Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản nuôi tại Công ty TNHH MTV Lợn giống Lạc Vệ, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh và thử nghiệm hai phác đồ đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.11 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

HOÀNG HỮU HOÀNH

Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỢN GIỐNG LẠC VỆ, THUỘC
XÃ LẠC VỆ, HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH VÀ
THỬ NGHIỆM HAI PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khoá học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2011 - 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------


HOÀNG HỮU HOÀNH

Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỢN GIỐNG LẠC VỆ, THUỘC
XÃ LẠC VỆ, HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH VÀ
THỬ NGHIỆM HAI PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khoá học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Thú y
K43 - TY N01
Chăn nuôi Thú y
2011 - 2015
TS. Nguyễn Hùng Nguyệt

Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa
Chăn Nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức chuyên ngành trong suốt quá trình học vừa qua.
Đây là những kiến thức tạo cơ sở cho tôi ứng dụng và phát huy trong sự
nghiệp của tôi sau này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới thầy giáo
TS. Nguyễn Hùng Nguyệt Bộ môn: Vi sinh vật - Giải phẫu - Bệnh lý Khoa Chăn
Nuôi - Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã hướng dẫn và chỉ bảo
tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV Lợn
giống Lạc Vệ, cùng toàn thể các cô, các chú, các anh chị kỹ thuật và công
nhân tại Công ty đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành công việc trong
quá trình thực tập.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học, thực tập để hoàn thành tốt
khóa luận này.
Thái Nguyên, ngày 4 tháng 12 năm 2015.
Sinh Viên

Hoàng Hữu Hoành


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng trong quá trình học tập và
rèn luyện của mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để
sinh viên củng cố, hệ thống hóa những kiến thức đã học, thực hiện phương
châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất” và vận
dụng chúng một cách linh hoạt vào trong đời sống sản xuất. Thực tập tốt

nghiệp là khoảng thời gian giúp sinh viên phát huy tính sáng tạo, dám nghĩ,
giám làm, nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và
tiễn hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, góp phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi.
Xuất phát từ cơ sở trên, cùng với nguyện vọng của bản thân và sự đồng
ý của khoa Chăn nuôi Thú y - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được
sự nhất trí của thầy giáo hướng dẫn: T.S Nguyễn Hùng Nguyệt và được sự
tiếp nhận của cơ sở nên tôi tiễn hành đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm tử
cung ở lợn nái sinh sản nuôi tại Công ty TNHH MTV Lợn giống Lạc Vệ,
xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh và thử nghiệm hai phác đồ đồ
điều trị”.
Trong thời gian thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng
dẫn, các cán bộ và nhân viên Công ty TNHH MTV Lợn giống Lạc Vệ cùng
với sự nỗ lực của bản thân tôi đã thu được một số kết quả nhất định được trình
bày trong khóa luận này. Tuy nhiên, do bước đầu làm quen với công tác
nghiên cứu nên bản khóa luận của tôi không tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót, kể cả phương pháp và kết quả nghiên cứu. Vậy tôi rất mong nhận được sự
đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để bản
khóa luận được hoàn chỉnh hơn.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung .............................................. 14
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 38
Bảng 4.2: Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản (từ
28/5/2015 - 15/11/2015). ................................................................. 39
Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo từng lứa đẻ. ............................. 41
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ................................. 42

Bảng 4.5: Kết quả điều trị các thể viêm tử cung theo hai phác đồ điều trị ..... 44
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái
sau khi khỏi bệnh ............................................................................. 45
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của đàn lợn nái sau điều trị .......... 46


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn trong các tháng (%) . 39
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa (%) ................... 41
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn (%) .............. 42


v

DANH MỤC NHŨNG TỪ VIẾT TẮT

CS

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng


VTM : Vitamin
M.M.A : Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC NHŨNG TỪ VIẾT TẮT ............................................................ v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................. 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ....................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ................................................... 5
2.1.3. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản (Metritis) .................................. 9
2.1.4. Một số vi khuẩn thường gặp trong dịch tiết đường sinh dục của lợn ... 17
2.1.5. Hiện tượng kháng thuốc ở vi khuẩn ...................................................... 23
2.1.6. Hiểu biết về một số loại thuốc sử dụng trong viêm tử cung ở lợn ........ 24
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 26
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 26

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 28


vii

Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 30
3.1. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 30
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 30
3.4.2.1. Xác định một số chỉ tiêu lâm sàng của nái khỏe và nái viêm tử cung 30
3.4.2.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ...................................... 31
3.4.2.3. Phương pháp điều trị .......................................................................... 31
3.4.2.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................... 32
3.4.2.5. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................. 33
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 34
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 34
4.1.1. Công tác phòng bệnh ............................................................................. 34
4.1.2. Công tác trị bệnh ................................................................................... 35
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 37
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 38
4.2.1. Tình hình bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái qua 6 tháng (tháng 5 đến
tháng 11) .......................................................................................................... 38
4.2.2. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ...................................... 40
4.2.3. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung theo loại lợn nái ............................. 42
4.2.4. Kết quả điều tri bệnh viêm tử cung theo hai phác đồ điều trị ............... 43
4.2.5. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái sau

khi khỏi bệnh ................................................................................................... 45
4.2.6. Các chỉ tiêu sinh lý sinh sản của đàn lợn nái sau điều trị ..................... 46


viii

Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................... 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 48
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng nước ngoài


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các vật
nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất
nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa là
tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền
kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang
trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Để chăn nuôi đàn lợn ngoại đạt hiệu quả cao bên cạnh các yếu tố về
thức ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn nuôi… thì một trong những yếu tố hết sức
quan trọng cần được đảm bảo là phải có đàn giống tốt. Điều này phụ thuộc rất

lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái ngoại.
Tuy nhiên một trong những bệnh làm hạn chế khả năng sinh sản của
đàn lợn nái là các bệnh về sinh sản đặc biệt là bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ
cao. Bệnh này không những làm ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản
của lợn mẹ mà còn là một trong những nguyên nhân làm tăng cao tỷ lệ mắc
bệnh tiêu chảy ở đàn lợn con đang trong thời gian theo mẹ, do đó chất lượng
của đàn giống bị ảnh hưởng. Nếu không điều trị kịp thời có thể kế phát viêm
vú, mất sữa, nặng có thể dẫn tới rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm
phúc mạc… và có thể chết.
Vậy để khắc phục hậu quả do bệnh viêm tử cung gây ra trên đàn lợn nái
sinh sản nuôi tại Công ty Lợn giống Lạc Vệ: chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản nuôi tại
Công ty TNHH MTV Lợn giống Lạc Vệ, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh và thử nghiệm hai phác đồ điều trị”.


2

1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái.
- Thử nghiệm và đánh giá hiệu quả của hai phác đồ điều trị.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định những biểu hiện lâm sàng của bệnh.
- Xác định hiệu quả và độ an toàn của hai phác đồ điều trị.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng sinh
sản của lợn mẹ.
- Hiểu được tình hình và cách phòng trị bệnh để áp dụng vào thực tiễn
sản xuất.

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Học hỏi kiến thức, kinh nghiệm chăn nuôi một cách hợp lý để bổ sung
thêm kiến thức cho mình.
- Vận dụng kiến thức đã học vào công tác sản xuất và phòng trị bệnh cho
chăn nuôi tại địa phương.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs (2003) [8], bộ phận sinh dục của lợn nái
được chia thành bộ phận sinh dục bên trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử
cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình).
* Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một treo ở cạnh trước dây chằng rộng, nằm
trong xoang chậu. Hình dạng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần lớn có
hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng. Buồng trứng có
hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các hoocmon: Estrogen,
Progesteron và Inhibin. Các hoocmon này tham gia vào việc điều khiển chu
kỳ sinh sản của lợn cái.
Theo Trần Thị Dân (2004) [3] cho biết: Phía ngoài của buồng trứng được
bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía trong
buồng trứng được chia làm 2 miền: Miền vỏ và miền tủy. Miền vỏ chứa các
noãn nang, thể vàng, thể trắng có tác dụng về sinh dục vì nó xảy ra quá trình
trứng chín và rụng trứng. Miền tủy của buồng trứng nằm ở giữa gồm mạch
máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết. Trên buồng trứng có từ
70.000 - 100.000 noãn bào ở các giai đoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là

những noãn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là những noãn bào
thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
* Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) được treo bởi màng trao ống dẫn trứng, đó là
một nếp gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng rộng. Căn cứ vào
chức năng có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn:


4

+ Tua điểm: Có hình giống như tua liềm.
+ Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
+ Phồng ống dẫn trứng: Đoạn ống giãn rộng ra xa tâm.
+ Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với xoang tử cung.
* Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu
đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung ở phía trước xoang chậu. Tử cung
được giữ lại tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi
các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông
với một thân và cổ tử cung: Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non,
thông với ống dẫn trứng. Thân tử cung dài 3 - 5cm. Cổ tử cung dài 10 - 18cm,
có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp theo chiều cài răng lược, thông với
âm đạo. Vách tử cung gồm 3 lớp được cấu tạo từ ngoài vào trong: lớp tương
mạc, lớp cơ trơn, lớp nội mạc.
* Âm đạo (Vagina)
Theo Đặng Đình Tín và Nguyễn Hùng Nguyệt (1986) [17] cho rằng: Âm
đạo lợn có chiều dài 10 -12cm. Âm đạo nối sau tử cung, trước âm hộ, đầu
trước giáp cổ tử cung, đầu sau thông ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có
nếp gấp niêm mạc gọi là màng trinh. Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan
sinh dục đực khi giao phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi qua trong quá

trình sinh đẻ và là ống thải các chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo gồm 3
lớp: Lớp tổ chức liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng
bên trong. Các lớp cơ âm đạo liên kết với các lớp cơ tử cung.
* Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm: Màng trinh và
hành tiền đình. Sau màng trinh là lỗ niệu đạo.


5

* Âm vật (Clitoris)
Âm vật được phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm
giác, từ đó khuyến cáo các thú y viên chú ý khi thụ tinh nên kích thích lên âm
vật để gây mê ì cho nái động dục làm tăng hiệu quả thụ tinh.
* Âm hộ (Vulva)
Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với nó bởi
vùng hội âm. Bên ngoài có 2 môi dính với nhau ở mép trên và mép dưới. Môi âm
hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh
dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng
trứng, tử cung, âm đạo… đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào
hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên
ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính
hay xuất hiện hiện tượng động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay
muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như
chăm sóc nuôi dưỡng.
- Giống
Các giống lợn khác nhau có độ tuổi thành thục về tính khác nhau.

Theo Phạm Hữu Danh (1985) [2] cho rằng: Các giống lợn nội có tuổi
thành thục về tính vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Trong khi đó
tuổi động dục ở lợn ngoại là từ 6 - 8 tháng tuổi, ở lợn lai F1 (nội x ngoại)
thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dưỡng quản lý
Chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý tốt thì gia súc sẽ sớm thành thục về
tính và ngược lại.


6

- Điều kiện ngoại cảnh
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Theo một số tác giả nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2
lần/ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái (trên 90kg) động dục ở 165
ngày tuổi. Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường
sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát
triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ
sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt khối lượng nhất định tùy theo giống.
* Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
- Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn ra
liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần,
chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang Graaf
vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những biểu
hiện ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chất chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ. Một chu kỳ tính của lợn giao động trong khoảng từ 18 22 ngày, trung bình là 21 ngày và được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, giai đoạn này kéo dài 1 - 2 ngày.
Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, các noãn bao chín, tế bào trứng

tách khỏi noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy
nhiều. Con vật bắt đầu xuất hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở, có màu hồng
tươi cuối giai đoạn có dịch nhờn chảy ra. Con vật giảm ăn, hay kêu rống, hay
nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con khác nhảy lên lưng mình.
+ Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn quan trọng do tỷ lệ thụ thai cao, thường kéo dài từ 2 - 3
ngày, tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Con vật biểu hiện hưng


7

phấn cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, giảm ăn uống, kêu rống trong
trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên
lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu
đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và hơi khụy
xuống sẵn sàng chịu đực.
+ Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng thể hồng chuyển thành thể vàng, đường kính lên tới 7 - 8mm và bắt đầu
tiết Progesterone giảm tiết Oestrogen, từ đó làm giảm tính hưng phấn thần
kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, cảm giác ăn uống được
tăng cường trở lại, niêm mạc toàn bộ đường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở
cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi
Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, lợn nái trở lại trạng thái bình
thường, đuôi cụp che âm hộ.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn đực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng 45 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.
Đối với lợn nái ngoại, lợn lai thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi có hiện

tượng chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang ngày thứ tư
kể từ khi bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội nên phối giống vào cuối ngày thứ
2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian động dục ngắn hơn, cần cho phối 2 lần (phối
lặp) ở giai đoạn chịu đực hay “chặn đầu khóa đuôi” của thời kỳ rụng trứng.
* Quá trình mang thai và đẻ
Thụ thai là sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử hay nói
cụ thể hơn là quá trình đồng hóa giữa trứng và tinh trùng. Đó là sự tái tổ hợp


8

gen giữa hai nguồn gen khác nhau (Nguyễn Xuân Tịnh, 1996) [18], đến lúc
đẻ. Thời gian lợn mang thai trung bình là 114 ngày (113 - 115 ngày). Khi
mang thai thì thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố Progesterol ức chế sự phát triển
của bào noãn. Do đó con vật có chửa sẽ không động dục.
- Giai đoạn tiết sữa và nuôi con: Khả năng tiết sữa của lợn mẹ là một chỉ
tiêu nói lên đặc điểm của giống. Giống khác nhau thì khả năng tiết sữa khác
nhau, sự tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích thích của
bầu vú gây ra, phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tiết sữa, khi lợn
con thúc bú, những kích thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ não lại truyền
xuống vùng Hypothalamus từ đó các luồng xung động tác động vào tuyến
yên, tuyến yên tiết ra kích tố Oxytocin, kích tố Oxytocin tác động đến tuyến
bào kích thích làm cho lợn nái tiết sữa, vú trước tiết sữa nhiều hơn nên cố
định đầu vú cho lợn sơ sinh có khối lượng thấp. Trong chu kỳ tiết sữa, lợn
con bú vú sau được 32 - 39 kg thì bú vú trước cho 35 - 49 kg vì Oxytocin theo
máu đến tuyến vú đến phía trước nhiều hơn, kéo dài hơn nên vú trước nhiều
sữa hơn (Trương Lăng, 1996) [11].
Quá trình sinh trưởng của lợn con từ khi mới đẻ đến thời kỳ cai sữa sẽ
gặp khủng hoảng lúc 3 tuần tuổi: thể trọng hầu như tăng có sự biến đổi khá rõ

rệt, vào 4 tuần tuổi tăng trọng giảm xuống vì giai đoạn đó nhu cầu dinh dưỡng
của lợn không đủ do sữa mẹ thiếu, thức ăn bổ sung chưa có hoặc kém. Vì vậy
để đảm bảo cho lợn sinh trưởng nhanh cần phải cho lợn tập ăn sớm.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1996) [16]: Ở lợn không có bể sữa do đó
không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa mà chỉ có thể đo lượng sữa của lợn
mẹ qua khối lượng đàn lợn con. Sữa mẹ là nguồn thức ăn có đầy đủ các chất
dinh dưỡng không có loại thức ăn nào thay thế được. Cần đảm bảo cho lợn
nái tăng khả năng tiết sữa để lợn con mau lớn đạt khối lượng cao lúc cai sữa.


9

Trong giai đoạn nái nuôi con này phải cho lợn mẹ ăn tự do, ăn đủ chất, tập ăn
sớm cho lợn con, cai sữa sớm (21 - 28 ngày) nhằm giảm sự hao mòn và tăng
khả năng sinh sản của lợn mẹ.
2.1.3. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản (Metritis)
* Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường xảy ra ở nái sau khi đẻ, có thể xảy
ra ở nái sau khi phối giống và ít xảy ra ở lợn nái hậu bị.
Bệnh xảy ra do những nguyên nhân chính sau:
Lợn là loài động vật đa thai do nhu cầu cải tạo giống ngày càng cao, khả
năng sinh sản ngày càng nhiều, thời gian sinh sản kéo dài làm cho bộ phận
sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển
trong bộ phận sinh dục.
Cơ quan sinh dục lợn nái biến đổi không bình thường do chấn thương tủ
cung trong khi đẻ, đẻ khó và có thể do nhiều trường hợp khác nhau như: Lợn
nái tơ đem phối giống sớm, lợn nái nuôi lâu năm mang thai nhiều.
Do trong khi đẻ tử cung co bóp yếu.
Do lứa trước bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến dạng nên
nhau không ra hết hoàn toàn gây sót nhau, thối rữa, tạo điều kiện cho vi khuẩn

phát triển mạnh.
Nái ngoại nhập dễ bị mắc do chưa thích nghi với điều kiện môi trường
và khả năng sinh sản nhiều con/1 lứa.
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [15], thì lợn nái sinh sản tất cả đều
mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở
chất dịch tích tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập từ bên ngoài vào
phát triển.
Do lợn đực nhảy trực tiếp mà niệu quản và dương vật bị viêm truyền
sang cho lợn nái.


10

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [10], thì viêm tử cung còn do dụng cụ
thụ tinh nhân tạo cứng gây xây sát và tạo ra các ổ viêm nhiễm trong âm đạo tử
cung. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng đã đưa
các vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục lợn cái. Chuồng trại và
môi trường sống của lợn nái bị ô nhiễm.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2004) [5], thì viêm tử cung âm
đạo chủ yếu do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết
(Streptococcus hemolitica) và các loại vi khuẩn Proteus vulgaris, Klebsiella,
E.coli dung huyết gây ra. Ngoài ra còn do trùng roi (Trichomonas fortus) và
nấm (Candida albicans).
+ Ngoài những nguyên nhân kể trên bệnh viêm tử cung còn do biến
chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian
động đực (lúc cổ tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật.
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [12], do trong quá
trình có thai lợn nái ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc nhiễm một số
bệnh truyền nhiễm như: Bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), sảy thai truyền
nhiễm (Brucelosis) và một số bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái

yếu dần đến việc sảy thai, chết lưu thai gây viêm tử cung.
* Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6] cho rằng: Khi lợn nái bị viêm tử
cung sẽ dẫn tới những hậu quả chính sau:
- Lợn mắc bệnh viêm tử cung sẽ dễ dẫn tới hiện tượng sảy thai. Khi tử
cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều
Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phá huỷ thể vàng. Thể vàng bị phá
huỷ, hàm lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực cơ
tử cung tăng lên nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.


11

- Lợn mẹ mắc bệnh viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc gây
hiện tượng thai chết lưu.
- Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục có mặt rất
nhiều vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết
kích thích tạo sữa của Prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít sữa hoặc mất
hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi làm cho lợn con
thường bị tiêu chảy và còi cọc.
Theo Trần Thị Dân (2004) [3] cho rằng: Lợn nái mắc bệnh viêm tử cung
mạn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại. Nếu tử cung bị viêm mạn
tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết
Progesterone. Progesterone ức chế thùy trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức
chế sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động
dục trở lại được và không rụng trứng được.
Như vậy, ta thấy hậu quả của bệnh viêm tử cung là rất lớn, để tỷ lệ mắc
bệnh giảm người chăn nuôi phải có những hiểu biết nhất định về bệnh từ đó
tìm ra biện pháp phòng và điều trị bệnh hiệu quả mang lại hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi lợn sinh sản.

* Triệu chứng: Các triệu chứng lâm sàng chung khi lợn nái bị bệnh sau
khi đẻ 1-7 ngày lợn ăn ít, sốt cao 40-410C sốt theo quy luật lên xuống (buổi
sáng sốt nhẹ 39-39,50C, buổi chiều sốt cao 40-410C) có dịch âm hộ chảy ra
màu trắng đục, hôi tanh.
Theo Đặng Đình Tín và Nguyễn Hùng Nguyệt (1986) [17], thì viêm tử
cung ở lợn nái được chia thành các thể sau:
- Viêm nội mặc tử cung: Theo Black W.G (1983) [22], viêm nội mạc tử
cung là viêm lớp niêm mạc tử cung. Đây là một trong những nguyên nhân chủ
yếu làm suy giảm khả năng sinh sản của gia súc cái. Do sây sát niêm mạc tử
cung trong quá trình sinh đẻ, sau đó do sự tác động của các vi khuẩn như


12

Streptococcus, Staphylocococus, E.coli, Salmonella, C. Pyogenes, Brucella,
roi trùng Trichomonas foetus...xâm nhập và tác động lên lớp niêm mạc gây
viêm. Là viêm nội mạc tử cung thể cấp tính có mủ. Khi niêm mạc tử cung và
âm đạo bị tổn thương, bị xây sát và bị nhiễm khuẩn thì gia súc có một số biểu
hiện triệu chứng chủ yếu: Thân nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm,
con vật có biểu hiện đau đớn nhẹ, dôi khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh.
Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ,
lợn cợn những mảnh tổ chức chết. Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài
nhiều hơn. Xung quanh âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch
viêm, có khi nó khô lại thành từng đám vảy khô, màu trắng xám. Kiểm tra
qua âm đạo niêm dịch và dịch viêm thải ra ngoài nhiều. Cổ tử cung hơi mở có
mủ chảy qua cổ tử cung, niêm mạc âm đạo bình thường.
- Viêm cơ tử cung: Thường gặp là viêm nội mạc tử cung thể màng giả.
Ở thể viêm này niêm mạc tử cung thường bị hoại tử, những vết thương đã ăn
sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử. Trường hợp này xuất
hiện triệu chứng toàn thân rõ. Thân nhiệt cao ăn uống và lượng sữa giảm, có

khi mất sữa hoàn toàn, kế phát viêm vú. Con vật thể hiện trạng thái đau đớn
luôn rặn lưng và cong đuôi lên, từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch:
Dịch viêm, máu, mủ và lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử và niêm dịch,
dịch chảy ra có màu vàng xanh lẫn mủ trắng đục và có mùi tanh thối.
- Viêm tương mạc tử cung: Thể này thường gặp với viêm cơ tử cung,
viêm tương mạc tử cung.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [14] cho rằng:
Viêm cơ tử cung (Myomestritis Puerperalis) thường kế phát từ viêm nội mạc
tử cung. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và
phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn
thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương


13

mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu bệnh nặng, can thiệp chậm có thể dẫn tới
nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi do
lớp cơ và lớp tương mạc của tử cung bị phân giải mà tử cung bị thủng hoặc
bị hoại tử từng đám to. Lợn nái bị bệnh ở thể này thường biểu hiện triệu
chứng toàn thân rõ rệt: thân nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm,
lượng sữa giảm hoặc mất hẳn. Mép âm đạo tím thẫm, niêm mạc âm đạo khô,
nóng và có màu đỏ thẫm. Gia súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục.
Từ cơ quan sinh dục luôn chảy ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu, lợn cợn mủ và
những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối. Con vật thường kế phát
viêm vú, có khi viêm phúc mạc. Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá
trình thụ thai và sinh sản những lần sau. Có trường hợp điều trị khỏi nhưng
gia súc vô sinh.
Theo Đặng Đình Tín và Nguyễn Hùng Nguyệt (1986) [17] cho biết:
Viêm tương mạc tử cung (Perimestritis Puerperralis) thường kế phát từ viêm
cơ tử cung. Thể viêm này thường thể hiện cấp tính và cục bộ, toàn thân xuất

hiện những triệu chứng điển hình và nặng: Con vật ủ rủ, mệt mỏi, uể oải, đại
tiểu tiện gặp khó khăn. Con vật ăn uống kém hoặc bỏ ăn thường kế phát viêm
vú. Con vật luôn biểu hiện đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong rặn liên tục.
Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và các tổ chức hoại tử, có
mùi thối khắm. Thể viêm này thường dẫn đến kế phát viêm phúc mạc, bại
huyết, huyết nhiễm mủ. Nếu không kịp thời điều trị dẫn đến mất khả năng
sinh đẻ lần sau.
* Chẩn đoán viêm tử cung
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Nếu sức khỏe nái
giảm sút, bệnh không được can thiệp sớm, vi trùng có thể vào máu đến tuyến
vú gây viêm toàn bộ tuyến vú hoặc gây nhiễm trùng máu tạo nên thể điển
hình của hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (M.M.A). Để hạn chế tối


14

thiểu hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể
viêm từ đó đưa ra phác đồ điều trị có hiệu quả cao nhất, thời gian điều trị
ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất. Để chẩn đoán người ta dựa vào những
triệu chứng điển hình ở cục bộ cơ quan sinh dục và triệu chứng toàn thân. Có
thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng sau:
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung
STT
1

2

3
4


5

Các chỉ tiêu

Viêm nội mạc tử

Viêm cơ tử

Viêm tƣơng

phân biệt

cung

cung

mạc tử cung

Sốt

Sốt nhẹ

Sốt cao

Sốt rất cao

Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt


Tanh

Tanh, thối

Thối khắm

Đau nhẹ

Đau rõ

Rất đau

Phản ứng co

Phản ứng co

rất yếu

mất hẳn

Dịch
viêm

Trắng xám,

Màu

trắng sữa


Mùi

Phản ứng đau
Phản ứng co
cơ tử cung
Bỏ ăn

Phản ứng co giảm
Bỏ ăn một phần
hoặc hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn Bỏ ăn hoàn toàn

Theo Lê Văn Năm (1997) [13] thì: Khi lấy protid muxin trong dịch nhầy
chảy ra từ âm đạo lợn nái rồi cho vào 1ml dung dịch acid axetic 1% hay (dấm
chua) nếu phản ứng dương tính khi muxin kết tủa điều đó chứng tỏ lợn không
bị viêm tử cung, nếu ngược lại muxin không kết tủa phản ứng âm tính kết
luận lợn bị viêm tử cung.
* Phòng bệnh
- Chuồng trại trước khi đẻ 1 tuần phải rửa sạch sẽ rắc vôi bột hoặc nước
vôi 20%, sau đó rửa sạch chuồng bằng nước thường.


15

- Tắm cho lợn nái sau khi đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài và bầu vú.
- Khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kỹ bằng rượu, cồn và xoa trên bàn tay
bằng dầu lạc. Tốt nhất là đeo găng tay bảo hộ.
Thường lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng tay thì gần như 100% bị viêm
tử cung. Để đề phòng các trường hợp bị viêm tử cung nên tiêm cho lợn nái

một liều thuốc kháng sinh như: Tetramycin 10cc/ngày, liên tục trong 3 ngày.
Tylan 50 hoặc Suanaul 5: 10cc/ngày, liên tục trong 3 ngày.
- Trong quá trình đẻ nên kết hợp cùng Oxytocine hay Han-Prost để thúc
đẻ đồng thời tránh sót nhau và tống các dịch ứ trong tử cung ra ngoài.
- Cho lợn nái chửa vận động thường xuyên đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.
- Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ thụ tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn.
- Không sử dụng lợn đực bị bệnh đường sinh dục để nhảy trực tiếp hoặc
lấy tinh.
- Sau khi đẻ xong nhau ra hết phải thụt rửa tử cung bằng nước đun sôi để
nguội pha thuốc sát trùng Bioxit 0,1% sau đó bơm kháng sinh vào.
- Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis… bằng cách dùng
vắcxin đúng quy trình, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản, tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sảy thai.
* Điều trị
Nguyên tắc chung trong việc điều trị bệnh: Bệnh do vi khuẩn gây ra nên
việc đầu tiên trong quá trình điều trị bệnh là phải tiêu diệt sớm và kịp thời
tránh sự lây lan của vi khuẩn. Để có hiệu quả cao, điều quan trong nhất là
phải xác định được vai trò của vi khuẩn gây bệnh, sự mẫn cảm của chúng với
kháng sinh và hóa dược trong điều trị.


×