phí mục tiêu sẽ được trình bày cơ
bản trong bảng trả lời khảo sát, tiếp theo là một cuộc thảo luận về các yếu tố thành
công quan trọng. Trường hợp tiếp theo, kỹ thuật giá trị và bảng giá sẽ được giải thích
như là hai công cụ quan trọng trong chi phí mục tiêu. Chủ đề này sẽ kết thúc với một
bản tóm tắt và thảo luận ngắn gọn về ý nghĩa của chi phí mục tiêu

2. Chi phí mục tiêu trong công nghiệp xây dựng
Chi phí mục tiêu được xác định chính thức bởi Hiệp hội kế toán Nhật Bản như là một
quy trình quản lý lợi nhuận bởi chất lượng, giá, trách nhiệm, giao hàng và những mục
tiêu khác được thiết lập vào thời điểm lập kế hoạch sản xuất và sự phát triển ở cấp độ
rằng nó đáp ứng được nhu cầu cảm nhận của khách hàng, và việc đạt được các mục
tiêu này đồng thời là cố gắng trong mọi lĩnh vực từ thượng nguồn đến hạ nguồn của
quy trình. Do tính chất độc đáo của các ngành công nghiệp xây dựng, định nghĩa
chung của chi phí mục tiêu có thể được biến đổi một chút để nó có thể được áp dụng
cho phù hợp với ngành công nghiệp xây dựng.Trong công nghiệp xây dựng, chi phí
mục tiêu có thể được xác định như là tổng chi phí quản lý hệ thống để quản lý quá
trình đạt lợi nhuận mục tiêu bằng cách thiết lập và đạt được chi phí mục tiêu tại mỗi
bước trong quá trình, từ thiết kế đến xây dựng, cùng lúc đó, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng về ngân quỹ và các tiêu chuẩn kỹ thuật, với sự hợp tác từ các phòng ban
có liên quan. Nó là 1 hệ thống quản lý chi phí cạnh tranh mà trong đó khách hàng,
người thiết kế và người xây dựng làm việc cùng nhau, từ lúc bắt đầu cho đến khi hoàn
thành, để hoàn thành công trình với chi phí thấp nhất, và cùng lúc đó, phải thỏa mãn
tất cả các yêu cầu nội thất của tòa nhà. Một vài điểm cần lưu ý và sự ẩn ý của định
nghĩa này là:

- Chi phí mục tiêu không đơn giản là kỹ thuật giảm thiểu chi phí. Nó còn là hệ
-

thống cạnh tranh để đạt lợi nhuận mục tiêu bằng cách quản lý hiệu quả chi phí
và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Mô hình chi phí truyền thống dựa trên chi phí cộng thêm và mô hình chi phí
mục tiêu dựa trên giá trị thị trường như đã thể hiện ở Bảng 1. Trong mô hình
chi phí truyền thống, chi phí chỉ dựa trên ngân sách xây dựng, được cố định từ
lúc bắt đầu xây dựng. các công ty xây dựng xác định ngân sách bằng cách cộng
chi phí xây dựng cần thiết cho mỗi phần công trình và dựa trên dữ liệu về chi
phí và bất kỳ thay đổi nào (vd: lạm phát…) trong suốt thời kỳ xây dựng. Giá
hợp đồng và số tiền được thỏa thuận giữa khách hàng và công ty khi hợp đồng

Lớp: K27.QTR.DN


Kế toán quản trị

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

được ký kết và tiền đặt cọc được ký quỹ. Một vấn đề chính khi áp dụng mô
hình chi phí truyền thống trong ngành công nghiệp xây dựng đó là giá hợp
đồng phụ thục vào tình huống của khách hàng và hay thay đổi cho đến khi hợp
đồng cuối cùng được ký kết. đó là do ngay từ bước đầu tiên của việc hoạch
định, các tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình mang tính thử và sẽ được thay đổi
khi khách hàng phát triển các ý tưởng một cách rõ ràng hơn về kế hoạch kinh
doanh, lựa chọn nguồn vốn, vv… do đó, chi phí mục tiêu là một phương pháp
kiểm soát chi phí hiệu quả hơn trong quá trình xử lý chi phí giữa khách hàng và
nhà thầu bắt đầu từ lâu trước khi hợp đồng được ký kết. ví dụ, giá chiến lược
trong phương trình ở trên ban đầu là một giá tạm do nhà thầu đề xuất trong giai
đoạn đề xuất quan niệm dựa trên các tiêu chí kỹ thuật hiện tại của công trình.
Giá này sẽ thay đổi khi các tiêu chuẩn kỹ thuật và chi phí cho phép thay đổi
trong quá trình xây dựng dựa trên sự thỏa thuận giữa khách hàng và nhà thầu.
(Lợi nhuận mong muốn được xác định bằng các nhà quản trị hàng đầu thường
giữ cố định trong suốt quá trình đàm phán) Quá trình đàm phán sẽ tiếp tục cho

đến khi bản thiết kế được hoàn thành như là cách để đạt được chi phí mục tiêu.
Nếu không đạt được chi phí mục tiêu của một hạng mục nào đó, bản thiết kế
công trình có thể bị thay đổi hoặc các tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình có thể
bị sửa đổi dưới sự đồng ý của khách hàng. Sau vài lần lặp lại, nếu việc xác định
chi phí mục tiêu không thực hiện được, dự án sẽ bị từ bỏ.
Bảng 1: Các mô hình chi phí
Chi phí truyền thống
Chi phí xây dựng + Lợi nhuận mong muốn = Giá hợp đồng
Chi phí mục tiêu
Giá hợp đồng chiến lược – Lợi nhuận mong muốn = Chi phí xây
dựng cho phép

- Đối với các tài sản thương mại ở Nhật, có một bộ quy tắc chung để thiết lập
giới hạn cho phép của biến phí của mỗi giai đoạn trong quá trình xây dựng ,
được thể hiện ở bảng 2. Trong giai đoạn đề xuất quan niệm, tổng biến phí nằm
giữa chi phí ước tính dựa trên mong muốn của khách hàng và tổng ngân sách
của khách hàng và tối đa đến 20%. Chú ý rằng ngân sách này sẽ trở thành giá
của hợp đồng do nhà thầu tính toán. Như một lỗ hổng lớn được tạo ra bởi thực
tế là, trong giai đoạn đầu khách hàng thường đưa ra nhiều yêu cầu vượt quá
ngân sách. Khi dự án tiến đưa vào xây dựng, giới hạn thay đổi tăng nhỏ hơn,
chỉ khi bản thiết kế được tách ra để bắt đầu xây dựng, về cơ bản là không có sự
thay đổi nào được phép. Phần trăm giới hạn chi phí đạt được trong mỗi giai
đoạn là điều kiện cần thiết trước khi chuyển sang giai đoạn tiếp theo. Có thể
thấy trong bảng 3, cùng lúc dự án hoàn thành, giá trở nên nhiều hơn chi phí thật
sự do đó tạo ra lợi nhuận. sử dụng chi phí mục tiêu hiệu quả, bất kỳ thay đổi
Lớp: K27.QTR.DN


Kế toán quản trị


GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

nào trong thiết kế được thực hiện trong giai đoạn mở đầu và thiết kế sơ bộ,
những thay đổi trong thiết kế trong suốt quá trình xây dựng có thể được loại trừ
hoặc giảm thiểu. theo chi phí truyền thống, những thay đổi thiết kế có thể xảy
ra thường xuyên sau khi bắt đầu xây dựng, có thể làm tăng chi phí và thời gian
cho cả khách hàng và nhà thầu. nên nhớ rằng mục tiêu của chi phí mục tiêu
không chỉ là đạt được chi phí mục tiêu mà còn là đạt được lợi nhuận mong
muốn thông qua quản lý chi phí linh hoạt. tất cả các hoạt động trong quá trình
được thực hiện để đảm bảo rằng cuối cùng công ty sẽ đạt được lợi nhuận mong
muốn.
Bảng 2: Biến phí cho phép ở mỗi giai đoạn
Giai đoạn đề xuất
Giai đoạn thiết kế sơ bộ
Giai đoạn lên kế hoạch xây dựng
Giai đoạn thiết kế cơ bản
Giai đoạn hoàn thiện thiết kế
Giai đoạn xây dựng

15 – 20%
10 – 15%
5 – 10%
3 – 7%
0 – 3%
0 – 3%

3. Phương pháp điều tra và các mẫu đặc trưng

-


Một câu hỏi được phát triển để nắm bắt những thông tin cần thiết về công ty và
việc thực hiện chi phí mục tiêu. Thông tin về chi phí mục tiêu bao gồm mức độ thực
hiện chi phí mục tiêu, kết quả thực hiện chi phí mục tiêu, các yếu tố thành công quan
trọng, và các công cụ và kỹ thuật sử dụng. Các câu hỏi đã được kiểm tra trước khi gửi
thư bởi một số nhà quản lý – những người đã phụ trách về chi phí mục tiêu hơn 5 năm
tại Nhật Bản và đã được sửa đổi dựa trên ý kiến của họ để đảm bảo rằng người được
hỏi sẽ hiểu được thuật ngữ chi phí mục tiêu trong câu hỏi.
Các câu hỏi sau đó đã được gửi tới 135 công ty xây dựng được liệt kê trong giao dịch
chứng khoán Tokyo (105 công ty trong Phần đầu tiên và 30 công ty trong Phần thứ
hai của Sở Giao dịch). Sau khi theo dõi gửi thư trong 30 ngày và các cuộc gọi điện
Lớp: K27.QTR.DN


Kế toán quản trị

-

-

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

thoại sau đó, 40 công ty trả lời (tám công ty trong khu vực Tokyo đã đến tận nơi để
thu thập các thông tin cần thiết và lấy ý kiến bổ sung). Doanh thu trung bình của các
công ty mẫu cuối cùng là 2,38 tỷ USD (tối thiểu 240 triệu USD và tối đa là 10.36 tỷ
USD), và 32 công ty (80%) có 5.000 lao động trở lên. Kể từ khi lấy mẫu là các công
ty từ thị trường chứng khoán Tokyo thì tất cả đều là công ty lớn.
Về thực hiện chi phí mục tiêu, kết quả khảo sát cho thấy khoảng thời gian trung bình
là chỉ có bảy năm. Điều này trái ngược với thời gian thực hiện trung bình là 17 năm
cho các công ty tại Nhật Bản nói chung. 26 công ty (65%) đang sử dụng rộng rãi chi
phí mục tiêu, 19 công ty (48%) cho các bộ phận được lựa chọn, và 16 công ty (40%)

cho các dự án xây dựng được lựa chọn. Ít hơn một nửa các công ty trong mẫu quản lý
chi phí một cách rõ ràng trong tất cả các cách từ thiết kế đến thi công. Cuộc phỏng vấn
điện thoại tiết lộ rằng nó sẽ là khó khăn cho các công ty xây dựng để quản lý chi phí
liên tục từ thiết kế đến hoàn thành vì quá trình phụ thầu. 29 công ty (73%) có một bộ
phận riêng biệt để hỗ trợ chi phí mục tiêu, và số lượng trung bình của những người
làm việc trong công ty ở bộ phận này là 30 người.
Trong ngành công nghiệp xây dựng, trọng tâm của quản lý là có truyền thống về chất
lượng, tiến độ thời gian (thời hạn), và an toàn, và các vấn đề chính về quản lý chi phí
được sử dụng chỉ để đáp ứng ngân sách trong những năm 90, tuy nhiên, ngày nay đã
thay đổi cách thực hành quản lý của nhiều công ty xây dựng ở Nhật Bản. Ví dụ, giá
hợp đồng đã giảm đáng kể, và việc thực hành đấu thầu đã được chuyển từ chỉ định
thầu sang đấu thầu công khai. Do đó, các nhà quản lý xây dựng gần đây ngày càng trở
nên có ý thức về chi phí hơn trong việc hoàn thành các dự án xây dựng. Để điều tra
tầm quan trọng của khái niệm chi phí trong ngành xây dựng, một câu hỏi được hỏi về
những gì họ sẽ làm nếu có một cuộc xung đột giữa chất lượng, chi phí và tiến độ thực
hiện. Trong số 40 công ty mẫu, 19 công ty (48%) đã chọn chi phí, 14 công ty (35%)
chọn chất lượng, và 7 công ty (17%) chọn tiến độ. Một câu hỏi khác được yêu cầu liên
quan đến tầm quan trọng của kiểm soát chi phí trong kiểm soát chất lượng toàn diện
trên thang điểm Liker năm điểm: từ 1 là "không quan trọng" và đến 5 là "cực kỳ quan
trọng". Giá trị trung bình của điểm số cho các công ty mẫu là 4,35, trong đó thể hiện
rõ ràng rằng chi phí được coi là yếu tố quan trọng nhất để xem xét để tồn tại trong
ngành công nghiệp xây dựng.
- Bảng 4: Kết quả thực hiện các chi phí mục tiêu
Thực hiện

Xếp hạng

Hoạt động tài chính
Tham gia tích cực trong việc 1
giảm thiểu chi phí

Giảm giá mua nguyên liệu
2
Giảm chi phí sản xuất
3

Lớp: K27.QTR.DN

Trung bình

Độ lệch chuẩn

4.11

0.66

4.03
3.87

0.80
0.79


Kế toán quản trị

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

Hoạt động sản xuất
Loại bỏ chất thải trên công 4
trường xây dựng
Cải thiện sự phối hợp liên ngành 7

Cải tiến kỹ thuật
8
Hoạt động thị trường
Thỏa mãn nhu cầu khách hàng
Thời gian giới thiệu sản phẩm
mới
Cải thiện chất lượng và chức
năng
Thực hiện các khái niệm về sản
phẩm

3.86

0.67

3.63

0.72

3.57

0.69

5
6

3.78
3.65

0.63

0.72

8

3.62

0.76

10

3.42

0.87

- Kết quả thực hiện chi phí mục tiêu
Các kết quả của thực hiệnchi phí mục tiêu cho 40 công ty mẫu được tóm tắt
trong Bảng 4 dưới ba mục: tài chính, sản xuất và thị trường. Nhìn chung, kết quả cho
thấy chi phí mục tiêu trong ngành công nghiệp xây dựng có hiệu quả, đặc biệt là về
các biện pháp tài chính. Sản xuất và hoạt động thị trường cũng đã được cải thiện. Kết
quả và ý nghĩa sẽ được thảo luận chi tiết trong đoạn tiếp theo.
- Hoạt động tài chính.
Vì chi phí mục tiêu tác động trực tiếp tới chi phí hoạt động tài chính. Có ba yếu
liên quan đến chi phí quản lý đã được kiểm tra: thái độ nhân viên về chi phí, nguyên
vật liệu, và tổng chi phí xây dựng. Rõ ràng, chi phí mục tiêu là hiệu quả nhất trong
thúc đẩy nhân viên tham gia tích cực hơn vào các nỗ lực giảm chi phí (4.11 trên thang
điểm 5 với 5 là "rất hiệu quả"). Rõ ràng là, kể từ khi chi phí mục tiêu bắt đầu ở giai
đoạn đầu của giai đoạn quy hoạch xây dựng, các nhân viên trở nên nhận thức rõ hơn
về tầm quan trọng của quản lý chi phí trong việc đạt được mục tiêu lợi nhuận và sẵn
sàng tham gia vào các nỗ lực giảm chi phí. Bằng chứng này được hỗ trợ bởi các
nghiên cứu Ansari và Bell của Tổng công ty Chrysler là ở đâu, với việc thực hiện chi

phí mục tiêu, người lao động tham gia tích cực vào giảm chi phí thời gian và cải thiện
năng suất. Thực hiện chi phí mục tiêu cũng tạo nên sự giảm thiểu chi phí/ thời gian và
cải thiện năng suất.Chi phí mục tiêu cũng tạo nên sự giảm giá nguyên liệu (4.03 trên
thang điểm 5). Đây là khía cạnh quan trọng của chi phí mục tiêu vì nguyên liệu chiếm
tới 60% tổng chi phí xây dựng ở Nhật Bản. Nó đã được quan sát thấy rằng các công ty
chi phí mục tiêu làm việc không chỉ với các nhà cung cấp ở lớp đầu tiên mà còn với
các khách hàng và các nhà phát triển trong việc mua nguyên vật liệu và thiết bị cần
thiết và có thể tiết kiệm đáng kể. Do đó, chi phí mục tiêu có tác động mạnh mẽ trong
việc giảm tổng chi phí xây dựng. Nó phải được lưu ý rằng, một khi các thiết kế được

Lớp: K27.QTR.DN


Kế toán quản trị

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

hoàn thành, khoảng 80% của chi phí cam kết phải chịu và chi phí mục tiêu cố gắng
quản lý chi phí từ các hoạt động thượng nguồn.
- Hoạt động sản xuất
Chất thải tại công trường xây dựng có thể được gây ra bởi khiếm điểm trong
phương pháp xây dựng (ví dụ, sử dụng kỹ thuật không đúng cách và lạm dụng của
thiết bị), lập kế hoạch không hiệu quả (ví dụ, thiếu kiểm soát). Chi phí mục tiêu, thông
qua chi tiết và thông qua kế hoạch trước khi bắt đầu của việc xây dựng, có thể giúp
làm giảm đáng kể chất thải và do đó làm giảm tổng chi phí xây dựng (3,89 trên thang
điểm 5). Tính toán chi phí mục tiêu dường như có một tác động tích cực truyền thông
liên ngành (3.63). Đi qua - chức năng trong tự nhiên, phối hợp giữa các ban có xu
hướng cải thiện như hệ thống chi phí mục tiêu hoàn thiện. Đến một mức độ thấp hơn
(3,57), chi phí mục tiêu có thể giúp mang lại đổi mới công nghệ cho công ty.
- Hoạt động thị trường

Chi phí mục tiêu có thể có một tác động tích cực về thị trường của công ty
được minh chứng bằng các dữ liệu trong bảng 4. Vì chi phí mục tiêu là một chiến lược
cho đáp ứng nhanh chóng cho sự thay đổi nhu cầu khách hàng và các mối đe dọa cạnh
tranh trên thị trường, nó sẽ giúp đáp ứng nhu cầu của khách hàng (3.78) bởi thu hẹp
khoảng cách giữa những gì khách hàng muốn và những gì công ty có kế hoạch thiết
kế. Một nhóm chéo chức năng và kỹ thuật đồng thời cũng sẽ giúp rút ngắn thời gian
phát triển sản phẩm. Kịp thời giới thiệu một sản phẩm mới (3.65) có thể được thực
hiện theo chi phí mục tiêu bởi vì các thông tin và công nghệ về phát triển sản phẩm
được tích lũy trong quá trình sử dụng chi phímục tiêu và trở thành một bí mật về phát
triển sản phẩm. Về nâng cao chất lượng / chức năng, hầu hết các khiếu nại của khách
hàng có thể phát sinh trong ngành công nghiệp xây dựng do thiếu xem xét ở giai đoạn
nghiên cứu và phát triển (R & D). Tính toán chi phí mục tiêu sử dụng một thủ tục
chuẩn cho R & D và thực hiện đánh giá thiết kế nhiều lần trong các thủ tục sau đây.
Vì vậy, các vấn đề tiềm năng có thể được phát hiện trước khi bắt đầu xây dựng và chất
lượng và chức năng có thể được tăng cường (3.62). Trong một khái niệm rộng kế
hoạch chi phí, sự phát triển của khái niệm sản phẩm mới là một phần của hệ thống, và
thực hiện các khái niệm sản phẩm có thể được tăng cường bằng cách sử dụng chi phí
mục tiêu hiệu quả (3.42).
4. Những nhân tố quan trọng trong thành công
Việc triển khai chi phí mục tiêu sẽ không đơn giản để thực hiện bởi vì người quản lý
nghĩ nó là 1 ý tưởng tốt. Người ta tin rằng sự cần củachi phímục tiêuchỉ là bước đầu
tiên để thể chế hóa sáng kiến này. Tích hợp chi phí mục tiêu trong những hoạt động
hằng ngày của một tổ chức yêu cầu việc triển khai rộng rãi trong toàn tổ chức. Việc
triển khai này yêu cầu tổ chức phải sẵn sàng cho một kế hoạch cơ bản và một kế
hoạch hành động. Công ty cần xác định những sự thay đổi về kỹ thuật và cấu trúc cần
thiết, hành vi mong muốn, giá trị văn hóa, biểu tượng và thúc đẩy ý chí và cũng như là
vấn đề về chính sách pháp luật cần được xem xét kỹ. Do đó, thật sự quan trọng cho tổ
Lớp: K27.QTR.DN



Kế toán quản trị

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

chức để hiểu tầm quan trọng của các nhân tố làm nên sự thành công của mục tiêu chi
phí. Trong một cuộc khảo sát nói về nhân tố quan trọng cho sự thành công là kinh
nghiệm. Trong 5 báo cáo về 10 nhân tố ( phân loại thành 3 nhóm cho mục tiêu thảo
luận) có số điểm trung bình về mức độ quan trọng từ 4-5 điểm. Thiếu đi bất cứ nhân
tố nào cũng gây ảnh hưởng đến chi phí mục tiêu. Những nhân tố khác như kỹ thuật
hiện tại (3.21), luân chuyển công việc (3.27), kỹ năng đặc biệt (3.40), kỹ thuật hay
nguyên vật liệu mới (3.43), chi phí mục tiêu của từng bộ phận (3.73). Tất cả đều rất
quan trọng nhưng có mức điểm tương đối thấp.
Công cụ và hệ thống hỗ trợ:
Nó có thể được quan sát ở Nhật Bản, nơi mà được biết đến là bằng cách nào và thông
tin được kết nối trong ngành công nghiệp kỹ thuật, vòng tròn chất lượng, giá trị kỹ
thuật (VE) là quan trọng trong chi phí mục tiêu. Một hệ thống thiết lập thông tin tốt
trong giá trị kỹ thuật và bảng biểu chi phí là đặc biệt quan trọng cho chi phí mục tiêu
thành công. Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng các giá trị kỹ thuật VE và bảng
chi phí nên là trung tâm của hệ thống hỗ trợ chi phí mục tiêu. Một vài nghiên cứu
khác chỉ ra được tính hữu ích của bảng chi phí trong quản lý giá cả mua sắm, hỗ trợ
các hoạt động VE và thiết lập giá cho một sản phẩm mới. Một hệ thống dự đoán tinh
vi dùng để đánh giá kết quả thực hiện chi phí mục tiêu. Nó dựa trên cả dữ liệu về chi
phí lịch sử và thông tin có sẵn về thị trường trong tương. Giá trị của giá trị máy móc
và bảng biểu chi phí sẽ được thảo luận sau.
Cấu trúc tổ chức
Chi phí mục tiêu sẽ được thực hiện từ trên xuống dưới, không thực hiện từ dưới lên
trên. Sự ủng hộ của nhà quản lý cấp cao sẽ rất quan trọng trong việc thực hiện bất kỳ
sự thay nào trong quản lý hệ thống nhưng nó cũng rất quan trọng trong chi phí mục
tiêu bởi tính chiến lược dài hạn và ứng dụng toàn công ty như phát triển sản phẩm
mới. Hoạt động tham gia của nhà quản lý cấp cao sẽ giảm thiểu hoặc loại bỏ sự phản

đối của nhân viên và những vấn đề về chính trị có thể phát sinh trong quá trình thực
hiện. Hầu hết những trường hợp thành công trong phát triển sản phẩm mới ở Nhật Bản
đều do nhà quản lý cấp cao lãnh đạo và hướng dẫn. Ansari và Bell giới thiệu cuộc
khảo sát đã chỉ ra sáu chức năng của nhà lãnh đạo cấp cao liên quan tới chi phí mục
tiêu.

- Thực hiện chi phí mục tiêu toàn công ty là một phần của triển khai chính sách
- Hỗ trợ quá trình chi phí mục tiêu bằng cách cung cấp các nguồn lực cho đào
tạo, bảng chi phí, cơ sở dữ liệu mua sắm và các mặt hàng khác

- Xem xét, phê duyệt và làm rõ mục tiêu

Lớp: K27.QTR.DN


Kế toán quản trị

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

- Hỗ trợ trong việc lựa chọn đánh đổi giữa chất lượng, chi phí và thời gian
- Xem xét một cáchchiến lược các kế hoạch cung cấp, thiết lập các chính sách tự
thực hiện hoặc mua phù hợp với điều kiện thị trường và năng lực cốt lõi

- Xem xét một cách có chiến lược về năng lực và đầu tư
Với sự ủng hộ của nhà quản lý cấp cao, một đội đa chức năng sẽ phát triển với các
thành viên đại diện cho thiết kế, kế toán chi phí, dịch vụ và hỗ trợ, marketing và kỹ
thuật xây dựng. Đội phải chịu trách nhiệm về dự án xây dựng từ nghiên cứu và phát
triển đến thiết kế từ lúc bắt đầu xây dựng. Kato cho thấy một nhóm linh hoạt mà các
thành viên được luân chuyển trên cơ sở nhu cầu giữa các nhóm và các phòng ban của
mình như các dự án tiến trình phát triển sản phẩm mới. Nhóm nghiên cứu cũng nên

bao gồm những người tham gia bên ngoài công ty, chẳng hạn như các nhà cung cấp,
nhà thầu, khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ, và nhà tái chế. Đặc biệt, điều quan trọng
là phát triển một mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp và các nhà thầu để giảm
chi phí và rút ngắn thời gian thực hiện. Nhiều nghiên cứu chứng minh tầm quan trọng
của sự tham gia của các nhà cung cấp và các nhà thầu ở giai đoạn rất sớm của phát
triển sản phẩm mới. Như vậy cần lưu ý rằng chi phí mục tiêu không thể được thực
hiện một cách hiệu quả mà không có sự tham gia tích cực của tất cả các thành viên
trong chuỗi giá trị. Một kênh truyền thông cần được xây dựng giữa các công ty và các
nhà cung cấp để chia sẻ các nguồn lực về công nghệ và nhân viên, các kỹ sư của công
ty nên thường xuyên ghé thăm nhà cung cấp để cung cấp máy móc và hỗ trợ kỹ thuật.
Một sự tương quan mạnh mẽ giữa hợp tác với các nhà cung cấp và thành công của chi
phí mục tiêu đã được chứng minh. Bên cạnh sự cam kết của người quản lý cấp cao, sự
cam kết về mục tiêu chi phí của nhân viên là cần thiết. Để người lao động tạo ra giá
trị, đào tạo mở rộng là cần thiết liên quan đến các khái niệm và công cụ của chi phí
mục tiêu để thay đổi tư duy hiện có và tạo ra những nhân viên có khả năng sáng tạo.
Những thông tin trao đổi giữa người lao động và các phòng ban là một trong những
yếu tố quan trọng khác. Tanaka thấy mối liên kết giữa mục tiêu chi phí cho chiến lược
của công ty và lợi thế cạnh tranh của các công ty sử dụng mục tiêu chi phí, trong đó
chi phí mục tiêu là chiến lược quản lý chi phí không chỉ gắn liền với quản lý toàn diện
lợi nhuận mà còn là chiến lược tiếp thị, chiến lược phát triển sản phẩm và gia công
phần mềm.
Tương tác của kiến thức
Vì chi phí mục tiêumang tính liên ngành và được thực hiện bởi một số đội đa chức
năng, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm giữa các nhân viên và các phòng ban liên quan
để đặt ra chi phí mục tiêu là điều cần thiết, như thể hiện trong bảng 5
Nhân tố quan trọng
Lớp: K27.QTR.DN

Xếp hạng


Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn


Kế toán quản trị

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

Công cụ và hệ thống hỗ trợ
Hệ thống thông tin

2

4.36

0.59

Hệt thống chi phí ước tính

3

4.32

0.63

Sự ủng hộ của nhà quản lý cấp cao

1


4.64

0.54

Sự giáo dục và huấn luyện

6

4.22

0.49

Liên kết đến lợi nhuận

7

4.19

0.74

Đội chức năng

8

4.11

0.84

Mối quan hệ với nhà cung cấp


9

4.05

0.78

Chia sẻ thông tin

4

4.28

0.70

Trao quyền

5

4.24

0.68

Thông tin liên lạc các phòng ban

10

4.02

0.72


Cấu trúc tổ chức

Tương tác của kiến thức

Bảng 5. Các nhân tố quan trọng cho sự thành công của chi phí mục tiêu
Sự chia sẻ có thể đạt được thông qua sự luân chuyển công việc, sự huấn luyện, và/
hoặc nhiệm vụ của nhà quản lý cấp cao. Tương tác năng động của kiến thức và kinh
nghiệm sẽ tạo ra một hiệu ứng sức mạnh tổng hợp và sự phát triển trong thông tin liên
lạc giữa các phòng ban. Cho một vài nguyên nhân, một hệ thống thông tin liên lạc
hiệu quả nên được đặt trong tổ chức. Thông tin liên lạc liên quan đến tần suất và số
lượng chia sẻ và lý tưởng thì mạng lưới thông tin liên lạc này cần được mở rộng để
kết nối tới các nhà cung cấp lớn và khách hàng. Một yếu tố quan trọng cho sự thành
công của chi phí mục tiêu là việc trao quyền của lãnh đạo cho nhân viên. Chi phí mục
tiêu cần có một chương trình quản lý để phối hợp các nhóm khác nhau trong suốt chu
kỳ phát triển chương trình và tất cả các nỗ lực của công ty trong chi phímục tiêu.
Nhân viên nên cảm thấy thoải mái để nói ra những ý tưởng mới của họ hoặc đưa ra đề
nghị nếu khả thi để thực hiện chúng.

5. Giá trị kỹ thuật và bảng chi phí
Chi phí mục tiêu đòi hỏi một tập hợp các công cụ cốt lõi và hệ thống hỗ trợ làm việc
kết hợp với các công cụ khác và các hệ thống đã có sẵn trong một tổ chức. Cho các
công ty sản xuất, Ansari và Bell đã đưa ra danh sách mười công cụ và hệ thống: kỹ
thuật giá trị và phân tích giá trị, triển khai chức năng chất lượng, thiết kế cho sản xuất,
Lớp: K27.QTR.DN


Kế toán quản trị

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh


thiết kế chi phí, bảng chi phí, tính năng chức năng chi phí, phân tích chi phí thành
phần, quá trình chi phí, sản phẩm đa năng và kế hoạch lợi nhuận, và điểm chuẩn. Đây
là những điều có quan hệ với nhau và thường được sử dụng với nhau để có hiệu quả
tối đa. Không phải tất cả các công cụ và hệ thống đều cần thiết để đưa vào mục tiêu
chi phí cho ngành công nghiệp xây dựng và chúng nên được lựa chọn dựa trên một sự
đánh đổi giữa chi phí và lợi ích trong việc đầu tư chúng. Đồng thời, việc sử dụng các
công cụ và hệ thống thích hợp với từng giai đoạn trong quá trình thực hiện là rất quan
trọng. Để đạt được một sự hiểu biết tốt hơn về tầm quan trọng của các công cụ và hệ
thống, những công ty được hỏi trong một cuộc khảo sát để xếp hạng năm mục sau đây
dựa trên quy mô 5 điểm với 5 là "rất hiệu quả": giá trị kỹ thuật, bảng chi phí, hệ thống
kiểm soát chất lượng tổng thể, xem xét thiết kế, thiết kế xây dựng. Kết quả được biểu
hiện trong bảng 6, cùng với kết quả của ngành công nghiệp sản xuất tại Nhật Bản. Hai
công cụ quan trọng ( giá trị kỹ thuật và bảng chi phí) sẽ được thảo luận trong phần này
từ một quan điểm của ngành xây dựng. Cả hai đều được yêu cầu từ giai đoạn thiết kế
và nên được sử dụng thông qua các giai đoạn xây dựng
Công cụ và hệ thống

Ngành xây dựng

Ngành sản xuất

Giá
trị Độ lệch tiêu Giá
trị Độ lệch tiêu
trung bình chuẩn
trung bình chuẩn
Giá trị công nghệ

4.16


0.93

4.14

0.66

Bảng chi phí

3.84

0.93

3.90

0.86

chất 3.62

1.14

3.24

1.20

3.51

1.37

3.78


1.11

Thiết kế từ sản xuất 3.11
( hoặc xây dựng)

1.29

3.30

1.32

Kiểm soát
lượng toàn bộ

Kiểm soát thiết kế

Bảng 6: công cụ chi phí mục tiêu và hệ thống thông tin
Giá trị kỹ thuật là một hệ thống, kiểm tra liên ngành của các yếu tố ảnh hưởng đến
chi phí của một sản phẩm với mục tiêu đề ra một phương tiện để đạt được mục đích
của mình quy định tại các yêu cầu tiêu chuẩn về chất lượng và độ tin cậy với chi phí
chấp nhận được.
Nó có thể được sử dụng trong các mục tiêu chi phí để giảm chi phí xây dựng bằng
cách phân tích đánh đổi giữa các chức năng / tính năng của việc xây dựng và tổng chi
phí xây dựng. nó bắt đầu với mong muốn và nhu cầu của khách hàng và liên hệ chúng
với thiết kế xây dựng trong bối cảnh chất lượng, chi phí, thời gian hoàn thành, và dịch

Lớp: K27.QTR.DN


Kế toán quản trị


GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

vụ. Do đó, bước đầu tiên quan trọng trong thực hiện một phân tích khách hàng mở
rộng để xác định hiệu suất cân bằng mong muốn và chi phí.
Nó thường được thực hiện trong bốn giai đoạn: tính năng cho chức năng phân tích,
tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề, trị phân tích và phát triển ý tưởng. Như vậy,
mặc dù khái niệm VE có thể được áp dụng cho toàn bộ vòng đời của xây dựng công
trình, nó là đặc biệt mạnh mẽ trong các hoạt động thượng nguồn. Như có thể thấy
trong VE đường cong yếu tố trình bày 7, ảnh hưởng của VE vào giảm chi phí thường
giảm khi dự án tiến triển. Ở bước ý tưởng, hiệu quả có thể cao tới 30 phần trăm tỷ lệ
giảm chi phí, giảm đến 15% ở giai đoạn thiết kế bào, và đến tận ít nhất là 2-3% khi
xây dựng bắt đầu.
Mục tiêu chi phí cũng được mô tả như một hệ thống ba ngôi trong đó khách hàng,
kiến trúc sư, và xây dựng giao tiếp với nhau từ các hoạt động nguồn ban đầu. VE như
một hệ thống ba ngôi được thể hiện tại Bảng 8: bên trái hiển thị các mối quan hệ
truyền thống giữa ba bên và bên phải tượng trưng cho lý tưởng VE. Để duy trì một
mối quan hệ lâu dài giữa ba bên, VE cần được thực hiện như một hệ thống ba ngôi,
trong đó khách hàng, kiến trúc sư, người xây dựng và làm việc cùng nhau như một đội
cho đến khi dự án hoàn thành. trong phần giới thiệu và triển khai các VE trong xây
dựng, có những yếu tố phổ biến mà cần được xem xét để thực hiện thành công chi phí
mục tiêu. Thiếu bất kỳ những yếu tố này có thể sẽ gây nguy hiểm cho những nỗ lực
của mục tiêu chi phí. Đầu tiên, dự toán kinh phí là một quá trình toàn diện, VE nên
được phát triển dựa trên các đặc tính của ngành công nghiệp xây dựng cũng như các
nhu cầu của người xây dựng. thứ hai, ước tính chi phí xây dựng là một bước quan
trọng trong chi phí mục tiêu, và do đó, nỗ lực không ngừng là cần thiết để cải thiện độ
chính xác của dự toán. Thứ ba, để đạt được một mục tiêu lợi nhuận, đó là mục tiêu của
chi phí mục tiêu, hoạt động VE nên được phối hợp tốt với các hoạt động của các
phòng ban khác trong công ty.
Bảng chi phí. Nó thương được biết đến ở Nhật Bản khi một số công ty bắt đầu dùng

bảng chi phí vào giữa thập niên 60. Nó được phát triển như một công cụ cho việc đánh
giá phán xét con người và như một sự lựa chọn về mặt chi phí và khẳng định giá trị
của nó như một tiêu chuẩn. Ngày nay, Bảng chi phí được dùng cho việc:
- Thiết lập và phá vơ chi phí mục tiêu
- Thúc đẩy xuất hiện các ý tưởng cải tiến
- Đánh giá công nghệ thay thế, quy trình, nguyên liệu... và quản lý mốc. trong
ngành công nghiệp xây dựng, bảng chi phí được dùng như một cơ sở dữ liệu cho việc
phân bổ chi phí mục tiêu một cách hiểu quả với một giới hạn chính xác nhất định để
quyết định thiết kế và chi tiết công trình, quyết định giá hợp đồng chiến lược và phát
triển kế hoạch xây dựng.Nó hầu như được dùng để tạo ra một kiến nghị với khách
Lớp: K27.QTR.DN


Kế toán quản trị

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

hàng về giá xây dựng; nó cũng được dùng để chuẩn bị ngân sách xây dựng , mua vật
tư và nguồn cung cấp.
Để chuẩn bị một bảng chi phí có thể sử dụng để tìm ra các chi phí trong quá trình
nghiên cứu và thiết kế, đặc điểm kỹ thuật của công trình cần được phát triển. Như
một cơ sở của chi phí mục tiêu, đặc điểm kỹ thuật cần chứa đựng tất cả mục tiêu của
công trình. Chi phí tổng thường được phân loại thành bốn cấp độ dựa trên mục tiêu
của kế hoạch, thiết kế và xây dựng;: cấp khu vực, cấp bộ phận, cấp sản phẩm và cấp
yếu tố.
Theo truyền thống, chi phí ước tính ở cấp sản phẩm thường được dùng nhất trong
thương lượng giá cuối cùng với khách hàng. Điều này có thể vì nó dễ dàng và thuận
tiện cho người xây dựng quản lý được các khoản mục yeeucaauf trong xuất tiến trình
xây dựng. Từ quan điểm của khách hàng trung bình, một bảng chi phí như vây ở cấp
độ sản phẩm có thể sẽ quá kỹ thuật và khó khăn để hiểu và có thể thất bại để cung cấp

một cách hiệu quả những thông tin cần thiết liên quan đến khách hàng, chẳng hạn như
khía cạnh kinh tế và chức năng của một tòa nhà mới. Hội đồng kỹ thuật giá trị Nhật
Bản đề xuất sử dụng một bảng chi phí quy hoạch dựa trên chức năng của một tòa nhà.
Một công trình khách sạn, ví dụ, có thể được phân thành khu nhà ở, khu ẩm thực, khu
tiệc, khu mua sắm, khu tiền sảnh và khu đỗ xe. Một bảng chi phí có thể được xây
dựng để ước tính chi phí của mỗi khu vì nó có thể tương đối dễ dàng cho khách hàng
để tính được con số đầu tư cho mỗi khu. Do đó, việc thương lượng giá xây dựng có
thể diễn ra nhanh chóng và một thỏa thuận về đặc tính kỹ thuật của công trình có thể
đạt được kịp thời. Mặc dù bảng chi phí quy hoạch không được phổ biến trong ngành
công nghiệp xây dựng ở thời điểm hiện tại, các công ty thích sử dụng nó trong tương
lai nên bắt đầu thu thập dữ liệu chi phí ở các khu khác nhau, nó có thể được sử dụng
như một cơ sở dữ liệu cho mục đích xây dựng bảng chi phí quy hoạch trong tương lai.
Kết luật và vận dụng
Chi phí mục tiêu là hệ thống quản lý chi phí chiến lược mạnh mẽ, và được sử dụng để
thực hiện những mục tiêu tiếp theo; một sự giảm bớt thời gian để tiếp thị, phát triển
sản phẩm định hướng thị trường và một chất lượng gia tăng cũng như giảm chi phí ở
giai đoạn nguồn của phát triển sản phẩm. Trong bài viết này, chi phí mục tiêu thực
hiện cho ngành công nghiệp xây dựng Nhật Bản đã được điều tra và kết quả của quá
trình điều tra được thể hiện. Tóm tắt kết quả và ý nghĩa được thảo luận ngắn gọn
trong đoạn sau.
Trước hết, trong ngành công nghiệp xây dựng, chi phí mục tiêu được coi là quan trọng
hơn hệ thống quản lý toàn diện và các kỹ thuật quản lý phổ biến khác, và chi phí là
mọt vấn đề quan trọng hơn chất lượng và thời gian hoàn thành. Mặc dù mới chi 7 năm
từ khi chi phí mục tiêu được áp dụng một cách đầy đủ trong xây dựng (gần 30 năm
Lớp: K27.QTR.DN


Kế toán quản trị

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh


trong sản xuất), Hướng dẫn cắt giảm chi phí cho các công trình công cộng được xuất
bản bởi chính phủ Nhật Bản năm 1997 khuyến khích nhiều công ty trong lĩnh vực tư
nhân áp dụng khái niệm chi phí mục tiêu. Thứ hai, ảnh hưởng của chi phí mục tiêu
trong việc cắt giảm chi phí rất ấn tượng ở các công ty mẫu. Khái niệm chi phí đã được
chuyển cho kiến trúc sư và họ tập trung không chỉ ở khâu thiết kế công trình mà còn ở
việc cắt giảm chi phí trong xuất quá trình thiết kế. Việc cắt giảm chi phí đã đạt được
mà không hy sinh chất lượng và lịch trình thời gian, và kết quả là vị thế cạnh tranh
tổng thể được cải thiện với việc sử dụng chi phí mục tiêu. Thứ ba, để áp dụng chi phí
mục tiêu một cách hiệu quả, hỗ trợ và cam kết của quản lý hàng đầu là quan trọng
nhất, và các công cụ, ví dụ VE, bảng chi phí, và hệ thống ước tính chi phí nên được
thiết lập tốt cùng với hệ thông thông tin toàn diện.
Vì chi phí mục tiêu còn khá mới mẽ trong công nghiệp xây dựng, có một số vấn đề để
giải quyết nhằm đảm bảo thành công trong việc áp dụng. Thứ nhất, chi phí mục tiêu
đòi hỏi sự hợp tác mật thiết giữa đội ngũ thiết kế và bên xây dựng. Không giống như
các công ty sản xuất, nó được phổ biến trong ngành công nghiệp xây dựng cho việc
thiết kế và xây dựng được thực hiện bởi nhiều công ty khác nhau (80% ở Nhật Bản)
và sẽ khó để phát triển một sự kết nối giao tiếp giữa khách hàng, kiến trúc sư và bên
xây dựng. Một vấn đề thiết yếu khác có thể phát sinh như chi phí mục tiêu được giới
thiệu ( thậm chí với các công ty sử dụng chi phí mục tiêu hiệu quả) đó là ní phụ thuộc
quá nhiều vào các công cụ, trong khi bỏ qua những khía cạnh phần mềm. Bài học chỉ
ra một nghịch lý rằng một hệ thộng với các công cụ được tổ chức tốt có thể giúp nhân
viên cho ra nhiều ý tưởng cắt giảm chi phí. Thậm chí các công cụ được tổ chức tốt
trong thời gian kịp thời ở giai đoạn đầu của việc vận dụng chi phí mục tiêu, nhấn
mạnh hơn nên được hướng dẫn, như tiến trình chi phí mục tiêu, hướng đến đội liên
chức năng, quản lý sản phẩm trọng lượng, kỹ thuật đồng bộ và mối quan hệ giữa các
nhà thầu. Cuối cùng, nó cho thấy rằng chi phí mục tiêu được phát triển trong ngành
công nghiệp xây dựng ở Nhật Bản bởi các công ty độc lập với nhau. Do đó, hình thức,
tiến trình và tài liệu ( bao gồm cả thuật ngữ) khá khác nhau giữa công ty này với công
ty khác và không thương thích giữa các công ty sử dụng chi phí mục tiêu. Với các

công ty khác có khả năng áp dụng chi phí mục tiêu, một cách tiếp cận tiêu chuẩn hơn
sẽ là cần thiết. Sự chuẩn hóa chi phí mục tiêu cho công nghiệp xây dựng cũng sẽ cung
cấp một chất xúc tác cho phần mềm máy tính thương mại để bảng chi phí và tài liệu
được phát triển.

Lớp: K27.QTR.DN


Kế toán quản trị

GVHD: GS.TS Trương Bá Thanh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kế toán chi phí theo phương pháp “Chi phí mục tiêu” – GS – TS. Trương Bá
Thanh.
2. Target costing in the construction industry: Evidence from Japan – Keun-hyo
Yook, II-Woon Kim, Takeo Yoshikawa.

Lớp: K27.QTR.DN



×