Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại chăn nuôi Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình và biện pháp phòng trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.78 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG HỮU NGUYỄN

Tên đề tài:

THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG
Ở ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI TRẦN VĂN TUYÊN
XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÕA BÌNH
VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2011 - 2016

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG HỮU NGUYỄN

Tên đề tài:

THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG
Ở ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI TRẦN VĂN TUYÊN
XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÕA BÌNH
VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

43 -Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y


Khóa học:

2011 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phùng Đức Hoàn

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Suốt bốn năm học tập trên giảng đường đại học, thời gian thực tập là
khoảng thời gian mà mỗi sinh viên đều mong đợi. Đây là khoảng thời gian để
cho chúng ta có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà
trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Sau gần 6 tháng thực tập tốt nghiệp, tôi đã hoàn thành bài báo cáo kết
quả thực tập. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn
nhận được sự giúp đỡ tận tình cuả nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình
và bạn bè. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Thầy giáo
TS. Phùng Đức Hoàn đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực tập tốt nghiệp. Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận
tình dạy dỗ và dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại trường cũng như thời
gian thực tập tốt nghiệp.
Đồng thời cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lý Yên Bình đã tiếp nhận và tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.

Xin cảm ơn gia đình, bạn bè luôn động viên, giúp đỡ, tạo mọi thuận lợi
để tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1.Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................... 21
Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng của Trại lợn Trần Văn Tuyên .............................. 30
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 35
Bảng 4.3. Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại ......................................... 37
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái theo lứa đẻ ............. 38
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái theo các tháng trong
năm ................................................................................................ 39
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo giống lợn ........... 40
Bảng 4.7. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung bằng các phác đồ điều
trị sử dụng trong đề tài .................................................................. 41
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến sinh lý sinh sản ................ 42


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

ĐVT


: Đơn vị tính

LMLM

: Lở mồm long móng

NLTĐ

: Năng lượng trao đổi

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
VTM

: Vitamin


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................... 21
Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng của Trại lợn Trần Văn Tuyên .............................. 30
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 35
Bảng 4.3. Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại ......................................... 37
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái theo lứa đẻ ............. 38
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái theo các tháng trong
năm .................................................................................................................. 39
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo giống lợn ........... 40
Bảng 4.7. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung bằng các phác đồ điều
trị sử dụng trong đề tài .................................................................................... 41
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến sinh lý sinh sản sau điều trị
......................................................................................................................... 42


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNGMỤC LỤC .............................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.1. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.2.1.Ý nghĩa khoa học ...................................................................................... 2

1.2.2.Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 3
2.1.1. Đại cương về cơ quan sinh sản và sinh lý sinh sản của lợn nái. .............. 3
2.1.2. Một số bệnh sinh sản thường gặp. ......................................................... 7
2.1.3.Phác đồ điều trị....................................................................................... 13
2.1.4. Thuốc sử dụng trong đề tài.................................................................... 13
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................... 15
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 15
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 17
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứuvà các chỉ tiêu theo dõi ........................................... 19


vi

3.3.1. Nội dung ................................................................................................ 19
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp theo dõi ............................................................................ 20
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 24
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ........................................................................ 24
4.1.1. Công tác chăn nuôi tại cơ sở .................................................................. 24
4.1.2. Công tác phòng và trị bệnh .................................................................... 29
4.2.1. Kết quả điều tra sự biến động về số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của
trại .................................................................................................................. 37

4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại
trại lợn chăn nuôi Trần Văn Tuyên .................................................................. 38
4.2.3. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung bằng các phác đồ điều trị
sử dụng trong đề tài ......................................................................................... 41
4.2.4. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến thời gian động dục và kết quả
phối giống sau cai sữa ...................................................................................... 42
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghi .....................................................................................................
44
̣
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn có vị trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi nước ta.
Không những thế, việc tiêu thụ thịt lợn trong những bữa ăn hàng ngày của con
người rất phổ biến. Theo dự báo của một số chuyên gia, năm 2015 nhu cầu
tiêu thụ thịt lợn của Việt Nam vào khoảng 2,245 triệu tấn, tăng 1,8 % so với
năm 2014.Vì vậy, chăn nuôi lợn cần được ưu tiên phát triển hơn nữa. Chăn
nuôi lợn không những cung cấp thịt trong nước mà còn dùng để xuất khẩu.
Ngoài ra, nó còn là cơ hội cải thiện sinh kế cho những người có thu nhập thấp
thông qua chăn nuôi, chế biến, thương mại các sản phẩm từ chăn nuôi.
Để hướng tới phát triển chăn nuôi hàng hóa bền vững, người chăn nuôi
cần phải cải tạo đàn lợn giống để có chất lượng con giống tốt và mang lại giá
trị kinh tế cao. Tại các trại chăn nuôi cũng như chăn nuôi hộ gia đình đang

được đẩy mạnh chăn nuôi lợn ngoại. Bởi vì, chăn nuôi lợn ngoại không những
cho năng suất cao, tăng trọng nhanh mà còn đáp ứng được tốt nhất nhu cầu
của người tiêu dùng.
Nắm được yếu tố đó, tại trại lợn của Trần Văn Tuyên xã Đoàn Kết,
huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất có 1.200
con nái. Tuy nhiên, trong quá trình chăn nuôi luôn gặp phải những khó khăn
ngoài các nguyên nhân như các chính sách, chi phí đầu vào... còn phải đối
mặt với dịch bệnh, đặc biệt là bệnh sản khoa. Một trong những bệnh sản khoa
thường gặp là bệnh viêm tử cung ở lợn nái. Bệnh này tuy không xảy ra ồ ạt
như bệnh truyền nhiễm nhưng gây chết thai, lưu thai, sẩy thai - nghiêm trọng
hơn là bệnh làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo,
ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và sự phát triển của ngành chăn nuôi


2

lợn. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
TS. Phùng Đức Hoàn và để có sự hiểu biết sâu sắc về bệnh viêm tử cung, từ
đó tìm ra biện pháp phòng và trị bệnh hiệu quả, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trại chăn
nuôi Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình và
biện pháp phòng trị”
1.1. Mục tiêu của đề tài
Xác định biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm tử trên đàn lợn nái nuôi tại
trại và đưa ra được phác đồ điều trị có hiệu quả cao.
1.2. Ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm
những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn, là cơ sở khoa học cho những
biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả.

1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu sẽ xác định được bệnh viêm tử cung ở lợn nái, từ
đó đề xuất các biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
- Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn nuôi hạn
chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn
nuôi, điều trị bệnh cho lợn từ đó củng cố và nâng cao kiến thức của bản thân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đại cương về cơ quan sinh sản và sinh lý sinh sản của lợn nái.
* Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái
Cơ qua sinh dục của lợn nái bao gồm:
- Buồng trứng:
Buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực hiện cả hai
chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormon sinh dục
cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai hoặc vào lúc
con vật mới sinh ra. Hình dáng và kích thước của buồng trứng biến đổi theo
giai đoạn của chu kỳ sinh dục và chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể,
chế độ dinh dưỡng…
Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi.
Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tuỷ.
Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
Miền vỏ bao gồm ba phần: Tế bào trứng nguyên thuỷ, thể vàng và tế
bào hình hạt. Tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non
(fullicullooophoriprimari) nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn

nang chín, các tế bào nang bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế
bào có hình hạt (strarum glannulosum). Noãn bao ngày càng phát triển thì các
tế bào nang tiêu tan tạo thành xoang chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát
triển lồi lên trên tạo thành một lớp màng bao bọc, ở ngoài có chỗ dầy lên để
chứa trứng (ovum).
- Ống dẫn trứng: Ông dẫn trứng được treo bởi màng treo ống dẫn trứng,
được chia thành bốn đoạn: Tua diềm, phễu, phòng ống dẫn trứng và eo.


4

- Tử cung (dạ con): Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và
một cổ tử cung.
Ở lợn, tử cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có
độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc
mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành
bụng bằng dây chằng rộng. Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh,
cuộn hoặc hình ống chúng tiết ra dịch và đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
Cổ tử cung là tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự
có mặt của một ít cơ trơn.
- Âm đạo: Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ. Âm đạo lợn dài 10 - 12 cm.
Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở
các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tính
dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống
dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trước lúc giao phối.
Dịch âm đạo gồm chủ yếu là chất thấm qua thành âm đạo, hỗn hợp với
các chất tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi, lẫn với dịch

nhầy của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và các tế bào
bong ra từ biểu mô âm đạo.
- Bộ phận sinh dục ngoài: Bộ phận sinh dục bên ngoài bao gồm: Âm
môn, âm vật, tiền đình.
+ Âm môn: Hay còn gọi là âm hộ (vulvae) nằm dưới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng
hai mép (rima vulae). Trên hai môi của mỗi âm môn có sắc tố màu đen và có
nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi)


5

+ Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn,
giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng
có các thể hổng như con đực.
+ Tiền đình (vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm
đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có
lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi và do hai lá niêm mạc gấp thành
một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật,
chúng có chức năng tiết dịch nhầy. (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [5]
* Sinh lý sinh sản của lợn
- Sinh lý sinh dục của lợn nái
Sinh lý sinh dục của lợn nái được biểu hiện ở các chỉ tiêu: Tuổi động
dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi phối giống lần đầu,
tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại…
+ Tuổi động dục lần đầu: Là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động
dục. Các giống lợn khác nhau có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [3]: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn
nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg; ở
lợn nái lai F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn

(6 - 7 tháng) khi đạt 65 - 80 kg.
Trần Văn Phùng và cs (2004) [10] cho biết: Tuỳ theo giống, điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác
nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) muộn hơn từ 7 8 tháng tuổi.
Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [19]: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nái
ngoại Yorkshire, Landrace là 6 - 7 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 65 70 kg và lợn nái lai F1 là 6 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 50 - 55 kg.


6

Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh
vào mùa thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa xuân (Nguyễn Tấn
Anh, Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
Theo Lê Xuân Thọ và cs (1979) [18], đối với lợn nái hậu bị và lợn nái
sau cai sữa chậm động dục, tiêm HTNC có thể gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [3] cho rằng: Không nên phối giống ở
lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa
tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2
chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống.
Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng
đạt 40 – 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn
mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản của lợn (Nguyễn Khánh Quắc và cs, 1995) [12].
+ Tuổi đẻ lứa đầu: Theo Lê Hồng Mận và cs (2004) [7], Lợn Ỉ, Móng
Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi.
+ Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ

Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian
động dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại) (Nguyễn Thiện và cs, 1993) [16].
Lê Hồng Mận và cs (2004) [7] cho biết: Thường sau khi cai sữa lợn con
3 - 5 ngày, lợn mẹ động dục trở lại.
+ Đặc điểm động dục của lợn nái: Ở lợn nái, thời gian động dục chia
làm 3 giai đoạn: Trước chịu đực, chịu đực và sau chịu đực.


7

Trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con
khác nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40 giờ ở lợn ngoại và lợn
lai, 25 – 30 giờ ở lợn nội.
Chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm hộ
giảm sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho
đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30 giờ ở lợn nội.
Nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai.
Sau chịu đực: Lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đuôi cụp,
không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng.
+ Thời điểm phối giống thích hợp: Đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động
dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày
thứ 3. Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (2002) [9], thời điểm phối giống ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn đều cho kết
quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
+ Mang thai: Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
- Năng suất sinh sản của lợn

Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/năm. Tuy
nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất
sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ
tiêu: Số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sữa, tỷ
lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm…
2.1.2. Một số bệnh sinh sản thường gặp.
 Bệnh viêm tử cung


8

Nguyễn Hữu Phước (1982) [11], cho biết lợn xảy ra trên cả đàn lợn nội
và ngoại. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào điều kiện vệ sinh môi trường, đặc
biệt là công tác vệ sinh thú y.
- Nguyên nhân gây bệnh:
Theo Nguyễn Xuân Bình (1996) [2], bệnh thường xảy ra vào thời gian
1 - 10 ngày sau khi đẻ.
Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [4] cho biết: Nguyên nhân gây ra
bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus),
liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vuglgais,
Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng roi (Trichomonas fortus) và
do nấm Candda albicans.
Kết quả phân lập của Nguyễn Hữu Phước (1982) [11] cho thấy tỷ lệ
gây viêm tử cung ở lợn nái như sau:
E.coli chiếm: 26,7 %
Streptococcus chiếm: 34,5 %
Staphylococcus chiếm: 11,2 %
Prosus vulgaris chiếm: 16 %
Klebsielle chiếm: 10,2 %
Các loại khác chiếm: 2 - 7 %

Các kết quả nghiên cứu của Biken và cs (1994) [22] cho biết: viêm tử
cung thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm khuẩn E.coli, Staphylococcus pp
và Staphylococcus aureus. Đây là nguyên nhân chính gây bệnh.
Khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc tử
cung bị xây xát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sảy
thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm đạo.


9

Lợn nái luôn mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh. Chỉ
khi đẻ cổ tử cung mở, chất dịch tiết đọng lại, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm
nhập, phát triển và gây bệnh (Nguyễn Hữu Phước, 1982) [11].
- Triệu chứng:
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [14], khi lợn nái bị viêm tử cung, các
chỉ tiêu lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy
luật: Sáng sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C. Con vật kém ăn, sản lượng
sữa giảm, có khi con vật cong lưng rặn như rặn đái. Từ cơ quan sinh dụng
chảy ra niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng
hay nâu đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn, Trong trường hợp
thai chết lưu âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu và có
mùi hôi thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết niêm dịch, có khi niêm
dịch khô đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi đi lại khó khăn.
Viêm tử cung ở lợn có các thể sau:
+ Thể nhẹ (+) gọi là viêm tử cung nhờn: Thân nhiệt bình thường, có khi
hơi cao 39 - 39,50C. Lợn kém ăn, có dịch tiết ra từ âm hộ 12 - 72 giờ sau đẻ,
dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sơi mùi hôi tanh. Thể viêm này ít
ảnh hưởng đến sản lượng sữa của lợn mẹ.
+ Thể vừa (++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: Thân nhiệt cao 39,5 400C. Lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm lỳ. Khi nằm có dịch từ âm hộ chảy ra
màu vàng xen lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh thối.

Khi soi đường sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc có
vùng nhạt đỏ không đều, niêm dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.
+ Thể nặng (+++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: Thân nhiệt tăng cao
39,5 - 400C. Lợn ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn. Dịch tiết từ âm hộ ra dạng mủ xanh
vàng sệt, có khi lẫn máu, mùi tanh thối.


10

Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử cung hơi mở,
có mủ trắng đục chảy ra, mùi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện chậm 7 - 8
ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh làm ảnh hưởng đến sản lượng sữa.
- Hậu quả:
Lê Thị Tài và cs (2006) [13] cho rằng: Đây là một bệnh khá phổ biến ở
gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời hì sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thụ thai và sinh sản.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng của cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở dạ con cản trở sự di chuyển
của tinh trùng tạo độc tố spermiolysin có hại cho tinh trùng. Các loại độc tố
của vi khuẩn, vi trùng và các dạng đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh
trùng, nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường bất lợi cũng dễ bị chết
non (Lê Văn Năm và cs 1999) [8].
Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn có chửa là do biến đổi bệnh lý
trong cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa
niêm mạc…) dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai và dạ con nên qua
các chỗ tổn thương vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm cho bào
thai phát triển không bình thường.
- Chẩn đoán:
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như: Lợn nái luôn ở tư thế như rặn
đái. Kiểm tra đường sinh duc lợn nái bằng mỏ vịt, thấy cổ tử cung mở, từ tử

cung, âm đạo chảy ra nhiều dịch nhầy lẫn mủ màu trắng đục, mùi hôi khắm…
Trong trường hợp lợn nái mắc bệnh ở thể ẩn khó phát hiện có thể chẩn
đoán lúc động hớn qua số lượng niêm dịch chảy ra nhiêu đôi khi có những
đám mủ từ khe sinh dục ngoài chảy ra. Ngoài ra, lợn nái mắc bệnh thường
khó thụ thai (A.V. Trekaxova và cs, 1983) [21].


11

Có thể tìm muxin trong dịch nhầy từ âm hộ chảy ra rồi cho vào 1ml
dung dịch axit axetic 1 %, nếu phản ứng dương tính, muxin kết tủa là mắc
bệnh và ngược lại (Lê Văn Năm và cs, 1999) [8].
- Phòng bệnh:
Theo các tác giả Trần Văn Phùng và cs (2004) [10], Trương Lăng
và cs (2006)
[6], thì công tác phòng bệnh càn phải tiến hành: Vệ sinh chuồng nái đẻ
sạch sẽ một tuần trước khi đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20 % sau đó rửa sạch
bằng nước thường. Tắm cho lợn nái trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh
dục và bầu vú.
Trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kỹ bằng cồn hoặc rượu và được
bôi trơn bằng Vazolin hoặc dầu lạc. Trong trường hợp đẻ khó hải can thiệp
bằng dụng cụ trợ sản thì dụng cụ phải sạch sẽ và phải được vô trùng.
Can thiệp đẻ khó, thao tác phải nhẹ nhàng và đúng kỹ thuật.
Khi lợn đẻ xong nên dùng dung dịch thuốc tím 1 ‰ hay nước muối
sinh lý 0,9 % để rửa sạch bộ phận sinh dục của lợn. Sau đó bơm hoặc đặt
thuốc kháng sinh như: Penicillin 2 - 3 triệu UI, Tetramycin hay Sulfanilamid 2
- 5 g, hoặc Clorazol 4 - 6 viên (2 - 3 g) vào tử cung để chống viêm.
Nên tiêm một mũi Oxytocin liều 2 - 4 ml/con sau khi đẻ xong để kích
thích tử cung co bóp đẩy hết nhau thai và sản dịch ra ngoài tử cung, âm đạo.
Đồng thời tiêm cho lợn nái một liều kháng sinh loại không ảnh hưởng đến sữa

như: Tetramycin. Trong thời gian dùng kháng sinh nên tiêm kèm theo thuốc
bổ trợ như: Vitamin B1, B - complex, Vitamin B12, Gluconatcanxi để trợ sức,
kích thích lợn nái ăn khỏe để có sữa cho con bú.
Dụng cụ thụ tinh nhân tạo phải đúng quy định, được tiệt trùng trước và
sau khi sử dụng.


12

Không sử dụng lợn đực bị bệnh ở đường sinh dục để thụ tinh trực tiếp
hoặc khai thác tinh nhân tạo.
Phòng các bệnh truyền nhiễm cho lợn nái thông qua công tác tiêm
phòng vaccine theo định kỳ và thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y.
Trịnh Đình Thâu và cs (2010) [15] cho biết có thể phòng bệnh viêm tử
cung cho đàn lợn nái bằng quy trình phòng bệnh tổng hợp có bổ sung chế
phẩm Biomin - pHD vào thức ăn.
- Điều trị:
Việc điều trị bệnh cần đạt được hai mục đích: Phục hồi nguyên vẹn
niêm mạc tử cung và phục hồi chức năng co bóp của tử cung.
Tử cung có liên quan mật thiết với các cơ quan khác, trong đó có hệ
thần kinh - thể dịch. Bởi vậy, điều trị bệnh viêm tử cung bao gồm điều trị cục
bộ và điều trị toàn thân (Lê Văn Năm và cs, 1999) [8].
Điều trị cục bộ: Thụt rửa tử cung bằng các loại dung dịch nước muối
0,9 %, KMnO4 0,01 % hoặc rivanol 0,1 %, sau đó thụt 1 trong các loại kháng
sinh sau: Penicillin, Streptomycin, Tetramycin…
Điều trị toàn thân: Có thể dùng một số loại kháng sinh tổng hợp như:
Ampisep, Genorfcoli, Gentamycin, Lincomycin, Hanoxylin 10 %, Ampicillin… kết
hợp với thuốc trợ lực: Vitamin C, B - complex.



13

2.1.3.Phác đồ điều trị.
Phác đồ điều trị
Phác đồ 1

Phác đồ 2

Ngày

Vetrimoxin.L.A + Oxytocin +

MD Peni Strep + Oxytocin +

1

Vitamin B1

Vitamin B1 + ADE Bcomplex

Ngày

Oxytocin

2

Oxytocin

Ngày


Vetrimoxin.L.A + Oxytocin+

MD Peni Strep + Oxytocin +

3

Vitamin B1

Vitamin B1 + ADE Bcomplex

Điều trị:
Cục bộ: Tiêm oxytoxin 4 ml/con để đẩy hết dịch viêm ra ngoài, bơm rửa
tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 1 - 1,5 ml nước sôi để nguội + 10 - 15 ml vime Iodine.
Điều trị toàn thân: Tiêm Vetrimoxin.L.A: 1 ml/10 kg TT
Vitamin B1: 1 ml/10 kgTT
Hoặc dùng phác đồ sau:
MD Peni Strep: 1 ml/10 kg TT
Vitamin B1: 1 ml/10 kgTT
ADE-Bcomplex: 1 ml/10 kg TT
2.1.4. Thuốc sử dụng trong đề tài.
 Một số hiểu biết về thuốc sử dụng trong đề tài
Để giảm bớt thiệt hại do bệnh viêm tử cung và viêm vú ở lợn nái gây ra
cho người chăn nuôi, nhiều tác giả đã nghiên cứu sử dụng các loại kháng sinh


14

khác nhau. Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng hai loại thuốc Vetrimoxin.L.A
và MD Peni Strep để điều trị hai bệnh viêm tử cung.
* Vetrimoxin.L.A

Thuốc do công ty của Pháp sản xuất.
Thành phần: Trong 1 ml dung dich Vetrimoxin.L.A có 150 mg
Amoxycillin (dạng muối trihydrate).
Cơ chế tác dụng: Amoxycillin là kháng sinh thuộc nhóm β - lactamin
nên có cơ chế tác dụng giống với các kháng sinh trong nhóm. Amoxycillin có
tác dụng diệt khuẩn bằng cách ngăn cản sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn,
phá vỡ tình trạng nguyên vẹn của vách tế bào, nó gắn vào enzym ái penicillin
tham gia vào giai đoạn cuối trong tổng hợp vách tế bào vi khuẩn, làm cho sự
tạo thành vách tế bào vi khuẩn không đầy đủ, không ổn định về tính thẩm
thấu, tế bào vi khuẩn thường bị chết do sự tự phân hủy.
Amoxycillin tác động trên cả vi khuẩn Gram (-) và Gram (+) như:
E.coli, Salmonella, Staphylococcus, Streptococcus, Clostridium,
Erysipelothiix…
Khi vào cơ thể động vật, , Amoxycillin phân bố rộng và nhanh chóng
vào các mô (Tissue), kể cả những vùng máu ít đến như khớp.
Amoxycillin ít bị biến hoá, nên khi bài thải qua thận vẫn còn ở dạng
hoạt chất.
Vetrimoxin.L.A có tác dụng kéo dài đến 48 giờ.
* MD Peni Strep
Thuốc do công ty TNHH thuốc Thú y - Thuỷ sản Minh Dũng sản xuất
Địa chỉ: Thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Thành phần trong 1 ml gồm: Procaine Penicillin G, Streptomycin
Sulphate, tá dược vừa đủ.


15

Penicillin G có tác dụng chủ yếu trên các loại vi khuẩn Gram (+). Do
được chế dưới dạng Procaine Penicillin G nên thời gian bán thải của thuốc
kéo dài hơn trong khoảng từ 24 - 48 giờ. Khi khi tiêm vài phút thuốc đã xuất

hiện trong máu và giữ nồng độ cao trong máu từ 2 - 3 giờ. Khoảng 20 %
lượng thuốc được kết hợp với protein huyết tương. Khoảng 50 % - 90 %
thuốc được bài thải ra ngoài dưới dạng con nguyên hoạt lực.
Streptomycin là kháng sinh thuộc nhóm Aminoglycosid. Thuốc có tác
dụng chủ yếu trên các loại vi khuẩn Gram (-). Thường hay sử dụng thuốc
dưới dạng Streptomycin Sulphate. Thuốc sau khi hấp thu được phân bố hầu
như khắp các dịch tố chức. 1/3 thuốc được kết hợp với protein huyết thanh.
Khi tiêm có khoảng 50 - 60 % lượng thuốc được thải ra ngoài qua nước tiểu
dưới dạng nguyên vẹn sau 24 giờ. Streptomycin có tác dụng tốt trong điều trị
các bệnh viêm nhiễm do vi khuẩn gây ra.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Barbara E. Straw và cs (2006) [20] đã nghiên cứu về vi sinh vâ ̣t trong dich
̣
viêm tử cung gồ m : Escherichia coli, Streptococcus sp, Staphylococcus sp,
Arcanobacterium pyogenes, Proteus, Klebsiella và một số vi khuẩn khác
.
Popkov (Liên Xô cũ) đã sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào
màng treo cổ tử cung của lợn nái, chữa viêm tử cung đạt kết quả cao.
Streptomycin: 0,25 g
Penicillin: 500.000 UI
Dung dịch MgSO4 1% 40 ml + VTM C
Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, N.Mikhailov đã dùng rửa không sâu
(qua ống thông) trong âm đạo bằng dung dịch nước Etacridin 1/1.000.
Diensiviridep dùng Rivanol 1 % để thụt rửa đạt kết quả cao và không
ảnh hưởng đến gia súc.


16


I.E.Elistratopvaf A.I.Skurko dùng VTM E ở dạng dung dịch axetat-αtocoferon. Thuốc tiêm bắp 1 lần, tiêm lần thứ hai sau 5 ngày chỉ trong những
trường hợp bệnh nặng. Dùng VTM E theo kết luận của tác giả có thể bảo vệ
hoàn toàn sức sinh sản cho lợn nái mắc bệnh viêm trong tử cung.
Ở Pháp các tác giải Pierre brouillt và Bernarrd faroult đã kết luận: Điều
trị bệnh viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một yếu tố cơ bản trong khống chế
bệnh viêm vú. Nó phải được tiến hành sớm và đạt kết quả, xác định nguyên
nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà phải tính đến các chỉ tiêu
chăn nuôi và có thể dựa vào các kết quả của phòng thí nghiệm. Sự hiểu biết
đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là về dược lực học và dược động học
cho phép đáp ứng tốt hơn cách điều trị.
Theo Sobko và Gia Denko (1987) , nguyên nhân của bệnh viêm tử cung là
do tử cung bị tổn thương, sót nhau. Bệnh phát triển do chăm sóc nuôi dưỡng
không tốt, không đủ chất dinh dưỡng, đưa vào đường sinh dục những chất kích
thích đẻ khác nhau, chúng phá hủy hoặc làm kết tủa các chất nhầy ở bộ máy sinh
dục. Hai ông cũng đưa ra phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị.
Trong chăn nuôi lợn sinh sản thậm chí cả nuôi lợn thịt, năng suất chăn
nuôi phụ thuộc phần lớn vào khả năng sinh sản, trong đó hai yếu tố chính là
số con trên một lứa đẻ và số lứa đẻ của một nái trên một năm. Do vậy ưu tiên
hàng đầu và liên tục trong chăn nuôi lợn sinh sản là tạo ra nhiều lợn con sinh
ra và sống sót sau cai sữa và đồng thời giảm chí phí trong sản xuất nhất là do
không thụ thai. Mục tiêu trên, đòi hỏi sự làm việc cường độ cao ở lợn nái và
nhất là cơ quan sinh sản. Do vậy các cơ quan sinh sản đóng vai trò quan trọng
trong chăn nuôi, quyết định đến năng suất chăn nuôi. Những bất thường trong
cơ quan sinh sản, nói rõ hơn là các kiểu rối loạn như viêm tử cung, làm năng
suất chăn nuôi lợn nái bị ảnh hưởng (Madec, 1995).
Winson khi mổ khám những lợn vô sinh đã xác định trong cơ quan sinh
sản 52,5 %, lợn nái đẻ lứa đầu 32,1 %, lợn nái cơ bản có những biến đổi bệnh
lý: viêm vòi tử cung có mủ,...



17

Theo Madec (1995), viêm tử cung thường bắt đầu bằng sốt vài giờ khi
đẻ, chảy dịch viêm vài giờ sau khi đẻ, chảy mủ vài hôm sau và thường kéo dài
48 đến 72 giờ.
Trong bệnh viêm tử cung thì viêm nội mạc tử cung chiếm tỷ lệ cao.
Kaminski kiểm tra 1.000 lợn nái ở Liên Bang Đức cho kết quả là 16 % bị
viêm nội mạc tử cung.
Theo Madec F (1995) , qua kiểm tra vi thể xứ Brơ-ta-nhơ của miền Tây
Bắc nước Pháp, thấy 26 % số lợn nái có bệnh viêm tử cung. Ngoài ra 2 % số lợn
nái có bệnh tích thoái hóa mô nội mạc tử cung với đặc điểm thành tử cung có
cấu tạo sợi fibrine.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo tác giả Nguyễn Xuân Bình (1996) [2], cho biết: ở những nái bị
viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ,
chiều sốt nặng).
Lê Văn Năm (1999) [8], cho rằng: khi lợn nái đẻ khó cần áp dụng kỹ
thuật ngoại khoa, khi thực hiện không đúng kỹ thuật sẽ gây niêm mạc đường
sinh dục, có thể bị tổn thương gây viêm tử cung.
Nguyễn Văn Thanh (2007) [14], bệnh viêm tử cung ở gia súc là một
quá trình bệnh lý phức tạp được thể hiện dưới nhiều thể khác nhau. Đây là
nguyên nhân gây rối loạn sinh sản, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản
của gia súc cái.
Viêm tử cung là một trong những tổn thương đường sinh dục trên lợn
nái sau khi sinh. Sau khi sinh có dịch tiết và dịch lẫn mủ là biểu hiện của viêm
tử cung (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [14].
Theo Nguyễn Xuân Bình (1996) [2], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những
thời gian khác nhau. Nhưng thường xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ
từ 1 - 10 ngày.



×